Tải bản đầy đủ (.pdf) (187 trang)

Cơ sở khoa học của việc giảm nghèo bền vững cho các hộ nông dân trên địa bàn tỉnh bắc kạn ( Luận án tiến sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 187 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

HÀ QUANG TRUNG

CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG CHO CÁC HỘ NÔNG DÂN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN- 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

HÀ QUANG TRUNG

CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG CHO CÁC HỘ NÔNG DÂN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 62 62 01 15

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

Ngƣời hƣớng dẫn:

1. PGS.TS. TRẦN CHÍ THIỆN
2. TS. TRẦN ĐÌNH TUẤN



THÁI NGUYÊN- 2014


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận án này là trung thực và chƣa
từng đƣợc dùng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã
đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận án này đều đƣợc chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận án

Hà Quang Trung


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trƣờng Đại học Kinh tế
và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên, tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm
giúp đỡ nhiệt tình của tập thể các Giáo sƣ, Phó Giáo sƣ, Tiến sĩ, tập thể các
nhà khoa học, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã là nguồn cổ vũ, động viên
quan trọng để tôi hoàn thành luận án của mình.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến Ban giám đốc Đại
học Thái Nguyên, Ban Đào tạo Sau đại học - Đại học Thái Nguyên, trƣờng
Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Phòng Quản lý Đào tạo Sau đại học,
Khoa Kinh tế, Bộ môn Kinh tế Nông nghiệp, UBND tỉnh Bắc Kạn, Sở Nông

Nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Lao động - Thƣơng Binh và Xã hội, Cục
Thống kê, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Ban Giảm nghèo, UBND các huyện Ba
Bể, Na Rì, Chợ Mới, Chợ Đồn, Bạch Thông, Ngân Sơn, Bạch Thông, Thị xã
Bắc Kạn tỉnh Bắc Kạn đã tạo mọi điều kiện để giúp đỡ tôi hoàn thành luận án.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Trần Chí Thiện, TS.
Trần Đình Tuấn trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, GS.TS. Mai
Ngọc Cƣờng trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân đã tận tình hƣớng dẫn và giúp
đỡ để tôi hoàn thành luận án.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn các nhà khoa học, các thầy, cô
giáo, bạn bè, đồng nghiệp và sinh viên đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận án này.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 03 năm 2014
Tác giả luận án

Hà Quang Trung


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ........................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................ viii
DANH MỤC HÌNH, HỘP, ĐỒ THỊ ..................................................................... x
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 3

3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu .............................................. 4
4. Kết cấu của Luận án ...................................................................................... 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG .......... 5

1.1. Khái niệm về đói nghèo, tiêu chí đói nghèo và chuẩn nghèo .................... 5
1.1.1. Khái niệm về đói nghèo trên thế giới ...................................................... 5
1.1.2. Khái niệm về đói nghèo ở Việt Nam ..................................................... 7
1.1.3. Tiêu chí đánh giá đói nghèo và chuẩn nghèo .......................................... 7
1.2. Các nguyên nhân của đói nghèo và vấn đề giảm nghèo bền vững .......... 12
1.2.1. Các nguyên nhân của đói nghèo ........................................................... 12
1.2.2. Động thái và nguyên nhân của một số hiện tƣợng nghèo ở Việt Nam . 17
1.2.3. Vấn đề về giảm nghèo bền vững ........................................................... 20
1.3.2. Kết quả giảm nghèo ở Việt Nam giai đoạn trƣớc năm 2011 ................ 31
1.3.3. Kết quả giảm nghèo ở Việt Nam giai đoạn 2011-2012 ....................... 34
1.3.4. Đánh giá sự giảm nghèo thiếu bền vững ở Việt Nam ........................... 34
1.3.5. Các thách thức trong giảm nghèo bền vững ở Việt Nam...................... 36
1.4. Kinh nghiệm giảm nghèo trên thế giới và ở Việt Nam ............................ 39
1.4.1. Kinh nghiệm giảm nghèo trên thế giới ................................................. 39
1.4.2. Kinh nghiệm giảm nghèo ở Việt Nam .................................................. 47
1.5. Cơ sở khoa học của giảm nghèo bền vững .............................................. 51
1.5.1. Khung lý thuyết về giảm nghèo bền vững ............................................ 51


iv

1.5.2. Các nhân tố của việc giảm nghèo bền vững.......................................... 53
Tóm tắt chƣơng 1 .......................................................................................... 54
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 55

2.1. Câu hỏi nghiên cứu của luận án ............................................................... 55

2.2. Khung phân tích của luận án .................................................................... 55
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 55
2.3.1. Các phƣơng pháp tiếp cận ..................................................................... 55
2.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................... 57
2.4. Chọn vùng nghiên cứu và thu thập thông tin ........................................... 58
2.4.1. Phƣơng pháp chọn vùng nghiên cứu ..................................................... 58
2.4.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin ............................................................ 61
2.5. Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu ................................................... 63
2.5.1. Phƣơng pháp xử lý số liệu..................................................................... 63
2.5.2. Phƣơng pháp phân tích .......................................................................... 63
2.6. Các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................ 66
2.6.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình đầu tƣ cho giảm nghèo ................... 66
2.6.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả đầu tƣ cho giảm nghèo ...................... 66
2.6.3. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh giảm nghèo bền vững .............................. 67
2.6.4. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh sự bất bình đẳng về thu nhập .................. 68
2.6.5. Phân biệt đơn vị tính phần trăm và điểm phần trăm của giảm nghèo... 68
Tóm tắt chƣơng 2 .......................................................................................... 69
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở TỈNH BẮC KẠN .... 70

3.1. Đánh giá các nguồn lực cho giảm nghèo tỉnh Bắc Kạn ........................... 70
3.1.1. Nguồn lực về điều kiện tự nhiên ........................................................... 70
3.1.2. Nguồn lực về điều kiện kinh tế - xã hội của Bắc Kạn .......................... 73
3.2. Thực trạng công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.................... 83
3.2.1. Khái quát các chƣơng chƣơng trình giảm nghèo của Bắc Kạn............. 83
3.2.2. Tình hình đầu tƣ cho các chƣơng trình giảm nghèo của tỉnh ............... 89
3.2.3. Kết quả sản xuất ngành nông lâm nghiệp, thuỷ sản của tỉnh Bắc
Kạn sau khi thực hiện các chƣơng trình giảm nghèo.......................... 91


v

3.2.4. Kết quả giảm nghèo của tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2006-2010 ............... 93
3.2.5. Kết quả giảm nghèo tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011-2012 ...................... 95
3.3. Đánh giá kết quả thực hiện chƣơng trình “Hỗ trợ giảm nghèo nhanh
và bền vững” tại hai huyện nghèo trong chƣơng trình 30a..................... 97
3.3.1. Quá trình tổ chức triển khai chƣơng trình 30a tại hai huyện nghèo ..... 97
3.3.2. Tình hình thực hiện chƣơng trình 30a tại hai huyện nghèo .................. 98
3.3.3. Đánh giá công tác tuyên truyền, quảng bá và sự nhận thức, hiểu biết
của hộ nông dân về chƣơng trình 30a ................................................. 102
3.3.4. Đánh giá chƣơng trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững trên
của các huyện nghèo ........................................................................... 103
3.4. Đánh giá kết quả giảm nghèo qua điều tra hộ nông dân ........................ 107
3.4.1. Tình hình cơ bản các hộ điều tra ......................................................... 107
3.4.2. Nguyên nhân đói nghèo của các hộ điều tra ....................................... 107
3.4.3. Tình hình đói nghèo của các hộ điều tra phân theo dân tộc............... 108
3.4.4. Phân tích cơ cấu thu nhập từ các hộ điều tra ...................................... 109
3.4.5. Nguyện vọng của các hộ điều tra ........................................................ 110
3.4.6. Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến thu nhập của hộ nông dân ......... 111
3.5. Đánh giá sự thiếu bền vững trong giảm nghèo của tỉnh Bắc Kạn ......... 115
3.6. Nguyên nhân hạn chế và bài học kinh nghiệm cho giảm nghèo bền
vững cho các hộ nông trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ................................. 121
3.6.1. Những thuận lợi và khó khăn đến giảm nghèo của tỉnh Bắc Kạn ...... 121
3.6.2. Một số hạn chế và nguyên nhân hạn chế ............................................ 122
3.6.3. Bài học kinh nghiệm cho giảm nghèo bền vững tại tỉnh Bắc Kạn ..... 123
Tóm tắt chƣơng 3 ....................................................................................... 125
Chƣơng 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
CHO CÁC HỘ NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN ................. 126

4.1. Định hƣớng và mục tiêu của giảm nghèo bền vững .............................. 126
4.1.1. Định hƣớng giảm nghèo bền vững cho các hộ nông dân trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn........................................................................................ 126

4.1.2. Mục tiêu giảm nghèo bền vững cho các hộ nông trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn ............................................................................................... 129


vi
4.2. Giải pháp giảm nghèo bền vững cho các hộ nông dân trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn ............................................................................................... 130
4.2.1. Các nhóm giải pháp chung .................................................................. 130
Tóm tắt chƣơng 4 ........................................................................................ 140
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 141

1. Kết luận ..................................................................................................... 141
2. Kiến nghị ................................................................................................... 145
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN.. 147
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 148
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 159


vii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu và chữ viết tắt

Nội dung đầy đủ

BCĐ

Ban chỉ đạo

BQ


Bình quân

CN

Công nghiệp

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

CT

Chƣơng trình

DA

Dự án

DH

Duyên hải

DN

Doanh nghiệp

DTTS

Dân tộc thiểu số


GDP

Tổng sản phẩm trong nƣớc

KP

Kinh phí

KPĐT

Kinh phí đầu tƣ

LN

Lâm nghiệp

NCS

Nghiên cứu sinh

NLN

Nông lâm nghiệp

PTCS

Phổ thông cơ sở

PTTH


Phổ thông trung học

SP

Sản phẩm

SXNN

Sản xuất nông nghiệp

TS

Thủy sản

THPT

Trung học phổ thông

UBMTTQ

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc

UBND

Ủy ban nhân dân

XD

Xây dựng


XĐGN

Xóa đói giảm nghèo

XH

Xã hội


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Chuẩn nghèo của Việt Nam đƣợc xác định qua các thời kỳ .......... 11
Bảng 1.2. Tỉ lệ nghèo ở Việt Nam giai đoạn 2004 - 2010 ............................. 31
Bảng 1.3. Hệ số Gini chia theo khu vực thành thị, nông thôn và 6 vùng ....... 33
Bảng 1.4. Bình quân thu nhập của 5 nhóm thu nhập 2002-2010.................... 33
Bảng 1.5. Kết quả rà soát hộ nghèo và hộ cận nghèo ở Việt Nam 2010 - 2012 ..... 34
Bảng 1.6. So sánh giữa tăng trƣởng thu nhập và mức tăng chuẩn nghèo ....... 36
Bảng 2.1. Phân vùng kinh tế tỉnh Bắc Kạn ..................................................... 59
Bảng 2.2. Khái quát các chƣơng trình giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ..... 60
Bảng 2.3. Số lƣợng mẫu điều tra theo địa phƣơng và theo nhóm hộ ............. 63
Bảng 2.4: Mô tả các biến sử dụng trong hàm ................................................ 66
Bảng 3.1. Tình hình phân bố sử dụng đất đai tỉnh Bắc Kạn ........................... 73
Bảng 3.2. Tình hình dân số và lao động tỉnh Bắc Kạn ................................... 74
Bảng 3.3a. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bắc Kạn theo khu vực kinh tế .. 76
Bảng 3.3b. Tốc độ phát triển kinh tế tỉnh Bắc Kạn theo khu vực kinh tế....... 77
Bảng 3.4. Hiện trạng giáo dục tỉnh Bắc Kạn năm 2012 ................................. 77
Bảng 3.5b. Cơ cấu đội ngũ cán bộ ngành Y tế của tỉnh Bắc Kạn ................... 79
Bảng 3.5c. Một số chỉ tiêu chủ yếu ngành Y tế tỉnh Bắc Kạn năm 2012 ....... 79

Bảng 3.6a. Cơ cấu đội ngũ cán bộ công chức theo giới tính và dân tộc ......... 81
Bảng 3.6b. Cơ cấu đội ngũ cán bộ công chức phân theo độ tuổi.................... 82
Bảng 3.6c. Cơ cấu đội ngũ cán bộ công chức theo trình độ chuyên môn....... 82
Bảng 3.7. Tình hình đầu tƣ cho giảm nghèo giai đoạn 2008 - 2011............... 90
Bảng 3.8. Phân bổ vốn theo các mục tiêu của tỉnh Bắc Kạn (2008-2011) .... 91
Bảng 3.9. Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp của tỉnh Bắc Kạn ................... 92
Bảng 3.10. Giá trị sản xuất ngành Lâm nghiệp của Bắc Kạn ......................... 93
Bảng 3.11. Tỉ lệ hộ nghèo của tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2006 - 2010 .............. 94
Bảng 3.12. Kết quả rà soát hộ nghèo và hộ cận nghèo của tỉnh Bắc Kạn
năm 2010 (theo chuẩn nghèo mới) ............................................. 95
Bảng 3.13. Tỷ lệ hộ nghèo của Bắc Kạn giai đoạn 2011-2012 ...................... 96
Bảng 3.15. Tình hình đầu tƣ chƣơng trình 30a tại Ba Bể và Pác Nặm giai
đoạn 2009-2011* ......................................................................... 98


ix
Bảng 3.16. Kết quả chƣơng trình 30a tại huyện Ba Bể đến hết năm 2011 ... 100
Bảng 3.17. Kết quả chƣơng trình 30a tại huyện Pác Nặm đến hết năm 2011 .... 101
Bảng 3.18. Tình hình cơ bản của các hộ điều tra .......................................... 107
Bảng 3.19. Đánh giá nguyên nhân đói nghèo tại các hộ điều tra.................. 108
Bảng 3.20. Cơ cấu hộ nghèo phân theo dân tộc tại các hộ điều tra .............. 109
Bảng 3.21a. Thực trạng thu nhập của các hộ điều tra ................................... 110
Bảng 3.22. Nguyện vọng của các hộ điều tra ............................................... 111
Bảng 3.23a. Kết quả hàm CD về các yếu tố ảnh hƣởng đến thu nhập ......... 112
Bảng 3.23b. Hiệu suất biên của các yếu tố ảnh hƣởng đến thu nhập bình quân ....... 113
Bảng 3.23c. Kết quả chạy hàm logit về mức tác động đến xác suất sự nghèo ......... 114
Bảng 3.23d. Hiệu ứng biên của từng yếu tố đến xác suất thoát nghèo ......... 115
Bảng 3.24. Chênh lệch thu nhập và chi tiêu bình quân ngƣời trên tháng
theo nhóm thu nhập của Bắc Kạn ............................................. 117
Bảng 3.25. Mức thu nhập bình quân ngƣời trên tháng theo nhóm thu nhập 118



x

DANH MỤC HÌNH, HỘP, ĐỒ THỊ
Hình 1.1: Các nhân tố của sự đói nghèo (Phil Bartle) .................................... 13
Hình 1.2: Mô hình phát triển bền vững (theo vietnamreview.com) [132]...... 24
Hình 1.3. Khung lý thuyết về giảm nghèo bền vững ...................................... 52
Hình 2.1. Khung phân tích giảm nghèo bền vững .......................................... 56
Hình 3.1: Bản đồ tỉnh Bắc Kạn ....................................................................... 70
Hộp 1.1: Xoá đói giảm nghèo với việc tăng GDP bền vững .......................... 25
Đồ thị 3.1. Đồ thị về mức chênh lệch giữa thu nhập và chi tiêu của các
nhóm thu nhập tỉnh Bắc Kạn 2006-2012 .................................. 117
Đồ thị 3.2. Đƣờng cong Lozen của Bắc Kạn năm 2008 ............................... 119
Đồ thị 3.3. Đƣờng cong Lozen của Bắc Kạn năm 2010 ............................... 119
Đồ thị 3.4. Đƣờng cong Lozen của Bắc Kạn năm 2012 ............................... 120


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xoá đói giảm nghèo luôn đƣợc coi là một nhiệm vụ quan trọng của mỗi
quốc gia và trên toàn thế giới. Với ý nghĩa đó Liên hiệp Quốc đã lấy ngày 17
tháng 10 hằng năm làm ngày “Thế giới chống đói nghèo” nhằm khuyến cáo và
kêu gọi sự quan tâm chia sẻ của cộng đồng c hung tay xoá đói, giảm nghèo. Ở
Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã lấy ngày 17 tháng 10 là “Ngày vì
người nghèo”, qua đó vận động toàn dân với tinh thần “tương thân, tương ái”,
“nhường cơm, sẻ áo”, chung tay giúp đỡ ngƣời nghèo thực hiện xoá đói giảm
nghèo vì mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, dân chủ, công bằng và văn minh.
Công cuộc xoá đói giảm nghèo của Việt Nam đƣợc khởi xƣớng từ

những ngày đầu khi giành đƣợc độc lập bằng lời kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí
Minh là “diệt giặc đói, diệt giặc dốt”. Sau ngày đất nƣớc thống nhất, Đảng,
Nhà nƣớc và nhân dân ta cùng một lúc thực hiện hai nhiệm vụ chiến lƣợc đó
là xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam Xã hội chủ nghĩa. Các chủ trƣơng,
đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc luôn bám sát mục tiêu “Dân
giàu, Nước mạnh”, mặc dù có những lúc thực hiện chƣa phù hợp trong thực
tiễn, nhƣng chúng ta đã kịp thời sửa chữa và đã đạt nhiều kết quả tốt đẹp. Bắt
đầu từ Đại hội Đảng toàn quốc lần VI (1986) [34], Đảng ta đã thực hiện công
cuộc đổi mới nền kinh tế đất nƣớc và đã đạt đƣợc nhiều thành tựu về phát
triển kinh tế và an sinh xã hội. Tuy nhiên, vẫn còn tình trạng một dân số bộ
phận không nhỏ sống trong tình trạng đói nghèo. Từ những năm đầu của thập
kỷ 90 của thế kỷ XX, Đảng và Nhà nƣớc đã thực hiện nhiều chính sách nhằm
xoá đói giảm nghèo, từ việc ban hành chuẩn nghèo năm 1993 đến việc thực
hiện hàng loạt các chƣơng trình nhƣ Chƣơng trình 120, Chƣơng trình 134,
Chƣơng trình 135, tiếp đó là việc Thủ tƣớng Chính phủ Việt Nam đã phê
duyệt "Chương trình Nghị 21 của Việ Nam", ngày 20/07/2004 [59].
Trong thời gian qua Đảng và Nhà nƣớc ta đã thực hiện nhiều chính sách
nhằm xoá đói giảm nghèo và đã thu đƣợc thành tựu đáng kể đƣợc cộng đồng
Thế giới công nhận, tỉ lệ hộ đói nghèo giảm nhanh và liên tục. Theo Bộ Lao


2
động - Thƣơng binh và Xã hội thì tỉ lệ hộ nghèo (tính theo chuẩn nghèo quốc
tế) đã giảm liên tục từ hơn 60% vào năm 1990, xuống còn 58% năm 1993,
37% năm 1998, 32% năm 2000 và 18,1% năm 2004. Theo đánh giá của Ngân
hàng thế giới thì “kết quả chương trì nh xoá đói giảm nghèo giai đoạn 20052010, tỷ lệ hộ nghèo trong cả nước giảm xuống từ 22% năm 2005 còn 9,45%
năm 2010, đã vượt mục tiêu Quốc hội đề ra là 10%”[51].
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, tỉ lệ hộ nghèo ngày càng giảm, tuy
nhiên kết quả giảm nghèo của Việt Nam còn thiếu bền vững. Trong Nghị quyết
80/NQ-CP của Chính phủ ngày 19/05/2011 đã khẳng định: kết quả giảm nghèo

chƣa thực sự bền vững, các hộ đã thoát nghèo nhƣng mức thu nhập nằm sát
chuẩn nghèo còn lớn, tỉ lệ hộ tái nghèo còn cao. Sự chênh lệch giàu - nghèo giữa
các vùng, nhóm dân cƣ vẫn còn khá lớn, đời sống ngƣời nghèo còn nhiều khó
khăn, nhất là ở khu vực miền núi, vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số[16].
Mặt khác, trong thực tế vẫn tồn tại nguy cơ các hộ thoát nghèo có thể vẫn trở lại
tái nghèo khi chuẩn nghèo thay đổi và nguy cơ nghèo tương đối xuất hiện nhiều
trong đời sống dân cƣ. Trong đó, đặc biệt là tỉ lệ hộ nghèo là ngƣời dân tộc thiểu
số có xu hƣớng gia tăng trong tổng số hộ nghèo.
Bắc Kạn là một tỉnh nghèo thuộc khu vực miền núi phía Bắc, mới đƣợc
tái lập từ ngày 1/1/1997, tại kỳ họp thứ 10 Quốc hội khoá IX ngày 6/11/1996.
Đến nay tỉnh có 8 huyện và thị xã với 122 xã, phƣờng, thị trấn. Trong đó có
02 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a và 74 xã đặc biệt khó khăn. Tổng diện
tích tự nhiên của tỉnh là 4.859,41 km2, dân số trung bình đến năm 2012 là
302.500 ngƣời, trong đó trên 80% là ngƣời dân tộc thiểu số [24].
Việc thực hiện các chƣơng trình giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
đã thu đƣợc nhiều kết quả, tỉ lệ hộ nghèo giảm nhanh (tỉ lệ hộ nghèo năm 2008
là 41,47% giảm xuống còn 29,79% năm 2009 và đến năm 2010 tỉ lệ hộ nghèo
giảm xuống còn 17,6%. đời sống kính tế ngày càng đƣợc cải thiện và nâng cao,
an sinh xã hội ngày càng ổn định. Tuy nhiên, tỉ lệ hộ cận nghèo còn cao (theo


3
chuẩn nghèo mới thì tỉ lệ hộ cận nghèo năm 2010 của Bắc Kạn trên 16%), nguy
cơ tái nghèo luôn tồn tại, tính bền vững trong giảm nghèo chƣa đƣợc khẳng
định, đặc biệt là đối với các hộ nông dân và dân tộ thiểu số.
Vấn đề đặt ra là: Thực trạng việc giảm nghèo bền vững của các hộ
nông dân trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đang diễn ra nhƣ thế nào? Làm thế nào để
thực hiện giảm nghèo bền vững cho các hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn? Giải pháp nào để thực hiện thành công việc giảm nghèo bền vững cho
các hộ nông dân trên địa bàn? Các câu hỏi này đƣợc nêu lên nhƣ là một thách

thức lớn đối với công cuộc giảm nghèo bền vững của tỉnh Bắc Kạn nói riêng
và của Việt Nam nói chung.
Với những lý do trên tôi chọn đề tài nghiên cứu "Cơ sở khoa học của
việc giảm nghèo bền vững cho các hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn"
làm đề tài luận án của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Từ việc phân tích nguồn lực và đánh giá thực trạng việc giảm nghèo
bền vững cho các hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, chỉ ra nguyên nhân
hạn chế và bài học kinh nghiệm, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện
việc giảm nghèo bền vững cho các hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về giảm
nghèo bền vững cho các hộ nông dân.
- Đánh giá thực trạng, phân tích các yếu tố ảnh hƣởng, nguyên nhân
hạn chế và rút ra các bài học kinh nghiệm của việc giảm nghèo bền vững cho
các hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Đề xuất các giải pháp nhằm giảm nghèo bền vững cho các hộ nông
dân trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn nói riêng và các địa bàn có điều kiện tƣơng
đồng nói chung.


4
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề liên quan đến giảm nghèo và giảm nghèo bền vững cho các
hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về nội dung nghiên cứu
- Đánh giá các nguồn lực cho giảm nghèo và thực trạng giảm nghèo

bền vững cho các hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Phân tích các nguyên nhân hạn chế, các yếu tố ảnh hƣởng và rút ra bài
học kinh nghiệm của việc giảm nghèo bền vững cho các hộ nông dân trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp thúc đẩy việc giảm nghèo bền
vững cho các hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
3.2.2. Phạm vi về không gian
Đề tài nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn trong đó chọn mẫu điều tra
tại 3 huyện: Ba Bể, Na Rì và Chợ Mới.
3.2.3. Phạm vi về thời gian
- Số liệu thứ cấp đƣợc thu thập trong giai đoạn 2008 - 2012.
- Số liệu sơ cấp đƣợc thực hiện trong năm 2011.
4. Kết cấu của Luận án
Luận án đƣợc kết cấu gồm 2 phần và 4 chƣơng:
Phần: Mở đầu
Chƣơng 1. Tổng quan về vấn đề đói nghèo và giảm nghèo bền vững
Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3. Thực trạng giảm nghèo bền vững ở tỉnh Bắc Kạn
Chƣơng 4. Định hƣớng và giải pháp giảm nghèo bền vững cho các hộ
nông dân trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Phần: Kết luận và kiến nghị


5
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
1.1. Khái niệm về đói nghèo, tiêu chí đói nghèo và chuẩn nghèo
1.1.1. Khái niệm về đói nghèo trên thế giới
Tại Hội nghị bàn về đói nghèo ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng
do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc - Thái Lan tháng 9/1993 đã đƣa ra khái

niệm về đói nghèo nhƣ sau: “Đói nghèo là tình trạng một bộ phận dân cƣ
không đƣợc hƣởng và thoả mãn nhu cầu cơ bản của con ngƣời đã đƣợc xã
hội thừa nhận, tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập
quán của từng địa phƣơng”.
Tại Hội nghị Thƣợng đỉnh thế giới về Phát triển xã hội ở Copenhaghen,
Đan Mạch năm 1995 đã đƣa ra khái niệm về ngƣời nghèo nhƣ sau: “Ngƣời
nghèo là tất cả những ai có thu nhập thấp hơn dƣới 1 USD mỗi ngày cho mỗi
ngƣời, số tiền đƣợc coi nhƣ đủ mua những sản phẩm thiết yếu để tồn tại”.
Về vấn đề này Ngân hàng thế giới (WB) cũng đƣa ra khái niệm về đói
nghèo là: “Đói nghèo là sự thiếu hụt không thể chấp nhận đƣợc trong phúc lợi
xã hội của con ngƣời, bao gồm cả khía cạnh sinh lý học và xã hội học”. Sự
thiếu hụt về sinh lý học là không đáp ứng đủ nhu cầu về vật chất và sinh học
nhƣ dinh dƣỡng, sức khoẻ, giáo dục và nhà ở. Sự thiếu hụt về mặt xã hội học
liên quan đến các vấn đề nhƣ bình đẳng, rủi ro và đƣợc tự chủ, tôn trọng trong
xã hội.
Từ những khái niệm trên, Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) đã tách
riêng hai khái niệm đó là khái niệm đói và khái niệm nghèo:
- Khái niệm đói: “Đói là tình trạng một bộ phận dân cƣ có mức sống
dƣới mức tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo cho nhu cầu về vật chất để
duy trì cuộc sống. Đó là những hộ dân cƣ hàng năm thiếu ăn, thƣờng vay nợ
cộng đồng và thiếu khả năng chi trả”.
- Khái niệm nghèo: “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cƣ không có khả
năng thoả mãn nhu cầu cơ bản, tối thiểu của cuộc sống và có mức sống thấp hơn
mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phƣơng diện” [1], [4], [27].


6
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã đƣa ra khái niệm về nghèo theo thu
nhập là: “Nghèo diễn tả sự thiếu cơ hội để có thể sống một cuộc sống tƣơng
ứng với các tiêu chuẩn tối thiểu nhất định”. Thƣớc đo các tiêu chuẩn tối thiểu

đế xác định nghèo thay đổi tuỳ theo từng vùng, từng địa phƣơng và theo các
giai đoạn thời gian. Có thể đƣợc hiểu một ngƣời là nghèo khi thu nhập hàng
tháng của họ thấp hơn một nửa thu nhập bình quân theo ngƣời trên tháng của
mỗi quốc gia. Tuy nhiên các tiêu chí và chuẩn mực đánh giá, phân loại sự
nghèo đói còn phụ thuộc và từng vùng, từng điều kiện lịch sử nhất định.
Trên góc độ khác Liên hợp Quốc đã đƣa ra hai khái niệm về nghèo đó là
nghèo tuyệt đối và nghèo tƣơng đối nhƣ sau:
- Nghèo tuyệt đối: là tình trạng một bộ phận dân cƣ không đƣợc hƣởng
những nhu cầu cơ bản tối thiểu. Nhu cầu cơ bản tối thiểu cho cuộc sống là những
đảm bảo ở mức tối thiểu về ăn, mặc, ở, giao tiếp xã hội, vệ sinh, y tế và giáo dục.
Ngoài những nhu cầu cơ bản trên, cũng có ý kiến cho rằng nhu cầu tối thiểu bao
gồm quyền đƣợc tham gia vào các quyết định của cộng đồng.
- Nghèo tương đối: là tình trạng một bộ phận dân cƣ có mức sống dƣới
mức trung bình của cộng đồng và ở một thời kỳ nhất định. Nghèo tƣơng đối
phát triển theo không gian và thời gian nhất định tuỳ thuộc vào mức sống
chung của xã hội. Nhƣ vậy, nghèo tƣơng đối gắn liền với sự chênh lệch về
mức sống của một bộ phận dân cƣ so với mức sống trung bình của địa
phƣơng ở một thời kỳ nhất định.
Từ những đánh giá trên, nhiều nhà nghiên cứu cho rằng việc xoá dần
nghèo tuyệt đối là công việc có thể làm, còn nghèo tƣơng đối là hiện tƣợng
thƣờng có trong xã hội và vấn đề cần quan tâm là rút ngắn khoảng cách chênh
lệch giàu nghèo và hạn chế sự phân hoá giàu nghèo.
Thực tế cho thấy có sự không thống nhất về quan điểm, khái niệm và đối
với từng quốc gia khác nhau sẽ có chuẩn mực đánh giá khác nhau. Vì thế, trên
cơ sở thống nhất chung về mặt định tính, cần phải xác định thƣớc đo mức nghèo
đói của mỗi quốc gia, mỗi vùng, mỗi địa phƣơng.


7
1.1.2. Khái niệm về đói nghèo ở Việt Nam

Nhìn chung, khái niệm về đói nghèo ở Việt Nam tƣơng đồng với những
khái niệm về đói nghèo đƣợc thừa nhận rộng rãi trên thế giới. Hiện nay, Việt
Nam đã thừa nhận khái niệm chung về đói nghèo do Hội nghị chống đói
nghèo khu vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc,
Thái Lan tháng 9/1993: “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cƣ không đƣợc
hƣởng và thoả mãn các nhu cầu cơ bản của con ngƣời mà những nhu cầu này
đã đƣợc xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong
tục tập quán của địa phƣơng” [27], [29]. Tƣơng tự, có thể định nghĩa đói
nghèo là tình trạng bị thiếu thốn ở nhiều phƣơng diện, thu nhập hạn chế, hoặc
thiếu cơ hội tạo thu nhập, thiếu tài sản để đảm bảo tiêu dùng trong những lúc
khó khăn và dễ bị tổn thƣơng trƣớc những đột biến bất lợi, ít có khả năng
truyền đạt nhu cầu và những khó khăn tới ngƣời có khả năng giải quyết, ít
đƣợc tham gia vào quá trình ra quyết định.
Nhƣ vậy, đói nghèo ở Việt Nam không chỉ đƣợc nhìn nhận ở phƣơng
diện thiếu thốn những nhu cầu vật chất tối thiểu nhƣ ăn mặc, giáo dục, y tế mà
ở cả phƣơng diện thiếu những cơ hội tạo thu nhập, dễ bị tổn thƣơng, ít có khả
năng tham gia vào việc ra các quyết định liên quan đến bản thân.
1.1.3. Tiêu chí đánh giá đói nghèo và chuẩn nghèo
1.1.3.1. Tiêu chí đánh giá và chuẩn nghèo trên thế giới
Thứ nhất là, tiêu chí chỉ số phát triển con người (HDI - Human
Development Index) của Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc
(UNDP): Là chỉ số so sánh dựa vào một số chỉ tiêu cơ bản nhƣ tuổi thọ
dân cƣ trung bình, tình trạng biết chữ của ngƣời lớn, thu nhập bình quân
trên đầu ngƣời trong năm. Chỉ số này đƣợc sử dụng trong “Báo cáo phát
triển con ngƣời” năm 1997 của UNDP. Bao gồm các nhân tố cụ thể:
(i) Một cuộc sống lâu dài và khoẻ mạnh, đƣợc đo bằng tuổi thọ.
(ii) Kiến thức, đƣợc đo bằng tỉ lệ ngƣời lớn biết chữ (với quyền số 2/3) và
tỉ lệ nhập học các cấp giáo dục tiểu học, trung học và đại học (với quyền số 1/3).



8
(iii) Mức sống đo bằng GDP thực tế đầu ngƣời theo sức mua tƣơng
đƣơng tính bằng đô-la Mỹ.
Thứ hai là, tiêu chí đánh giá nghèo theo đường nghèo: Tiêu chí này
đƣợc Ngân hàng Thế giới phân chia đƣờng nghèo theo hai mức: đƣờng nghèo
về lƣơng thực thực phẩm và đƣờng nghèo chung. Trong đó đƣờng nghèo về
lƣơng thực thực phẩm đƣợc xác định dựa trên lƣợng calo tối thiểu cho một
ngƣời/một ngày. Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và một số tổ chức khác
xác định mức calo tối thiểu và sử dụng hiện nay là 2100 calo/ngƣời/ngày. Tuy
nhiên, trên thực tế ở mỗi nƣớc có mức điều chỉnh khác nhau cho phù hợp.
Chẳng hạn mức calo tối thiểu ở Trung Quốc là 2150 calo/ngày/ngƣời, ở Thái
Lan là 1978 calo/ngƣời/ngày và Việt Nam là 2100 calo/ngƣời/ngày…
Thứ ba là, tiêu chí đánh giá nghèo theo mức chi tiêu tối thiểu cho các
nhu cầu cơ bản của con người: Theo tiêu chí này, năm 1997 Ngân hàng Thế
giới đã đƣa ra mức chi tiêu nhu cầu cơ bản tính theo sức mua tƣơng đƣơng của
địa phƣơng so với thế giới để thoả mãn nhu cầu sống, theo đó mức chi tối thiểu
tổng quát cho mức nghèo khổ tuyệt đối là 1 USD/ngƣời/ngày; mức nghèo là 2
USD/ ngƣời/ngày trở xuống cho các nƣớc châu Mỹ Latinh và vùng Caribe;
mức 4 USD/ngƣời/ngày trở xuống cho những nƣớc Đông Âu. Từ năm 2005,
Ngân hàng thế giới và Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) đã áp dụng mức chuẩn nghèo
đối với các nƣớc đang phát triển là 1,25 USD/ngƣời/ngày cho chi tiêu nhu cầu
cơ bản tính theo sức mua tƣơng đƣơng thay cho mức chuẩn nghèo trƣớc đó vẫn
dùng là mức 1 USD/ngƣời/ngày theo mức giá năm 1993.
Thứ tư là, tiêu chí đánh giá nghèo theo thu nhập bình quân đầu người:
Năm 1997 Ngân hàng thế giới đã đƣa ra chuẩn nghèo chung cho thế giới là
mức thu nhập bình quân dƣới 370 USD/ngƣời/năm. Bên cạnh đó khi sử dụng
chỉ tiêu này các quốc gia thƣờng xác định thu nhập bình quân của hộ gia đình
so sánh với thu nhập bình quân đầu ngƣời của quốc gia. Hộ có thu nhập bình
quân đầu ngƣời ít hơn 1/2 hoặc 1/3 thu nhập bình quân đầu ngƣời của quốc
gia đƣợc coi là hộ nghèo [4], [30]. Hiện nay, tiêu chí đánh giá nghèo theo thu

nhập đang đƣợc sử dụng khá phổ biến ở các nƣớc trên thế giới vì nó có ƣu


9
điểm là dễ sử dụng. Tuy nhiên, xét về tổng thể thì nếu chỉ xét về thu nhập
bình quân đầu ngƣời sẽ không phản ánh đầy đủ đƣợc sự thoả mãn các nhu cầu
cơ bản của con ngƣời. Do vậy, cần phải có sự tiếp cận khác toàn diện hơn,
đầy đủ hơn để đánh giá sự đói nghèo.
Thứ năm là, chỉ số nghèo khổ tổng hợp (HPI- Human P overty Index),
chỉ số HPI đo lƣờng sự nghèo khổ của con ngƣời trên hai lĩnh vực chính là
giáo dục và y tế. Cụ thể, các chỉ số HPI-1 và HPI-2 cùng đo lƣờng qua những
chiều cạnh sau:
(i) Sự thiếu thốn liên quan đến sự tồn tại: do có thể bị chết sớm đƣợc
thể hiện qua khả năng không sống đến tuổi 40 (đối với HPI-1) và tuổi 60
(đối với HPI-2);
(ii) Sự thiếu thốn liên quan đến tri thức: do bị loại trừ khỏi thế giới đọc
và giao tiếp, đƣợc đo lƣờng bằng tỉ lệ ngƣời lớn mù chữ (đối với HPI-1) và tỉ
lệ ngƣời lớn trong độ tuổi 16 - 65 thiếu các kỹ năng biết chữ thiết thực, có thể
dùng để làm việc (đối với HPI-2);
(iii) Sự thiếu thốn liên quan đến chất lƣợng cuộc sống tốt, cụ thể là sự
cung cấp về kinh tế toàn diện. Điều này đƣợc thể hiện trong sự tổng hợp ba
biến số: tỉ lệ ngƣời tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, tiếp cận với
các dịch vụ nƣớc sạch, tỉ lệ trẻ em dƣới 5 tuổi bị thiếu cân và suy sinh dƣỡng;
(iv) Ngoài ba lĩnh vực trên, chỉ số HPI-2 còn đo lƣờng một chiều cạnh
thứ tƣ, đó là sự loại trừ xã hội. Nội dung này đƣợc đo lƣờng qua chỉ số tỉ lệ
ngƣời dân bị thất nghiệp lâu dài (từ 12 tháng trở lên).
Thứ sáu là, chỉ số nghèo khổ đa chiều (MPI- Multidimensional Poverty
Index), chỉ số nghèo khổ đa chiều (MPI) đƣợc phát triển, ứng dụng bởi OPHDI
(Oxford Poverty and Human Development Initiative) trực thuộc trƣờng đại học
Oxford, MPI thay thể chỉ số nghèo khổ tổng hợp (HPI) đã đƣợc nêu trong các

báo cáo phát triển con ngƣời thƣờng niên từ 1997 và đƣợc sự dụng khá phổ
biến trong các báo cáo về đói nghèo từ năm 2010. MPI đánh giá đƣợc một loạt
các yếu tố quyết định hay những thiếu thốn, túng quẫn theo các cấp độ của hộ
gia đình trên 3 khía cạnh đó là: giáo dục, sức khoẻ và mức sống.


10
(i) Khía cạnh Giáo dục có hai đại lƣợng chỉ thị đó là số năm đi học và
việc đến lớp của trẻ em.
(ii) Khía cạnh Sức khoẻ có hai đại lƣợng chỉ thị đó là số trẻ tử vong và
sự suy dinh dƣỡng.
(iii) Khía cạnh Mức sống có 6 đại lƣợng chỉ thị đó là mức sử dụng điện,
đồ gia dụng tiện ích (tiên tiến), việc sử dụng nƣớc sạch, sàn nhà ở, nguồn
năng lƣợng sinh hoạt và giá trị tài sản sở hữu.
Chỉ số nghèo khổ đa chiều là một khái niệm mới đƣợc WB và UNDP
quan tâm và sử dụng nhiều trong thời gian gần đây. Tuy nhiên, trong phƣơng
pháp xác định MPI do cần phải xác định đƣợc “điểm cắt chỉ thị” của sự nghèo
khổ cho từng đại lƣợng chỉ thị, trong khi các thông tin này đòi hỏi phải đƣợc
xác định khá phức tạp, nên tiêu chí hiện nay chƣa đƣợc sử dụng nhiều trong
các nghiên cứu về đói nghèo.
1.1.3.2. Chuẩn nghèo ở Việt Nam
Để xác định đƣợc ngƣỡng đói nghèo thì điểm mấu chốt của vấn đề phải
xác định đƣợc chuẩn đói nghèo. Chuẩn đói nghèo biến động theo thời gian và
không gian, nên không thể đƣa ra đƣợc một chuẩn mực chung cho đói nghèo
để áp dụng trong công tác xoá đói giảm nghèo, mà cần phải có chỉ tiêu, tiêu
chí riêng cho từng vùng, miền ở từng thời kỳ lịch sử. Nó là một khái niệm
động, do vậy phải căn cứ vào tốc độ tăng trƣởng kinh tế, nguồn lực tài chính
và qua điều tra, khảo sát, nghiên cứu nƣớc ta đã đƣa ra mức chuẩn về đói
nghèo phù hợp với tình hình thực tế của Việt Nam trong từng giai đoạn.
Hiện nay, ở Việt Nam chủ yếu vẫn xác định chuẩn nghèo theo chỉ tiêu

thu nhập bình quân đầu ngƣời theo tháng hoặc theo năm. Chỉ tiêu này đƣợc
tính bằng giá trị hoặc bằng hiện vật quy đổi, thƣờng lấy lƣơng thực quy thóc
để đánh giá. Ngoài ra còn một số chỉ tiêu chế độ dinh dƣỡng (calo/ngƣời),
mức chi nhà ở, chi ăn mặc, chi tƣ liệu sản xuất, điều kiện học tập, điều kiện
chữa bệnh, đi lại. Các tiêu chí đánh giá nghèo khác nhƣ HDI, HPI cũng đã
đƣợc sử dụng, nhƣng chủ yếu là sử dụng trong các công trình nghiên cứu kinh
tế xã hội hoặc tính toán trên phạm vi quốc gia để xác định mức độ phát triển
trong so sánh với các nƣớc khác trên thế giới.


11
Tại Việt Nam, Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội là cơ quan đƣợc
Chính phủ giao nhiệm vụ chủ trì thực hiện việc điều tra, khảo sát các chỉ tiêu
kinh tế - xã hội, nghiên cứu và đề xuất với Chính phủ, căn cứ vào đề xuất đó
Chính phủ công bố mức chuẩn nghèo cho từng giai đoạn (xem bảng 1.1).
Bảng 1.1: Chuẩn nghèo của Việt Nam đƣợc xác định qua các thời kỳ
Giai đoạn

Đơn vị tính

1. Giai đoạn 1993-1994

Hộ đói Hộ nghèo
≤ mức

≤ mức

Vùng nông thôn

kg gạo/ngƣời/tháng


8

15

Vùng thành thị

kg gạo/ngƣời/tháng

13

20

Vùng nông thôn miền núi, hải đảo

kg gạo/ngƣời/tháng

13

15

Vùng nông thôn đồng bằng, trung du

kg gạo/ngƣời/tháng

13

20

Vùng thành thị


kg gạo/ngƣời/tháng

13

25

Vùng nông thôn miền núi, hải đảo

đồng/ngƣời/tháng

45.000

55.000

Vùng nông thôn đồng bằng, trung du

đồng/ngƣời/tháng

45.000

70.000

Vùng thành thị

đồng/ngƣời/tháng

45.000

90.000


2. Giai đoạn 1995-1997

3. Giai đoạn 1998-2000

4. Giai đoạn 2001-2005
Vùng nông thôn miền núi, hải đảo

đồng/ngƣời/tháng

80.000

Vùng nông thôn đồng bằng, trung du

đồng/ngƣời/tháng

100.000

Vùng thành thị

đồng/ngƣời/tháng

150.000

Vùng nông thôn

đồng/ngƣời/tháng

200.000


Vùng thành thị

đồng/ngƣời/tháng

260.000

Vùng nông thôn

đồng/ngƣời/tháng

400.000

Vùng thành thị

đồng/ngƣời/tháng

500.000

5. Giai đoạn 2006-2010

6. Giai đoạn 2011-2015

Nguồn: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Từ năm 1993 đến nay Việt Nam đã có 6 lần thay đổi chuẩn nghèo, các
mức chuẩn nghèo của Việt Nam trong 3 giai đoạn đầu: giai đoạn 1993-1994,
giai đoạn 1995-1997 và giai đoạn 1998-2000 chúng ta sử dụng mức chuẩn


12
nghèo theo thu nhập bình quân đầu ngƣời trên tháng nhƣng đƣợc tính quy đổi

bằng gạo (kg/ngƣời/tháng). Từ năm 2000 trở đi ở nƣớc ta về cơ bản đã xoá
đƣợc tình trạng đói, do đó mức chuẩn nghèo các giai đoạn 2001-2005 và giai
đoạn 2006 - 2010 vẫn đƣợc tính theo thu nhập bình quân đầu ngƣời trên
tháng nhƣng đƣợc tính bằng giá trị (đồng/ngƣời/tháng).
Giai đoạn gần đây nhất theo Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg của Thủ
tƣớng Chính phủ ngày 30/01/2011 đã ban hành tiêu chuẩn nghèo giai đoạn
2011-2015. Theo đó, mức chuẩn hộ nghèo trong giai đoạn 2011-2015 là hộ có
mức thu nhập bình quân đến 400.000 đồng/ngƣời/tháng ở khu vực nông thôn
và đến 500.000 đồng/ngƣời/tháng ở khu vực thành thị. Chuẩn hộ cận nghèo
là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000 đồng đến 520.000
đồng/ngƣời/tháng ở khu vực nông thôn và từ 501.000 đồng đến 650.000
đồng/ngƣời/tháng ở khu vực thành thị.
Sự thay đổi từ việc lấy mức chuẩn nghèo bằng hiện vật (gạo) sang
chuẩn nghèo bằng giá trị (tiền) đã cho thấy công cuộc giảm nghèo của Việt
Nam có một bƣớc tiến mới, thể hiện sự tiến bộ trong tiêu chuẩn đánh giá đói
nghèo. Mặt khác, chuẩn nghèo Việt Nam thƣờng xuyên đƣợc nâng lên nhằm
tiếp cận với chuẩn nghèo thế giới khẳng định quyết tâm xóa đói giảm nghèo
của Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam. Trong những năm gần đây, Chính phủ
thƣờng công bố thay đổi tăng mức chuẩn nghèo 5 năm một lần và trƣớc kỳ
Đại hội Đảng toàn quốc và bầu cử Quốc hội là một căn cứ quan trọng cho các
định hƣớng và giải pháp giảm nghèo trong từng giai đoạn của Việt Nam. Bên
cạnh đó, cùng với sự phát triển của xã hội và hội nhập quốc tế Việt Nam cũng
đang tiếp cận đến vấn đề nghèo đa chiều trong chuẩn nghèo của Việt Nam.
1.2. Các nguyên nhân của đói nghèo và vấn đề giảm nghèo bền vững
1.2.1. Các nguyên nhân của đói nghèo
1.2.1.1. Nguyên nhân của đói nghèo trên thế giới
Qua nghiên cứu các tài liệu và tham khảo ý kiến các chuyên gia kinh tế,
hiện nay có thể khái quát các nguyên nhân của sự đói nghèo gồm 5 yếu tố
(xem hình 1.1)



13
Sự thiếu hiểu biết: Sự thiếu hiểu biết ở đây đƣợc hiểu là sự thiếu thông
tin và kiến thức. Việc thiếu thông tin, kiến thức ảnh hƣởng lớn đến tƣ duy,
nhận thức và cách ứng xử của con ngƣời đối với các tác động bên ngoài. Điều
quan trọng là phải xác định những thông tin mà ngƣời nghèo đang bị thiếu hụt
để có giải pháp thực hiện mục tiêu giảm nghèo.

Bệnh tật

Sự thiếu
hiểu biết

Sự thờ ơ
SỰ ĐÓI NGHÈO

Phụ thuộc

Tính
không
thành thật

Hình 1.1: Các nhân tố của sự đói nghèo (Phil Bartle)
Bệnh tật: Khi trong một cộng đồng dân cƣ có tỉ lệ bệnh tật cao, dẫn đến
sự thiếu vắng lao động có chất lƣợng cao, năng suất lao động sẽ giảm sút nhƣ
vậy của cải vật chất đƣợc tạo ra sẽ ít đi, không đáp ứng đƣợc nhu cầu của xã
hội. Bệnh tật không chỉ gây ra sự khổ cực, đau buồn, chết chóc, bệnh tật còn
là một nhân tố chính của sự đói nghèo, nó làm cho ngƣời nghèo không thoát
ra khỏi sự nghèo và ngày càng nghèo hơn.
Sự thờ ơ: Sự thờ ơ, sự bàng quan, sự không quan tâm hoặc cảm thấy

bất lực, không muốn thay đổi dù là sửa chữa sai lầm hay cải thiện điều kiện
hiện tại của bản thân con ngƣời. Họ bằng lòng với cuộc sống hiện tại, không
đấu tranh, không phấn đấu để thoát nghèo, ỷ lại cho cộng đồng. Điều đó càng


×