Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

đánh giá tình hình thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới tại huyện thọ xuân, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.77 MB, 138 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM










ðỖ ðÌNH HIỆU



ðÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC TIÊU CHÍ
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN THỌ XUÂN,
TỈNH THANH HÓA



CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ðẤT ðAI
MÃ SỐ: 60.85.01.03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. ðỖ THỊ TÁM



HÀ NỘI - 2014


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i

LỜI CAM ðOAN

Tôi cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện, với sự
hướng dẫn của TS. ðỗ Thị Tám. Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực, tin
cậy. Các kết quả nghiên cứu chưa từng ñược công bố.
























Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp cao học, ngoài
sự cố gắng của bản thân, tôi còn nhận ñược sự giúp ñỡ của các cá nhân trong và
ngoài trường.
Qua ñây tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới toàn thể các thầy cô bộ môn
Quy hoạch ñất ñai, khoa Quản lý ñất ñai, các thầy cô ñang công tác tại Học Viện
Nông nghiệp Việt Nam
ðặc biệt, tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới TS. ðỗ Thị
Tám, người ñã tận tình hướng dẫn và giúp ñỡ tôi trong suốt thời gian học tập,
nghiên cứu, hoàn thành luận văn thạc sỹ.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp ñỡ của UBND huyện Thọ Xuân, UBND các
các xã và người dân huyện Thọ Xuân ñã tạo ñiều kiện ñể tôi hoàn thành ñề tài này.
Tôi xin cảm ơn gia ñình, bạn bè ñã quan tâm ñộng viên, giúp ñỡ trong suốt
quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn

ðỗ ðình Hiệu













Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii


MỤC LỤC


Lời cam ñoan i
Lời cám ơn ii
Mục lục iii
Danh mục viết tắt v
Danh mục bảng vi
Danh mục các hình viii
MỞ ðẦU 1
1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
2 Mục ñích, yêu cầu của ñề tài 3
3 ðối tượng, phạm vi nghiên cứu 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1 Cơ sở lý luận của quy hoạch xây dựng nông thôn mới 4
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản 4
1.1.2 Chức năng của nông thôn mới 10
1.1.3 Cơ sở lý luận về quy hoạch xây dựng nông thôn mới 12
1.1.4 Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới 14
1.2 Cơ sở pháp lý của quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Thanh Hóa 15
1.3 Tình hình nghiên cứu quy hoạch xây dựng nông thôn mới 16

1.3.1 Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới của một số nước trên thế giới 16
1.3.2 Tình hình quy hoạch xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam 23
1.4 ðịnh hướng nghiên cứu của ñề tài 31
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33
2.1 Nội dung nghiên cứu 33
2.1.1 ðặc ñiểm ñiều kiện tự nhiên, ñiều kiện kinh tế xã hội huyện Thọ Xuân 33
2.1.2 ðánh giá tình hình xây dựng nông thôn mới tại huyện Thọ Xuân 33
2.1.3 ðánh giá tình hình thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới tại xã
Xuân Trường và xã Xuân Sơn 33
2.1.4 ðề xuất một số giải pháp ñể ñẩy nhanh tiến ñộ thực hiện các tiêu chí xây
dựng nông thôn mới 34
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

2.2 Phương pháp nghiên cứu 34
2.2.1 Cách tiếp cận 34
2.2.2 Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu 34
2.2.3 Phương pháp ñiều tra, khảo sát thu thập số liệu 35
2.2.4 Phương pháp phân tích, tổng hợp và xử lý số liệu 35
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 37
3.1 ðặc ñiểm ñiều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội huyện Thọ Xuân 37
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 37
3.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội 43
3.1.3 ðánh giá chung ñiều kiện tự nhiên – kinh tế – xã hội 45
3.2 ðánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên ñịa
bàn huyện Thọ Xuân 46
3.2.1 Nông thôn mới huyện Thọ Xuân năm 2010 46
3.2.2 Kết quả xây dựng nông thôn mới huyện Thọ Xuân giai ñoạn 2011 - 2014 61
3.2.3 Những tồn tại trong công tác xây dựng quy hoạch nông thôn mới tại huyện
Thọ Xuân 70

3.3 ðánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Xuân
Trường và xã Xuân Sơn 72
3.3.1 Tình hình thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới tại xã Xuân
Trường 72
3.3.2 Tình hình thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới tại xã Xuân Sơn 80
3.2.3 ðánh giá chung 84
3.4 ðề xuất giải pháp nhằm ñẩy mạnh quá trình thực hiện các tiêu chí xây dựng
nông thôn mới 89
3.4.1 ðề xuất một số giải pháp ñể hoàn thành các chỉ tiêu chưa ñạt 89
3.4.2 Cần xem xét ñiều chỉnh một số tiêu chí trong ðồ án quy hoạch các xã ñã
ñược phê duyệt theo Bộ tiêu chí NTM 91
3.4.3 Một số giải pháp nhằm ñẩy mạnh thực hiện quy hoạch xây dựng NTM 92
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 99
1 Kết luận. 99
2 Kiến nghị 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO 101
Phụ lục 104
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v


DANH MỤC VIẾT TẮT


Chữ viết tắt Chữ viết ñầy ñủ
CNH-HðH Công nghiệp hóa, hiện ñại hóa
CP Chính phủ
DTTN Diện tích tự nhiên
HðND Hội ñồng nhân dân
KT - XH Kinh tế - Xã hội

NTM Nông thôn mới
Qð Quyết ñịnh
SXNN Sản xuất nông nghiệp
TW Trung ương
THCS Trung học cơ sở
UBND Ủy ban nhân dân
















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi


DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang


3.1 Hiện trạng sử dụng ñất năm 2013 huyện Thọ Xuân 42
3.2 Tình hình phát triển kinh tế huyện Thọ Xuân giai ñoạn 2005 - 2013 44
3.3 ðánh giá tiêu chí quy hoạch và phát triển theo quy hoạch huyện Thọ
Xuân năm 2010 47
3.4 ðánh giá tiêu chí hạ tầng kinh tế xã hội huyện Thọ Xuân năm 2010 49
3.5 ðánh giá tiêu chí kinh tế và tổ chức sản xuất huyện Thọ Xuân
năm 2010 54
3.6 Tiêu chí văn hóa, xã hội, môi trường huyện Thọ Xuân năm 2010 57
3.7 ðánh giá tiêu chí hệ thống chính trị huyện Thọ Xuân năm 2010 59
3.8 Bảng tổng hợp các tiêu chí ñạt trước khi lập ñề án quy hoạch xây dựng
nông thôn mới huyện Thọ Xuân, năm 2010 60
3.9 Kết quả xây dựng nông thôn mới ñến tháng 6/2014 huyện Thọ Xuân
theo Bộ Tiêu chí Quốc gia 62
3.10 Tổng hợp tình hình thực hiện các quy hoạch xây dựng nông thôn mới
huyện Thọ Xuân ñến 6/2014 67
3.11 ðánh giá tình hình thực hiện tiêu chí quy hoạch tại xã Xuân Trường 73
3.12 ðánh giá tình hình thực hiện tiêu chí hạ tầng kinh tế xã hội tại xã
Xuân Trường 74
3.13 ðánh giá tình hình thực hiện tiêu chí về kinh tế và hình thức tổ chức
sản xuất tại xã Xuân Trường 75
3.14 ðánh giá tình hình thực hiện tiêu chí văn hóa, xã hội và môi trường tại
xã Xuân Trường 78
3.15 ðánh giá tình hình thực hiện tiêu chí hệ thống chính trị tại xã
Xuân Trường 79
3.16 ðánh giá tình hình thực hiện tiêu chí quy hoạch tại xã Xuân Sơn 80
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii

3.17 ðánh giá tình hình thực hiện tiêu chí hạ tầng kinh tế xã hội tại xã
Xuân Sơn 81

3.18 ðánh giá tình hình thực hiện tiêu chí về kinh tế và hình thức tổ chức
sản xuất tại xã Xuân Sơn 82
3.19 ðánh giá tình hình thực hiện tiêu chí về văn hóa, xã hội và môi trường
tại xã Xuân Sơn 83
3.20 ðánh giá tình hình thực hiện tiêu chí hệ thống chính trị tại xã
Xuân Sơn 84
3.21 ðánh giá của người dân về kết quả thực hiện các tiêu chí xây dựng
nông thôn mới tại xã Xuân Trường 86
3.22 ðánh giá của người dân về kết quả thực hiện các tiêu chí xây dựng
nông thôn mới tại xã Xuân Sơn 87




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii

DANH MỤC CÁC HÌNH


STT Tên hình Trang

3.1 Sơ ñồ hành chính huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa 38
3.2 So sánh tiêu chí “sự hài lòng” của người dân tại 2 xã Xuân Trường và
Xuân Sơn 88










Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

MỞ ðẦU

1. Tính cấp thiết của ñề tài
Nông nghiệp, nông dân và nông thôn ñang là mối quan tâm hàng ñầu của
ðảng và Nhà nước ta. Tại nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/08/2008 của BCH
Trung ương ñã nêu mục tiêu tổng quát về xây dựng nông thôn mới (NTM) là: “
Xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện ñại; cơ cấu kinh tế và các
hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ, ñô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn ñịnh, giàu bản sắc văn
hóa dân tộc; dân trí ñược nâng cao, môi trường sinh thái ñược bảo vệ; hệ thống
chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh ñạo của ðảng ñược tăng cường” (Ban chấp hành
trung ương, 2008).
ðể triển khai mục tiêu hiện ñại hóa nông thôn Việt Nam vào cuối năm 2020
theo Nghị quyết số 26-NQ/TW, Chính phủ, các bộ ngành và các ñịa phương ñã ban
hành các văn bản hướng dẫn, chỉ ñạo, ñó là: Quyết ñịnh số 491/Qð-TTg ngày
16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Bộ tiêu chí quốc gia NTM; Quyết
ñịnh số 800/Qð-TTg, ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt
“Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai ñoạn 2010 –
2020, Thông tư số 07/2010/TT-BNNPTNT ngày 8/2/2010 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hướng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp cấp xã
theo Bộ tiêu chí quốc gia về NTM; Thông tư số 09/2010/TT-BXD ngày 04/8/2010
của Bộ Xây dựng về Quy ñịnh việc lập nhiệm vụ, ñồ án quy hoạch về quản lý quy
hoạch xây dựng xã NTM; với mục tiêu phấn ñấu ñến năm 2020 có 50% số xã ñạt

ñược mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông mới. Như vậy, quy hoạch NTM là nhiệm
vụ lớn ñặt ra cho các cấp ủy ñảng, chính quyền và toàn thể nhân dân.
Với sự cố gắng của các cấp, các ngành từ trung ương ñến ñịa phương,
Chương trình xây dựng NTM ñã ñạt ñược kết quả ñáng khích lệ: về cơ bản các xã
ñã thực hiện quy hoạch xây dựng NTM; số tiêu chí ñạt chuẩn bình quân cả nước
tăng từ 5,27 tiêu chí/xã năm 2011 lên 8,48 tiêu chí/xã năm 2013; ñến nay có 144 xã
ñạt 19 tiêu chí; có 93,1% số xã hoàn thành quy hoạch chung; 81% số xã phê duyệt
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

ñề án xây dựng NTM; các công trình kết cấu hạ tầng ñược các ñịa phương quan tâm
ñầu tư xây dựng (Ngọc Kỳ và Trịnh Văn Bộ, 2013). ðến nay có khoảng trên 9.000
mô hình sản xuất có hiệu quả, tăng thu nhập cho nông dân, bao gồm: mô hình sản
xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị, cánh ñồng lớn, gắn sản xuất, chế biến và tiêu thụ
nông sản, liên kết giữa doanh nghiệp với nông dân. Tuy nhiên quá trình thực hiện
ñang gặp rất nhiều vấn ñề cần phải ñược tiếp nghiên cứu ñể ñiều chỉnh cho phù hợp
với thực tiễn sửa ñổi một số tiêu chí, ban hành cơ chế quản lý ñầu tư ñặc thù…, vấn
ñề huy ñộng nguồn lực; việc nhân rộng mô hình sản xuất mới còn chậm, chủ yếu
tập trung ở các tỉnh vùng ñồng bằng, chất lượng công tác quy hoạch còn bất cập. Vì
vậy, việc xây dựng mô hình NTM và tổng kết việc thực hiện các mô hình xã NTM
ñã thành công ở các ñịa phương là rất cần cần thiết nhằm tìm ra những giải pháp ñể
nhân rộng mô hình sang các vùng có ñiều kiện tương tự.
Huyện Thọ Xuân ñã triển khai chương trình xây dựng NTM từ năm 2011. ðến
nay hầu hết các xã trong huyện xã ñã hoàn thành công tác quy hoạch và ñang triển khai
thực hiện quy hoạch. Sau hơn 3 năm thực hiện chương trình xây dựng NTM, ñến nay
Thọ Xuân ñã ñạt bình quân 11 tiêu chí/xã. ðặc biệt, huyện ñã có 3 xã hoàn thành 19
tiêu chí (Xã Xuân Giang, Hạnh Phúc, và Thọ Xương); 4 xã hoàn thành từ 15 ñến 16
tiêu chí; 2 xã ñạt ñược 6 tiêu chí (UBND huyện Thọ Xuân, 2013). Từ những xã về ñích
sớm, Thọ Xuân ñã có những kinh nghiệm, bài học về công tác lãnh ñạo, chỉ ñạo và tổ
chức triển khai thực hiện xây dựng NTM ở những ñịa phương còn lại.

Tuy nhiên, trong quá trình xây dựng và triển khai ñã gặp một số khó khăn ñó
là: (i) việc thu hồi ñất ñể xây dựng các công trình gặp nhiều khó khăn do bị khống
chế bởi chỉ tiêu phân khai quy hoạch sử dụng ñất; (ii) người dân có ñất bị thu hồi
không ủng hộ do giá bồi thường và hỗ trợ thấp; (iii) việc thực hiện các hạng mục
công trình ñòi hỏi phải huy ñộng một nguồn vốn rất lớn; (iv) một số tiêu chí trong
bộ tiêu chí Quốc gia về NTM không phù hợp với ñặc thù của vùng; (v) một số quy
hoạch bị chồng chéo và mâu thuẫn giữa quy hoạch xây NTM với các loại hình quy
hoạch khác; (vi) một số công trình bị lãng phí do khi quy hoạch mới chỉ quan tâm
nhiều ñến nhu cầu của nhân dân trong xã và thực trạng của xã mà chưa có sự quan
tâm ñến các xã lân cận. Do vậy việc ðánh giá tình hình thực hiện các tiêu chí xây
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

dựng nông thôn mới tại huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hoá là rất cần thiết nhằm
tìm ra những tồn tại, hạn chế, từ ñó ñề xuất giải pháp phù hợp góp phần ñảm bảo
mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM sớm ñược thực hiện.
2. Mục ñích, yêu cầu của ñề tài
a) Mục ñích
- ðánh giá tình hình thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới trên ñịa
bàn huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hoá theo Bộ tiêu chí quốc gia về Nông thôn mới
nhằm tìm ra những tồn tại trong quá trình thực hiện từ 2011-2013.
- ðề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn
mới theo ñúng kế hoạch ñề ra.
b) Yêu cầu
- Phản ánh ñúng thực trạng NTM của huyện Thọ Xuân và quá trình thực hiện các
tiêu chí xây dựng NTM tại huyện Thọ Xuân giai ñoạn 2011-2013.
- Giải pháp ñề xuất phải ñảm bảo phù hợp với ñiều kiện cụ thể của ñịa
phương.
3. ðối tượng, phạm vi nghiên cứu
a) ðối tượng nghiên cứu

- Các văn bản pháp lý có liên quan ñến xây dựng NTM.
- Phương án quy hoạch xây dựng NTM tại các xã trong huyện Thọ Xuân.
- Tình hình thực hiện các tiêu chí quy hoạch xây dựng NTM tại 2 xã Xuân
Trường và Xuân Sơn huyện Thọ Xuân.
- Nhân dân tại 2 xã Xuân Trường và Xuân Sơn.
b) Phạm vi nghiên cứu
- Nông thôn mới huyện Thọ Xuân ñược ñiều tra từ trước khi có ñề án quy
hoạch xây dựng nông thôn mới (năm 2010).
- Số liệu hiện trạng về ñất ñai, kinh tế xã hội lấy ñến 31/12/2013.
- Tình hình thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới ñược ñiều tra ñến
tháng 6/2014.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1 Cơ sở lý luận của quy hoạch xây dựng nông thôn mới
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm về nông thôn
Nông thôn ñược coi như là khu vực ñịa lý nơi ñó sinh kế cộng ñồng gắn bó,
có quan hệ trực tiếp ñến khai thác, sử dụng, bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên
nhiên cho hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp. Có nhiều quan ñiểm khác nhau về nông
thôn. Khi khái niệm về nông thôn người ta thường so sánh nông thôn với ñô thị.
Quan ñiểm thứ nhất cho rằng, khi xem xét nông thôn dùng chỉ tiêu mật ñộ dân số,
số lượng dân cư ở nông thôn thấp hơn so với thành thị; Quan ñiểm thứ hai lại cho
rằng dựa vào chỉ tiêu trình ñộ phát triển cơ sở hạ tầng có nghĩa là vùng nông thôn có
cơ sở hạ tầng không phát triển bằng thành thị; Quan ñiểm thứ ba lại cho rằng nên
dựa vào chỉ tiêu trình ñộ tiếp cận thị trường, phát triển hàng hóa ñể xác ñịnh vùng

nông thôn vì cho rằng vùng nông thôn có trình ñộ sản xuất hàng hóa và khả năng
tiếp cận thị trường thấp hơn so với ñô thị; Quan ñiểm thứ tư lại cho rằng, vùng nông
thôn là vùng dân cư làm nông nghiệp là chủ yếu, tức là nguồn sinh kế chính của cư
dân nông thôn trong vùng là từ hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp.
Những quan ñiểm này chỉ ñúng trong từng khía cạnh cụ thể và từng nước
nhất ñịnh, phụ thuộc vào trình ñộ phát triển kinh tế xã hội của các quốc gia trên thế
giới. Trong ñiều kiện hiện nay ở Việt Nam “Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc
nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn, ñược quản lý bởi cấp hành chính cơ
sở là Ủy ban nhân dân xã” (Chính phủ, 2010). Nông thôn Việt Nam hiện nay có
khoảng 70% dân số sinh sống.
1.1.1.2. Khái niệm và vai trò của mô hình nông thôn mới
Khái niệm nông thôn mới trước tiên phải là nông thôn chứ không phải là Thị
tứ; thứ hai, là nông thôn mới chứ không phải là nông thôn truyền thống. Nếu so
sánh giữa nông thôn mới và nông thôn truyền thống, thì nông thôn mới phải bao
hàm cơ cấu và chức năng mới. Xây dựng nông thôn mới không phải là việc biến
làng xã thành các Thị tứ hay cố ñịnh nông dân tại nông thôn. ðô thị hóa và phi nông
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

hóa nông dân chính là nguồn ñộng lực quan trọng ñể xây dựng nông thôn. Xây
dựng nông thôn mới phải ñặt trong bối cảnh ñô thị hóa. Trong khi ñó, chuyển dịch
lao ñộng nông thôn chính là nội dung quan trọng của sự nghiệp xây dựng nông thôn
mới với chủ ñề là các tổ chức nông dân. Các tổ chức hợp tác khu xã nông dân kiểu
mới ñóng một vai trò ñặc biệt trong sự nghiệp này.
Mô hình nông thôn mới mang ñặc trưng của mỗi vùng nông thôn khác nhau.
Mô hình nông thôn mới là mô hình cấp xã, thôn ñược phát triển toàn diện theo ñịnh
hướng công nghiệp hóa, hiện ñại hóa, dân chủ hóa và văn minh hóa. Sự hình dung
chung của các nhà nghiên cứu về mô hình nông thôn mới là những kiểu mẫu cộng
ñồng theo tiêu chí mới, tiếp thu những bài học khoa học – kỹ thuật hiện ñại, song vẫn
giữ ñược nét ñặc trưng, tính cách Việt Nam trong cuộc sống văn hóa, tinh thần. Mô

hình nông thôn mới ñược quy ñịnh bởi các tính chất: ñáp ứng yêu cầu phát triển; có
sự ñổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường; ñạt hiệu quả cao nhất trên
tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội; tiến bộ hơn so với mô hình cũ; chứa
ñựng các ñặc ñiểm chung, có thể phổ biến và vận dụng trên tất cả các nước.
Xây dựng nông thôn mới là việc ñổi mới tư duy, nâng cao năng lực của
người dân, tạo ñộng lực giúp họ chủ ñộng phát triển kinh tế, xã hội, góp phần thực
hiện chính sách vì nông nghiệp, nông dân, nông thôn, thay ñổi cơ sở vật chất và
diện mạo ñời sống, văn hóa qua ñó thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và thành
thị. ðây là quá trình lâu dài và liên tục, là một trong những nội dung trọng tâm cần
tập trung lãnh ñạo, chỉ ñạo trong ñường lối, chủ trương phát triển ñất nước và của
các ñịa phương trong giai ñoạn trước mắt cũng như lâu dài.
Mục tiêu xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện
ñại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với
phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, ñô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn
ổn ñịnh, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái ñược bảo vệ; nâng
cao sức mạnh của hệ thống chính trị dưới sự lãnh ñạo của ðảng ở nông thôn; xây
dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nông và ñội ngũ tri thức, tạo nền
tảng kinh tế - xã hội và chính trị vững chắc, ñảm bảo thực hiện thành công CNH
– HðH ñất nước theo ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

Hiểu một cách chung nhất của mục ñích xây dựng mô hình nông thôn
mới là hướng ñến một nông thôn năng ñộng, có nền sản xuất nông nghiệp hiện
ñại, có kết cấu hạ tầng gần giống ñô thị. Nông thôn mới ñược hiểu là: Xây
dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện ñại; cơ cấu kinh tế
và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh
công nghiệp, dịch vụ, ñô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn ñịnh, giàu
bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí ñược nâng cao, môi trường sinh thái ñược bảo
vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh ñạo của ðảng ñược tăng cường

(Ban Chấp hành Trung ương ðảng, 2008).
Trong phát triển kinh tế xã hội, mô hình nông thôn mới ñóng vai trò hết ức
quan trọng:
* Về kinh tế: Nông thôn có nền sản xuất hàng hóa mở, hướng ñến thị trường
và giao lưu, hội nhập. ðể ñạt ñược ñiều ñó, kết cấu hạ tầng của nông thôn phải hiện
ñại, tạo ñiều kiện cho mở rộng sản xuất giao lưu buôn bán. Thúc ñẩy nông nghiệp,
nông thôn phát triển nhanh, khuyến khích mọi người tham gia thị trường, hạn chế
rủi ro cho nông dân, ñiều chỉnh, giảm bớt sự phân hóa giàu nghèo, chênh lệch về
mức sống giữa các vùng, giữa nông thôn và thành thị. Hình thức sở hữu ña dạng,
trong ñó chú ý xây dựng mới các hợp tác xã theo mô hình kinh doanh ña ngành. Hỗ
trợ các hợp tác xã ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ phù hợp với các phương
án sản xuất kinh doanh, phát triển ngành nghề ở nông thôn. Sản xuất hàng hóa có
chất lượng cao, mang nét ñộc ñáo, ñặc sắc của từng vùng, ñịa phương. Tập trung
ñầu tư vào những trang thiết bị, công nghệ sản xuất, chế biến bảo quản, chế biến
nông sản sau thu hoạch.
* Về chính trị: Phát huy dân chủ với tinh thần thượng tôn pháp luật, gắn
lệ làng, hương ước với pháp luật ñể ñiều chỉnh hành vi con người, ñảm bảo tính
pháp lý, tôn trọng kỷ cương phép nước, phát huy tính tự chủ của làng xã. Phát
huy tối ña quy chế dân chủ ở cơ sở, tôn trọng trong hoạt ñộng của các ñoàn thể,
các tổ chức hiệp hội vì lợi ích cộng ñồng, nhằm huy ñộng tổng lực vào xây dựng
nông thôn mới.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

* Về văn hóa xã hội: Xây dựng ñời sống văn hóa ở khu dân cư, giúp nhau
xóa ñói giảm nghèo, vươn lên làm giàu chính ñáng.
* Về con người: Xây dựng hình mẫu người nông dân sản xuất hàng hóa khá
giả, giàu có, kết tinh các tư cách: công dân, thế nhân, dân của làng, người con của
các dòng họ, gia ñình.
* Về môi trường: Xây dựng, củng cố, bảo vệ môi trường, sinh thái. Bảo vệ rừng

ñầu nguồn, chống ô nhiễm nguồn nước, môi trường không khí và chất thải từ các khu
công nghiệp ñể nông thôn phát triển bền vững. Các nội dung trên trong cấu trúc mô
hình nông thôn mới có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Nhà nước ñóng vai trò chủ ñạo,
tổ chức ñiều hành quá trình hoạch ñịnh và thực thi chính sách, xây dựng ñề án, cơ chế,
tạo hành lang pháp lý, hỗ trợ vốn, kỹ thuật, nguồn lực, tạo ñiều kiện, ñộng viên tinh
thần. Nhân dân tự nguyện tham gia, chủ ñộng trong thực thi chính sách. Trên tinh thần
ñó, các chính sách kinh tế - xã hội sẽ tạo hiệu ứng tổng thể nhằm xây dựng mô hình
nông thôn mới.
1.1.1.3. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam
Kể từ khi thực hiện ñường lối ñổi mới, chủ trương, chính sách phát triển
nông nghiệp, nông thôn của ðảng và Nhà nước ta ñã có những thay ñổi căn bản.
Những nội dung trong chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn như xem nông
nghiệp là mặt trận hàng ñầu, chú trọng các chương trình lương thực, thực phẩm,
hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, phát triển kinh tế trang trại, ñẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông thôn, xây dựng ñời sống văn hóa ở khu dân cư, thực
hiện quy chế dân chủ ở cơ sở ñã bắt ñầu tạo ra những yếu tố mới trong phát triển
nông nghiệp, nông thôn. Bên cạnh ñó, Nhà nước ñã phối hợp với các tổ chức quốc
tế, các tổ chức xã hội trong nước ñể xóa ñói giảm nghèo, cải thiện môi trường thiên
nhiên và môi trường xã hội ở nông thôn. Các chủ trương của ðảng, chính sách của
Nhà nước ta ñã và ñang ñưa nền nông nghiệp tự túc tự cấp sang nền nông nghiệp
hàng hóa.
Những thành tựa ñạt ñược trong phát triển nông nghiệp, nông thôn thời kỳ
ñổi mới là rất to lớn, tuy nhiên, nông nghiệp và nông thôn nước ta vẫn tiềm ẩn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

những mâu thuẫn, thách thức và bộc lộ những hạn chế không nhỏ như (Ban chấp
hành trung ương, 2008):
(i) Nông thôn phát triển thiếu quy hoạch và tự phát: Hiện nay nông thôn phát triển
thiếu quy hoạch, tự phát, có khoảng 23% xã có quy hoạch nhưng thiếu ñồng bộ,

tầm nhìn ngắn chất lượng chưa cao. Cơ chế quản lý phát triển theo quy hoạch còn
yếu. Xây dựng tự phát, kiến trúc cảnh quan làng quê bị pha tạp, lộn xộn nhiều nét
ñẹp văn hóa truyền thống dần bị mai một.
(ii) Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn lạc hậu không ñáp ứng ñược yêu cầu phát
triển lâu dài: Thủy lợi chưa ñáp ứng ñủ nhu cầu sản xuất nông nghiệp và dân sinh.
Tỷ lệ kênh mương do xã quản lý ñược kiên cố hóa mới ñạt 25%. Giao thông chất
lượng thiếu, không có quy chuẩn, chủ yếu phục vụ dân sinh, nhiều vùng giao thông
chưa phục vụ tốt sản xuất, lưu thông hàng hóa, phần lớn chưa ñạt quy chuẩn quy
ñịnh. Hệ thống lưới ñiện hạ thế ở tình trạng chắp vá, chất lượng thấp, quản lý lưới
ñiện ở nông thôn còn yếu, tốn hao ñiện năng cao (22-25%), nông dân phải chịu giá
ñiện cao hơn giá trần Nhà nước quy ñịnh. Hệ thống các trường mầm non, tiểu học,
trung học cơ sở ở nông thôn có tỷ lệ ñạt chuẩn về cơ sở vật chất thấp (32,7%), còn
11,7% số xã chưa có nhà trẻ, mẫu giáo; Mức ñạt chuẩn của nhà văn hóa và khu thể
thao xã mới ñạt 29,6%, hầu hết các thôn không có khu thể thao theo quy ñịnh. Tỷ lệ
chợ nông thôn ñạt chuẩn thấp, có 77,6% số xã có ñiểm bưu ñiện văn hóa theo tiêu
chuẩn, 22,5% số thôn có ñiểm truy cập internet. Cả nước hiện có hơn 400.000 nhà
tạm bợ (tranh, tre, nứa lá), hầu hết nhà ở nông thôn ñược xây không có quy hoạch,
quy chuẩn.
(iii) Quan hệ sản xuất chậm ñổi mới, ñời sống người dân còn ở mức thấp: Kinh tế
hộ phổ biến quy mô nhỏ (36% số hộ dưới 0,2 ha ñất). Kinh tế trang trại chỉ chiếm
hơn 1% tổng số hộ nông – lâm – ngư nghiệp trong cả nước. Kinh tế tập thể phát
triển chậm, hầu hết các xã ñã có hợp tác xã hoặc tổ hợp tác nhưng hoạt ñộng còn
hình thức, có trên 54% số hợp tác xã ở mức trung bình và yếu. ðời sống cư dân
nông thôn tuy ñược cải thiện nhưng còn ở mức thấp, chênh lệch giàu nghèo giữa
thành thị và nông thôn, giữa các vùng ngày càng cao. Thu nhập bình quân ñạt 16
triệu ñồng/hộ (năm 2008) nhưng chênh lệch thu nhập giữa 10% nhóm người giàu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9

và 10% nhóm người nghèo nhất là 13,5 lần. Tỷ lệ hộ nghèo khu vực nông thôn cao

(16,2%).
(iv) Các vấn ñề văn hóa – môi trường – giáo dục – y tế: Giáo dục mầm non: còn
11,7% số xã chưa có nhà trẻ, mẫu giáo. Tỷ lệ lao ñộng qua ñào tạo rất thấp (khoảng
12,8%). Mức hưởng thụ về văn hóa của người dân thấp, những vấn ñề xã hội ở
nông thôn vẫn phát sinh nhiều vấn ñề bức xúc, bản sắc văn hóa dân tộc ngày bị mai
một, tệ nạn xã hội có xu hướng gia tăng. Hệ thống an sinh xã hội chưa phát triển.
Môi trường sống ô nhiễm. Số trạm y tế xã ñạt chuẩn quốc gia thấp, vai trò y tế dự
phòng của trạm y tế còn hạn chế.
(v) Hệ thống chính trị còn yếu (nhất là trình ñộ và năng lực ñiều hành: Trong hơn
81.000 công chức xã: 0,1% chưa biết chữ, 2,4% tiểu học, 21,5% trung học cơ sở,
75,5% trung học phổ thông. Về trình ñộ chuyên môn chỉ có 9% có trình ñộ ñại học,
cao ñẳng, 32,4% trung cấp, 9,8% sơ cấp, 48,7% chưa qua ñào tạo. Về trình ñộ quản
lý nhà nước: Chưa qua ñào tạo 44%, chưa qua ñào tạo tin học là 87%. Góp phần
khắc phục một cách cơ bản tình trạng trên, ñưa Nghị quyết của ðảng về nông thôn
ñi vào cuộc sống, một trong những việc cần làm trong giai ñoạn này là xây dựng
mô hình nông thôn mới ñáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện ñại hóa và hội nhập
kinh tế thế giới. Xây dựng nông thôn mới là chính sách về một mô hình phát triển
cả nông nghiệp và nông thôn, nên vừa mang tính tổng hợp, bao quát nhiều lĩnh vực,
vừa ñi sâu giải quyết nhiều vấn ñề cụ thể, ñồng thời giải quyết các mối quan hệ với
các chính sách khác, các lĩnh vực khác trong sự tính toán, cân ñối mang tính tổng
thể, khắc phục tình trạng rời rạc hoặc duy ý chí.
Mục tiêu xây dựng nông thôn mới là nhằm nâng cao ñời sống vật chất, tinh
thần của dân cư nông thôn; xây dựng nền nông nghiệp phát triển bền vững theo
hướng hiện ñại; nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả trong sản xuất; sản
phẩm nông nghiệp có sức cạnh tranh cao; xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội ñồng bộ và hiện ñại, nhất là ñường giao thông, thủy lợi, trường
học, trạm y tế, khu dân cư…; xây dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn ñịnh, văn
minh, giàu ñẹp, bảo vệ môi trường sinh thái, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc; an
ninh trật tự ñược giữ vững theo ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa; tăng cường sự lãnh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10

ñạo của ðảng trong hệ thống chính trị ở nông thôn, củng cố vững chắc liên minh
công nhân – nông dân – trí thức.
1.1.2. Chức năng của nông thôn mới
Nông thôn mới có các chức năng cơ bản là:
- Chức năng sản xuất nông nghiệp hiện ñại: Nông thôn là nơi diễn ra phần lớn
các hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp của các quốc gia. Có thể nói nông nghiệp là chức
năng tự nhiên của nông thôn. Chức năng cơ bản của nông thôn là sản xuất dồi dào các
sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao. Khác với nông thôn truyền thống, sản xuất nông
nghiệp của nông thôn mới bao gồm cơ cấu các nghành nghề mới, các ñiều kiện sản
xuất nông nghiệp hiện ñại hoá, ứng dụng phổ biến khoa học kỹ thuật tiên tiến và xây
dựng các tổ chức nông nghiệp hiện ñại (Cù Ngọc Hưởng, 2006). Chính vì vậy, xây
dựng nông thôn mới không có nghĩa là biến nông thôn trở thành thành thị. Hướng tư
duy áp dụng mô hình phát triển của thành thị vào xây dựng nông thôn phần nào ñã phủ
nhận những giá trị tự có của nông thôn và khả năng phát triển trên cơ sở giữ vững bản
sắc riêng nông thôn (Cù Ngọc Hưởng, 2006).
- Chức năng giữ gìn văn hóa truyền thống: Trải qua hàng nghìn năm phát triển,
làng xóm ở nông thôn ñược hình thành dựa trên những cộng ñồng có cùng phong tục,
tập quán, huyết thống. Quy tắc hành vi của xã hội gồm những người quen này là những
phong tục tập quán ñã ñược hình thành từ lâu ñời, ở ñó con người ñối xử tin cậy lẫn
nhau trên quy phạm phong tục tập quán ñó. Ở ñó quan hệ huyết thống là mối quan hệ
quan trọng nhất. Chính các tập thể nông dân cùng huyết thống ñã giúp họ khắc phục
ñược những nhược ñiểm của kinh tế tiểu nông, giúp bà con nông dân chống chọi với
thiên tai ñại họa. Cũng chính văn hoá quê hương ñã sản sinh ra những sản phẩm văn
hoá tinh thần quý báu như lòng kính lão yêu trẻ, giúp nhau canh gác bảo vệ, giản dị tiết
kiệm, thật thà ñáng tin, yêu quý quê hương.vv , tất cả ñược sản sinh trong hoàn cảnh
xã hội nông thôn ñặc thù. Các truyền thống văn hoá quý báu này ñòi hỏi phải ñược giữ
gìn và phát triển trong một hoàn cảnh ñặc thù. Môi trường thành thị là nơi có tính mở
cao, con người cũng có tính năng ñộng cao, vì thế văn hoá quê hương ở ñây sẽ không

còn tính kế tục. Do vậy, chỉ có nông thôn với ñặc ñiểm sản xuất nông nghiệp và tụ cư
theo dân tộc, dòng tộc mới là môi trường thích hợp nhất ñể giữ gìn và kế tục văn hoá
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

quê hương. Ngoài ra, các cảnh quan nông thôn với những ñặc trưng riêng ñã hình thành
nên màu sắc văn hoá làng xã ñặc thù, thể hiện các tư tưởng triết học như trời ñất giao
hoà, thuận theo tự nhiên với sự tôn trọng tự nhiên, mưu cầu phát triển hài hoà cũng như
chú trọng sự kế tục phát triển của các dân tộc. ðể ñảm bảo giữ gìn ñược văn hóa truyền
thống tốt ñẹp của nông thôn nên việc xây dựng nông thôn mới nếu như phá vỡ ñi các
cảnh quan làng xã mang tính khu vực ñã ñược hình thành trong lịch sử thì cũng chính
là phá vỡ ñi sự hài hoà vốn có của nông thôn, làm mất ñi bản sắc làng quê nông thôn.
ðiều này không những hạn chế tác dụng của chức năng nông thôn mà còn có tác dụng
tiêu cực ñến giữ gìn sinh thái cảnh quan nông thôn và cảnh quan văn hoá truyền thống
(Cù Ngọc Hưởng, 2006).
- Chức năng sinh thái: Nền văn minh nông nghiệp ñược hình thành từ những
tích luỹ trong suốt một quá trình lâu dài, từ khi con người thích ứng với thiên nhiên, lợi
dụng, cải tạo thiên nhiên, cho ñến khi phá vỡ tự nhiên dẫn ñến phải hứng chịu các ảnh
hưởng xấu và cuối cùng là tôn trọng tự nhiên. Trong nông thôn truyền thống, con
người và tự nhiên sinh sống hài hoà với nhau, chức năng người tôn trọng tự nhiện, bảo
vệ tự nhiên và hình thành nên thói quen làm việc theo quy luật tự nhiên. Thành thị là hệ
thống sinh thái nhân tạo phản tự nhiên ở mức ñộ cao nhất. Quá trình mưu cầu cuộc
sống ñầy ñủ về vật chất ñã khiến người thành thị càng ngày càng xa rời tự nhiên. Nền
văn minh công nghiệp ñã phá vỡ mối quan hệ hài hoà vốn có giữa con người với thiên
nhiên, dẫn ñến phá vỡ môi trường một cách nghiêm trọng. Quá trình công nghiệp hoá
và ñô thị hoá khiến con người ngày càng xa rời tự nhiên, dẫn ñến những ô nhiễm trong
môi trường nước và không khí. Nếu so sánh với hệ thống sinh thái ñô thị, thì hệ thống
sinh thái nông nghiệp một mặt có thể ñáp ứng nhu cầu cung cấp các sản phẩm lương
thực hoa quả cho con người, mặt khác cũng ñáp ứng ñược các yêu cầu về môi trường
tự nhiên. Thuộc tính sản xuất nông nghiệp ñã quyết ñịnh hệ thống sinh thái nông

nghiệp mang chức năng phục vụ hệ thống sinh thái. ðất ñai canh tác nông nghiệp, hệ
thống thuỷ lợi, các khu rừng, thảo nguyên vv phát huy các tác dụng sinh thái như ñiều
hoà khí hậu, giảm ô nhiễm tiếng ồn, cải thiện nguồn nước, phòng chống xâm thực ñất
ñai, làm sạch ñất vv…(Cù Ngọc Hưởng, 2006). Chức năng này chính là một trong
những tiêu chí quan trọng phân biệt giữa thành thị với nông thôn. Thông qua sự tuần
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

hoàn của tự nhiên và năng lượng, cuối cùng, thành thị cũng là nơi thu ñược lợi ích từ
chức năng sinh thái của nông thôn. Các cảnh quan tự nhiên tươi ñẹp cùng với môi
trường sinh thái có thể ñáp ứng ñược nhu cầu trở về với tự nhiên của con người. Nông
thôn có thể bù ñắp ñược những thiếu hụt sinh thái của thành thị. Môi trường tự nhiên
yên tĩnh có thể ñiều hoà cân bằng tâm lý con người. Môi trường sinh vật phong phú
khiến con người có thể cảm thụ ñược những ñiều tốt ñẹp từ cuộc sống. Sự chung sống
hài hoà giữa con người với tự nhiên có tác dụng thanh lọc và làm ñẹp tâm hồn. ðây
cũng chính là nguyên nhân khiến cho các khu du lịch sinh thái xung quanh các khu ñô
thị ngày càng phát triển rầm rộ. Do vậy, phải nên xây dựng nông thôn mới với những
ñóng góp tích cực cho sinh thái. Có thể coi chức năng sinh thái chính là thước ño một
ñơn vị có thể coi là nông thôn mới hay không. ðồng thời phải phân biệt rõ không ñược
lẫn lộn ranh giới giữa nông thôn với thành thị (Cù Ngọc Hưởng, 2006).
1.1.3. Cơ sở lý luận về quy hoạch xây dựng nông thôn mới
a) Nội dung xây dựng nông thôn mới
Theo Quyết ñịnh 800/Qð-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ thì
xây dựng nông thôn mới gồm 11 nội dung về: Quy hoạch xây dựng nông thôn mới;
Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội; Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao
thu nhập; Giảm nghèo và an sinh xã hội; ðổi mới và phát triển các hình thức tổ
chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn; Phát triển giáo dục – ñào tạo ở nông thôn;
Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn; Xây dựng ñời sống văn hóa,
thông tin và truyền thông nông thôn; Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn; Nâng cao chất lượng tổ chức ðảng, chính quyền, ñoàn thể chính trị - xã hội

trên ñịa bàn; Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn (Chính phủ, 2010).
b) Các nguyên tắc của Chương trình xây dựng nông thôn mới
(i) Các nội dung, hoạt ñộng của Chương trình phải hướng tới mục tiêu thực
hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới ban hành tại Quyết ñịnh
số 491/Qð-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
(ii) Phát huy vai trò chủ thể của cộng ñồng dân cư ñịa phương là chính, Nhà
nước ñóng vai trò ñịnh hướng, ban hành các chính sách, cơ chế hỗ trợ, ñào tạo cán
bộ và hướng dẫn thực hiện; các hoạt ñộng cụ thể do chính cộng ñồng người dân ở
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

nông thôn, xã bàn bạc dân chủ ñể quyết ñịnh và tổ chức thực hiện.
(iii) Kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, chương
trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác ñang triển khai trên ñịa
bàn nông thôn.
(iv) Quá trình thực hiện Chương trình phải gắn kết với kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của ñịa phương, có quy hoạch và cơ chế ñảm bảo thực hiện ñã ñược
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
(v) Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cường tính chủ
ñộng trong quá trình tổ chức thực hiện cho cấp xã; phát huy vai trò làm chủ của người
dân và cộng ñồng, thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở trong việc lập kế hoạch, tổ chức
thực hiện và giám sát, ñánh giá.
(vi) Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn
xã hội; cấp ủy ðảng, chính quyền ñóng vai trò chủ ñạo, ñiều hành; Mặt trận tổ quốc
và các tổ chức chính trị - xã hội vận ñộng mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò
chủ thể trong xây dựng nông thôn mới.
c) Vị trí và phạm vi của xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới có thể tạm coi là một bộ phận, hợp phần của tổng
thể phát triển nông thôn. Nếu căn cứ vào diễn giải ngôn từ, nông thôn mới sẽ khác
biệt với nông thôn hiện nay, hoặc với nông thôn trước kia. Sự khác biệt ñó hàm ý sự

thay ñổi theo hướng tích cực của vùng nông thôn. Các thay ñổi có thể về bộ mặt
nông thôn thể hiện ra bên ngoài nói chung, nhưng cũng có thể là các thay ñổi về
chất lượng, về tinh thần tạo ra ñộng lực thúc ñẩy phát triển nông thôn tại vùng phạm
vi ñịa lý nhất ñịnh. Nếu phát triển nông thôn là vấn ñề phát triển chung, có sự thống
nhất tương ñối và có thể chia sẻ giữa các nước khác nhau trên thế giới, thì xây dựng
nông thôn mới có tính chất ñặc thù. Không nhiều nước sử dụng và phát triển nội
dung này thành công trong phát triển nông thôn (Nguyễn Quang Dũng, 2010).
Xây dựng nông thôn mới tập trung vào tổ chức thực hiện các nội dung phát
triển nông thôn tại cấp cơ sở. Việc quản lý và thực hiện trên cơ sở cấp quản lý chính
quyền tiếp xúc trực tiếp với cộng ñồng dân cư. Nó có giới hạn về phạm vi ñịa lý với
vùng diện tích tương ñối nhỏ, tương ứng với phạm vi sinh sống của mỗi cộng ñồng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

dân cư nông thôn. Xây dựng nông thôn mới là một quá trình liên tục, lâu dài. Các
nội dung sẽ bao trùm tất cả các hoạt ñộng phát triển nông thôn tại cấp cơ sở. Có
nhiều bên với vai trò khác nhau sẽ tham gia vào quá trình xây dựng nông thôn mới,
ñó là người dân, Nhà nước, các tổ chức và cá nhân khác (Nguyễn Quang Dũng,
2010).
d) Vị trí, vai trò của quy hoạch xây dựng nông thôn mới
Trong quá trình xây dựng nông thôn mới, quy hoạch và thực hiện quy hoạch
có vai trò quan trọng, nhằm bảo ñảm cho việc sử dụng ñất và xây dựng hạ tầng thiết
yếu, các khu dân cư khu vực nông thôn vừa theo hướng văn minh, hiện ñại, vừa giữ
ñược bản sắc văn hóa làng, xã của ñịa phương.
Quy hoạch xây dựng nông thôn mới sẽ góp phần hạn chế và giảm thiểu các
quy hoạch chắp vá, tùy tiện, giữ gìn và phát huy các không gian kiến trúc truyền
thống vốn có của nông thôn Việt Nam, ñồng thời ñáp ứng yêu cầu của Chính phủ về
nông thôn mới trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện ñại hóa. ðể thực hiện mục tiêu
Nghị quyết của ðảng về “tam nông”, phấn ñấu ñến năm 2020 có 50% số xã ñạt tiêu
chí nông thôn mới thì vấn ñề quy hoạch nông thôn ñang rất cần ñược quan tâm.

Trong các tiêu chí xây dựng nông thôn mới, công tác quy hoạch ñược ñặt lên
hàng ñầu, phải ñi trước một bước.
Công tác quy hoạch xây dựng nông thôn mới không chỉ liên quan ñến nhiều
tiêu chí khác, mà còn ảnh hưởng không nhỏ ñến quy hoạch phát triển kinh tế - xã
hội cả vùng - huyện.
1.1.4. Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới
Căn cứ Quyết ñịnh số: 491/Qð – TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính
Phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.
Căn cứ Quyết ñịnh số 342/Qð-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính
phủ sửa ñổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
Căn cứ Thông tư số 54/2009/TT – BNTPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT về việc Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.
* Các nhóm tiêu chí: gồm 5 nhóm (Xem Phụ lục 1)
- Nhóm I: Quy hoạch (có 01 tiêu chí)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15

- Nhóm II: Hạ tầng kinh tế - xã hội (có 08 tiêu chí)
- Nhóm III: Kinh tế và tổ chức sản xuất (có 04 tiêu chí)
- Nhóm IV: Văn hóa – xã hội – môi trường (có 04 tiêu chí)
- Nhóm V: Hệ thống chính trị (có 02 tiêu chí)
1.2. Cơ sở pháp lý của quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Thanh Hóa
Quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Thanh Hóa dựa trên các căn cứ
pháp lý sau:
- Nghị quyết 26/NQ-TW ngày 5/8/2008 của Hội nghị lần thứ VII Ban Chấp
hành Trung ương Khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
- Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ ban hành
Chương trình hành ñộng của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7
của BCH Trung ương Khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
- Quyết ñịnh 193/Qð-TTg ngày 2/2/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê

duyệt chương trình rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới;
- Quyết ñịnh số 491/Qð-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về
ban hành Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới;
- Thông tư số 07/2010/TT-BNNPTNT ngày 8/2/2010 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hướng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp cấp xã
theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
- Thông tư 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và
phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
- Quyết ñịnh số: 800/Qð-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới;
- Thông tư 09/2010/TT-BXD ngày 04/8/2010 của Bộ Xây dựng về Quy
ñịnh việc lập nhiệm vụ, ñồ án quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng xã nông
thôn mới;
- Thông tư liên tịch số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT ngày
28/10/2011 Quy ñịnh việc lập, thẩm ñịnh, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông
thôn mới;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 16

- Quyết ñịnh số 2005/Qð-UBND, ngày 07/06/2010 của Uỷ ban Nhân dân
tỉnh Thanh Hoá về việc phê duyệt ñề án xây dựng nông thôn mới tỉnh Thanh Hoá
giai ñoạn 2010 - 2020, ñịnh hướng ñến năm 2030;
- Quyết ñịnh số: 1457/Qð-UBND ngày 11/05/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh
Thanh Hoá về việc ban hành hướng dẫn lập quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới
trên ñịa bàn Thanh Hoá;
- Kế hoạch 44/KH-UBND của UBND tỉnh Thanh Hoá ngày 28/5/2012 về
việc xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thanh Hoá giai ñoạn 2012 - 2015.
- Kế hoạch 751/KH-UBND của UBND huyện Thọ Xuân ngày 12/7/2012 về việc
xây dựng nông thôn mới ở huyện Thọ Xuân giai ñoạn 2012 - 2015.
1.3. Tình hình nghiên cứu quy hoạch xây dựng nông thôn mới

1.3.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới của một số nước trên thế giới
1.3.1.1. Xây dựng nông thôn mới ở Nhật Bản
ðến giữa những năm 1950, sự tăng tốc của công nghiệp hóa ở Nhật Bản ñã
thu hút một lượng lớn sức lao ñộng của nông nghiệp, lực lượng lao ñộng ở nông
thôn trở nên thiếu hụt. Nhật Bản ñã kịp chuẩn bị ñiều kiện “tư bản thay thế lao
ñộng”. Công nghiệp hóa cung cấp cho nông nghiệp một lượng lớn máy móc công
cụ, bắt ñầu thời kỳ cơ khí hóa nông nghiệp quy mô lớn. Máy cày ñộng lực và máy
kéo dùng trong nông nghiệp ở Nhật Bản ñã tăng từ 90 ngàn chiếc (năm 1955) lên
gần 400 ngàn chiếc (năm 1970), cơ bản hoàn thành hiện ñại hóa nông nghiệp.
Nhưng cũng vào thời kỳ này, chính sự bảo hộ nông nghiệp của Nhật Bản gặp phải
sự phản ñối của các tập ñoàn lợi ích thương nghiệp, công nghiệp và người tiêu
dùng. Về sau, khi công nghiệp phát triển nhanh chóng, sự tẩy chay ñối với nông
nghiệp ở trong nước mới mất ñi. ðoàn thể nông nghiệp ñã thành công trong công
việc ñề xướng và thực thi bảo hộ nông nghiệp ở trình ñộ cao nhất thế giới.
ðể có một nền nông nghiệp phát triển như vậy, chính phủ Nhật Bản ñã nắm
vai trò chủ ñạo, mạnh dạn ñầu tư hơn 2000 tỷ yên ñể làm các hạng mục xây dựng
cơ bản của nông thôn, cải thiện môi trường, ñưa nước, ñường, ñiện, ñiện thoại, ñến
từng hộ dân, miễn phí hoàn toàn giáo dục sơ ñẳng, tạo dựng cơ sở ñể thành thì và
nông thôn tác ñộng tốt tới nhau. Về cơ bản, quốc gia này ñã làm tốt việc phát triển

×