Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn phường Gia Sàng thành phố Thái Nguyên tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014 2016 (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (869.5 KB, 70 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THỊ THU HƢƠNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI,
TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN PHƢỜNG GIA SÀNG,
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 2014 – 2016

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính môi trƣờng

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2013 – 2017

THÁI NGUYÊN - 2017



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THỊ THU HƢƠNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI,
TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN PHƢỜNG GIA SÀNG,
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 2014 – 2016

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hƣớng dẫn

: Chính quy
: Địa chính môi trƣờng
: K45 – ĐCMT – N03
: Quản lý tài nguyên
: 2013 – 2017
: TS. Nguyễn Thị Lợi

THÁI NGUYÊN - 2017


i


LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập
của mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ lƣợng kiến thức đã học, vận dụng
lý thuyết vào thực tiễn, bƣớc đầu làm quen với những kiến thức khoa học.
Em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo TS. Nguyễn Thị Lợi đã tận
tình hƣớng dẫn em trong suốt quá trình viết khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu nhà trƣờng, Ban
chủ nhiệm khoa cùng quý thầy, cô giáo trong Khoa Quản lý tài nguyên Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình truyền đạt kiến thức
trong 4 năm học tập, một hành trang quý báu để em tự tin bƣớc vào cuộc sống.
Em xin gửi lời cảm ơn đến UBND phƣờng Gia Sàng, cán bộ nhân viên
UBND phƣờng đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập.
Em xin gửi lời cảm ơn đến bà con nhân dân phƣờng Gia Sàng đã giúp
đỡ em trong quá trình điều tra thu thập số liệu, tìm hiểu tại địa phƣơng.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã ủng hộ, động
viên giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập cũng nhƣ thực hiện khóa luận.
Mặc dù đã rất cố gắng hết mình nhƣng do kinh nghiệm còn thiếu và
kiến thức còn hạn chế nên đề tài tốt nghiệp của em không tránh khỏi những
thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc những ý kiến chỉ bảo của các thầy cô giáo,
ý kiến đóng góp của bạn bè để đề tài khóa luận tốt nghiệp của em đƣợc hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày…tháng…năm2017
Sinh viên

Trần Thị Thu Hƣơng


ii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1 : Hiện trạng sử dụng đất phƣờng Gia Sàng ..................................... 34
giai đoạn 2014 – 2016 ..................................................................................... 34
Bảng 4.2: Tổng hợp các vụ tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của
phƣờng Gia Sàng giai đoạn 2014 – 2016 ........................................................ 40
Bảng 4.3: Tình hình tranh chấp về đất đai trên địa bàn phƣờng Gia Sàng giai
đoạn 2014 – 2016 ............................................................................................ 42
Bảng 4.4: Tình hình tranh chấp về đất đaitrên địa bàn phƣờng Gia Sàng theo
nội dung tranh chấp đất đai giai đoạn 2014 – 2016 ........................................ 44
Bảng 4.5: Tình hình khiếu nại về đất đai trên địa bàn phƣờng Gia Sàng giai
đoạn 2014 – 2016 ............................................................................................ 45
Bảng 4.6: Tình hình tố cáo về đất đai trên địa bàn phƣờng Gia Sàng giai đoạn
2014 – 2016 ..................................................................................................... 45
Bảng 4.7: Kết quả giải quyết đơn thƣ về tranh chấp đất đai của phƣờng Gia
Sàng giai đoạn 2014 -2016 .............................................................................. 46
Bảng 4.8: Kết quả giải quyết tranh chấp về đất trên địa bàn phƣờng Gia Sàng
giai đoạn 2014 – 2016 ..................................................................................... 47
Bảng 4.9: Kết quả giải quyết tranh chấp về đất đai trên địa bàn phƣờng Gia
Sàng giai đoạn 2014 – 2016 theo đơn vị hành chính ...................................... 48
Bảng 4.10: Kết quả giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn phƣờng Gia
Sàng giai đoạn 2014 -2016 .............................................................................. 50
Bảng 4.11: Kết quả giải quyết tố cáo về đất đai trên địa bàn phƣờng Gia Sàng
giai đoạn 2014 -2016 ....................................................................................... 51
Bảng 4.12: Kết quả phỏng vấn ngƣời dân về nguyên nhân tranh chấp .......... 52
Bảng 4.13: Kết quả phỏng vấn ngƣời dân về nguyên nhân khiếu nại ............ 53
Bảng 4.14: Kết quả phỏng vấn ngƣời dân về nguyên nhân tố cáo ................. 54


iii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: bản đồ phƣờng Gia Sàng – thành phố Thái Nguyên ....................... 29
Hình 4.2: Biểu đồ cơ cấu diện tích đất tự nhiên của phƣờng Gia Sàng ................. 36
Hình 4.3: Tổng hợp đơn thƣ tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa
bàn phƣờng Gia Sàng giai đoạn 2014 - 2016 .................................................. 41
Hình 4.4: Tình hình tranh chấp về đất đai theo nội dung tranh chấp trên địa
bàn phƣờng Gia Sàng giai đoạn 2014 – 2016 ................................................. 43
Hình 4.6: Biểu đồ tổng hợp đơn thƣ tranh chấp tại phƣờng Gia Sàng giai đoan
2014 – 2016 ..................................................................................................... 46
Hình 4.7: Biểu đồ cơ cấu kết quả hòa giải tranh chấp đất đai của phƣờng Gia
Sàng giai đoạn 2014 – 2016 ............................................................................ 49


iv

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Tên viết tắt

Tên đầy đủ

UBND

: Uỷ ban nhân dân

GCNQSD

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng

TCĐĐ


: Tranh chấp đất đai

TN-MT

: Tài nguyên – môi trƣờng

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

KH

: Kế hoạch

KHHGĐ

: Kết hoạch hóa gia đình

CNH-HĐH

: Công nghiệp hóa – hiên đại hóa

THCS

: Trung học cơ sở

ATGT

: An toàn giao thông


GCNQSDĐ

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất


v

MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu ...................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ........................................................................... 4
2.1.2. Cơ sở pháp lý của công tác giải quyết tranh chấp đất đai ....................... 5
2.1.3. Một số quy định trong văn bản quy phạm pháp luật về công tác giải
quyết tranh chấp đất đai .................................................................................... 6
2.1.4. Một số vấn đề cơ bản khi tiến hành giải quyết khiếu nại về đất đai ..... 14
2.1.5. Một số vấn đề cơ bản khi tiến hành giải quyết tố cáo về đất đai .......... 20
2.2. Tình hình giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đất đai trên phạm vị cả
nƣớc và trong tỉnh Thái Nguyên ..................................................................... 23
2.2.1. Tình hình giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai ở Việt Nam .... 23
2.2.2. Tình hình giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai ở
tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................. 25
Phần 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 26
3.1. Đối tƣợng và nội dung nghiên cứu........................................................... 26

3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................ 26
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 26
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 26
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 26


vi

3.3.1. Đánh giá sơ lƣợc về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và quản lý đất
đai của phƣờng Gia Sàng giai đoạn 2014 - 2016 ............................................ 26
3.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của phƣờng Gia sàng giai đoạn
2014 – 2016 ..................................................................................................... 26
3.3.3. Đánh giá công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên
địa bàn phƣờng Gia Sàng, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn 2014 - 2016. ............................................................................................ 27
3.3.4. Đánh giá sự hiểu biết của ngƣời dân về hoạt động giải quyết khiếu nại,
tố cáo và tranh chấp đất đai ............................................................................. 27
3.3.5. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và giải pháp trong việc giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn phƣờng Gia Sàng.............. 27
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 27
3.4.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu ................................................................ 27
3.4.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu..................................................................... 28
3.4.3. Phƣơng pháp biểu đồ............................................................................. 28
3.4.4. Phƣơng pháp thống kê, phân tích số liệu .............................................. 28
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 29
4.1. Đánh giá sơ lƣợc về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và quản lý đất đai
của phƣờng Gia Sàng giai đoạn 2014 - 2016 .................................................. 29
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 29
4.1.2. Điều kiện kinh tế -xã hội của phƣờng Gia Sàng ......................................... 31
4.1.3. Thực trạng phát triển các lĩnh vực kinh tế - xã hội giai đoạn 2014 - 2016.. 32

4.1.4. Đánh giá thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng của phƣờng Gia Sàng .... 33
4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của phƣờng Gia sàng giai đoạn 2014
- 2016............................................................................................................... 34
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của phƣờng Gia Sàng giai đoạn 2014 - 2016 .. 34
4.2.2. Đất nông nghiệp....................................................................................... 36


vii

4.2.3. Đất phi nông nghiệp ................................................................................. 36
4.2.4. Tình hình quản lý đất đai của phƣờng Gia Sàng......................................... 37
4.2.5. Nhận xét, đánh giá chung về hiệu quả sử dụng đất đai trên địa bàn
phƣờng Gia Sàng ............................................................................................. 38
4.3. Đánh giá công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên
địa bàn phƣờng Gia Sàng, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn 2014 - 2016. ............................................................................................ 39
4.3.1. Tình hình tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đất đai trên địa bàn phƣờng Gia
Sàng trong giai đoạn 2014 – 2016 .................................................................. 39
4.3.2. Đánh giá kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên
địa bàn phƣờng Gia Sàng giai đoạn 2014 - 2016. ........................................... 46
4.4. Đánh giá sự hiểu biết của ngƣời dân về hoạt động giải quyết khiếu nại, tố
cáo và tranh chấp đất đai ................................................................................. 52
4.4.1. Nguyên nhân phát sinh khiếu nại về đất đai trên địa bàn phƣờng Gia Sàng . 53
4.4.2. Nguyên nhân phát sinh tố cáo về đất đai trên địa bàn phƣờng Gia Sàng ...... 54
4.4.3. Ý kiến của các ban ngành, cơ quan chuyên môn, chính quyền cơ sở có
liên quan đến công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai ..... 54
4.5. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và giải pháp trong việc giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn phƣờng Gia Sàng.................. 55
4.5.1. Thuận lợi ............................................................................................... 55
4.5.2. Khó khăn ............................................................................................... 55

4.5.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo về đất đai trên địa bàn phƣờng Gia Sàng trong thời gian tới ....................... 56
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 58
5.1. Kết luận .................................................................................................... 58
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 60


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng cho
con ngƣời, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trƣờng sống, là tƣ liệu
sản xuất chủ yếu cho ngành nông nghiệp, tạo nên sản phẩm nuôi sống xã hội
loài ngƣời. Đất đai còn là địa bàn phân bố dân cƣ, xây dựng cơ sở kinh tế, văn
hóa, an ninh quốc phòng, là điều kiện tất yếu để phân biệt ranh giới, vị trí địa
lý giữa lãnh thổ Việt Nam với các nƣớc khác cũng nhƣ giữa các quốc gia trên
thế giới.
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên có trƣớc lao động và đi cùng với chiều
dài lịch sử nó đã trở thành điều kiện chung của lao động. Đất đai đóng vai trò
quan trọng quyết định sự tồn tại, phát triển của loài ngƣời. Nếu không có đất
đai thì rõ ràng không có bất kì một ngành sản xuất nào, cũng nhƣ không thể
có sự tồn tại của loài ngƣời.
Nhờ có những vai trò to lớn của đất đai, mà giá trị của đất đai ngày
càng đƣợc đông đảo con ngƣời chú trọng, xã hội quan tâm, nhu cầu về đất của
con ngƣời ngày càng tăng lên. Chính vì vậy, các vấn đề tiêu cực liên quan đến
đất đai cũng ngày càng nhiều. Xuất phát từ vị trí và tầm quan trọng của đất
đai, Đảng và Nhà nƣớc ta đã đƣa ra nhiều chính sách pháp luật để quản lí chặt

chẽ, khai thác có hiệu quả quỹ đất. Tuy nhiên, khi áp dụng vào thực tiễn lại
gặp phải rất nhiều khó khăn. Do đất đai là tài sản có giá trị lớn, mà công tác
quản lí về đất đai còn tồn tại nhiều hạn chế và bất cập nên việc phát sinh tình
trạng tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai là điều không thể tránh đƣợc.
Tình trạng này diễn ra trên tất cả các địa phƣơng trong cả nƣớc. Việc giải
quyết vấn đề này là rất trọng yếu, vì nếu làm tốt sẽ cũng cố thêm niềm tin cho
ngƣời dân vào sự quản lí của Nhà nƣớc. Đồng thời ngăn chặn việc phát sinh


2

thêm nhiều vụ việc mới, giảm thiểu tình trạng khiếu nại, tố cáo vƣợt cấp do
công tác giải quyết chƣa đạt đƣợc hiệu quả.
Phƣờng Gia Sàng thuộc thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
Trong những năm gần đây, công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai đã đạt đƣợc
một số kết quả tích cực góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của địa
phƣơng. Song, do rất nhiều nguyên nhân nên công tác quản lý vẫn còn nhiều
bất cập. Đặc biệt là các vụ giải quyết tranh chấp đất đai trong nhân dân gặp
nhiều khó khăn trong việc giải quyết. Đây là nguyên nhân tiềm ẩn các nguy
cơ bất ổn an ninh chính trị, trật tự xã hội.
Trƣớc thực tế đó, đƣợc sự nhất trí của trƣờng Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, đƣợc sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên, em tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn phường Gia Sàng, thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2016”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp đất đai và các sai phạm trong
quản lý, sử dụng trên địa bàn phƣờng Gia Sàng, thành phố Thái Nguyên, tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2014 – 2016. Từ đó rút ra kết luận, bài học kinh
nghiệm, đề xuất ý kiến về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp

đất đai, đặc biệt là công tác hòa giải, đồng thời góp phần hoàn thiện hệ thống
pháp luật Nhà nƣớc và công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học:
 Củng cố kiến thức cơ sở cũng nhƣ kiến thức chuyên ngành, vận dụng
kiến thức đã học vào thực tiễn.
 Nắm đƣợc trình tự thủ tục trong công tác giải quyết tranh chấp đất đai.


3

 Nâng cao khả năng tiếp cận, điều tra, thu thập và xử lý thông tin của
sinh viên trong quá trình làm đề tài.
 Cơ hội tìm hiểu thêm những vấn đề liên quan đến quản lý nhà nƣớc về
đất đai
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
 Đánh giá đƣợc kết quả trong công tác giải quyết tranh chấp đất đai
trên địa bàn phƣờng Gia Sàng giai đoạn 2014 – 2016.
 Góp phần đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết
tranh chấp đất đai phục vụ việc quản lý và sử dụng đất của phƣờng Gia Sàng
ngày càng hiệu quả hơn.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài

Tranh chấp đất đai hiện đang là vấn đề nóng bỏng thu hút sự quan tâm
của dƣ luận xã hội ở nƣớc ta. Tranh chấp đất đai nếu không đƣợc giải quyết
nhanh chóng , dứt điểm và kịp thời sẽ tiềm ẩn nguy cơ gây mất ổn định chính
trị. Luật Đất đai 2003, các luật và nghị định liên quan có quy định việc giải
quyết tranh chấp đất đai. Tuy có hệ thống tòa án để giải quyết các tranh chấp,
do hệ thống tòa án chƣa mạnh, ngƣời dân và doanh nghiệp thƣờng tìm đến
các cách thức giải quyết khác trƣớc khi phải tìm đến tòa án nhƣ một biện pháp
cuối cùng.
Sự ra đời Luật Đất đai 1988, Luật Đất đai 1993, Luật Đất đai 2003 và
nay là Luật Đất đai 2013 cùng với nhiều Nghị định, chỉ thị nhằm sửa đổi, bổ
sung hoàn thiện các chính sách về đất đai cũng nhƣ các chính sách khác để
phát triển, đổi mới đất nƣớc để phù hợp với tình hình thực tế về kinh tế, xã
hội, chính trị đã và đang phát sinh nhiều mâu thuẫn trong quan hệ đất đai. Và
các mâu thuẫn đó đƣợc thể hiện chủ yếu thông qua các vụ tranh chấp đất đai.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến các mâu thuẫn có thể do lịch sử, các
chính sách, chế độ từ trƣớc để lại… Bên cạnh đó, Luật Đất đai 2013 ban
hành, kèm theo nhiều văn bản pháp lý bổ sung, hƣớng dẫn thi hành đây là
những văn kiện có tính chất pháp lý rất quan trọng nhằm quy định chế độ
quản lý và sử dụng đất hợp lý, hiệu quả, đảm bảo quyền và nghĩa vụ cho
ngƣời sử dụng đất, cho những quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình quản
lý và sử dụng đất diễn ra phù hợp hơn với quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà
nƣớc, góp phần ổn định xã hội, tăng cƣờng quan hệ sản xuất. Đồng thời tạo
hành lang pháp lý điều chỉnh các quan hệ về đất đai trong thời kỳ CNH -


5

HĐH, hội nhập nền kinh tế thế giới của đất nƣớc “ Giải quyết tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo về đất đai là một trong những nội dung quản lý Nhà nƣớc về
đất đai đã đƣợc quy định trong Luật Đất đai 2013”. Giải quyết tranh chấp,

khiếu nại, tố cáo về đất đai với ý nghĩa là một nội dung của công tác quản lý
Nhà nƣớc đối với đất đai, là hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền nhằm giải quyết các bất đồng, mâu thuẫn trong nội bộ các tổ chức, hộ
gia đình và cá nhân tham gia quan hệ đất đai để tìm ra các giải pháp đúng đắn
trên cơ sở pháp luật nhằm phục hồi lại các quyền lợi bị xâm phạm, đồng thời
truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với hành vi vi phạm Luật Đất đai.
Trong những năm gần đây, tình hình tranh chấp của công dân trong lĩnh
vực đất đai diễn ra gay gắt, phức tạp ở hầu hết các địa phƣơng trong cả nƣớc,
nhiều nơi đã trở thành điểm nóng. Số lƣợng đơn vƣợt cấp gửi đến cơ quan ở
Trung ƣơng nhiều, nội dung thể hiện tính bức xúc gay gắt, không chấp nhận
với cách giải quyết của chính quyền địa phƣơng. Số lƣợng khiếu nại trực tiếp
tại phòng tiếp công dân của các địa phƣơng, các cơ quan có xu hƣớng gia
tăng, nội dung đơn tập trung nhiều vào các nội dung về lấn chiếm đất, đòi lại
đất, ranh giới đất, về quyền sử dụng đất… Tình hình trên nếu không đƣợc sử
lý kịp thời sẽ rất phức tạp, gây tâm lý hoang mang, thiếu tin tƣởng vào chính
quyền, ảnh hƣởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của công dân và lợi ích của
quốc gia.
2.1.2. Cơ sở pháp lý của công tác giải quyết tranh chấp đất đai
 Luật Đất đai 2003 và 2013.
 Luật Tố tụng Dân sự 2004.
 Pháp lệnh về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở năm 1998.
 Nghị định 43/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy đinh chi tiết thi
hành một số điều Luật Đất đai 2013.


6

 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2013 của Chính
phủ quy đinh về giá đất.
 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2013 của Chính

phủ quy đinh về thu tiền sử dụng đất.
 Nghị định só 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2013 của Chính
phủ quy đinh về thu tiền thuê đất, thuê mặt nƣớc.
 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2013 của Chính
phủ quy đinh về bồi thƣờng, hỗ trợ tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất.
 Thông tƣ 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 quy đinh
về GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
 Thông tƣ 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 quy định về thống kê,
kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
 Pháp lệnh về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở năm 1998.
 Nghị định 181/NĐ-CP của Chính phủ về hƣớng dẫn thi hành Luật Đất
đai 2003.
 Nghị định 105/2009/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2009 về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
 Nghị định 160/1999/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 1999 quy định chi
tiết một số điều của pháp lệnh về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở.
 Thông tƣ số 01/2002/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-TCĐC ngày 03
tháng 01 năm 2002 của Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Tổng cục Địa chính hƣớng dẫn về thẩm quyền của tòa án nhân dân trong
việc giải quyết các tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất.
 Công văn số 116 của Tòa án nhân dân tối cao ngày 22 tháng 7 năm 2004.
2.1.3. Một số quy định trong văn bản quy phạm pháp luật về công tác giải
quyết tranh chấp đất đai
2.1.3.1. Khái niệm về tranh chấp đất đai


7

Theo khoản 24, Điều 3 Luật Đất đai 2013 [9] thì “Tranh chấp đất đai là
tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của ngƣời sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên

trong quan hệ đất đai”.
Theo giáo trình thanh tra đất đai: “Tranh chấp đất đai là tranh chấp phát
sinh giữa các chủ thể tham gia vào quan hệ đất đai về quyền và nghĩa vụ trong
quá trình quản lý và sử dụng đất”. (Nguyễn Thị Lợi, 2011) [15]
Trong thực tế, TCĐĐ đƣợc hiểu là sự tranh chấp về quyền quản lý,
quyền sử dụng một khu đất cụ thể mà mỗi bên đều cho rằng mình phải đƣợc
hƣởng quyền đó do pháp luật quy định và bảo hộ. Vì vậy, họ không thể cùng
nhau tự giải quyết các tranh chấp đó mà phải yêu cầu cơ quan có thẩm quyền
giải quyết.
2.1.3.2. Trình tự giải quyết tranh chấp đất đai
Điều 202 Luật Đất đai 2013 [9], và khoản 1 Điều 88 của Nghị định số
43/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai 2013 quy định về hòa giải TCĐĐ nhƣ sau:
1. Nhà nƣớc khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc
giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải đƣợc thì
gửi đơn đến Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
3. Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chƣ́c viê ̣c hòa
giải TCĐĐ tại địa phƣơng mình với thành phần Hội đồng hòa giải cấp xã
gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc xã, phƣờng, thị trấn; tổ trƣởng tổ dân phố đối với khu
vực đô thị; trƣởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; đại diện của một số hộ
dân sinh sống lâu đời tại xã, phƣờng, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá
trình sử dụng đối với thửa đất đó; công chức địa chính – xây dựng – đô thị và
môi trƣờng (đối với phƣờng, thị trấn) hoặc địa chính – nông nghiệp – xây


8

dựng và môi trƣờng ( đối với xã), công chức Tƣ pháp –Hộ tịch xã, phƣờng,

thị trấn. Tùy từng trƣờng hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội
Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh… Thủ
tục hòa giải TCĐĐ tại UBND cấp xã đƣợc thực hiện trong thời hạn không quá
45 ngày, kể từ ngày nhận đƣợc đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
4. Việc hòa giải phải đƣợc lập thành biên bản có chữ ký của các bên và
có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của UBND cấp xã. Biên
bản hòa giải đƣợc gửi đến các bên tranh chấp, lƣu tại UBND cấp xã nơi có đất
tranh chấp.
5. Đối với trƣờng hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh
giới, ngƣời sử dụng đất thì UBND cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài
nguyên và Môi trƣờng đối với trƣờng hợp TCĐĐ giữa hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cƣ với nhau, gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trƣờng đối với các
trƣờng hợp khác để trình UBND cùng cấp quyết định công nhận việc thay
đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Giải quyết TCĐĐ theo trình tự tố tụng (dân sự): việc giải quyết
TCĐĐ tại Tòa án đƣợc thực hiện theo quy định chung tại Bộ luật tố tụng dân
sự. Theo đó, cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền tự mình hoặc thông qua
ngƣời đại diện hợp pháp để khởi kiện vụ án tại Tòa án có thẩm quyền (Tòa án
nơi có bất động sản đó).
Ngƣời khởi kiện vụ án gửi đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ đến Tòa
án có thẩm quyền, thực hiện việc tạm ứng án phí và hoàn chỉnh hồ sơ, đơn
khởi kiện theo yêu cầu của Tòa án. Khi Tòa án đã thụ lý giải quyết vụ án, sẽ
tiến hành hòa giải để các đƣơng sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ
án. Khác với hoạt động hòa giải trƣớc khi khởi kiện, đây là giai đoạn bắt buộc
trong quá trình giải quyết vụ án dân sự do chính Tòa án chủ trì và tiến hành.


9


Nếu hòa giải thành thì Tòa án sẽ lập biên bản hòa giải thành, hết 07 ngày mà
các bên đƣơng sự không thay đổi ý kiến thì tranh chấp chính thức kết thúc.
Nếu hòa giải không thành thì Tòa án quyết định đƣa vụ án ra xét xử. Ngay
trong quá trình xét xử, các đƣơng sự vẫn có thể thỏa thuận với nhau về việc
giải quyết vụ án. Nếu không đồng ý các bên vẫn có quyền kháng cáo theo
trình tự phúc thẩm.
Giải quyết TCĐĐ theo trình tự hành chính: trình tự này sẽ đƣợc áp
dụng đối với những tranh chấp mà các đƣơng sự không có giấy tờ chứng
minh quyền sử dụng đất theo quy định và lựa chọn giải quyết tranh chấp tại
UBND. Đối với TCĐĐ giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cƣ với nhau
thì khiếu nại đến chủ thể có thẩm quyền giải quyết là Chủ tịch UBND cấp
huyện. Nếu một bên hoặc các bên đƣơng sự không đồng ý với quyết định giải
quyết lần đầu thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh.
Đối với tranh chấp giữa tổ chức, cơ sở tôn giáo, ngƣời Việt Nam định
cƣ ở nƣớc ngoài, tổ chức nƣớc ngoài, cá nhân nƣớc ngoài với nhau hoặc giữa
các đối tƣợng đó với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cƣ thì các đƣơng sự
này có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh. Nếu một trong các bên
đƣơng sự không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu này thì có quyền
khiếu nại đến Bộ trƣởng Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng để yêu cầu giải quyết.
Ngoài ra, Luật cũng có quy định nếu đƣơng sự không đồng ý với quyết
định giải quyết tranh chấp lần đầu thì vẫn có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân
dân theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính. Quy định này tạo điều kiện
thuận lợi cho các cá nhân, cơ quan, tổ chức trong xã hội trong việc lựa chọn
phƣơng thức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, đảm bảo tính khách
quan trong quá trình giải quyết TCĐĐ.


10

2.1.3.3. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

Điều 203 Luật Đất đai 2013 [9] quy định về thẩm quyền giải quyết
TCĐĐ nhƣ sau:Tranh chấp đất đai đã đƣợc hòa giải tại Uỷ ban nhân dân cấp
xã mà không thành thì đƣợc giải quyết nhƣ sau:
 Trong đó khoản 1 của điều luật có nội dung: Tranh chấp đất đai mà
đƣơng sự có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các loại
giấy tờ quy định tại Điều 100 của luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền
với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết. Các giấy tờ quy định tại điều 100
Luật Đất đai 2013 vẫn giữ nguyên nội dung các quy định tại khoản 1,2 và
khoản 5 điều 50 Luật Đất đai 2003 và có sự bổ sung thêm một số trƣờng hợp
đó là:
 Các loại giấy tờ khác đƣợc xác lập trƣớc ngày 15 tháng 10 năm 1993
theo quy định của Chính phủ
 Giấy tờ đƣợc Nhà nƣớc giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10
năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành
 Cộng đồng dân cƣ đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu,
nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này.
 Tại khoản 2 điều 203 quy định: Tranh chấp đất đai mà đƣơng sự
không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định
tại Điều 100 của Luật này thì đƣơng sự chỉ đƣợc lựa chọn một trong hai hình
thức giải quyết tranh chấp đất đai là Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
 Trƣờng hợp đƣơng sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Uỷ ban nhân
dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai đƣợc thực hiện
nhƣ sau:


11

 Trƣờng hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cƣ

với nhau thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện giải quyết, nếu không đồng
ý với quyết đinh giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về
tố tụng hành chính
 Trƣờng hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn
giáo, ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết, nếu không đồng
ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trƣởng Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của
pháp luật về tố tụng hành chính.
 Ngƣời có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều
này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp
có hiệu lực thi hành phải đƣợc các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành.
Trƣờng hợp các bên không chấp hành sẽ bị cƣỡng chế thi hành.
2.1.3.4. Các loại hình tranh chấp đất đai
 Tranh chấp về quyền sử dụng đất có liên quan đến tranh chấp về địa
giới hành chính.
 Tranh chấp đòi lại đất , đòi lại tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất.
 Tranh chấp giữa các nông trƣờng, lâm trƣờng và các tổ chức sử dụng
đất khác với nhân dân ở địa phƣơng.
 Tranh chấp về mục đích sử dụng đất đai
2.1.3.5. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất đai
 Đảm bảo đất đai thuộc sở hữu toàn dân, Nhà nƣớc là ngƣời đại diện
cho chủ sở hữu, Nhà nƣớc không thừa nhận việc đòi lại đất đã giao cho ngƣời
khác sử dụng trong quá trình thực hiện chính sách đất đai.


12

 Đảm bảo lợi ích cho ngƣời sử dụng đất, nhất là lợi ích kinh tế, khuyến

khích việc tự hòa giải, thƣơng lƣợng trong nội bộ quần chúng nhân dân.
 Đảm bảo quyền tự định đoạt của đƣơng sự.
 Ổn định kinh tế, xã hội, gắn việc giải quyết tranh chấp đất đai với
việc tổ chức lại sản xuất, tạo điều kiện cho lao động ở nông thôn có việc làm
phù hợp với quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất và cơ cấu kinh tế theo
hƣớng CNH - HĐH.
2.1.3.6. Nguyên nhân dẫn đến tranh chấp đất đai
 Nguyên nhân khách quan:
 Nguồn gốc và quá trình sử dụng đất lâu đời chƣa xác định rõ ranh giới,
việc quản lý và sử dụng trải qua từng giai đoạn phát triển của lịch sử đất nƣớc.
 Quy định về quản lý và sử dụng đất đai chƣa đồng bộ, còn chồng
chéo, chƣa thiết lập mặt bằng pháp lý.
 Sự hiểu biết về pháp luật đất đai của hầu hết ngƣời dân còn kém.
 Sự biến động về dân số làm cho nhu cầu sử dụng đất ngày càng tăng.
 Nguyên nhân chủ quan:
 Hồ sơ tồn từ các năm trƣớc.
 Giải quyết các mâu thuẫn trong nhân dân chƣa triệt để và thỏa đáng,
một số hộ dân khiếu nại lên trên.
 Công tác quản lý đất đai ở một số nơi còn yếu, không thƣờng xuyên
kiểm tra, rà soát trong nhân dân.
 Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đất đai cho nhân dân chƣa đƣợc
chú trọng.
2.1.3.7. Các loại hình tranh chấp đất đai
 Tranh chấp thừa kế về quyền sử dụng đất.
 Tranh chấp về quyền và nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất.


13

 Tranh chấp trƣờng hợp chuyển nhƣợng cho mƣợn cho thuê.

 Tranh chấp có liên quan đến công tác giải phóng mặt bằng.
 Tranh chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất
khi vợ chồng ly hôn.
2.1.3.8. Mục đích, ý nghĩa việc giải quyết đất đai
 Giải quyết tranh chấp đất đai đóng vai trò quan trọng trong việc củng
cố mối quan hệ trong cộng đồng dân cƣ, góp phần xây dựng tình làng nghĩa
xóm, xây dựng xã hội bình yên, tăng cƣờng tình đoàn kết trong nhân dân, giữ
gìn an ninh trật tự xã hội.
 Góp phần hạn chế đơn thƣ khiếu kiện, giảm bớt tình trạng gửi đơn
kện cáo lên tòa án, cơ quan hành chính cấp trên, giúp cơ quan nhà nƣớc giảm
bớt việc giải quyết đơn thƣ, tiết kiệm thời gian tiền bạc của cơ quan nhà nƣớc
và nhân dân.
 Góp phần tăng cƣờng nhận thức của nhân dân về pháp luật.
2.1.3.9. Căn cứ giải quyết tranh chấp đất đai
Theo điều 91, Nghị định 43 [2] quy định nhƣ sau: trƣờng hợp các bên
tranh chấp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất , cƣỡng chế thi hành quyết
định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành.
 Tranh chấp đất đai trong trƣờng hợp các bên tranh chấp không có
Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại điều
100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì việc giải quyết tranh
chấp đƣợc thực hiện dựa theo các căn cứ sau:
 Chứng cứ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất do các bên tranh
chấp đất đai đƣa ra.
 Thực tế diện tích đất mà các bên tranh chấp đang sử dụng ngoài diện
tích đất đang có tranh chấp và bình quân diện tích đất cho một nhân khẩu tại
địa phƣơng.


14


 Sự phù hợp của hiện trạng sử dụng thửa đất đang có tranh chấp với
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền
phê duyệt.
 Chính sách ƣu đãi ngƣời có công của Nhà nƣớc.
 Quy định của pháp luật về giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền
sử dụng đất.
 Căn cứ quy định về cƣỡng chế thi hành quyết định hành chính, Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết việc cƣỡng chế thi hành quyết định
giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành.
 So với Luật Đất đai 2003 và Nghị định 181 thì Luật Đất đai 2013 đã
sử đổi và bổ sung quy định căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai trong
trƣờng hợp các bên tranh chấp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất, cƣỡng
chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận
hòa giải thành. Theo đó, căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai trong các
trƣờng hợp này bao gồm: Chứng cứ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất do
các bên tranh chấp đất đai đƣa ra, thực tế diện tích đất mà các bên tranh chấp
đang sử dụng ngoài diện tích đang có tranh chấp và bình quân diện tích đất
cho một nhân khẩu tại địa phƣơng, sự phù hợp của hiện trạng sử dụng thửa
đất đang có tranh chấp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã đƣợc cơ quan
nhà nƣớc có thẩm quyền phê duyệt, chính sách ƣu đãi ngƣời có công của Nhà
nƣớc, quy định của pháp luật về giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử
dụng đất.
 Căn cứ quy định về cƣỡng chế thi hành quyết đinh hành chính,
UBND cấp tỉnh quy định chi tiết việc cƣỡng chế thi hành quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành.
2.1.4. Một số vấn đề cơ bản khi tiến hành giải quyết khiếu nại về đất đai
2.1.4.1. Khái niệm về khiếu nại đất đai


15


Điều 2, Luật Khiếu nại, Tố cáo ngày 2 tháng 12 năm 1998 đã sửa đổi, bổ
sung năm 2004 quy đinh: “Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức, cán bộ,
công chức theo thủ tục do Luật này quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định
kỉ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái
pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Từ khái niệm chung về khiếu nại, chúng ta có thể suy ra: Khiếu nại về
đất đai là việc ngƣời sử dụng đất đề nghị cơ quan, tổ chức cá nhân có thẩm
quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai khi có
căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm quyền, lợi
ích hợp pháp của mình”
2.1.4.2. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong khiếu nại
 Ngƣời khiếu nại có các quyền và nghĩa vụ:
Theo điều 12, 13 của Luật khiếu nại, tố cáo năm 2011 quy định:
 Ngƣời khiếu nại có các quyền sau đây:
 Tự mình khiếu nại hoặc thông qua ngƣời đại diện hợp pháp.
 Nhờ luật sƣ tƣ vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho luật sƣ khiếu nại
để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
 Ngƣời khiếu nại là ngƣời đƣợc trợ giúp pháp lý theo quy đinh của
pháp luật thì đƣợc nhờ trợ giúp viên pháp lý tƣ vấn về pháp luật hoặc ủy
quyền cho trợ giúp viên pháp lý khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
của mình.
 Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho ngƣời đại diện hợp pháp tham
gia đối thoại.
 Đƣợc biết, đọc, sao chụp, sao chép tài liệu, chứng cứ do ngƣời giải
quyết khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí
mật nhà nƣớc;



16

 Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lƣu giữ, quản lý
thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu
đó cho mình trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để giao nộp cho
ngƣời giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nƣớc;
 Đƣợc yêu cầu ngƣời giải quyết khiếu nại áp dụng các biện pháp khẩn
cấp để ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra do việc thi hành quyết định hành
chính bị khiếu nại;
 Đƣa ra chứng cứ về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về
chứng cứ đó;
 Nhận văn bản trả lời về việc thụ lý giải quyết khiếu nại, nhận quyết
định giải quyết khiếu nại;
 Đƣợc khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm; đƣợc bồi
thƣờng thiệt hại theo quy định của pháp luật;
 Khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo
quy định của Luật tố tụng hành chính;
 Rút khiếu nại.
 Ngƣời khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
 Khiếu nại đến đúng ngƣời có thẩm quyền giải quyết;
 Trình bày trung thực sự việc, đƣa ra chứng cứ về tính đúng đắn, hợp
lý của việc khiếu nại; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan cho ngƣời giải
quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về nội dung trình bày và
việc cung cấp thông tin, tài liệu đó;
 Chấp hành quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình
khiếu nại trong thời gian khiếu nại, trừ trƣờng hợp quyết định, hành vi đó bị
tạm đình chỉ thi hành theo quy định tại Điều 35 của Luật này;
 Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu
lực pháp luật.



×