Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

Đánh giá một số nội dung công tác quản lý Nhà nước về đất đai tại huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (877.54 KB, 74 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để đánh giá quá trình học tập, rèn luyện cũng như hoàn thành chương trình
đào tạo khóa học 2013 – 2017 tại trường Đại học Lâm Nghiệp. Được sự nhất trí
của nhà trường, Viện Quản lý đất đai và phát triển nông thôn trường Đại học
Lâm Nghiệp tôi tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá một số nội dung công tác
quản lý Nhà nước về đất đai tại huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La”.
Để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự cố gắng của bản thân tôi
còn nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình từ các thầy, cô giáo trong trường cũng như
trong Viện Quản lý đất đai và phát triển nông thôn cùng toàn thể các cán bộ,
nhân viên tại Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La
và sự cổ vũ, động viên của gia đình, bạn bè.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc đến các thầy cô giáo trường Đại
học Lâm Nghiệp, Viện Quản lý đất đai và phát triển nông thôn cùng toàn thể ban
lãnh đạo, cán bộ viên chức Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Quỳnh
Nhai, tỉnh Sơn La, gia đình, bạn bè. Đặc biệt là cô giáo ThS. Trần Thị Thơm –
người đã nhiệt tình giúp đỡ, trực tiếp hướng dẫn, truyền đạt những kiến thức,
kinh nghiệm quý báu và đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành bài khóa
luận này.
Trong thời gian thực hiện đề tài, mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng do lần
đầu làm quen với khóa luận tốt nghiệp và làm công tác nghiên cứu. Thời gian và
năng lực còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì
vậy, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, bổ sung của các quý thầy,
cô giáo và các bạn để bài khóa luận tốt nghiệp được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2017
Sinh viên

Tòng Thị Thanh

1



MỤC LỤC

2


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
BTNMT
CT
GCN
GCNQSDĐ
HĐBT
HSĐC
NĐ – CP

QLĐĐ
QSDĐ
STNMT
TT
TTLT
UBND

Chú thích
Bộ Tài Nguyên và Môi Trường
Chủ tịch
Giấy chứng nhận
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Hội đồng bộ trưởng

Hồ sơ địa chính
Nghị định Chính phủ
Quyết định
Quản lý đất đai
Quyền sử dụng đất
Sở Tài nguyên và Môi trường
Thông tư
Thông tư liên tịch
Ủy ban nhân dân

3


DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Biểu đồ cơ cấu sử dụng các loại đất huyện Quỳnh Nhai

4


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1.

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất
đặc biệt không thể thay thế, là nơi lưu trữ các nguồn tài nguyên khoáng sản. Đặc
biệt đất đai là nơi sinh sống của con người và cư trú của các loài sinh vật.
Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 quy định
“Đất đai là tài nguyên đặc biệt của Quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển

của đất nước, được quản lý theo pháp luật”.
Chính vì vậy mà công tác quản lý Nhà nước về đất đai có ý nghĩa vô cùng
quan trọng, giúp cho Nhà nước quản lý một cách có hiệu quả quỹ đất, đồng thời
giúp cho các chủ thể sử dụng đất khác sử dụng đất có hiệu quả, phân bổ đất đai
theo đúng quy hoạch, kế hoạch cho cả nước và cho từng địa phương cụ thể.
Quỳnh Nhai là một huyện nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Sơn La, có tổng
diện tích đất tự nhiên là 1.049,07km 2. Là một trong ba huyện của tỉnh Sơn La
phải di chuyển dân ra khỏi vùng hồ thủy điện Sơn La, huyện Quỳnh Nhai đã xây
dựng 10 khu tái định cư với 65 bản cho các hộ tái định cư. Năm 2009, Quỳnh
Nhai chuyển huyện lỵ từ xã Mường Chiên đến xã Mường Giàng trên trục đấu
nối quốc lộ 279 với tỉnh lộ 107 (Sơn La), cách huyện lỵ cũ là thị trấn Quỳnh
Nhai (nay thuộc phần lòng hồ thủy điện) khoảng 30 km về phía hạ lưu sông Đà
và xây dựng thị trấn Phiêng Lanh. Quỳnh Nhai là một huyện đặc biệt có vị trí
quan trọng kết nối các tỉnh Điện Biên, Lai Châu và Sơn La. Trong những năm
trở lại đây quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ do quá trình di dân tái định cư
đã tập trung các khu dân cư lại đông đúc hơn tạo nên các đô thị mới nổi trên
huyện Quỳnh Nhai. Việc sử dụng đất có nhiều thay đổi làm cho công tác quản lý
Nhà nước về đất đai tại huyện gặp nhiều khó khăn hơn. Do vậy việc đánh giá
công tác quản lý Nhà nước về đất đai tại huyện Quỳnh Nhai trở nên cấp thiết
hiện nay.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài : “Đánh
giá một số nội dung công tác quản lý Nhà nước về đất đai tại huyện Quỳnh
Nhai, tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 - 2016”.
5


6


1.2.


MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng một số nội dung công tác quản lý Nhà nước
về đất đai trên địa bàn huyện Quỳnh Nhai để đề xuất một số giải pháp nhằm
tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về đất đai tại địa bàn
huyện Quỳnh Nhai.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa được cơ sở lý luận của công tác quản lý Nhà nước về đất
đai.
- Đánh giá được thực trạng một số nội dung công tác quản lý Nhà nước về
đất đai trên địa bàn huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La.
- Chỉ ra được những thuận lợi, khó khăn và những yếu tố ảnh hưởng đến
công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Quỳnh Nhai.
- Đề xuất một số giải pháp, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý
Nhà nước về đất đai tại địa bàn huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La.
1.3.

PHẠM VI NGHIÊN CỨU
-

Về không gian: Đề tài được thực hiện trên địa bàn huyện Quỳnh Nhai,
tỉnh Sơn La.

-

Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu trong giai đoạn 2011 – 2016.

-


Về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu một số nội dung
quan trọng và diễn ra thường xuyên trong 15 nội dung quản lý Nhà nước
về đất đai tại huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La.

7


PHẦN 2. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
2.1.1. Khái niệm đất đai
Đất đai là một từ ghép gồm đất và đai. Đai là vành đai xung quanh khu đất,
thửa đất, nó chỉ phạm vi ranh giới cụ thể của đất. Đất đai chỉ một khu đất, thửa
đất cụ thể không phải là đất chung chung hoặc đất đai là nơi ở, xây dựng cơ sở
hạ tầng của con người và thổ nhưỡng là mặt bằng để sản xuất nông lâm nghiệp.
Đất đai về mặt thuật ngữ khoa học được hiểu theo nghĩa rộng như sau: "Đất đai
là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các cấu thành của
môi trường sinh thái ngay trên vỏ dưới bề mặt đó bao gồm: khí hậu, bề mặt, thổ
nhưỡng, dáng địa hình, mặt nước (hồ, sông, suối, đầm lầy,...). Các lớp trầm tích
sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn thực vật
và động vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả của con người
trong quá khứ và hiện tại để lại (san nền, hồ chứa nước hay hệ thống tiêu thoát
nước, đường xá, nhà cửa. ..)".
(Nguồn: Hội nghị quốc tế về Môi trường ở Rio de Janerio, Brazil, 1993)
V.V.Đôcutraiep (1846 – 1903) người Nga là người đầu tiên đã xác định một
cách khoa học về đất rằng: Đất là tầng ngoài của đá bị biến đổi một cách tự
nhiên dưới tác động tổng hợp của nhiều yếu tố. Theo Đôcutraiep: “ Đất trên bề
mặt lục địa là một vật thể thiên nhiên được hình thành do sự tác động tổng hợp
cực kỳ phức tạp của 5 yếu tố: Sinh vật, đá mẹ, địa hình, khí hậu và tuổi địa
phương”.

Đất đai có nguồn gốc từ tự nhiên, là một tài nguyên thiên nhiên quý giá của
mỗi quốc gia và nó cũng mang yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của con
người và các sinh vật trên trái đất.
2.1.2. Khái niệm quản lý Nhà nước về đất đai
Thuật ngữ “quản lý” có nhiều ý nghĩa khác nhau, là đối tượng nghiên cứu
của nhiều ngành khoa học tự nhiên và xã hội, vì vậy mỗi ngành khoa học đều có
một định nghĩa riêng về thuật ngữ “quản lý” nhưng xét về quan niệm chung nhất
thì “Quản lý chính là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể lên
khách thể nhằm đạt được mục tiêu định trước”.

8


Quản lý Nhà nước về đất đai là tổng thể các hoạt động có tổ chức bằng
quyền lực Nhà nước thông qua các phương pháp và công cụ thích hợp để tác
động đến các quan hệ đất đai, quá trình khai thác sử dụng đất đai hợp lý, tiết
kiệm và có hiệu quả phục vụ cho việc phát triển kinh tế xã hội của đất nước qua
các thời kỳ.
Quản lý Nhà nước về đất đai là nhằm bảo vệ và thực hiện quyền sở hữu
toàn dân về đất đai.
Từ sự phân tích các hoạt động quản lý Nhà nước về đất đai như trên, có thể
đưa ra khái niệm quản lý Nhà nước về đất đai như sau: Quản lý Nhà nước về đất
đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để
thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước đối với đất đai, đó là các hoạt
động nắm chắc tình hình sử dụng đất, phân phối đất và phân phối lại quỹ đất
theo quy hoạch, kế hoạch. Kiểm tra giám sát các quá trình quản lý và sử dụng
đất, điều tiết các hoạt động từ đất đai.
2.1.3. Mục đích, yêu cầu của quản lý Nhà nước về đất đai
Quản lý Nhà nước về đất đai nhằm mục đích:
Đảm bảo quyền sở hữu Nhà nước về đất đai, bảo về quyền và lợi ích hợp

pháp của người sử dụng đất.
Đảm bảo sử dụng hợp lý quỹ đất đai của mỗi quốc gia
Tăng cường hiệu quả sử dụng đất.
Bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường.
Yêu cầu của công tác quản lý đất đai là phải đăng ký, thống kê đầy đủ theo
quy định của Luật đất đai ở từng địa phương theo các cấp hành chính.
2.1.4. Nguyên tắc của quản lý Nhà nước về đất đai
Nguyên tắc quản lý Nhà nước về dất đai là những tư tưởng chỉ đạo có tính
chất bắt buộc mà các cơ quan quản lý hành chính Nhà nước và các chủ thể sử
dụng đất phải tuân theo trong quá trình quản lý và sử dụng đất. Trong quản lý
Nhà nước về đất đai cần chú ý các nguyên tắc sau:
- Đảm bảo sự quản lý tập trung thống nhất của Nhà nước về đất đai
Ở nước ta, đất đai là do công sức, mồ hôi và xương máu của biết bao thế hệ
đã gìn giữ và phát triển, nên nó phải là tài sản quốc gia, tài sản chung của toàn
dân chứ không phải của riêng một cá nhân hay một tổ chức nào. Tại Điều 18,
Hiến pháp năm 1992 quy định: “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai
theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả”
và được cụ thể hơn tại Điều 4, Luật đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn
9


dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước giao
đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất cho
người sử dụng đất”.
- Bảo đảm sự kết hợp giữa quyền sở hữu và sử dụng đất đai
Quyền sở hữu đất đai thuộc về toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý,
còn các tổ chức, cá nhân được giao đất chỉ có quyền sử dụng (không có quyền
định đoạt số phận pháp lý của đất đai như tự ý chuyển mục đích sử dụng đất).
Tuy nhiên, để các quan hệ đất đai phát sinh, vận đọng theo đúng quy định Nhà
nước đặc biệt coi trọng đến người sử dụng đất. Bên cạnh việc quản lý chặt chẽ

đất đai Nhà nước không những giao quyền sử dụng đất ổn định lâu dài mà còn
tạo điều kiện cho người sử dụng đất thu được lợi ích kinh tế chính đáng từ đất
đai. Cho phép chuyển quyền sử dụng đất qua các giao dịch dân sự như (chuyển
đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất,
thế chấp, bảo lãnh và góp vốn bằng quyền sử dụng đất,…) Qua đó, đất đai thực
sự trở thành tư liệu sản xuất hữu hiệu, một nguồn lực lớn của nền kinh tế, một
loại hàng hóa đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế thị trường, một tư liệu sản
xuất đặc biệt trong sản xuất nông – lâm nghiệp.
- Kết hợp hài hòa giữa lợi ích quốc gia, cộng đồng, cá nhân và hộ gia đình
Đất đai là tài sản quốc gia, là yếu tố quan trọng thúc đẩy phát triển sản xuất
kinh tế xã hội, là tư liệu sản xuất đặc biệt quan trọng. Vì vậy, dẫn tới nhiều xung
đột về lợi ích của người sử dụng đất và lợi ích của Nhà nước. Cho nên, việc kết
hợp hài hòa giữa các lợi ích có ý nghĩa rất quan trọng. Để sử dụng đất có hiệu
quả Nhà nước giao đất cho các chủ thể trực tiếp sử dụng và phải quy định một
hành lang pháp lý cho phù hợp để vừa đảm bảo lợi ích cho người sử dụng đất
trực tiếp và vừa đảm bảo cho lợi ích quốc gia. Vấn đề này được thể hiện tại Điều
5, Luật đất đai 2013:“Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất,
công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất”.
- Sử dụng đất đai tiết kiệm, hiệu quả, hợp lý và bền vững
Sử dụng đất đai tiết kiệm, hợp lý, hiệu quả và bền vững vừa là nguyên tắc,
vừa là mục tiêu của quản lý đất đai. Do đất đai có hạn, mà nhu cầu sử dụng đất
thì ngày càng tang, cùng với sức ép về dân số nên sử dụng đất theo nguyên tắc
trên là một yêu cầu tất yếu.
10


Sử dụng đất đai hợp lý là sử dụng đúng mục đích, phù hợp với quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất của địa phương, sử dụng đất đúng pháp luật.
Sử dụng đất tiết kiệm là cơ sở để sử dụng đất có hiệu quả, tạo tiền đề cho
việc dự trữ và phát triển quỹ đất.

Sử dụng đất bền vững có nghĩa là phải thực hiện tốt các nguyên tắc trên, đạt
được mục tiêu quản lý đất đai mà không làm tổn hại đến đất đai, không ảnh
hưởng đến khả năng đáp ứng các nhu cầu về đất đai của các thế hệ trong tương
lai.
Sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững đòi hỏi nhà quản lý
phải có chính sách phân phối quỹ đất một cách hợp lý, sử dụng đúng mục đích,
mang lại hiệu quả cao, giải quyết tốt công ăn, việc làm cho người dân và bảo vệ
đất, bảo vệ môi trường ổn định và lâu dài.
2.2. NỘI DUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
2.2.1. Trách nhiệm quản lý Nhà nước về đất đai
Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về đất đai trong phạm vi cả nước,
Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc
thống nhất quản lý Nhà nước về đất đai.
Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm giúp Chính phủ trong quản lý Nhà nước về đất đai.
Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thực hiện việc quản lý của nhà
nước về đất đai tại địa phương.
2.2.2. Cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai
Cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai cấp Trung ương là Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương gồm có cơ quan quản lý ở tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương và ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tổ
chức dịch vụ công về đất đai được thành lập và hoạt động theo quy định của
Chính phủ.
Xã, phường, thị trấn có cán bộ công chức làm công tác địa chính theo quy định
của pháp luật.
Công chức địa chính ở xã, phường, thị trấn có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân
dân cấp xã trong việc quản lý đất đai tại địa phương.
2.2.3. Hoạt động quản lý Nhà nước về đất đai
2.2.3.1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ

chức thực hiện các văn bản đó
11


Nội dung này bao gồm việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về
quản lý và sử dụng đất, tuyên truyền phổ biến đến mọi đối tượng quản lý, sử
dụng đất và tổ chức thực hiện các văn bản đó. Thẩm quyền ban hành văn bản
pháp quy trong quản lý Nhà nước về đất đai của cấp dưới thường được quy định
trong văn bản quy phạm pháp luật của cấp quản lý cấp trên. Đồng thời cũng
nghiêm cấm các cơ quan quản lý cấp dưới ban hành trái hoặc có thêm các quy
định khác so với các văn bản pháp luật cấp trên.
2.2.3.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính
Các nội dung cụ thể bao gồm công tác hoạch định và phân định đường địa
giới hành chính các cấp (quốc gia, tỉnh, huyện, xã) cắm mốc địa giới, lập bản
đôg địa giới hành chính các cấp và lập bản đồ hành chính các cấp.
Công tác hoạch định và phân định địa giới hành chính các cấp cũng hết sức
quan trọng, việc phân định không đảm bảo rất dễ nảy sinh tranh chấp về địa
giới. Việc chia, tách, sáp nhập các đơn vị hành chính các cấp nếu không mang
tính chiến lược sẽ gây ra nhiều lãng phí cho xã hội và ảnh hưởng đến sự phát
triển của đơn vị hành chính đó.
2.2.3.3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng, bản đồ quy hoạch
sử dụng đất, điều tra, đánh giá tài nguyên đất, điều tra xây dựng giá đất
Để nắm được số lượng, chất lượng đất đai, Nhà nước phải tiến hành điều
tra, khảo sát, đo đạc để nắm được quỹ đất theo từng loại đất và từng loại đối
tượng sử dụng đất. Vì chỉ có việc thông qua khảo sát, điều tra, đo đạc, đánh giá
đất đai mới có thể phân chia toàn bộ quỹ đất đai trong toàn quốc thành các loại,
các hạng thích hợp. Việc này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong chiến lược
phát triển kinh tế xã hội nói chung. Căn cứ vào kết quả này Nhà nước và các
cấp, các ngành ở địa phương mới có cơ sở để hoạch định chính sách phát triển
nông, lâm nghiệp phục vụ cho chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

Hoạt động đánh giá và phân hạng đất đai đặc biệt có ý nghĩa rất lớn đối với sản
xuất nông nghiệp. Vì căn cứ vào kết quả của đánh giá và phân hạng đất đai mà
các nhà khoa học giúp các nhà quản lý định hướng và giúp người sử dụng đất
đưa ra quyết định dùng những lựa chọn cây trồng, vật nuôi để đạt hiệu quả kinh
tế cao. Mặt khác hoạt động này còn là cơ sở để hàng năm Nhà nước thu tiền sử
dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất và quy định giá trị của đất đai, làm cơ
sở để thực hiện khi bồi thường, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất.

12


Như vậy, để có cơ sở cho việc hoạch định chiến lược kinh tế của đất nước
thì không thể thiếu được việc đánh giá, phân hạng đất. Đồng thời để giúp cho
công tác quản lý Nhà nước về đất đai được tốt hơn, đạt hiệu quả cao hơn thì
ngoài việc đánh giá, phân hạng đất còn cần phải lập bản đồ địa chính, bản đồ
hiện trạng sử dụng đấtvà bản đồ quy hoạch sử dụng đất. Khi có các bản đồ trên
thì mới có đủ cơ sở pháp lý để thực hiện công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
2.2.3.4. Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch đất đai chính là sự tính toán, phân bổ đất đai một cách cụ thể về
số lượng, chất lượng, vị trí, không gian trên cơ sở khoa học nhằm phục vụ cho
các mục đích kinh tế xã hội. Kế hoạch hóa đất đai là sự xác định các chỉ tiêu về
sử dụng đất đai, các biện pháp và thời hạn thực hiện theo quy hoạch đất đai.
Trong công tác quản lý đất đai, quy hoạch, kế hoạch đất đai là một công cụ
rất hữu hiệu trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Nó giúp cho việc sử dụng đất
đai và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác một cách tiết kiệm, có hiệu quả,
giữ gìn cảnh quan môi trường. Quy hoạch còn là công cụ để phân bổ nguồn lực
(vốn, nhân lực và công nghệ) đồng đều và phù hợp với từng địa phương trên cả
nước.
Quy hoạch dài hạn về đất đai được công bố sẽ giúp các nhà đầu tư chủ động

hơn trong việc hoạch định chiến lược đầu tư sản xuất kinh doanh.
Ngoài quy hoạch sử dụng đất còn có các quy hoạch khác hỗ trợ cho công tác
quản lý Nhà nước về đất đai như: Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội, quy
hoạch ngành, quy hoạch vùng, quy hoạch xây dựng đô thị và dân cư nông thôn,

2.2.3.5.

Giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất
Giao đất và cho thuê đất là những hình thức Nhà nước giao quyền sử dụng
cho người sử dụng đất. Chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất là việc Nhà
nước thực hiện quyền định đoạt của mình đối với đất đai, nhà nước cho phép sử
dụng đất chuyển từ mục đích này sang mục đích khác hoặc thu hồi của người sử
dụng đất này cho người sử dụng đất khác hay sử dụng vào mục đích công cộng.
Việc giao quyền sử dụng đất được đi kèm với một số công cụ quản lý khác, đó là
hạn mức và thời hạn sử dụng đất đối với từng loại đất và từng nhóm chủ thể sử
dụng đất.
2.2.3.6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất
13


2.2.3.7.

2.2.3.8.

2.2.3.9.

2.2.3.10.

Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả cho người có đất
bị thu hồi những thiệt hại về quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, nhà ở,

tài sản gắn liền với đất do việc thu hồi gây ra.
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất
bị thu hồi để ổn định đời sống sản xuất và phát triển.
Pháp luật Việt Nam không giải thích khái niệm tái định cư. Tuy nhiên, nhiều
văn bản vẫn quy định về tái định cư. Có thể khái quát rằng, tái định cư là việc bố
trí chỗ ở mới cho người bị thu hồi đất mà không còn chỗ ở nào khác trong phạm
vi cấp xã nơi có đất bị thu hồi và phải di chuyển chỗ ở.
Hình thức tái định cư bao gồm: Bằng nhà ở, bằng đất ở và bằng tiền.
Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Đăng ký đất đai là quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Sauk hi phát
sinh quyền sử dụng đất (được giao đất, cho thuê đất, nhận chuyển quyền sử
dụng đất,…) hoặc những thay đổi trong sử dụng đất thì người sử dụng đất phải
đăng ký với cơ quan Nhà nước để được công nhận quyền sử dụng đất hợp pháp
và làm thủ tục cấp GCNQSDĐ.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý xác nhận quan hệ
hợp pháp giữa Nhà nước và người sử dụng đất. Được cấp GCN là quyền đầu
tiên của người sử dụng đất, là cơ sở để thực hiện các quyền khác của người sử
dụng đất, là căn cứ để giải quyết các tranh chấp về quyền sử dụng đất. Giấy
CNQSDĐ cũng là điều kiện để giao dịch trên thị trường.
Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất
Để thực hiện nội dung này trước hết phải ban hành hệ thống văn bản pháp
quy về quyền hành và trách nhiệm của Nhà nước, quyền và nghĩa vụ của người
sử dụng đất, quy định các thủ tục hành chính về quản lý sử dụng đất và các chế
tài xử lý vi phạm.
Thống kê, kiểm kê đất đai
Thống kê, kiểm kê đất đai nhằm cung cấp số liệu về thực trạng sử dụng đất
tại một thời điểm nhất định trong năm, qua đó cho biết cơ cấu về đất đai, về loại
đất cũng như đối tượng sử dụng đất, đây là nguồn số liệu giúp cho quá trình

đánh giá tình hình sử quản lý, dụng đất, mức độ thực hiện quy hoạch để từ đó
có biện pháp bổ sung, chấn chỉnh kịp thời những lệch lạc so với hướng dử dụng
đất ở tầm vĩ mô và dài hạn.
Xây dựng hệ thống thông tin đất đai
14


Là xây dựng hệ thống tổng hợp các yếu tố hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông
tin, phần mềm, dữ liệu và quy trình, thủ tục được xây dựng để thu thập, lưu trữ,
cập nhật, xử lý, phân tích, tổng hợp và truy xuất thông tin đất đai đến các đối
tượng quản lý và sử dụng đất.
2.2.3.11. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất
Quản lý tài chính về đất đai là việc sử dụng hệ thống công cụ tài chính như:
Giá đất, tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế,… Nhằm điều tiết các quan hệ về
đất đai để đạt mục tiêu trong quản lý.
Quản lý tài chính về đất đai là công cụ hết sức hữu hiệu trong nền kinh tế
thị trường, có tác dụng kích thích việc sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả.
Chính sách ưu đãi về thuế hay vay tiền thuê đất sẽ có tác dụng khuyến khích hay
hạn chế trong đầu tư, qua đó sẽ có tác dụng phân phối nguồn lực của xã hội.
Cũng qua công cụ tài chính, Nhà nước thực hiện nhiệm vụ điều tiết thu nhập và
đảm bảo đời sống cho đại bộ phận dân cư sinh sống bằng nghề nông.

15


2.2.3.12. Thanh tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp
luật về đất đai và xử lý các vi phạm pháp luật về đất đai
Thanh tra đất đai nhằm đảm bảo cho việc quản lý, sử dụng đất được tuân
thủ theo đúng pháp luật. Thanh tra, kiểm tra có thể thực hiện thường xuyên hoặc
đột xuất khi có hoặc không có dấu hiệu vi phạm.

Xử lý vi phạm là biện pháp giải quyết của cơ quan Nhà nước khi có hành vi vi
phamjtrong quản lý và sử dụng đất. Xử lý vi phạm có thể bằng biện pháp hành
chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
2.2.3.13. Phổ biến giáo dục pháp luật về đất đai
Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai cho tất cả mọi người, từ cán bộ quản
lý đến người sử dụng đất để mọi người cùng nhau thực hiện theo quy định của
pháp luật, đảm bảo xã hội được ổn định, văn minh, đúng kỷ cương, đúng pháp
luật.
2.2.3.14. Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và
sử dụng đất
Giải quyết khiếu nại, tố cáo là việc các cơ quan chức năng giải quyết các
kiến nghị của cá nhân, tập thể hoặc tổ chức trong trường hợp không chấp thuận
quyết định hành chính hoặc vi phạm hành chính của cơ quan quản lý Nhà nước
hoặc tố cáo những sai phạm trong quản lý, sử dụng đất.
2.2.3.15. Quản lý hoạt động dịch vụ công về đất đai
Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai là việc quản lý của các cơ
quan, nhà nước về các hoạt động thuộc các lĩnh vực như: Tư vấn về giá đất, tư
vấn về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, dịch vụ về đo đạc và bản đồ địa
chính, dịch vụ về thông tin đất đai (thông tin về thửa đất, quyền sử dụng đất, tài
sản gắn liền với đất và tình trạng thực hiện các quyền của người sử dụng đất).
Người làm công tác quản lý Nhà nước về đất đai phải nắm chắc loại cơ quan nào
được tham gia vào hoạt động dịch vụ công về đất đai, những chức năng của các
cơ quan, tổ chức tham gia vào dịch vụ công về đất đai, những hoạt động nào
trong lĩnh vực đất đai được tham gia dịch vụ công…
2.3. CÔNG CỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
2.3.1. Công cụ chính sách và pháp luật
Chính sách và pháp luật là công cụ quan trọng và không thể thiếu được của
một quốc gia, một dân tộc nói chung và ngành quản lý đất đai nói riêng. Bởi vì
nó tác động vào ý chí con người và điều chỉnh vào hành vi của con người, vạch
ra phương hướng đúng đắn và duy trì một trật tự, kỷ cương cần thiết cho quản lý

xã hội và quản lý sử dụng đất đai. Cụ thể được thể hiện với vai trò như sau:
16


-

Pháp luật là công cụ an toàn xã hội trong lĩnh vực đất đai. Trong hoạt động xã
hội, vấn đề đất đai gắn chặt với lợi ích vật chất và tinh thần của mọi tổ chức cá
nhân sử dụng đất dẫn đến nảy sinh các mâu thuẫn, xung đột. Vì vậy phải có
pháp luật để giải quyết các vấn đề, có trường hợp pháp luật phải dùng những
biện pháp cưỡng chế mới giải quyết được.
Pháp luật là công cụ bắt buộc các tổ chức, cá nhân phải thực hiện quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng đất. Nó làm cơ sở để cơ quan Nhà nước về đất đai
kiểm soát hoạt động của người sử dụng đất, định hướng cho người sử dụng đất
thực hiện đúng pháp luật để bảo đảm thống nhất quản lý Nhà nước về đất đai.
Nếu có các hành vi vi phạm, chống đối pháp luật thì Nhà nước có thể dùng biện
pháp cưỡng chế buộc người sử dụng đất tuân thủ theo đúng pháp luật, đảm bảo
thống nhất và chặt chẽ trong quản lý Nhà nước về đất đai.
Pháp luật đảm bảo sự công bằng, bình đẳng giữa các đối tượng sử dụng đất.
Thông qua các chính sách miễn, giảm, thưởng phạt cho phép Nhà nước thực
hiện quyền bình đẳng cũng như giải quyết các mối quan hệ về lợi ích đất đai
giữa người sử dụng đất, động viên khuyến khích người sử dụng đất đúng mục
đích, hợp lý và hiệu quả, khai thác mọi tiềm năng của đất. Pháp luật còn tạo điều
kiện cho các công cụ quản lý khác và giúp cho các chính sách của Nhà nước
thực hiện đạt hiệu quả.
Trong hệ thống pháp luật của Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có
các văn bản quy phạm pháp luật liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến quản lý
đất đai như:
Hiến pháp 2013 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa
XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 28 tháng 11 năm 2013.

Luật đất đai 2013 ngày 29 tháng 11 năm 2013.
Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật đất đai 2013.
Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất.
Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền
sử dụng đất.
Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước.
Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi
thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Thông tư 77/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 16/6/2014 về việc hướng dẫn
Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
17


- Thông tư 23/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày
19/5/2014 quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản gắn liền với đất.
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày
19/5/2014 quy định về hồ sơ địa chính.
- Thông tư 25/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày
19/5/2014 quy định về bản đồ địa chính.
- Thông tư 28/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày
02/6/2014 quy định về thống kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Thông tư 29/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày
02/6/2014 quy định chi tiết việc thành lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất.
- Thông tư 30/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày
02/6/2014 quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất, thu hồi đất.

- Thông tư 36/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày
30/6/2014 quy định chi tiết phương pháp định giá đất, xây dựng, điều chỉnh
bảng giá đất, định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất.
- Thông tư 37/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày
30/6/2014 quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất.
- Thông tư 76/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 16/6/2014 quy định về hướng
dẫn một số điều của Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất.

18


2.3.2. Công cụ quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất
Công cụ quy hoạch và kế hoạch trong quản lý đất đai là hết sức quan trọng,
không thể thiếu. Nó là cơ sở để Nhà nước thống nhất quản lý đất đai, cân bằng
quỹ đất cho từng địa phương, cho từng vùng miền, đảm bảo công bằng, hợp lý
để người sử dụng đất hiệu quả, đúng mục đích, khai thác đạt hiệu quả, phục vụ
cho công cuộc phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Thông qua quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt Nhà
nước có thể kiểm soát được tình hình sử dụng đất. Từ đó có biện pháp kịp thời
ngăn chặn các hành vi sử dụng đất sai mục đích, lãng phí không hiệu quả…
Đồng thời, thông qua quy hoạch, kế hoạch buộc người sử dụng đất chỉ được sử
dụng đất trong phạm vi, ranh giới đất của mình. Quy hoạch, kế hoạch về đất đai
được lập theo lãnh thổ và theo từng ngành.
Quy hoạch đất đai theo lãnh thổ là quy hoạch sử dụng đất đai được lập theo
các cấp hành chính gồm: Quy hoạch sử dụng đất đai của cả nước, quy hoạch sử
dụng đất đai theo địa giới hành chính cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.
Quy hoạch sử dụng đất theo ngành là quy hoạch đất đai được lập theo các
ngành như: Quy hoạch sử dụng đất ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, công
nghiệp, giao thông, thủy lợi,…

Kế hoạch sử dụng đất gắn liền với hoạt động quy hoạch và được xây dựng
dựa trên cơ sở quy hoạch. Đó là các biện pháp, các phương pháp được tính toán
cụ thể về mặt thời gian và không gian thực hiện.
2.3.3. Công cụ tài chính
Công cụ tài chính trong quản lý đất đai được Nhà nước sử dụng để thực
hiện quyền bình đẳng giữa các đối tượng sử dụng đất, kết hợp hài hòa các lợi
ích, các đối tượng sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ và trách nhiệm để tăng nguồn
thu nhập cho ngân sách Nhà nước. Các công cụ tài chính trong quản lý đất đai
được thể hiện như sau:
Thuế sử dụng đất: Là công cụ tài chính được sử dụng rộng rãi trong công
tác quản lý đất đai. Thuế đất cũng có nhiều loại, tùy vào từng loại đất sử dụng để
tính thuế như: Thuế đất sản xuất kinh doanh, thuế đất công nghiệp, thuế đất ở,…
Lệ phí địa chính: Là khoản tiền mà người sử dụng đất phải nộp khi được các
cơ quan, cán bộ nhà nước phuc vụ công tác liên quan đến địa chính như: Đo đạc
địa chính, trích lục, trích đo bản đồ địa chính cho thửa đất,…
Giá đất: Nhà nước đã ban hành khung giá đất chung cho tất cả các loại đất
cụ thể được quy định tại Nghị định 44/2014/NĐ-CP để làm cơ sở chung cho

19


2.4.
2.4.1.

2.4.2.

2.4.3.

2.4.4.


UBND tỉnh, các cơ quan có chức năng thực hiện quản lý Nhà nước về đất đai
làm căn cứ để tính giá đất, thu tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất, thu tiển khi
giao, cho thuê, chuyển mục đích sử dụng đất, bồi thường hỗ trợ khi thu hồi đất.
NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
Chính sách pháp luật
Chính sách pháp luật ảnh hưởng tới sự điều tiết các quan hệ đất đai đang
vận động trong quá trình phát triển sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho người sử
dụng đất và cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai thực hiện đầy đủ các quyền và
nghĩa vụ của mình, bảo đảm thực hiện đúng pháp luật trong quản lý và sử dụng đất.
Yếu tố tự nhiên
Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng tới chất lượng của đất, định hướng sử dụng
đất, công tác đo đạc và thành lập bản đồ, phân bổ nguồn lực. Ảnh hưởng đến
tiến độ công tác thống kê, kiểm kê cũng như công tác triển khai quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của từng khu vực.
Nhân tố kinh tế - xã hội
Kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến sự phát triển và ổn định của công tác quản
lý Nhà nước về đất đai. Khi kinh tế phát triển sẽ kéo theo nhiều vấn đề phát sinh
như: Nhu cầu về nhà ở, đất ở, trật tự an toàn xã hội, môi trường ô nhiễm, diện
tích đất tự nhiên và đất nông nghiệp ngày càng thu hẹp do dân số ngày càng
tăng, đô thị ngày càng mọc lên nhiều dẫn đến xảy ra các hành vi vi phạm pháp
luật về đất đai, gây nhiều khó khăn trong công tác quản lý đất đai.
Nhân tố con người
Con người là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến công tác quản lý Nhà nước về
đất đai, được chia thành hai thành phần: Người sử dụng đất và cán bộ quản lý.
Người sử dụng đất ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý, thành phần này rất
đa dạng bao gồm: Cá nhân, hộ gia đình, tổ chức trong nước, cá nhân, tổ chức
nước ngoài,…Vì vậy việc quản lý gặp nhiều khó khăn.
Cán bộ quản lý là nhân tố quan trọng, hướng dẫn người sử dụng đất những
chính sách pháp luật về đất đai giúp cho việc quản lý và sử dụng được chặt chẽ

và thống nhất.
PHẦN 3.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu:

20


Đề tài được thực hiện trên địa bàn huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La. Huyện
Quỳnh Nhai là một trong 5 huyện nghèo của tỉnh Sơn La. Cách thành phố Sơn
La 62 km về phía Tây Bắc, có diện tích tự nhiên là 105.600,0 ha, bao gồm 11 xã.
Địa hình chủ yếu là đồi núi, khó khăn cho việc quản lý, lập quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất. Cơ sở hạ tầng còn nhiều khó khăn, đội ngũ cán bộ chuyên môn còn
thiếu… Đường sá xa xôi, hẻo lánh, phương tiện đi lại còn thiếu dẫn đến gặp
nhiều khó khăn trong quá trình thu thập số liệu tại địa phương, ảnh hưởng đến
kết quả nghiên cứu của đề tài cũng như khó áp dụng các giải pháp quản lý, sử
dụng đất đai bằng các công nghệ mới.
3.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
- Các báo cáo, số liệu được thu thập, thống kê trong giai đoạn 2011 – 2016.
- Thu thập số liệu từ ngày 16/02/2017 đến ngày 14/3/2017.
- Phân tích và xử lý số liệu từ ngày 15/3/2017 đến ngày 13/5/2017.
3.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU
3.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu một số nội dung chính trong nội dung quản lý
Nhà nước về đất đai tại huyện Quỳnh Nhai.
- Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Quỳnh
Nhai.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về đất đai
trên địa bàn huyện Quỳnh Nhai

3.3.2. Vật liệu nghiên cứu
Các báo cáo, số liệu trong giai đoạn 2011 - 2016:
-

Báo cáo QHSDĐ huyệnQuỳnh Nhai - 2013
Báo cáo QHSDĐ - 2016
Thống kê, kiểm kê đất đai
Hồ sơ chuyển nhượng, chuyển mục đích sử dụng đất huyện Quỳnh Nhai
Biểu QH - QN 2016
Biểu QH - QN 2013
Các bản đồ hiện trạng, bản đồ địa chính huyện Quỳnh Nhai

3.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

21


Đề tài tập trung nghiên cứu một số nội dung quan trọng và diễn ra thường
xuyên trong 15 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai tại huyện Quỳnh Nhai,
tỉnh Sơn La như sau:
- Tình hình thực hiện việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản
lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó
- Việc xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính
- Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất,
bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Quản lý việc Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất
- Công tác thống kê, kiểm kê đất đai

- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất
- Công tác giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại tố cáo, các
vi phạm trong quản lý về sử dụng đất đai.
3.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.5.1. Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập các văn bản pháp lý, các đề tài có liên quan đến vấn đề nghiên
cứu, tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Quỳnh Nhai. Các
tài liệu về vị trí địa lý, diện tích đất đai, dân số, kinh tế, báo cáo điều tra, khảo
sát, báo cáo tổng kết.
3.5.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Đây là phương pháp thống kê từ các số liệu, tài liệu thu thập được về công
tác quản lý Nhà nước về đất đai tại địa phương, từ đó tiến hành tổng hợp, phân
tích, nhận xét và đánh giá.
3.5.3. Phương pháp chuyên gia
Phương pháp tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong từng lĩnh vực, các
nhà lãnh đạo, cán bộ quản lý và người sản xuất giỏi, có kinh nghiệm… Được đề tài
tham khảo trong quá trình nghiên cứu và đề xuất kiến nghị của đề tài.

PHẦN 4:
22


KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
4.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của huyện Quỳnh Nhai
4.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Quỳnh Nhai là huyện vùng sâu, vùng xa của tỉnh Sơn La. Cách thành phố
Sơn La 65 km về phía Tây Bắc, có diện tích tự nhiên là: 105.600 ha, bao gồm 11

xã.
Toạ độ địa lý: 200 - 25051 vĩ độ Bắc.
103038 - 103038 kinh độ Đông.
Phía Bắc giáp huyện Sìn Hồ, huyện Tân Uyên - tỉnh Lai Châu;
Phía Đông giáp huyện Mường La; huyện Than Uyên - tỉnh Lai Châu;
Phía Tây giáp huyện Tuần Giáo - tỉnh Điện Biên;
Phía Nam giáp huyện Thuận Châu.
b.

Địa hình
- Quỳnh Nhai có 3 dãy núi chính chạy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam gần
như song song với vùng lòng hồ thuỷ điện Sơn La, xen giữa các dãy núi và
những đồi bát úp. Các sườn núi thấp dần về phía lòng hồ thuỷ điện Sơn La, tạo
nên 3 vùng rõ rệt.
- Vùng cao gồm 2 xã Mường Giôn và Chiềng Khay có độ cao trung bình
800 - 900 m so với mặt nước biển, có đỉnh núi cao nhất là Khau Pùm cao 1.823 m.
- Vùng dọc lòng hồ gồm 6 xã: Cà Nàng, Mường Chiên, Pá Ma Pha
Khinh, Chiềng Ơn, Mường Giàng và xã Chiềng Bằng có độ cao trung bình 300 400 m so với mực nước biển.
- Vùng đồi thấp gồm 3 xã: Chiềng Khoang, Mường Sại và Nậm Ét có độ
cao trung bình 400 - 500 m so với mặt nước biển
- Địa hình Quỳnh Nhai nhìn trung phức tạp chia cắt mạnh bởi những con
suối, chủ yếu là diện tích có độ dốc từ 25° trở lên chiếm 88,0%. Địa hình không
đồng nhất ảnh hưởng đến giao thông, thủy lợi của địa phương và gây khó khăn
cho việc quy hoạch, quản lý và sử dụng đất đai tại huyện Quỳnh Nhai.
23


c. Khí hậu, thời tiết
- Khí hậu Quỳnh Nhai mang đặc điểm chung của khí hậu vùng Tây Bắc, chịu
ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều; mùa đông

khô lạnh, ít mưa. Khí hậu của huyện có đặc trưng chia làm 2 tiểu vùng.
- Vùng cao gồm 2 xã: Chiềng Khay và Mường Giôn mang đặc trưng khí hậu á
nhiệt đới, thời tiết mát lạnh (Có sương muối vào tháng 1 và tháng 2).
- Vùng thấp (9 xã còn lại) mang đặc trưng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, mưa
nhiều.
- Khí hậu Quỳnh Nhai chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng
10, mùa khô hanh từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
- Nhiệt độ trung bình trong năm: 24,50C - 28,50C.
- Nhiệt độ thấp nhất: 18,10C.
- Nhiệt độ cao nhất: 28,40C.
- Lượng mưa bình quân 1.718 mm/năm, mưa chủ yếu vào tháng 7,8,9 chiếm
85% lượng mưa cả năm. Độ ẩm trung bình 85%.
- Lượng mưa bình quân 1.718 mm/năm, mưa chủ yếu vào tháng 7,8,9 chiếm
85 % lượng mưa cả năm. Độ ẩm trung bình 85%, độ ẩm bình quân 78%.
d. Thủy văn
Vùng lòng hồ của huyện với chiều dài 72 km, Quỳnh Nhai còn có hệ thống
suối dày đặc thuộc lưu vực lòng hồ như: Suối Cà Nàng, Suối Mường Chiên,
Suối Pắc Ma, Suối Nậm Giôn, Suối Muổi,... với tổng chiều dài khoảng trên 200
km và nhiều con suối nhỏ khác, mật độ suối khoảng 0,19 km/km2.
Do địa hình của huyện chia cắt mạnh, dốc nên phần lớn các con suối có lưu
vực nhỏ, hẹp, ngắn và đều bắt nguồn từ núi cao do đó độ dốc lưu vực lớn đã tạo
nên tính đa dạng về chế độ dòng chảy và lưu lượng nước giữa hai mùa chênh lệch
lớn. Mùa cạn kiệt nước trùng với mùa khô lưu lượng nước nhỏ. Mùa lũ trùng với
mùa mưa lưu lượng dòng chảy lớn, tốc độ dòng chảy cao, lượng nước tập trung
thường gây ra lũ quét, lũ ống ảnh hưởng xấu đến sản xuất và đời sống nhân dân.
4.1.1.2. Tài nguyên
a. Tài nguyên đất
Trong tổng diện tích tự nhiên 105.600 ha, huyện Quỳnh Nhai đã điều tra phân
loại thổ nhưỡng 89.057 ha (trừ diện tích núi đá, lòng hồ, suối, bãi cát sỏi…)
24



Dưới đây là cơ cấu các nhóm đất phân theo đơn vị hành chính cấp xã.
Bảng 4.1. Cơ cấu diện tích các nhóm đất phân theo ĐVHC cấp xã
Tổng DTTN
TT

Đơn vị hành
chính

Đất nông nghiệp


Diện tích

cấu

1
2

Quỳnh Nhai
Xã Mường
Giàng
Xã Mường
Giôn

3

Xã Chiềng Ơn


4

Xã Cà Nàng

5
6
7
8

Xã Mường
Chiên
Xã Pá Ma Pha
Khinh
Xã Chiềng
Bằng
Xã Chiềng
Khoang

nghiệp


Diện tích

(%)
Huyện

Đất phi nông

cấu


Đất chưa sử dụng


Diện tích

(%)

cấu


Diện tích

(%)

cấu
(%)

105.600,0

100

57.370,35

100

17.121,01

100

31.108,62


100

7.228,22

6,84

4.075,77

7,10

1.156,45

6,75

1.996,00

6,42

18.710,27

17,72

9.807,05

17,09

335,07

1,96


8.568,15

27,54

9.031,55

8,55

2.180,00

3,80

2.601,22

15,19

4.250,33

13,66

17.788,04

16,84

9.672,36

16,86

1.946,40


11,37

6.169,28

19,83

8.218,32

7,78

5.344,81

9,32

2.408,97

14,07

464,54

1,49

10.455,06

9,90

5.142,61

8,96


3.828,60

22,36

1.483,85

4,77

4.656,53

4,41

2.127,44

3,71

2.229,43

13,02

299,66

0,96

3.857,63

3,65

3.522,24


6,14

143,64

0,84

191,75

0,62

9

Xã Nậm Ét

7.000,94

6,63

5.144,34

8,97

1.037,18

6,06

819,42

2,63


10

Xã Mường Sại

5.268,76

4,99

3.677,74

6,41

1.268,70

7,41

322,32

1,04

13.384,66

12,67

6.675,99

11,64

165,35


0,97

6.543,32

21,03

11

Xã Chiềng
Khay

(Nguồn: Báo cáo điều chỉnh QHSDĐ - 2016, Phòng TNMT huyện Quỳnh Nhai)

b. Tài nguyên nước
Nguồn nước phục vụ cho sản xuất và đời sống cho nhân dân trong huyện
được khai thác từ hai nguồn sau:
- Nguồn nước mặt: Được cung cấp bởi hệ thống sông suối, bao gồm lòng hồ
thủy điện Sơn La, suối Cà Nàng, Mường Chiên, Pắc Ma, Nậm Giôn và hệ thống
sông suối nhỏ khác, ngoài ra còn 1 lượng lớn lấy từ các ao hồ … Sau khi đóng
đập thủy điện Sơn La diện tích đất canh tác và các khu dân cư chuyển lên trên

25


×