Tải bản đầy đủ (.doc) (151 trang)

Giải pháp đẩy mạnh thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn huyện hương trà, tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.91 MB, 151 trang )

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong q trình thực hiện cơng nghiệp hố (CNH), hiện đại hố (HĐH)
nơng nghiệp, nông thôn do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo,
nền nơng nghiệp nước ta đã có những bước chuyển biến tích cực, phát triển
tương đối tồn diện, tăng trưởng khá, quan hệ sản xuất từng bước phù hợp với
yêu cầu phát triển của nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá và sự phát triển của
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, từng bước hoà nhập với
nền kinh tế quốc tế, làm cho bộ mặt nơng thơn có nhiều khởi sắc.
Tuy nhiên, nền nơng nghiệp, nơng thơn nước ta vẫn cịn nhiều yếu kém
như: cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn chuyển dịch chậm; công nghiệp
nông thôn kém phát triển; lao động cịn phổ biến là thủ cơng với năng suất
thấp; trình độ khoa học kỹ thuật sản xuất còn lạc hậu; chất lượng và sức cạnh
tranh của nhiều sản phẩm còn thấp, kém hiệu quả và thiếu bền vững. Vì thế
chưa đáp ứng được yêu cầu của một nền kinh tế phát triển trong cơ chế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa và đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế
khu vực và quốc tế.
Để khắc phục yếu kém trên và trước yêu cầu rút ngắn thời gian tiến hành
CNH, HĐH so với các nước đi trước trong khu vực và thế giới, phấn đấu đến
năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện
đại, Đại hội X của Đảng chủ trương đẩy mạnh hơn nữa CNH, HĐH nông
nghiệp và nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông thôn
và nông dân.
Thừa Thiên Huế là một trong bốn tỉnh nằm trong vùng phát triển kinh tế
trọng điểm của Miền Trung. Thời gian qua tình hình phát triển kinh tế xã hội
của tỉnh nói chung và q trình CNH, HĐH nơng nghiệp, nơng thơn nói riêng

1


có nhiều tiến bộ rõ nét. Tuy vậy, kinh tế xã hội Thừa Thiên Huế phát triển


chưa cao, chưa theo kịp xu thế phát triển chung của của cả nước. Tốc độ tăng
trưởng các ngành kinh tế còn thấp, cơ cấu kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn cịn
lạc hậu, giá trị sản xuất và tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ chưa cao.
Huyện Hương Trà thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế là một huyện đồng bằng
sát nách phía tây bắc thành phố Huế. Trong những năm qua sự đầu tư của
Trung ương và của Tỉnh trên địa bàn đã có sự tập trung đáng kể, một số dự án
đầu tư đã và đang thực hiện như: nhà máy xi măng Lukvaxi; nhà máy sản
xuất cột bê tông ly tâm; các nhà máy sản xuất gạch tuynel; các tuyến giao
thông đối ngoại (quốc lộ 1A, đường tránh Huế); thuỷ điện Bình Điền, Hương
Điền; Đập ngăn mặn Thảo Long ở Hương Phong... đã làm thay đổi đáng kể
bộ mặt kinh tế - xã hội của huyện.
Huyện đã có nhiều cố gắng trong việc tổ chức lại sản xuất, thực hiện
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất hàng hoá; đẩy nhanh tốc độ
phát triển ngành nghề dịch vụ, góp phần giải quyết cơ bản lao động và việc
làm ở nông thôn; cải tạo và xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn như hệ thống
lưới điện hạ thế; đường sá; các cơng trình thuỷ lợi; trạm y tế; hệ thống nước
sạch và thông tin liên lạc...
Tuy nhiên, nền kinh tế của huyện chủ yếu vẫn là sản xuất nông nghiệp,
sự phát triển công nghiệp và dịch vụ nông thôn (đây là nền tảng quan trọng để
đẩy nhanh tiến độ CNH, HĐH) mới chỉ là giai đoạn đầu, thiếu vốn đầu tư để
nâng cao năng lực về cơ sở vật chất - kỹ thuật, đặc biệt là máy móc thiết bị
hiện đại, nên tính ổn định chưa cao, chất lượng hàng hố dịch vụ cịn kém sức
cạnh tranh trên thị trường.
Từ vai trò, ý nghĩa và thực tiễn hết sức quan trọng của CNH, HĐH
nông nghiệp, nông thôn, việc đánh giá thực trạng theo nội dung này ở huyện
Hương Trà và từ đó nghiên cứu những giải pháp cơ bản nhằm đẩy nhanh tiến
trình CNH, HĐH nơng nghiệp, nơng thơn trong giai đoạn hiện nay là một vấn

2



đề cấp thiết.
Xuất phát từ vấn đề trên, chúng tôi chọn đề tài “Giải pháp đẩy mạnh
thực hiện công nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn huyện
Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế” làm đề tài luận văn Thạc sĩ khoa học
kinh tế của mình.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Vấn đề CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam từ lâu đã được
nhiều cơ quan, tổ chức, các nhà khoa học tập trung nghiên cứu.
Trên phạm vi quốc gia, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề này
như “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hố nền kinh tế
quốc dân” do GS.TS. Ngơ Đình Giao (Chủ biên), NXB Chính trị Quốc gia
xuất bản năm 1994; “Chuyển dịch cơ cấu ngành trong q trình cơng nghiệp
hố của các nền kinh tế mới cơng nghiệp hố ở Đơng Á và Việt Nam” của TS.
Bùi Tất Thắng (Chủ biên), NXB Khoa Học Xã Hội xuất bản năm 1994;
“Những biện pháp chủ yếu thúc đẩy CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn
vùng đồng bằng sông Cửu Long” của TS. Nguyễn Đình Phan (chủ biên),
NXB chính trị quốc gia - năm 2002; “ Con đường CNH, HĐH nông nghiệp,
nông thôn Việt Nam” của ban tư tưởng văn hố TW, Bộ nơng nghiệp và phát
triển nơng thơn, NXB chính trị quốc gia - năm 2002; “Một số kinh nghiệm
điển hình về phát triển nơng nghiệp nơng thơn theo hướng CNH, HĐH” của
TS. Lưu Văn Hùng, NXB chính trị quốc gia - năm 2004; và cùng nhiều cơng
trình nghiên cứu của các tác giả khác.
Ở tỉnh Thừa Thiên Huế, vấn đề CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn
cũng được nhiều nhà khoa học tập trung nghiên cứu, như: “Tiến trình và giải
pháp CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn Thừa Thiên Huế hiện nay” (đề tài
nghiên cứu khoa học cấp Bộ của TS. Nguyễn Xuân Khoát); “Chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ngành ở Thừa Thiên Huế theo hướng CNH, HĐH” (đề tài nghiên
cứu cấp Bộ của TS. Nguyễn Văn Phát); “Thực trạng và những vấn đề cơ bản


3


về CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn huyện Hương Thuỷ” của TS. Trịnh
Văn Sơn, năm 2003 ... Ngồi ra cịn nhiều cơng trình nghiên cứu khác có liên
quan đến vấn đề này của TS. Nguyễn Xn Khốt; PGS.TS. Hồng Hữu Hoà.
Những nghiên cứu của các tổ chức, các nhà khoa học nói trên là tư liệu quý
báu cung cấp nhiều cơ sở lý luận và thực tiễn làm phong phú và tăng thêm
tính khoa học cho đề tài này.
Trên phạm vi địa bàn huyện Hương Trà, đến nay mới chỉ có đề tài “Phát
triển cơng nghiệp nơng thơn huyện Hương Trà” đề tài bảo vệ luận văn thạc sỹ
của Nguyễn Viết Vinh, năm 2006. Tuy nhiên, chưa có một đề tài nào nghiên
cứu một cách có hệ thống về vấn đề CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.
Trong giai đoạn hiện nay để phát triển kinh tế xã hội của huyện đang rất cần
các kết quả nghiên cứu có tính khoa học và thực tiễn cao làm cơ sở cho việc
hoạch định phương hướng và giải pháp phát triển kinh tế xã hội huyện, nhằm
đẩy nhanh q trình CNH, HĐH nơng nghiệp, nơng thơn của huyện.
3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu tình hình CNH, HĐH nơng nghiệp, nơng thơn huyện
Hương Trà, từ đó tìm các giải pháp và phương hướng thúc đẩy q trình
CNH, HĐH nơng nghiệp, nơng thơn huyện, góp phần đẩy nhanh quá trình
phát triển kinh tế - xã hội trong tồn huyện.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hố các vấn đề lý luận và thực tiễn về CNH, HĐH nơng
nghiệp, nơng thơn.
- Phân tích đánh giá chính xác thực trạng CNH, HĐH NN, nông thôn
huyện Hương Trà và những nhân tố ảnh hưởng đến q trình CNH, HĐH
nơng nghiệp, nông thôn của huyện.


4


- Đề xuất phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh
thực hiện CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn huyện Hương Trà đến năm
2010 và 2015.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài khơng đi sâu nghiên cứu giải quyết tồn bộ vấn đề phát triển
kinh tế xã hội nơng thơn nói chung, mà chỉ tập trung vào vấn đề có tính chất
then chốt trọng điểm là: CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn huyện Hương
Trà từ năm 1996 đến nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng q trình CNH, HĐH nơng nghiệp,
nơng thơn trên địa bàn huyện. Cụ thể là vấn đề phát triển sản xuất nông
nghiệp, phát triển ngành nghề, dịch vụ ở nông thôn, chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng CNH, HĐH. Trên cơ sở đó đề xuất
phương hướng và những giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình CNH, HĐH nông
nghiệp, nông thôn huyện Hương Trà trong thời gian tới.
- Về không gian
Nghiên cứu đề tài ở khu vực nông nghiệp, nông thôn huyện Hương
Trà, Tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Về thời gian
+ Phân tích, đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu từ 1996 đến 2006.
+ Đề xuất định hướng, giải pháp đến năm 2010 và 2015.
5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU DỰ KIẾN
Nghiên cứu đề tài này luận văn hy vọng sẽ góp phần làm rõ:
- Hệ thống hố các vấn đề lý luận và thực tiễn về CNH, HĐH nông
nghiệp, nông thôn.


5


- Góp phần đánh giá thực trạng, phân tích những nhân tố ảnh hưởng
đến q trình CNH, HĐH nơng nghiệp, nông thôn huyện Hương Trà.
- Xây dựng phương hướng, nhiệm vụ, đưa ra được một số giải pháp chủ
yếu có tính hệ thống, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương nhằm đẩy
mạnh tiến trình CNH, HĐH nơng nghiệp, nông thôn trên địa bàn huyện
Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế.
6. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài bao gồm: phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận, kiến
nghị. Trong đó phần nội dung được kết cấu gồm 4 chương như sau :
- Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về CNH, HĐH NN, nông thôn.
- Chương 2. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu.
- Chương 3. Thực trạng CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn huyện
Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế qua thời kỳ 1996-2006.
- Chương 4. Phương hướng và giải pháp đẩy mạnh thực hiện CNH, HĐH
nông nghiệp, nông thôn huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm
2010 và 2015.

6


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG NGHIỆP
HỐ, HIỆN ĐẠI HỐ NƠNG NGHIỆP, NƠNG THƠN
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CƠNG NGHIỆP HỐ, HIỆN ĐẠI
HỐ NƠNG NGHIỆP, NƠNG THƠN
1.1.1. Quan niệm về cơng nghiệp hố, hiện đại hố và cơng nghiệp hố,

hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn
1.1.1.1. Quan niệm về cơng nghiệp hố
Thực tiễn lịch sử đã chỉ rõ rằng, CNH là xu thế tất yếu của tất cả các
nước trong tiến trình xây dựng nền kinh tế. Tuy nhiên, thực tế vẫn còn nhiều
quan niệm khác nhau về phạm trù CNH.
Có quan niệm cho rằng, CNH là đưa một đặc tính cơng nghiệp cho một
hoạt động nào đó, hoặc trang bị các nhà máy hay các loại công nghiệp cho
một vùng, một quốc gia. Quan niệm này tuy coi cơng nghiệp là đặc tính cơ sở,
là mơ hình để cải biến các ngành, các hoạt động trong nền kinh tế quốc dân,
nhưng cách diễn tả mang tính chất giải thích từ ngữ, có những mặt chưa hợp
lý, chưa thấy mục tiêu của quá trình CNH.
Quan niệm của Liên Xơ (cũ) thì cho rằng: “CNH là q trình xây dựng
nền đại cơng nghiệp cơ khí có khả năng cải tạo cả nơng nghiệp. Đó là sự phát
triển công nghiệp nặng với ngành trung tâm là chế tạo máy”. Quan niệm này
có thể coi là hợp lý trong điều kiện cụ thể của Liên Xô thời đó. Nhưng nếu coi

7


nó là quan niệm phổ biến và áp dụng cho các quốc gia trong điều kiện ngày
nay thì là một sai lầm lớn.
Theo tổ chức phát triển công nghiệp của Liên hợp quốc (UNIDO):
CNH là một quá trình phát triển kinh tế, trong quá trình này, một bộ phận
ngày càng tăng các nguồn của cải quốc dân được động viên để phát triển một
cơ cấu kinh tế nhiều ngành ở trong nước với kỹ thuật hiện đại. Đặc điểm cơ
cấu kinh tế này là có một bộ phận chế biến luôn thay đổi để sản xuất ra những
tư liệu sản xuất và hàng hố tiêu dùng, có khả năng bảo đảm cho toàn bộ nền
kinh tế phát triển với nhịp độ cao và bảo đảm đạt tới sự tiến bộ của nền kinh
tế và xã hội. Quan niệm này cho thấy, quá trình CNH nhằm thực hiện hệ
thống các mục tiêu, chứ không phải chỉ nhằm mục tiêu kinh tế - kỹ thuật. Nội

dung của quá trình CNH là đưa sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn, thực hiện cách
mạng khoa học kỹ thuật và phân công lại lao động xã hội. Do vậy, nó đụng
chạm đến tất cả các ngành kinh tế quốc dân, chứ không phải chỉ ngành
công nghiệp.
Từ những quan niệm trên, có thể thấy rằng việc nêu một định nghĩa
chuẩn xác về CNH không đơn giản. Tuy nhiên, nhiều ý kiến cho rằng: Theo
nghĩa chung và khái quát nhất, quá trình CNH là quá trình biến một nước có
nền kinh tế lạc hậu thành một nước công nghiệp.
Bản chất của CNH bao hàm các mặt sau:
Thứ nhất, CNH là nhiệm vụ tất yếu, một quy luật có tính phổ biến đối
với tất cả các quốc gia để chuyển từ trạng thái lạc hậu, kém phát triển và phụ
thuộc sang một xã hội phát triển và văn minh.
Thứ hai, mục tiêu của CNH là bảo đảm sự phát triển kinh tế - xã hội
nhanh, ổn định và vững chắc, khai thác có hiệu quả các nguồn lực trong nước
để nâng cao đời sống vật chất - tinh thần cho dân cư, xây dựng xã hội văn
minh công nghiệp. Mục tiêu này được thực hiện dần từng bước. Trong mỗi
giai đoạn có những mục tiêu ưu tiên riêng.

8


Thứ ba, CNH gồm nhiều nội dung khác nhau, có quan hệ chặt chẽ với
nhau. Những nội dung cơ bản có tính phổ biến là: ứng dụng kỹ thuật và công
nghệ sản xuất hiện đại đối với tất cả các ngành kinh tế của nền kinh tế quốc
dân, trước hết là những ngành chiếm vị trí quan trọng nhất. Xây dựng cơ cấu
kinh tế đa ngành, cân đối giữa các ngành, các vùng trong điều kiện kinh tế mở
nhằm phát huy lợi thế của mỗi quốc gia. Gắn khai thác với bảo tồn, tái tạo
phát triển các nguồn lực, đặc biệt là những nguồn lực do tự nhiên mang lại.
Phân công lại lao động xã hội theo ngành và theo vùng.
Thứ tư, CNH là một q trình mang tính quy luật, nó gắn liền với q

trình phát triển của mỗi quốc gia. Để đánh dấu sự kết thúc của quá trình rộng
lớn, phức tạp và lâu dài này, cần có những tiêu chuẩn nhất định. Tiêu chuẩn
này không phải chỉ là sự so sánh với chính mình trong q khứ, mà phải so
sánh với những chuẩn mực chung về phát triển kinh tế - kỹ thuật - văn hoá xã hội của thế giới.
Thứ năm, để thực hiện những mục tiêu và những nội dung cơ bản trên
đây, cần phải có những điều kiện, bước đi, và giải pháp thích ứng. [13, 7 - 10]
1.1.1.2. Quan niệm về công nghiệp hố, hiện đại hố
Trong thời đại ngày nay, tồn cầu hoá kinh tế và sự phát triển kinh tế tri
thức địi hỏi q trình CNH ở các nước phải đồng thời diễn ra hai quá trình:
CNH, HĐH.
- CNH hiện nay không chỉ gắn với mục tiêu, giải pháp truyền thống mà
phải có mục tiêu và giải pháp hiện đại. Quá trình CNH hiện nay cũng chính là
q trình HĐH. Khái niệm CNH, HĐH phải được hiểu là quá trình CNH với
mục tiêu và giải pháp phù hợp với điều kiện và xu hướng phát triển hiện đại.
- HĐH là quá trình liên tục nâng cao trình độ khoa học - kỹ thuật và
công nghệ vào sản xuất và đời sống xã hội, cải tiến và hoàn thiện tổ chức sản
xuất và tổ chức đời sống xã hội, tạo ra một nền sản xuất trình độ ngày càng
cao, cuộc sống ngày càng văn minh tiến bộ. [32, 20]

9


Ở nước ta, CNH, HĐH là một quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện
các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử
dụng lao động thủ cơng là chính sang sử dụng phổ biến sức lao động cùng với
công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát
triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học- công nghệ, tạo ra năng suất lao
động xã hội cao [31, 2]. Q trình ấy, khơng chỉ đơn thuần phát triển cơng
nghiệp mà cịn phải thực hiện chuyển dịch cơ cấu trong từng ngành, từng lĩnh
vực và toàn bộ nền kinh tế quốc dân theo hướng kỹ thuật và công nghệ hiện

đại. Q trình ấy khơng chỉ tuần tự trải qua các bước cơ giới hoá, tự động hoá,
tin học hố, mà cịn sử dụng kết hợp kỹ thuật thủ công truyền thống với công
nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những khâu có thể mang tính
quyết định.
1.1.1.3. Quan niệm về CNH, HĐH nơng nghiệp
- Cơng nghiệp hố nơng nghiệp
Cơng nghiệp hố nơng nghiệp là một bộ phận của CNH nông thôn. Nội
dung chủ yếu là đưa máy móc thiết bị, ứng dụng các phương pháp sản xuất
kiểu cơng nghiệp, các phương pháp và hình thức tổ chức kiểu công nghiệp
vào các lĩnh vực của sản xuất nơng nghiệp. CNH nơng nghiệp cịn tạo ra sự
gắn bó chặt chẽ giữa sản xuất cơng nghiệp với sản xuất nông nghiệp nhằm
khai thác triệt để lợi thế của nông nghiệp, nâng cao hàm lượng chế biến sản
phẩm của nông nghiệp để nâng cao giá trị của chúng. [32, 19]
- Hiện đại hố nơng nghiệp
HĐH nơng nghiệp là q trình khơng ngừng nâng cao trình độ khoa
học - kỹ thuật - cơng nghệ, trình độ tổ chức và quản lý sản xuất nơng nghiệp.
Đây cũng là q trình cần được thực hiện một cách liên tục vì ln có những
tiến bộ kỹ thuật mới xuất hiện và được ứng dụng trong sản xuất. [32, 20]
Đối với nước ta, CNH, HĐH nơng nghiệp được hiểu là q trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất hàng hoá lớn, gắn với công

10


nghiệp chế biến và thị trường; thực hiện cơ giới hố, điện khí hố, thuỷ lợi
hố, ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ, nhất là công nghệ sinh học,
đưa thiết bị kỹ thuật và công nghệ hiện đại vào các khâu sản xuất nông
nghiệp, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của
nông sản hàng hố. [8, 79].
1.1.1.4. Quan niệm về cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng thơn

- Cơng nghiệp hố nơng thơn
Theo tinh thần Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII và Hội
nghị Trung ương lần thứ 7( khoá VII): CNH nơng thơn là q trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế gắn với việc đổi mới căn bản về công nghệ và kỹ thuật ở
nông thôn, tạo nền tảng cho việc phát triển nhanh, bền vững theo hướng nâng
cao hiệu quả kinh tế ở nơng thơn, góp phần phát triển bền vững nền kinh tế
quốc dân với tốc độ cao.
Q trình CNH nơng thơn bao gồm:
+ Đưa phương pháp sản xuất cơng nghiệp máy móc thiết bị vào sử
dụng trong nông nghiệp và sản xuất ở nông thôn để thay thế lao động thủ công;
+ Áp dụng phương pháp quản lý hiện đại tương ứng với công nghệ và
thiết bị vào nông nghiệp và nông thôn;
+ Tạo ra hệ thống cơ sở hạ tầng thích hợp với việc đưa máy móc, thiết
bị và cơng nghệ mới vào nơng thơn.
Như vậy, CNH nơng thơn khơng có nghĩa là chỉ phát triển công nghiệp
ở nông thôn, mà bao gồm cả việc phát triển toàn bộ các hoạt động, các lĩnh
vực sản xuất - dịch vụ và đời sống văn hoá tinh thần ở nông thôn phù hợp với
nền sản xuất công nghiệp ở nơng thơn và các nước nói chung.
- Hiện đại hố nơng thơn
HĐH nơng thơn là tất cả những hoạt động nhằm làm cho cơ sở vật chất
kỹ thuật của quá trình sản xuất kinh doanh, cơ sở hạ tầng đời sống kinh tế xã
hội, cuộc sống của dân cư ở các vùng nơng thơn có trình độ hiện đại, đồng

11


thời mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trên tất cả các lĩnh vực ở các vùng
nông thôn đều dựa trên những thành tựu hiện đại của khoa học và cơng nghệ.
- Cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng thơn
CNH, HĐH nơng thơn là q trình chuyển khu vực nơng thôn từ trạng

thái nông nghiệp cổ truyền thành khu vực có nền kinh tế thị trường phát triển
với hệ thống phân cơng lao động đạt trình độ cao, dựa trên nền tảng kỹ thuật công nghệ hiện đại và hội nhập vào nền kinh tế thế giới trong khuôn khổ q
trình CNH, HĐH tồn bộ nền kinh tế. Đây cũng là q trình đơ thị hố, cải
biến xã hội nơng thơn lên một trình độ văn minh cao hơn, bảo đảm cho mọi
người dân có đời sống vật chất và tinh thần ngày càng được nâng cao.
Nói cách khác, CNH, HĐH nơng thơn là q trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn theo hướng tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao
động các ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng sản phẩm và lao
động nông nghiệp, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; quy hoạch phát
triển nông thôn. Tổ chức lại sản xuất và xây dựng lại quan hệ sản xuất phù
hợp; xây dựng nông thôn dân chủ, công bằng, văn minh, không ngừng nâng
cao đời sống vật chất và văn hố của nhân dân ở nơng thơn. [8, 79]
1.1.1.5. Quan niệm về cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nông thôn
Theo quan niệm của Đảng Cộng sản Việt Nam, CNH, HĐH nơng
nghiệp, nơng thơn là q trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế
nông thôn theo hướng tạo ra giá trị gia tăng ngày càng cao, gắn với công
nghiệp chế biến và thị trường, trên cơ sở thực hiện cơ khí hóa, điện khí hóa,
thủy lợi hóa, đưa nhanh tiến bộ khoa học – kỹ thuật và công nghệ sinh học
vào sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh các sản phẩm
nông nghiệp phù hợp đặc điểm của từng vùng, từng địa phương.
Để đẩy nhanh q trình chuyển dịch cơ cấu nơng nghiệp và kinh tế
nông thôn, cần tập trung chuyển mạnh sang sản xuất các sản phẩm có thị
trường tiêu thụ và hiệu quả kinh tế cao; xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa

12


tập trung gắn với việc chuyển giao công nghệ sản xuất, bảo quản và chế biến;
tăng tỷ trọng chăn nuôi và dịch vụ trong cơ cấu nông nghiệp. Đưa nhanh
những thành tựu của KH- CN vào sản xuất, khắc phục tình trạng sản xuất

manh mún, tự phát, khuyến khích việc dồn điền, đổi thửa, cho thuê, góp vốn
cổ phần bằng đất, phát triển các khu nông nghiệp công nghệ cao, hợp tác xã,
kinh tế trang trại...
Để quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn gắn liền với xây
dựng nông thôn mới và nâng cao đời sống nông dân, cần giải quyết đồng bộ
các vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nơng dân.
1.1.2. Sự cần thiết khách quan và vai trị, tác dụng của cơng nghiệp hố,
hiện đại hố nơng nghiệp, nông thôn
1.1.2.1. Sự cần thiết khách quan của công nghiệp hố, hiện đại hố nơng
nghiệp, nơng thơn
Nước ta đang trong thời kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội, mà đặc
điểm lớn nhất của ta trong thời kỳ quá độ là từ một nền kinh tế nông nghiệp
lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội không phải kinh qua giai đoạn phát
triển tư bản chủ nghĩa. Do đó, tất yếu phải CNH, HĐH nông nghiệp, nông
thôn mới tạo tiền đề vững chắc để thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH
đất nước. Nông nghiệp, nông thôn là khu vực đơng dân cư nhất, lại có trình
độ phát triển nhìn chung là thấp nhất so với các khu vực khác của nền kinh tế.
Nông dân chiếm hơn 70% dân số và hơn 76% lực lượng lao động cả nước,
đóng góp từ 25% - 27% GDP cả nước. Khu vực nơng nghiệp, nơng thơn hiện
có tài ngun lớn về đất đai và các tiềm năng thiên nhiên khác: hơn 7 triệu ha
đất canh tác, 10 triệu ha đất canh tác chưa sử dụng. Các mặt hàng xuất khẩu
của Việt Nam chủ yếu là sản phẩm nông - lâm - hải sản. Nơng nghiệp, nơng
thơn cịn giữ vai trị chủ đạo trong cung cấp các nguồn nguyên liệu, vật liệu
cho phát triển công nghiệp - dịch vụ.

13


Việc phát triển tồn diện nơng nghiệp, nơng thơn có một ý nghĩa rất lớn
đến sự phát triển kinh tế, xã hội nước nhà. Đảng ta coi đây là một nhiệm vụ

hết sức quan trọng, vì nơng dân, nơng thơn Việt Nam có ý nghĩa chiến lược
trong sự nghiệp cách mạng của đất nước trước đây và trong sự nghiệp đổi mới
hiện nay. Nếu không phát triển nông nghiệp, nông thơn thì khơng thể phát
triển ổn định và bền vững kinh tế. Thực hiện CNH, HĐH nông nghiệp, nông
thôn sẽ góp phần thúc đẩy q trình phân cơng lao động, mở rộng thị trường,
tạo cơ sở phát triển công nghiệp, dịch vụ và các ngành kinh tế khác. Đồng
thời, sẽ giải quyết tốt các vấn đề kinh tế - xã hội, mà đặc biệt là việc làm và
khai thác các nguồn lực sẵn có ở nơng thơn. Kết quả đó sẽ góp phần tăng thu
nhập, nâng cao hiệu quả kinh tế, từng bước xố đói giảm nghèo.
Bộ mặt nơng thơn Việt Nam trong thời gian qua đã có nhiều đổi mới, từ
chỗ thiếu ăn, phải nhập khẩu gạo, đến nay đã và đang xuất khẩu gạo đứng
thứ hai trên thế giới (sau Thái Lan). Tuy nhiên, vẫn cịn đó những hạn chế,
yếu kém mà nhiều năm nay vẫn chưa có giải pháp hữu hiệu. Chẳng hạn, vốn
đầu tư cho khu vực này vẫn còn thấp (chiếm 11% - 12% tổng đầu tư tồn xã
hội); sản phẩm nơng nghiệp lại thiên về số lượng, chứ chưa nâng cao về chất
lượng, giá thành nơng sản cịn cao, năng suất lao động và hiệu quả sản xuất
cịn thấp; sản lượng nơng sản tuy tăng nhưng chi phí đầu vào vẫn tăng cao,
trong khi giá các mặt hàng nông sản trên thị trường quốc tế lại giảm. Trong
khi đó các chính sách và biện pháp mà nhà nước đã áp dụng cho phát triển
nông nghiệp những năm gần đây chưa tạo bước đột phá mạnh. Trình độ dân
trí của một bộ phận nơng dân (nhất là vùng sâu, vùng xa) chưa được cải thiện,
đời sống xã hội nơng thơn mặt dù có sự chuyển biến nhưng chưa mạnh và
khơng đồng điều. Trình trạng đó dẫn đến sự chênh lệch giữa thành thị và nông
thôn ngày càng lớn.
Thêm nữa, kinh nghiệm từ các nước trên thế giới và trong khu vực đều

14


cho thấy: CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn là cơ sở để chuyển dịch cơ cấu,

phát triển kinh tế đất nước.
Vì vậy, CNH, HĐH nơng nghiệp, nơng thơn là tất yếu khách quan
trong quá trình CNH, HĐH ở nước ta và là một q trình lâu dài, khơng thể
nóng vội, tuỳ tiện mà phải tiến hành một cách hợp lý để giải quyết những nội
dung và mục tiêu có liên quan.
1.1.2.2. Vai trị, tác dụng của cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp,
nơng thơn
- Thứ nhất, nơng nghiệp, nơng thơn Việt Nam đóng một vai trị hết sức
quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế và xã hội và trong q trình tích
luỹ tư bản cho CNH. Trong những năm trước đây, nông nghiệp đã tạo ra trên
40% thu nhập quốc dân (hiện nay khoảng 20 – 27%) và hơn 45% giá trị xuất
khẩu của cả nước. Nông nghiệp đã phát triển tương đối nhanh, nơng sản hàng
hố nhiều về số lượng, đa dạng về chủng loại và bảo đảm chất lượng. Thông
qua hoạt động chế biến và xuất khẩu nơng, lâm, ngư, góp phần tăng thu nhập
ngoại tệ, tạo ra những tiền đề bên trong cho sự phát triển công nghiệp và dịch
vụ ngay trên địa bàn nông thôn.
- Thứ hai, nông nghiệp, nông thôn là thị trường rộng lớn của CNH,
HĐH, với thị trường đông dân và sức mua cịn hạn chế thì tiềm năng khai
thác lại cịn rất lớn. Có thể nói sức mua của nơng dân có vai trị rất quan trọng
đối với quy mô và tốc độ phát triển của ngành công nghiệp và dịch vụ.
-Thứ ba, nguồn nhân lực để cung cấp cho sự nghiệp CNH, HĐH chủ
yếu là từ nông nghiệp và nơng thơn. Q trình CNH, HĐH nơng nghiệp, nơng
thơn địi hỏi chuyển hướng lao động từ nơng thơn ra thành thị và từ nông
nghiệp sang phi nông nghiệp và các hoạt động dịch vụ hỗ trợ.
- Thứ tư, nông nghiệp và nông thôn là nguồn cung cấp lương thực, thực
phẩm và nguồn ngun liệu cho ngành cơng nghiệp. Vì thế, đối với nước ta,
điểm xuất phát còn thấp và tiềm lực kinh tế cịn yếu kém thì cần phải phát

15



triển ổn định, bền vững, cung cấp lương thực, thực phẩm và nguyên liệu cho
công nghiệp. Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm không giới hạn
trong phạm vi một số ngành hẹp như xây xát, bánh kẹo, rượu bia ... mà cần
mở rộng trong nhiều ngành công nghiệp cao, sử dụng công nghệ hiện đại,
cung cấp nhiều sản phẩm có chất lượng cao cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
- Thứ năm, từ thực trạng kinh tế hiện nay, phải coi CNH, HĐH nông
nghiệp, nông thôn là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất ở những năm
trước mắt. Trong những năm gần đây, sản xuất nông nghiệp ở nước ta đã có
những khởi sắc nhờ những chính sách đổi mới, bước đầu chuyển sang sản
xuất hàng hoá theo hướng XHCN. Từ không đủ ăn cho nhu cầu tối thiểu đến
chổ đảm bảo thoả mãn nhu cầu trong nước và còn xuất khẩu mỗi năm 3,2 đến
trên 3,8 triệu tấn gạo. Lực lượng sản xuất trong nông nghiệp cũng đã phát
triển một bước quan trọng, sản xuất hàng hố trong nơng nghiệp, nơng thơn
đã được nâng lên và đang trên đà phát triển.
Mặt khác, nông nghiệp, nông thôn nước ta vẫn trong tình trạng lạc hậu,
nơng thơn là địa bàn tập trung phần nhiều người nghèo trong xã hội. Để đưa
nơng nghiệp, nơng thơn nước ta thốt khỏi tình trạng lạc hậu, nghèo đói xây
dựng nơng thơn ngày càng giàu đẹp, dân chủ, cơng bằng, văn minh thì phải
đẩy mạnh thực hiện CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.
1.1.3. Quan điểm, mục tiêu của Đảng ta về công nghiệp hố, hiện đại hố
nơng nghiệp, nơng thơn
1.1.3.1. Quan điểm chung
- CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn phải tạo ra một nền NN hàng hoá
đa dạng trên cơ sở phát huy các lợi thế so sánh, đáp ứng nhu cầu trong nước
và hướng mạnh vào xuất khẩu.
- Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn khai
thác nguyên vật liệu tại chỗ, sử dụng nhiều lao động và yêu cầu ít vốn, chú
trọng phát triển các cơ sở nhỏ và vừa, kể cả quy mô hộ gia đình.


16


- Cơng nghiệp nơng thơn, phải có trình độ cơng nghệ tiên tiến kết hợp
với kỹ thuật truyền thống để tạo ra sản phẩm có chất lượng cao đủ khả năng
cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế.
- CNH, HĐH nơng nghiệp, nơng thơn phải gắn bó chặt chẽ với sự phát
triển kinh tế đô thị và các khu cơng nghiệp, trong đó các ngành cơng nghiệp
nhẹ, sử dụng nhiều lao động, hiện đang tập trung ở đô thị, nay được khuyến
khích phát triển ở nơng thơn.
- CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn phải dựa trên cơ sở sử dụng hợp
lý các nguồn tài nguyên: đất, nước, rừng, đảm bảo những yêu cầu về bảo vệ
cải tạo môi trường.[32, 142]
1.1.3.2. Mục tiêu
Mục tiêu tổng quát và lâu dài của CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn
là xây dựng một nền nơng nghiệp sản xuất hàng hố lớn, hiệu quả và bền
vững, có năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh cao trên cơ sở ứng dụng các
thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất
khẩu; xây dựng nông thôn ngày càng giàu đẹp, dân chủ, cơng bằng, văn minh,
có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp, kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội phát triển ngày càng hiện đại.
Từ nay đến năm 2010 tập trung mọi nguồn lực để thực hiện một bước
cơ bản mục tiêu tổng quát và lâu dài đó. [8, 95]
Những mục tiêu cụ thể thể hiện qua bảng dưới đây:
Chỉ tiêu

ĐVT

2010

2020


- Tốc độ tăng trưởng nông nghiệp

%

4 – 4,5

4 – 4,5

- Tốc độ phát triển KT nông thôn

%

10 – 12

10 – 12

USD

500

1200-1400

- Lương thực

triệu tấn

40

45


- Kim ngạch xuất khẩu

tỷ USD

15

20

nghìn/người

800

500

- GDP bình quân đầu người

- Tạo việc làm hàng năm

17


- Số xã có đường ơ tơ đến xã

%

100

Nâng cao chất lượng


- Số xã có điện

%

100



- Số xã có điện thoại

%

100



- Số xã có trạm xá

%

100



- Số xã có trường học

%

100




- Số hộ có nước sạch

%

100



[32, 144]
1.1.4. Nội dung cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn
1.1.4.1. Nội dung tổng quát
Thực hiện Nghị quyết Đại hội IX, Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành
Trung ương khoá IX đã ra Nghị quyết về “Đẩy nhanh CNH, HĐH nông
nghiệp, nông thôn thời kỳ 2001 – 2010”. Nghị quyết đã chỉ rõ nội dung tổng
quát của CNH, HĐH nông nghiệp, nơng thơn:
“CNH, HĐH nơng nghiệp là q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hố lớn, gắn với cơng nghiệp chế biến và thị
trường; thực hiện cơ khí hố, điện khí hố, thuỷ lợi hố, ứng dụng các thành
tựu khoa học, cơng nghệ, trước hết là công nghệ sinh học, đưa thiết bị, kỹ
thuật và công nghệ hiện đại vào các khâu sản xuất nông nghiệp nhằm nâng
cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nơng sản hàng hố
trên thị trường.
CNH, HĐH nơng thơn là q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
thôn theo hướng tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động các ngành
công nghiệp và dịch vụ; giảm dần tỷ trọng sản phẩm và lao động nông
nghiệp; xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển nông
thôn, bảo vệ môi trường sinh thái, tổ chức lại sản xuất và xây dựng quan hệ
sản xuất phù hợp; xây dựng nông thôn dân chủ, công bằng, văn minh, không

ngừng nâng cao đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân ở nông thôn”. [8, 93]
1.1.4.2. Nội dung cụ thể

18


- Thứ nhất, phát triển nền nơng nghiệp hàng hố đa dạng, xây dựng
các vùng chuyên canh sản xuất trên quy mô lớn và từng bước HĐH
Trên cơ sở phát huy các lợi thế so sánh của từng vùng về tiềm năng đất
đai, khí hậu và kinh nghiệm truyền thống, cùng với việc đẩy nhanh tiến độ áp
dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật để tạo ra nhiều loại nơng sản hàng hố
đa dạng đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Để đạt được mục tiêu nêu
trên không thể không tiến hành quy hoạch và thực hiện các biện pháp đồng bộ
để tạo ra các vùng chuyên canh sản xuất hàng hố lớn gắn kết liên hồn giữa
trước sản xuất, trong sản xuất và sau sản xuất, giữa sản xuất – chế biến và tiêu
thụ, tạo hành lang thông suốt từ sản xuất của nông dân đến thị trường tiêu thụ.
Phát triển và nâng cao sức cạnh tranh của những ngành sản xuất truyền
thống, từng bước phát triển các ngành sản xuất mới có khả năng, coi trọng các
ngành sản xuất nơng sản q hiếm có lợi thế để phát huy tiềm lực đa dạng của
nền nông nghiệp, đảm bảo sức cạnh tranh bền vững của nông sản hàng hố
Việt Nam trong q trình hội nhập với thị trường khu vực và thế giới.
- Thứ hai, đẩy mạnh q trình hiện đại hố nơng nghiệp
+ Thuỷ lợi hố
Tiếp tục mở mang diện tích được tưới tiêu bằng cơng trình, nâng cao
năng lực quản lý và vận hành các hệ thống thuỷ nơng và hiện đại hố ngành
thuỷ lợi bằng việc áp dụng các phương pháp tưới tiêu tiên tiến, thiết bị hiện
đại. Đến năm 2020, hoàn thành cơ bản việc xây dựng các cơng trình tưới tiêu
nước cho các vùng trồng lúa, tưới nước và tiêu úng cho 2 triệu ha rau màu,
nâng cao mức độ an tồn kỹ thuật cho các hệ thống đê sơng và đê biển.
+ Phát triển giao thông nông thôn

Phát triển hệ thống đường giao thông chất lượng tốt tới các tụ điểm
công nghiệp nông thôn và trong các vùng chuyên canh tập trung, từng bước
làm đường tới những xã chưa có đường ô tô tới trung tâm xã và nâng cấp hệ
thống đường giao thông nông thôn ở các vùng khác trong nước. Tới năm
2010 cần duy tu và nâng cấp 5000 km đường cấp huyện, hỗ trợ nâng cấp

19


5000km đường xã hiện có, xây dựng mới khoảng 6500 km đường tới các
trung tâm xã và các xã hiện có đường ơ tơ, xây dựng và cải tạo khoảng 3000
cầu cống.
+ Cơ giới hoá
Thực hiện cơ giới hoá các khâu công việc nặng nhọc, thời vụ khẩn
Trương, sử dụng các loại máy móc thiết bị có cơng suất thích hợp để nâng cao
năng suất lao động, tới năm 2010, tỷ lệ cơ giới hố khâu làm đất đạt ít nhất là
70% , tuốt lúa 80%; cơ giới hoá khâu tưới tiêu nước 70%; áp dụng trên diện
rộng máy thu hoạch lúa, ngơ, mía, ... máy móc trong làm vườn.
Để phục vụ q trình cơ giới hố, cần hỗ trợ phát triển các cơ sở chế
tạo thiết bị cỡ vừa và nhỏ như các loại máy kéo 6 - 12 mã lực, động cơ 4 - 12
mã lực, máy nông nghiệp, các thiết bị chế biến nông lâm sản.
+ Điện khí hố và thơng tin liên lạc
Phát triển mạng lưới cung cấp điện ở nông thôn để tới năm 2010 tồn
bộ dân cư nơng thơn có điện, đảm bảo đáp ứng yêu cầu về điện của các ngành
sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp ở nông thôn; phát triển sản xuất các
loại máy phát điện cỡ nhỏ, động cơ điện dùng trong nông nghiệp, nông thôn.
Trước mắt, tới năm 2010, đảm bảo 100% xã ở Đồng bằng sông Hồng và Bắc
Trung Bộ, 60- 80% xã ở các vùng khác có điện.
Nhà nước tập trung đầu tư để nhanh chóng hồn thành các chương trình
phủ sóng phát thanh và truyền hình, phát triển mạng điện thoại, đa dạng hố

và hỗ trợ các hình thức đưa thơng tin tới nơng dân, nhất là thông tin và thị
trường và công nghệ.
+ Ứng dụng thành tựu của cách mạng sinh học
Áp dụng nhanh các thành tựu của cách mạng sinh học để tạo và nhân
nhanh giống cây trồng, vật nuôi, đặc biệt là áp dụng thành tựu về giống có ưu
thế lai: kỹ thuật cấy truyền hợp tử; kỹ thuật gen hocmon sinh trưởng; áp dụng
công nghệ sản xuất các loại phân vi sinh cố định Nitơ để thay thế dần phân

20



×