Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

Đánh giá kết quả thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới giai đoạn 20112015 tại xã Bình Xuyên huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.67 KB, 64 trang )

LỜI CẢM ƠN
Ngoài học tập và rèn luyện trên giảng đường thì thực tập tốt nghiệp là nội
dung vô cùng quan trọng nhằm giúp cho sinh viên có thể ôn luyện, hệ thống lại
toàn bộ những kiến thức đã học, đồng thời áp dụng những kiến thức đã học vào
thực tế cũng như đánh giá kỹ năng rèn luyện của sinh viên. Được sự nhất trí của
trường đại học Lâm nghiệp, Bộ môn Quản lý đất đai, Viện quản lý đất đai và
phát triển nông thôn tôi đã thực hiện khoá luận:
“Đánh giá kết quả thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2011-2015 tại xã Bình Xuyên - huyện Bình Giang - tỉnh Hải Dương”.
Trong quá trình thực hiện khoá luận, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân tôi
còn nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
trường. Nhân dịp này cho phép tôi gửi lời cảm ơn đến toàn thể các thầy cô giáo
trong Trường Đại học Lâm nghiệp, đặc biệt là các thầy cô trong Viện Quản lý
đất đai và PTNT đã dạy dỗ, dìu dắt tôi trong suốt thời gian tôi học tại trường
giúp tôi có kiến thức chuyên sâu về ngành học.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các cán bộ trong Phòng Tài nguyên và Môi
trường huyện Bình Giang đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện trong suốt quá trình
thu thập số liệu. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến cô giáo
T.S. Nguyễn Thị Thanh An, người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong
quá trình hoàn thành bài khóa luận này.
Tuy đã có nhiều cố gắng xong bài khoá luận không tránh khỏi những sai sót
nhất đinh, tôi kính mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo cũng như
đóng góp, ý kiến của bạn bè để bài khóa luận được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2017
Sinh viên thực hiện

Trần Thị Anh
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT



Từ viết tắt
BCĐ
BHYT
BVTV
CNH – HĐH
ĐBSH
DVNN
GTVT
HTX
KDC
KHKT
MTQG
MTTQ
NTM
PTNT
THCS
THPT
TM - DV
TNHH
TTCN
UBND
VH – TT - DL

Viết đầy đủ
Ban chỉ đạo
Bảo hiểm y tế
Bảo vệ thực vật
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
Đồng bằng sông hồng
Dịch vụ nông nghiệp

Giao thông vận tải
Hợp tác xã
Khu dân cư
Khoa học kỹ thuật
Mục tiêu Quốc gia
Mặt trận tổ quốc
Nông thôn mới
Phát triển nông thôn
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Thương mại dịch vụ
Trách nhiệm hữu hạn
Tiểu thủ công nghiệp
Uỷ ban nhân dân
Văn hóa – thể thao – du lịch

PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1.

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Sau hơn 20 năm thực hiện đường đối đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng,
nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt được thành tựu khá toàn diện
và to lớn. Nông nghiệp tiếp tục phát triển với tốc độ khá cao theo hướng sản
xuất hàng hoá, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả; đảm bảo vững chắc
an ninh lương thực quốc gia; một số mặt hàng xuất khẩu chiếm vị thế cao trên
thị trường thế giới. Kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hướng tăng công nghiệp,
dịch vụ, ngành nghề; các hình thức tổ chức sản xuất tiếp tục đổi mới. Kết cấu hạ



tầng kinh tế - xã hội được tăng cường; bộ mặt nhiều vùng nông thôn thay đổi.
Đời sống vật chất và tinh thần của dân cư ở hầu hết các vùng nông thôn ngày
càng được cải thiện. Xóa đói, giảm nghèo đạt kết quả to lớn. Hệ thống chính trị
ở nông thôn được củng cố và tăng cường. Dân chủ cơ sở được phát huy. An ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Vì thế chính trị của giai cấp nông
dân ngày càng được nâng cao.
Tuy nhiên, những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng, lợi
thế và chưa đồng đều giữa các vùng. Nông nghiệp phát triển còn kém bền vững,
tốc độ tăng trưởng có xu hướng giảm dần, sức cạnh tranh thấp, chưa phát huy tốt
nguồn lực cho phát triển sản xuất; nghiên cứu, chuyển giao khoa học - công
nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
đổi mới cách thức sản xuất trong nông nghiệp còn chậm, phổ biến vẫn là sản
xuất nhỏ phân tán; năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng nhiều mặt hàng thấp.
Công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề phát triển chậm, chưa thúc đẩy mạnh mẽ
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động ở nông thôn. Các hình thức tổ chức sản
xuất chậm đổi mới, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển mạnh sản xuất hàng hoá.
Nông nghiệp và nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội còn yếu kém, môi trường ngày càng ô nhiễm; năng lực thích ứng, đối phó
với thiên tai còn nhiều hạn chế. Đời sống vật chất và tinh thần của người dân
nông thôn còn thấp, tỉ lệ hộ nghèo cao, nhất là vùng đồng bào dân tộc, vùng sâu,
vùng xa; chênh lệch giàu, nghèo giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng còn
lớn, phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc.
Vì vậy ngày 16/4/2009 Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 419/QĐ
– TTg về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới; Quyết định số
800/QĐ – TTg ngày/ 04/6/2010 về việc Phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc
gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 210 – 2020.
Nằm ở phía Nam huyện Bình Giang, cách thị trấn Kẻ sặt huyện Bình
Giang khoảng 12km về hướng Tây Bắc, xã Bình Xuyên có diện tích tự nhiên là
857,73ha. Toàn xã có 2.488 hộ, dân số có 9.242 khẩu, bình quân 3.8 người/hộ;
mật độ dân số 1.097,43 người/km; số người trong độ tuổi lao động là 6.690
người chiếm 71% dân số. Lao động Nông nghiệp chiếm 41% tổng số lao động.

Lao động phi nông nghiệp chiếm 59% tổng số lao động. Trình độ lao động;
nguồn lao động tương đối dồi dào là điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế -


xã hội. Tuy nhiên lực lượng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật còn thấp.
Cùng với quá trình thực hiện chủ trương của Đảng về phát triển nông thôn, xã
Bình Xuyên cũng tiến hành thực hiện đề án xây dựng nông thôn mới, xây dựng
làng, xã có cuộc sống no đủ, văn minh, môi trường trong sạch.
Trong những năm thực hiện việc triển khai Chương trình mục tiêu Quốc gia
về xây dựng nông thôn mới của xã mặc dù đã đạt được những thành tựu đáng
mong đợi. Tuy vậy đây là một lĩnh vực mới trong khi đó kinh nghiệm của cán bộ
cũng như người dân còn chưa cao vì thế bên cạnh những thành tựu đã đạt được
thì công tác xây dựng nông thôn mới vẫn còn gặp nhiều khó khăn và những tồn
tại hạn chế cần phải khắc phục. Xuất phát từ những vấn đề trên tôi đã tiến hành
nghiên cứu khoá luận với tên gọi: “Đánh giá kết quả thực các tiêu chí xây
dựng nông thôn mới tại xã Bình Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương
giai đoạn 2011 – 2015”.
1.2.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Đánh giá kết quả thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2011-2015 tại xã Bình Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương từ đó rút ra
bài học kinh nghiệm nhằm đề xuất các giải pháp hoàn thành mục tiêu xây dựng
Nông thôn mới cũng như mục tiêu phát triển bền vững của địa phương.
1.3.

PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu: Kết quả thực hiện các tiêu chí xây dựng nông

thôn mới tại Bình Xuyên giai đoạn 2011-2015
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Đánh giá kết quả thực hiện 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2011 – 2015.
- Về không gian: Tại xã Bình Xuyên – huyện Bình Giang – tỉnh Hải Dương.
1.3.1.


PHẦN 2. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.

MỘT SỐ KHÁI NIỆM

1.1.1.

Nông thôn

Khái niệm về nông thôn cho đến nay được quy định thống nhất theo thông
tư số 54/2009/TT - BNNPTNT ngày 28 - 8 - 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, cụ thể: “ Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội
thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Uỷ
ban nhân dân xã ”.
1.1.2.

Nông thôn mới


Nông thôn mới là khu vực nông thôn mà trong đời sống vật chất, văn hóa,
tinh thần của người dân không ngừng được nâng cao, giảm dần sự tách biệt giữa
nông thôn và thành thị. Nông dân được đào tạo, tiếp thu các kỹ thuật tiến bộ tiên

tiến, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới.
Nông thôn mới có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng được
xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý nông
nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn
hóa dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh hệ thống chính trị
được nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
1.1.3.

Các nội dung cơ bản về nông thôn mới

Theo cuốn: “Sổ tay hướng dẫn xây dựng nông thôn mới” (Nhà xuất bản Lao
động 2010), nội dung của Nông thôn mới thời kỳ CNH – HĐH giai đoạn 20102020 bao gồm:
Mục tiêu xây dựng nông thôn mới
dựng một cộng đồng xã hội văn minh, có kinh tế phát triển toàn diện,
bền vững, cơ sở hạ tầng được xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy
hoạch, gắn kết hợp lý nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị.

1.1.3.1.
- Xây

-

Nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ.

-

Sức mạnh hệ thống chính trị được nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội, đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của người dân
không ngừng được nâng cao.


- Mục
1.1.3.2.

tiêu cụ thể: Đến năm 2020, 100% xã đạt chuẩn nông thôn mới.
Những đặc trưng xây dựng nông thôn mới

Nông thôn mới thời kỳ CNH – HĐH giai đoạn 2010 – 2020 bao gồm những đặc
trưng sau:
Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được
nâng cao;
- Nông thôn phát triển theo quy hoạch, cơ cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại,
môi trường sinh thái được bảo vệ;
- Dân trí được nâng cao. Bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy;
- An ninh tốt, quản lý dân chủ;
- Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao…
1.1.3.3.
Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
-


Nội dung xây dựng NTM hướng tới thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia được quy
định tại Quyết định 419/QĐ – TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính
phủ.
- Xây dựng nông thôn mới theo phương châm phát huy vai trò chủ thể của
cộng đồng dân cư là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các
tiêu chí, quy chuẩn xã đặt ra các chính sách, cơ chế hỗ trợ và hướng dẫn. Các
hoạt đọng cụ thể do chính người cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân
chủ để quyết định và tổ chức thực hiên.
- Được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các chương trình MTQG,
chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai

ở nông thôn, có bổ sung dự án hỗ trợ đối với các lĩnh vực cần thiết; có cơ
chế, chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của các thành phần kinh tế;
huy động đóng góp của các thành phần dân cư.
- Được thực hiện gắn kết với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, đảm bảo an ninh của mỗi địa phương (xã, huyện, tỉnh); có quy hoạch và
cơ chế đảm bảo cho phát triển theo quy hoạch (trên cơ sở các tiêu chuẩn
kinh tế, kỹ thuật do các Bộ chuyên ngành ban hành).
- Là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn thể xã hội; cấp ủy Đảng, chính
quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều chỉnh quá trình xây dựng quy hoạch, kế
hoạch, tổ chức thực hiện; Hình thành cuộc vận động “toàn dân xây dựng
nông thôn mới” - “do Mặt trận Tổ quốc chủ trì cùng các tổ chức chính trị - xã
hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong việc xây
dựng nông thôn mới.
1.1.3.4.
Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới
-

Theo “Quyết định 419/QĐ – TTg ngày 16 tháng 9 năm 2009 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành về bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới ”. Xã nông
thôn mới được công nhận phải đạt được 19 tiêu chí gồm 5 nhóm sau:
Nhóm 1: Quy hoạch 1 tiêu chí :(Tiêu chí 1: Quy hoạch và thực hiện quy
hoạch).
Nhóm 2: Hạ tầng kinh tế - xã hội gồm 8 tiêu chí: (Tiêu chí 2: Giao thông;
Tiêu chí 3: Thủy lợi; Tiêu chí 4: Điện; Tiêu chí 5: Trường học; Tiêu chí 6: Cơ
sở vật chất văn hóa; Tiêu chí 7: Chợ; Tiêu chí 8: Bưu điện; Tiêu chí 9: Nhà ở
dân cư nông thôn).


Nhóm 3: Kinh tế và tổ chức sản xuất gồm 4 tiêu chí: (Tiêu chí 10: Thu nhập;
Tiêu chí 11: Hộ nghèo; Tiêu chí 12: Cơ cấu lao động; Tiêu chí 13: Hình thức tổ

chức sản xuất).
Nhóm 4: Văn hóa – Xã hội – Môi trường gồm 4 tiêu chí: (Tiêu chí 14: Giáo
dục; Tiêu chí 15: Y tế; Tiêu chí 16: Văn hóa; Tiêu chí 17: Môi trường).
Nhóm 5: Hệ thống chính trị gồm 2 tiêu chí: (Tiêu chí 18: Hệ thống chính trị;
Tiêu chí 19: An ninh, trật tự xã hội).
Đến ngày 20/2/2013 Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định 342/QĐ –
TTg về sửa đổi một số tiêu chí của bộ tiêu chí quốc gia về Nông thôn mới.
Nội dung thay đổi đối với Vùng ĐBSH cụ thể như sau: Tiêu chí số 7: Chợ
nông phải theo quy hoạch và đạt chuẩn theo quy định. Tiêu chí số 10: Thu
nhập: Quy định mức thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn (triệu
đồng/người/năm) như sau:
+ Năm 2012: Đạt 18 triệu đồng/người.
+ Đến năm 2015: Đạt 29triệu đồng/người.
+ Đến năm 2020: Đạt 49 triệu đồng/người.
Tiêu chí 12: Cơ cấu lao động: Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên và trong
độ tuổi lao động trên dân số ≥ 90%. Tiêu chí số 14: Giáo dục: Đạt phổ cập giáo
dục trung học cơ sở. Tiêu chí số 15: Y tế: tỷ lệ người dân tham gia BHYT ≥ 70%.
Để phù hợp với tình hình thực tiễn của các địa phương, ngày 18/3/2014 Bộ
nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ra công văn số 938/BNN-VPĐP về việc
quy định mức thu nhập đạt chuẩn nông thôn mới. Công văn quy định: Mức thu
nhập đạt chuẩn nông thôn mới khu vực nông thôn cả nước:
+ Năm 2013: 21 triệu đồng/người.
+ Năm 2014: 23 triệu đồng/người (làm cơ sở định hướng để các địa
phương phấn đấu và công nhận đạt chuẩn năm 2014).
Mức thu nhập đạt chuẩn nông thôn mới đối với các vùng: Vùng DBSH như sau:
+ Năm 2013 là: 24triệu đồng/người/năm.
+ Năm 2014 là: 26 triệu đồng/người/năm.


Sau đó Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ra công văn số 6977/

BNN-VPĐP ngày 18/8/2016 về việc Hướng dẫn tạm thời xét công công nhận xã
đạt tiêu chí thu nhập và hộ nghèo năm 2016 – 2017 đối với Vùng ĐBSH như
sau:
-

Tiêu chí thu nhập: thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn
+Năm 2016: 33 triệu đồng/người/năm.
+ Năm 2017: 37 triệu đồng/người/năm.

-

Tiêu chí Hộ nghèo: tỷ lệ hộ nghèo của xã 2%.

Tiếp đó ngày 17/10/2016 Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 1980/QĐ –
TTg về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 –
2020 (gọi tắt là Bộ tiêu chí xã). Theo quyết định này thì một số tiêu chí đã có sự
thay đổi so với Quyết định số 419/QĐ – TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng
Chính phủ về ban hành Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới giai đoạn 2010 –
2015, cụ thể như bảng sau: Đối với vùng ĐBSH
Bảng 2.1: So sánh một số tiêu chí về nông thôn mới của vùng ĐBSH

lợiThủy

Giao thông

Tiêu
chí

Cơ sở
vật

chất
văn
hóa

Nội dung tiêu chí
2.2. Tỷ lệ km đường trục
thôn, xóm được cứng hóa đạt
chuẩn theo cấp kỹ thuật của
Bộ GTVT
2.3. Tỷ lệ km đường ngõ,
xóm sạch và không lầy lội
vào mùa mưa
2.4. Tỷ lệ km đường trục
chính nội đồng được cứng
hóa, xe cơ giới đi lại thuận
tiện
3.2. Tỷ lệ km trên mương do
xã quản lý được kiên cố hóa
6.1. Xã có nhà văn hóa hoặc
hội trường đa năng và sân thể
thao phục vụ sinh hoạt văn
hóa, thể thao của toàn xã
6.2. Nhà văn hóa và khu thể
thao xã đạt chuẩn của Bộ

Quyết định
419
100%

100% cứng

hóa

100%

Quyết định 1980

UBND cấp tỉnh quy định
cụ thể để phù hợp với quy
hoạch, điều kiện thực tế,
nhu cầu phát triển kinh tế
- xã hội, đảm bảo tính kết
nối của hệ thống giao
thông trên địa bàn

85%

Đạt

Đạt

UBND cấp tỉnh quy định
cụ thể để phù hợp với
điều kiện thực tế, nhu cầu
của cộng đồng và đặc
điểm văn hóa từng dân tộc


VH-TT-DL

Thu nhập


Hộ
nghèo

Tỷ lệ hộ nghèo

Thu nhập bình quân
đầu người/năm so với
mức bình quân chung
của tỉnh là 1,5 lần

Thu nhập bình quân đầu
người khu vực nông thôn
đến năm 2020
(triệuđồng/người) là 50
triệu

< 3%

Tỷ lệ người có việc làm
trên dân số trong độ tuổi
lao động có khả năng
tham gia lao động: ≥ 90%

Môi trường

Y tế

Tỷ lệ lao động trong độ tuổi
làm việc trong lĩnh vực

Cơ cấu lao động
nông, lâm, ngư nghiệp ≤
25%
Giáo Tỷ lao lao động có việc làm
> 40%
dục
qua đào tạo
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị
suy dinh dưỡng thể thấp còi
Chưa có
(chiều cao theo tuổi
17.6. Tỷ lệ hộ có nhà tiêu,
nhà tắm, bể chứa nước sinh
Chưa có
hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo
3 sạch[3].
7.7. Tỷ lệ hộ chăn nuôi có
chuồng trại chăn nuôi đảm
Chưa có
bảo vệ sinh môi trường
17.8. Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở
sản xuất, kinh doanh thực
Chưa có
phẩm tuân thủ các quy định về
đảm bảo an toàn thực phẩm

< 2%

> 45%
≤ 13,9%


≥90%

≥80%

100%

Một số thay đổi của Quyết định 1980 so với Quyết định 419 của TTg về
nội dung một số tiêu chí càng thể hiện rằng Nhà nước ta vô cùng quan tâm
đến sự phát triển của nông thôn cũng như đời sống của nhân dân và luôn
không ngừng nâng cao các tiêu chuẩn để xây dựng các tiêu chí nông thôn
mới để nông thôn nước ta ngày một văn minh và hiện đại, đời sống của người
dân cũng không ngừng được nâng cao, từ đó xây dựng một Việt Nam giàu
mạnh vươn ra trường quốc tế.
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÔNG THÔN MỚI
1.2.1. Căn cứ pháp lý


-

-

-

-

-

Nghị quyết 26 –NQ/TW Hội nghị Trung ương lần thứ 7 về vấn đề nông
nghiệp, nông dân, nông thôn.

Quyết định số 419/QĐ – TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về
ban hành Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới;
Thông tư số 54/2009/TT – BNNPTNT ngày 21/8/2009 Hướng dẫn thực hiện
bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
Quyết định số 800/QĐ – TTg ngày 04/6/2010 phê duyệt Chương trình mục
tiêu Quốc gia xây dựng nghiên cứu mô hình Quy hoạch xây dựng Nông thôn
mới. Thôn mới được công nhận phải đạt được 19 tiêu Nông thôn mới.
Căn cứ Nghị quyết Đảng ủy số 07/NQ – ĐU ngày 05/7/2011 của BCH Đảng
ủy về việc triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới xã Bình Xuyên
giai đoạn 2010 – 2015.
Đề án xây dựng nông thôn mới xã Bình Xuyên được phê duyệt tại Quyết
định 1682 ngày 19/4/2012 của UBND huyện Bình Giang.
Quyết định 342/QĐ – TTG ngày 20 tháng 2 năm 2013 sửa đổi một số tiêu chí
của bộ tiêu chí quốc gia về Nông thôn mới.
Công văn số 938/BNN-VPĐP ngày 18/03/2014 V/v quy định mức thu nhập
đạt chuẩn nông thôn mới.
Báo cáo số 01/BC – UBND ngày 06/02/2015 của UBND xã Bình Xuyên về
kết quả đạt 19 tiêu chí xây dựng nông thôn ới trên địa bàn xã Bình Xuyên,
huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương.
Công văn 6977/ BNN-VPĐP ngày 18/8/2016 về việc hướng dẫn tạm thời xét
công nhận xã đạt tiêu chí thu nhập và hộ nghèo năm 2016 – 2017.
Quyết định 1980/QĐ – TTg ngày 17/10/2016 về việc ban hành bộ tiêu chí
quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020 ( gọi tắt là Bộ tiêu chí
xã).
Quyết định 69/QĐ – BNN – VPĐP ngày 01/9/2017 Ban hành sổ tay hướng
dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 –
2020.

1.3.


TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM

1.3.1.
1.3.1.1.

Trên thế giới
Xây dựng NTM ở Nhật Bản với phong trào: “Mỗi làng
một sản phẩm”

1


Ở tỉnh Oi-ta (1979), Nhật Bản đã hình thành và phát triển phong trào “Mỗi
làng một sản phẩm” (OVOP), với mục tiêu phát triển vùng nông thôn của khu
vực này một cách tương xứng với sự phát triển chung của cả Nhật Bản. Người
khởi xướng phong trào OVOP của thế giới, Tiến sĩ Mo-ri-hi-kô Hi-ra-mát-su
nhấn mạnh ba nguyên tắc chính xây dựng phong trào OVOP, đó là: địa phương
hóa rồi hướng tới toàn cầu; tự chủ, tự lập, nỗ lực sáng tạo; và phát triển nguồn
nhân lực. Trong đó, nhấn mạnh đến vai trò của chính quyền địa phương trong
việc hỗ trợ kỹ thuật, quảng bá, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm.
Câu chuyện từ những kinh nghiệm trong quá trình xây dựng các thương
hiệu đặc sản nổi tiếng của Nhật Bản như nấm hương khô, rượu Shochu lúa
mạch, chanh Kabosu... cho thấy những bài học sâu sắc đúc kết không chỉ từ
thành công mà cả sự thất bại. Người dân sản xuất rồi tự chế biến, tự đem đi bán
mà không phải qua thương lái. Họ được hưởng toàn bộ thành quả chứ không
phải chia sẻ lợi nhuận qua khâu trung gian nào. Chỉ tính riêng trong 20 năm, kể
từ 1979-1999, phong trào OVOP "Mỗi làng, một sản phẩm" của đất nước mặt
trời mọc đã tạo ra được 329 sản phẩm bình dị và đơn giản như nấm, cam, cá
khô, chè, măng tre... được sản xuất với chất lượng và giá bán rất cao.

1.3.1.2.

Thái Lan: sự trợ giúp mạnh mẽ của nhà nước”2

Thái Lan vốn là một nước nông nghiệp truyền thống với dân số nông thôn
chiếm khoảng 80% dân số cả nước. Để thúc đẩy sự phát triển bền vững nền
nông nghiệp, Thái Lan đã áp dụng chiến lược tăng cường vai trò của cá nhân và
các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; đẩy mạnh phong trào học tập,
nâng cao trình độ của từng cá nhân và tập thể bằng cách mở các lớp học và các
hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn; tăng cường
công tác bảo hiểm xã hội cho nông dân, giải quyết tốt vấn đề nợ trong nông
nghiệp; giảm nguy cơ rủi ro và thiết lập hệ thống bảo hiểm rủi ro cho nông dân.
Đối với các sản phẩm nông nghiệp, Nhà nước đã hỗ trợ để tăng sức cạnh
tranh với các hình thức, như tổ chức hội chợ triển lãm hàng nông nghiệp, đẩy
mạnh công tác tiếp thị; phân bổ khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách khoa
học và hợp lý, từ đó góp phần ngăn chặn tình trạng khai thác tài nguyên bừa bãi
và kịp thời phục hồi những khu vực mà tài nguyên đã bị suy thoái; giải quyết


những mâu thuẫn có liên quan đến việc sử dụng tài nguyên lâm, thủy hải sản,
đất đai, đa dạng sinh học, phân bổ đất canh tác.
Ngành công nghiệp chế biến thực phẩm ở Thái Lan phát triển rất mạnh nhờ
một số chính sách sau: Chính sách phát triển nông nghiệp; Chính sách bảo đảm
vệ sinh an toàn thực phẩm; Mở cửa thị trường khi thích hợp.
Ở Việt Nam

1.3.2.
1.3.2.1.

Xây dựng NTM ở Hưng Yên3


Qua 5 năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới, giai đoạn 2011-2015, đến nay, tỉnh Hưng Yên có 32 xã được công nhận đạt
chuẩn nông thôn mới và có 38 xã cơ bản đạt 19 tiêu chí, không còn xã nào đạt
dưới 10 tiêu chí. Bình quân toàn tỉnh đạt 14,7 tiêu chí/ xã. Tổng nguồn vốn đã
huy động được cho chương trình trong 5 năm là gần 28 nghìn tỷ đồng, trong đó
nguồn lực từ nhân dân chiếm trên 70%.
Toàn tỉnh có 120 xã triển khai dồn thửa đổi ruộng, trong đó 53 xã đã giao
ruộng xong. Trong quá trình dồn thửa đổi ruộng tại 20 xã điểm, đã vận động
nhân dân dành hơn 178 ha đất, đóng góp trên 12,5 tỷ đồng và hàng nghìn ngày
công lao động để xây dựng các công trình hạ tầng phục vụ phát triển sản xuất và
đời sống dân sinh.
Hưng Yên đặt ra mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 có 102 xã, khoảng 70%
số xã đạt chuẩn nông thôn mới và nâng bình quân mỗi xã lên 16,6 - 17,0 tiêu
chí, không còn xã nào đạt dưới 12 tiêu chí. Nâng cao đời sống cho cư dân nông
thôn, phấn đấu thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn đạt 45 triệu
đồng/người/năm.
1.3.2.2.

Xây dựng NTM ở tỉnh Quảng Ninh 4

Trong những năm qua, Quảng Ninh đã có những giải pháp linh hoạt, sáng
tạo để hoàn thành những mục tiêu đã đề ra trong xây dựng Nông thôn mới. Hiện
tại, Quảng Ninh là một trong 5 tỉnh dẫn đầu toàn quốc và dẫn đầu 15 tỉnh miền
núi phía Bắc về xây dựng nông thôn mới.


Một trong những yếu tố dẫn đến thành công của Quảng Ninh phải nói tới
việc đổi mới, linh hoạt trong điều hành ngân sách. Từ chỗ ngân sách quản lý tập
trung ở cấp tỉnh, Quảng Ninh đã phân cấp giao quyền tự chủ, tự chịu trách

nhiệm cho các địa phương; giảm dần đầu tư từ ngân sách, huy động tốt các
nguồn lực đầu tư toàn xã hội. Sau 5 năm, tỉnh đã huy động các nguồn vốn đạt
trên 57.704 tỷ đồng cho chương trình xây dựng Nông thôn mới. Đáng chú ý là
quy định của Trung ương tại Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 đối với
các nguồn vốn ngân sách sử dụng là 40% nhưng Quảng Ninh chỉ sử
dụng 11,62%; vốn tín dụng quy định 30%, tỉnh đã thực hiện lên tới 66,12%; vốn
từ các doanh nghiệp, HTX và các loại hình kinh tế khác khoảng 20%, tỉnh đã
huy động được 22,26%.
Bên cạnh đó, nhờ triển khai tốt về công tác Quy hoạch vùng, quy hoạch về
cơ sở hạ tầng, quy hoạch về sản xuất… của chương trình xây dựng Nông thôn
mới đã tạo sự chuyển biến về đời sống kinh tế của người dân, để dân biết làm gì
trên chính mảnh đất của mình. Nhờ làm tốt công tác quy hoạch nên Quảng Ninh
cũng đã có những bước đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phù hợp với điều kiện địa
phương. Kết quả, 100% số xã có đường trục xã, liên xã được nhựa hoá hoặc bê
tông hoá, đường liên thôn được cứng hoá; 100% số thôn có nhà văn hóa đảm
bảo đủ điều kiện hoạt động; 99,2% xã có điểm bưu điện văn hóa xã, 97,6% xã
có hệ thống điện cơ bản đạt yêu cầu kỹ thuật ngành điện, 99,85% hộ dân sử
dụng điện lưới an toàn, ổn định; 65,3% trường mầm non đạt chuẩn cơ sở vật
chất; 76,8% xã có hệ thống thoát nước thải hoàn chỉnh tại trung tâm các xã và
cụm dân cư; xây mới 322 nhà văn hóa, sửa chữa gần 200 nhà văn hóa; lắp đặt
Internet cho 575 nhà văn hóa thôn ... Thu nhập của người dân khu vực nông thôn
tăng từ 10,98 triệu đồng/năm (năm 2010) lên 29,533 triệu đồng/năm (năm
2015), gấp 2,69 lần. Toàn tỉnh có 84% số xã đạt tiêu chí thu nhập, có 84,8% số
xã đạt tiêu chí hộ nghèo, có 96,8% số xã đạt tiêu chí tỷ lệ lao động có việc làm
thường xuyên, có 88% số xã đạt tiêu chí hình thức tổ chức sản xuất. Tỷ lệ hộ
nghèo nông thôn Quảng Ninh đã giảm rõ rệt qua các năm, từ 7,68% năm 2010
xuống còn 1,55% năm 2015.
Từ những bài học kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở trên cho ta thấy:
Xây dựng nông thôn thực chất là thực hiện các nội dung cụ thể để công nghiệp



hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Do đó, phải gắn xây dựng nông thôn
mới với tái cơ cấu nông nghiệp và thực hiện các kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương. Phải thực sự phát huy vai trò chủ thể của người dân. Công
tác tuyên truyền, vận động quần chúng phải là giải pháp quan trọng hàng đầu.
Làm cho dân hiểu, dân tin, dân hưởng ứng bằng sự tham gia bàn bạc, hiến kế,
đóng góp công, của và chủ động thực hiện các nhiệm vụ của mình là yếu tố
quyết định sự thành công của Chương trình. Phải có sự quan tâm lãnh đạo, chỉ
đạo thường xuyên sâu sát, quyết liệt của các cấp ủy, chính quyền, sự tham gia
tích cực và phối hợp chặt chẽ của các ban, ngành, đoàn thể. Trong đó, người
đứng đầu cấp ủy và chính quyền có vai trò quan trọng. Thực tiễn cho thấy nơi
nào các cấp ủy, chính quyền, đoàn thể thực sự quan tâm vào cuộc thường xuyên,
quyết liệt thì trong cùng hoàn cảnh còn nhiều khó khăn vẫn tạo ra sự chuyển
biến rõ nét. Phải có hệ thống chỉ đạo, đồng bộ, hiệu quả; có bộ máy giúp việc đủ
năng lực, chuyên nghiệp, sát thực tế sẽ là yếu tố quan trọng đảm bảo cho công
tác chỉ đạo có hiệu quả. phải có hệ thống chỉ đạo, đồng bộ, hiệu quả; có bộ máy
giúp việc đủ năng lực, chuyên nghiệp, sát thực tế sẽ là yếu tố quan trọng đảm
bảo cho công tác chỉ đạo có hiệu quả . Và cuối cùng, phải lồng ghép sử dụng có
hiệu quả sự hỗ trợ ngân sách của Nhà nước và các nguồn lực đa dạng; việc huy
động, đóng góp của người dân phải được thực hiện trên cơ sở thực sự tự nguyện,
bàn bạc dân chủ không gượng ép quá sức dân. Tất cả những ý tưởng sáng tạo,
khau đột phá và sự trợ giúp hiệu quả của nhà nước trên cơ sở phát huy tính tự
chủ, năng động, trách nhiệm của người dân để phát triển khu vực, có ý nghĩa và
vai trò vô cùng quan trọng đối với việc công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành
công nông nghiệp – tạo nền tảng thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.


PHẦN 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU

Tại xã Bình Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương
2.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
-

Thời gian tiến hành đề tài: từ 01/2 – 15/5/2017.
Số liệu thu thập: Kết quả thực hiện xây dựng các tiêu chí NTM xã Bình
Xuyên giai đoạn 2011 – 2015.

2.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Kết quả thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn
mới tại Bình Xuyên giai đoạn 2011-2015.
2. 4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Phân tích đánh giá các yếu tố phát triển của xã Bình Xuyên
Đánh giá kết quả thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới tại địa bàn
nghiên cứu.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả thực hiên các tiêu chí xây dựng
nông thôn mới.
- Đề xuất các giải pháp nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
2.5.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
-

2.5.1. Phương pháp thu thập số liệu
2.5.1.1. Thu thập thông tin thứ cấp: Thông tin thứ cấp có thể được thu thập từ:
Các báo cáo thuyết minh của địa phương về xây dựng các tiêu chí nông thôn
mới; Mạng internet, sách, báo…tham khảo về các tiêu chí xây dựng nông thôn


mới; Các tài liệu trên thư viện, các văn bản pháp quy có liên quan; Số liệu về
điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương; Các tài liệu khoa học....

2.5.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Thu thập các tài liệu sơ cấp phục vụ việc đánh giá, phân tích thực trạng và
các yếu tố ảnh hưởng đến việc vây dựng NTM trên địa bàn xã. Ta có thể lấy
thông tin này bằng nhiều cách như:
-

-

Phỏng vấn nhanh một nhóm người dân hay phỏng vấn cán bộ địa phương
trực tiếp tham gia vào hoạt động xây dựng NTM về thực trạng tiến hành xây
dựng NTM . Thông qua đó để bổ sung và chính xác hóa thông tin.
Quan sát kết quả thực hiện xây dựng NTM về tiến độ cũng như thái độ của
người tham gia, sự hưởng ứng hay hiểu biết của người dân về xây dựng NTM
cũng sự cần thiết của nó.

2.5.2. Phương pháp xử lý số liệu và phân tích thông tin
-

-

-

Phương pháp thống kê mô tả: mô tả các chỉ số lớn nhất, nhỏ nhất,
tổng số, số bình quân, tỷ trọng, khối lượng thực hiện được, thời gian chi
phí thực hiện các tiêu chí nông thôn mới của xã.
Phương pháp thống kê so sánh: so sánh, đối chiếu giữa các năm, trước
và sau khi xây dựng mô hình nông thôn mới ở xã. Từ đó thấy được sự
khác biệt và hiệu quả khi áp dụng mô hình nông thôn mới tại địa bàn xã.
Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu: xử lý số liệu bằng excel
sau đó phân tích và đánh giá tình hình thực hiện tại địa phương nghiên cứu.

Đánh giá tình hình thực hiện tại địa phương nghiên cứu: mô tả kết quả thực
hiện các tiêu chí, khối lượng, chi phí thực hiện.


PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Phân tích, đánh giá điều kiện cơ bản của xã
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1.Vị trí địa lý
Xã Bình Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương nằm ở phía Nam
huyện Bình Giang, cách thị trấn Kẻ sặt huyện Bình Giang khoảng 12km về
hướng Tây Bắc; cách thì trấn huyện Thanh Miện khoảng 13km về hướng Đông
Nam và cách thành phố Hải Dương 20km về hướng Đông Bắc. Ranh giới xã
được xác định:
-

Phía Đông Bắc giáp xã Nhân Quyền, huyện Thanh Miện.

-

Phía Đông giáp xã Đoàn Tùng, huyện Thanh Miện.

-

PhíaĐông Nam giáp xã Thanh Tùng, huyện Thanh Miện.

-

Phía Tây giáp xã Ngô Quyền, huyện Thanh Miện.

-


Phía Nam giáp xã Hồng Quang, huyện Thanh Miện.

-

Phía Bắc giáp xã Thái Học, huyện Bình Giang.


-

Phía Tây Bắc giáp xã Thái Hòa, huyện Bình Giang.

Xã Bình Xuyên có tổng diện tích tự nhiênlà 857,73ha .
4.1.1.2. Địa hình địa mạo
Bình Xuyên là xã thuộc vùng đồng bằng, có đị hình bằng phẳng, thấp dần từ
Đông sang Tây; thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp và dịch vụ.
4.1.1.3. Khí hậu, thủy văn
Là tỉnh thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ, mang đặc trưng của khí hậu nhiệt
đới gió mùa. Thời tiết trong năm chia làm bốn mùa, trong đó mùa xuân và mùa
hạ là hai mùa chuyển tiếp, mùa hạ và mùa đông có khí hậu trái ngược nhau, mùa
đông khô hanh và lạnh, mùa hè nóng ẩm mưa nhiều.
-

Gió: Hướng gió chủ đạo; Gió Đông Nam về mùa hè, gió Đông Bắc vè mùa
đông. Vận tốc gió trung bình 2m/s.

-

Bão: Ít chịu ảnh hưởng trực tiếp củabão, chủ yếu ảnh hưởng gây mưa lớn,

hàng năm thường có 5 - 7 cơn bão gây mưa lớn.

-

Lượng mưa: Lượng mưa trung bình năm từ 1500 đến 1700mm. Mưa theo
mùa tập trung chủ yếuvào tháng 6,7,8 gây úng nội đồng.

-

Nhiệt độ: nhiệt độ trung bình năm 23oC, mùa hè ngày nóng lên tới 36 - 40 oC ,
mùa đông ngày rét nhiệt độ xuống dưới 10oC.

-

Số giờ nắng: giờ nắng trung bình 1600 - 1800giờ/năm. Mùa hè 6- 7 giờ/ngày;
mùa đông 3 - 4 giờ/ngày.

-

Độ ẩm: độ ẩm không khí trung bình từ 78 – 87%. Các tháng có độ ẩm cao là
tháng 3,4 độ ẩm trung bình từ 90 – 92%.

4.1.1.4. Tài nguyên thiên nhiên
a) Tài nguyên đất : Tổng diện tích tự nhiên của xã Bình Xuyên là 857.73ha trong đó:


Đất nông nghiệp có diện tích 642.76ha chiếm 74,95% gồm:
+ Đất trồng cây hàng năm là:

580.60ha.


+ Đất trồng cây lâu năm là:

21.43ha.

+ Đất nuôi trồng thủy sản là:

30.12ha.

+ Đất nông nghiệp khác ( trang trại ): 10.61ha.
Đất phi nông nghiệp có diện tích 213.97ha chiếm 24,96 % gồm:
+ Đất ở:

65.77ha.

+ Đất tôn giáo:

129.59ha.

+ Đất nghĩa địa:

15.41ha.

+ Đất sông suối có mặt nước chuyên dùng: 2.50ha.
Đất chưa sử dụng có diện tích 2.00ha chiếm 0,2%
b) Tài nguyên nước

Xã có hệ thống kênh mương phát triển, phân bố đồng đều trong xã. Tuy
nhiên khi vào mùa mưa cường độ lượng mưa lớn và tập trung khả năng tiêu úng
chậm đã gây ra khả năng ngập úng cụp bộ cho các vùng thấp, trũng, ảnh hưởng

trực tiếp đến sản xuất và sinh hoạt của người dân.
Bên cạnh đó trữ lượng nước ngầm của xã khá dồi dào, khai thác ở độ sâu
40 – 120m. Lượng nước ngầm tại các giếng khoan đạt từ 30 – 50m 3/ngày đêm.
Nguồn nước này nằm chủ yếu trong tầng chứa lỗ hổng Pleitôxen, hàm lượng
Cl<200mg/l.
c) Tài nguyên nhân văn

Cũng giống như bao vùng đất khác trên lãnh thổ Việt Nam. Bình Xuyên
cũng có truyền thống văn hóa, truyền thống yêu nước và cách mạng, có tinh thần


đoàn kết, yêu quê hương, có đức tính cần cù, chăm chỉ, nỗ lực vượt qua mọi khó
khăn để vững bước đi lên, luôn hòa đồng, gắn bó, đoàn kết cùng nhau phát triển
kinh tế, ổn định cuộc sống, bài trừ các hủ tục lạc hậu nhằm tiến tới một cuộc
sống tinh thần ngày càng phong phú. Luôn tin tưởng vào chủ trương, đường lối
lãnh đạo của Đảng, quyết tâm học hỏi, tiếp thu những tiến bộ khoa học kỹ thuật
mới trong sản xuất và quản lý xã hội. Đội ngũ cán bộ có trình độ, trẻ, năng động,
nhiệt tình, đủ năng lực lãnh đạo các mặt chính trị, kinh tế - xã hội. Đó là những
nhân tố cơ bản và sực mạnh tinh thần để hướng tới sự phát triển kinh tế xã hội;
là thuận lợi để Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc trong xã vững
bước đi lên trong sự nghiệp công nhiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn, xây dựng xã nông thôn mới ngày càng giàu đẹp và văn minh.
d) Thực trạng môi trường

Do vẫn là xã chủ yếu làm nông nghiệp nên chưa chịu nhiều ảnh hưởng của
quá trình công nghiệp hóa – đô thị hóa nên môi trường của xã vẫn ở trạng thái
chưa bị ô nhiễm nghiêm trọng. Tuy nhiên, việc sử dụng phân bón và thuốc bảo
vệ thực vật trong quá trình sản xuất nông nghiệp, cũng như việc phát triển các
mô hình gia trại chăn nuôi chưa theo quy hoạch đã ảnh hưởng phần nào đến môi
trường và nước. Tuy nhiên, về lâu dài, cùng với quá trình, công nghiệp hóa,

nông nghiệp hóa nông thôn thì việc bố trí các khu dân cư, quy hoạch khu thu
gom và xử lý chất thải cần được quan tâm đặc biệt để tránh hiện tượng ô nhiễm
môi trường, phá vỡ cảnh quan trên địa bàn xã.
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
4.1.2.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất
-

Sản xuất nông nghiệp: Là khu vực chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu kinh
tế địa phương. Có nền tảng tương đối vững chắc và phát triển ổn định, trong
đó trồng lúa là ngành phát triển chính. Bán kính canh tác thuận lợi cho người
dân. Bình quân đất nông nghiệp: 3.451m2/ hộ. Năng suất láu bình quân đạt 55
tạ/ha. Chăn nuôi chiếm tỷ lệ lớn với đàn lợn khoảng 12.750 con; đàn trâu,
đàn bò chiếm khoảng 235 con; gia cầm, thủy cầm khaongr 4.750 con. Nuôi


trồng thủy sản trong các hộ gia đình có tiềm năng phát triển lớn. diện tích
khoảng 30,12ha, năng suất đạt 38.50 tấn.
-

Về TTCN và dịch vụ: Các ngành nghề TTCN làm nghề mộc, cơ khí, gia
công may,… Có một số ngành khác kết hợp dịch vụ. Hoạt động dịch vụ trong
xã ngày càng phát triển, đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt, đời sống của nhân
dân.

4.1.2.2. Cơ cấu kinh tế
Theo báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của xã
thì tổng giá trị sản xuất thực hiện đạt 85.5 tỷ đồng năm 2011, tăng 3% so với
cùng kỳ năm 2010 cụ thể như sau:
-


Nông nghiệp: Giá trị sản xuất đạt 43,5 tỷ đồng.

-

Công nghiệp – TTCN: Giá trị sản xuất đạt 22,4 tỷ đồng.

-

Thương mại – Dịch vụ: Giá trị sản xuất đạt 19,6 tỷ đồng.
Thu nhập bình quân đầu người: 10,22 triệu đồng/ người.

Số hộ có thu nhập cao chiếm 19,9% số hộ toàn xã, hộ thu nhập trung bình
chiếm 69,2%, còn lại là hộ thu nhập thấp chiếm 11%.
4.1.2.3. Dân số và lao động
-

Dân số: Dân số toàn xã Bình Xuyên là 9.424 khẩu, 2.488 hộ, bình quân 3,8
người một hộ; Tỷ lệ phát triển dân số: 0,9%; Mật độ dân số: 1.097,43
người/km2; Số điểm dân cư: 09 thôn.

-

Lao động: Toàn xã có 6.580 người trong độ tuổi lao động, chiếm 71.0% dân
số. Phân chia lao động theo các ngành nghề như sau:
+ Lao động nông nghiệp chiếm khoảng 41% tổng số lao động.
+ Lao động phi nông nghiệp chiếm khoảng 59% tổng số lao động.


Trình độ của xã lao động: lực lượng lao động có trình độ chuyên môn kỹ
thuật còn thấp.

4.1.4. Đánh giá chung
4.1.4.1.Thuận lợi
Xã Bình Xuyên có nhiều thuận lợi về vị trí địa lý, xã có tuyến đường liên
tỉnh đi qua, có Công ty TNHH Huy Phong buôn bán nhiên liệu rắn, lỏng và các
sản phẩm có liên quan, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh thương
mại như: đồ gỗ mỹ nghệ hay vật liệu xây dựng…, giao lưu hàng hóa phát triển.
Địa hình bằng phẳng, đất đai phì nhiêu, khí hậu ôn hòa và tài nguyên thuận lợi
cho trồng trọt các cây lương thực và thực phẩm có giá trị kinh tế cao cao như:
lúa, ngô; các cây lâu năm như: ổi, nhãn, vải và chăn nuôi trâu, bò, gia cầm, thủy
sản… Cơ cấu chuyển từ đất cấy lúa kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản, chăn
nuôi bước đầu có hiệu quả, một số hộ gia đình từng bước chuyển từ chăn nuôi
nhỏ lẻ sang mô hình Trang trại tập chung. Xã còn có có lực lượng lao động dồi
dào là yếu tố quan trọng trong quá trình thực hiện CNH – HĐH nông nghiệp,
nông thôn.
Xã Bình Xuyên tổ chức triển khai chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
NTM là nhiệm vụ đòi hỏi có sự nỗ lực và đóng góp của toàn Đảng, toàn dân;
Đảng ủy có nghị quyết chuyên đề về xây dựng NTM; thành lập BCĐ, chủ động
tích cực xây dựng và triển khai kế hoạch từng bước xây dựng NTM; BCĐ xây
dựng NTM họp phân công giao nhiệm vụ cho từng thành viên; thành lập các tiểu
ban giúp việc và Ban quản lý xây dựng NTM có trách nhiệm điều tra thu thập số
liệu, rà soát đánh giá thực trạng các tiêu chí theo quy định, tuyên truyền vận
động nhân dân, các ngành thực hiện.
Bên cạnh đó hệ thống hạ tầng kỹ thuật của xã cũng rất phát triển, nhiều
tuyến đường đã được nhựa hóa và bê tông hóa; có đường lưới điện quốc gia,
100% hộ có điện dùng; các công trình công cộng đầy đủ phục vụ đời sống sản
xuất và sinh hoạt của người dân địa phương.


Bộ mặt nông thôn không ngừng được đổi mới. Đời sống vật chất và tinh
thần của người dân không ngừng được nâng cao. Tất cả là điều kiện thúc đẩy

xây dựng xã đạt chuẩn NTM.
4.1.4.2. Khó khăn
Mặc dù có nhiều lợi thế cơ bản, song bên cạnh đó xã cũng gặp phải không
ít khó khăn và thách thức trong quá trình phát triển. Nguồn vốn cần đạt được
đầy đủ 19 tiêu chí cần đầu tư số lượng lớn về kinh phí; trong khi thu nhập của
người dân còn thấp, gặp nhiều khó khăn trong công tác huy động góp vốn.
-

Xây dựng cơ sở hạ tầng thiếu đồng bộ

-

Tỷ lệ hộ nghèo còn cao trên mức 11%.

-

Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp cao: 41%;
tỷ lệ lao động qua đào tạo cũng chỉ có > 40%.

4.2. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC TIÊU CHÍ XÂY DỰNG NTM
TẠI XÃ BÌNH XUYÊN
Qua quá trình rà soát thực trạng xây dựng nông thôn mới tại xã Bình
Xuyên năm 2011. Đối chiếu với 19 tiêu chí xây dựng NTM, Bình Xuyên đã
đạt được 11/19 tiêu chí đó là: “ Tiêu chí số 1 Quy hoạch; Tiêu chí số 4 Diện;
Tiêu chí số 5 Trường học; Tiêu chí số 8 Bưu điện; Tiêu chí số 9 Nhà ở dân
cư; Tiêu chí số 13 Hình thức tổ chức sản xuất; Tiêu chí số 15 Y tế; Tiêu chí
số 16 Văn hóa; Tiêu chí số 17 Môi trường; Tiêu chí số 18 Hệ thống tổ chức
chính trị; Tiêu chí số 19 An ninh trật tự , còn 8 tiêu chí chưa đạt đó là: “ Tiêu
chí 2 Giao thông; Tiêu chí 3 về Thủy lợi; Tiêu chí tiêu chí 6 về Cơ sở văn hóa
của xã; Tiêu chí 7 về chợ; Tiêu chí 10 về thu; Tiêu chí 11 hộ nghèo; Tiêu chí

12 cơ cấu lao động; Tiêu chí 14 giáo dục”. Nếu đem so sánh điều kiện của xã
với các xã khác ở khu vực ĐBSH thì xã có xuất phát điểm tương đối thuận
lợi với hơn ½ số tiêu chí đã đạt chuẩn. Vì vậy mục tiêu của toàn xã trong xây
dựng NTM giai đoạn 2011 – 2015 là tập trung nguồn vốn xây dựng các hạng
mục thiết yếu để hoàn thiện các tiêu chí chưa đạt. Đồng thời tiếp tục hoàn


thiện và bổ sung nâng cao chất lượng các tiêu chí đã đạt. Bảng dưới đây cung
cấp cái nhìn khái quát về tình hình thực hiện các tiêu chí NTM của xã.
Bảng 4.1. Tổng hợp kết quả thực hiện các tiêu chí về NTM của xã

STT

Tên tiêu chí

Chuẩn
Khu
vực

Năm đạt chuẩn
2011

2012

2013

2014

2015


1

Quy hoạch

Đạt

2

Giao thông

Đạt

Đạt

3

Thủy lợi

Đạt

Đạt

4

Điện

Đạt

5


Trường học

Đạt

6

Cơ sở văn hóa

Đạt

7

Chợ

Đạt

8

Bưu điện

Đạt

9

Nhà ở dân cư

Đạt

10


Thu nhập

Đạt

11

Hộ nghèo

Đạt

12

Cơ cấu lao động

Đạt

13

Hình thức tổ chức SX

Đạt

14

Giáo dục

Đạt

15


Y tế

Đạt

16

Văn hóa

Đạt

17

Môi trường

Đạt

18

Hệ thống tổ chức CT

Đạt

Đạt
Đạt

Đạt
Đạt
Đạt

Đạt



×