Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận QSDĐ phường Phú Lương giai đoạn 20052016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (504.25 KB, 58 trang )

LỜI CẢM ƠN
Được sự giúp đỡ của Ban giám hiệu Trường Đại học Lâm nghiệp,Viện
Quản lý đất đai & Phát triển nông thôn. Em đã tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận QSDĐ phường Phú Lương giai
đoạn 2005-2016”. Trong suốt quá trình thực tập em đã nhận được sự giúp đỡ
quý báu của nhiều tập thể và cá nhân.
Nhân dịp này em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học
Lâm nghiệp, quý thầy cô Viện Quản lý đất đai & Phát triển nông thôn đã tận tình
dạy dỗ em 4 năm học qua, xin cảm ơn UBND phường Phú Lương, Quận Hà
Đông, Thành phố Hà Nội đã cung cấp số liệu liên quan phục vụ đề tài. Đặc biệt
em xin trân trọng cảm ơn thầy giáo TS. Nguyễn Bá Long người đã trực tiếp
hướng dẫn em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này.
Do thời gian và trình độ có hạn nên khoá luận của em không thể tránh
khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy em mong nhận được những ý kiến chỉ
bảo quý báu của các thầy cô, ý kiến đóng góp của bạn bè để bài khoá luận tốt
nghiệp được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 19 tháng 05 năm 2017
Sinh viên
Tưởng Thị Thu

i


MỤC LỤC

ii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BTNMT


Bộ Tài nguyên Môi trường

CP

Chính phủ

CT

Chỉ thị

CT – TTg

Chỉ thị – Thủ tướng chính phủ

ĐKĐĐ

Đăng ký đất đai

GCN

Giấy chứng nhận

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất



Nghị định




Quyết định

QĐ - TTg

Quyết định – Thủ tướng chính phủ

QĐ - ĐKTT

Quyết định - Đăng ký thống kê

QĐ - UBND

Quyết định –Uỷ ban nhân dân

TT

Thông tư

TT - UBND

Thông tư – Uỷ ban nhân dân

TB – UBND

Thông báo – Uỷ ban nhân dân

UBND


Uỷ ban nhân dân

iii


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2016.......................................................31
Bảng 4.2. Biến động diện tích theo mục đích sử dụng........................................38
Bảng 4.3: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giai đoạn 2005- 2016
.............................................................................................................................44
Bảng 4.5: Thống kê các trường hợp tồn đọng, chưa cấp GCN cho hộ gia đình cá
nhân.....................................................................................................................45
Bảng4.6 Kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của phường Phú
Lương những năm gần đây..................................................................................46

iv


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Sơ đồ 4.1: Trình tự, thủ tục cấp mới GCN phường Phú Lương..........................42

v


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1. 1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là nguồn tài nguyên quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt không gì
thay thế được của một quốc gia, là thành phần quan trọng của môi trường sống,
là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội,
an ninh quốc phòng.

Đất đai là một nguồn tài nguyên quý giá nhưng cũng là nguồn tài nguyên
có hạn, tăng việc sử dụng đất vào mục đích này thì sẽ giảm diện tích đất sử dụng
vào mục đích khác. Việc sử dụng đất đai lãng phí, không hiệu quả, huỷ hoại đất
đai cũng như tốc độ gia tăng về dân số đặc biệt là ở các khu vực đô thị và ven đó
nơi tập trung dân cư đông đúc khiến công tác quản lý đất đai ngày càng trở nên
phức tạp và khó khăn.
Phường Phú Lương là một phường mới được chuyển từ xã lên phường
năm 2009, dưới tác động của nền kinh tế thị trường, sự bùng nổ dân số cùng với
sự phát triển mạnh mẽ của quận Hà Đông đã làm nhu cầu sử dụng đất tăng
nhanh chóng. Công tác quản lý đất đai cũng vì thế mà bộc lộ những tồn tại, nảy
sinh nhiều vấn đề mới nằm ngoài tầm kiểm soát của phường như: sử dụng đất
không đúng mục đích, tranh chấp và lấn chiếm đất đai, xây dựng trái phép, sử
dụng đất lãng phí, quá trình thu hồi đất và đền bù còn nhiều bất cập gây bức xúc
cho người dân.
Để khắc phục tình trạng nêu trên thì công tác đăng kí đất đai, cấp
GCNQSDĐ và lập hồ sơ địa chính có vai trò hết sức quan trọng, là một trong 15
nội dung quản lý nhà nước về đất đai. Trong đó cấp GCNQSDĐ có một vai trò
hết sức quan trọng trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Đăng ký đất đai,
cấp GCNQSDĐ là một thủ tục hành chính nhằm thiết lập một hệ thống hồ sơ địa
chính đầy đủ, chặt chẽ giữa Nhà nước và đối tượng sử dụng đất, là cơ sở để Nhà
nước quản lý, nắm chắc toàn bộ diện tích đất đai và người sử dụng đất, quản lý
đất theo pháp luật. Thông qua việc đăng ký, cấp GCNQSDĐ, bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất cũng là cơ sở đảm bảo chế độ quản lý
1


Nhà nước về đất đai, đảm bảo sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và khoa học.
Mặt khác nó còn tạo điều kiện thuận lợi cho người dân sử dụng đất ổn định lâu
dài yên tâm đầu tư sản xuất để nâng cao hiệu quả kinh tế cao nhất, góp phần ổn
định kinh tế chính trị, xã hội.

Nhận thức được thực tiễn và tầm quan trọng của việc cấp giấy chứng
nhận, được sự cho phép của Viện Quản lý đất đai & Phát triển nông thôn, dưới
sự hướng dẫn của giảng viên TS. Nguyễn Bá Long, em đã tiến hành thực hiện đề
tài:“Đánh giá công tác cấp Giấy chứng nhận QSDĐ phường Phú Lương giai
đoạn 2005-2016”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên
địa bàn phường Phú Lương từ đó đề xuất một số giải pháp khắc phục những hạn
chế nhằm đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phục vụ
công tác quản lý nhà nước về đất đai.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu tình hình kê khai, đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận
QSDĐ, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn phường Phú
Lương.
- Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất tại phường Phú Lương, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.
- Đánh giá một số thuận lợi và khó khăn, tồn tại và nguyên nhân tồn tại
trong công tác cấp Giấy chứng nhận QSDĐ.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng
nhận QSDĐ phục vụ công tác quản lý đất đai của phường.
1.3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

2


Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn phường
Phú Lương, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2005-2016
- Phạm vi không gian: Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho hộ gia đình cá nhân trên địa bàn phường Phú Lương, quận Hà Đông, thành
phố Hà Nội.

3


PHẦN 2: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố khu dân
cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa và an ninh quốc phòng. Song thực tế đất đai
là tài nguyên thiên nhiên có hạn về diện tích, có vị trí giới hạn trong không gian.
Cùng với thời gian giá trị của đất có sự biến đổi theo chiều hướng xấu đi hoặc
tốt lên điều đó phụ thuộc vào việc khai thác và sử dụng của con người.
Trong những năm gần đây, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền kinh
tế hàng hóa nhiều thành phần phát triển theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước đã góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển mạnh mẽ, đi đôi với
sự phát triển đó là nhu cầu về sử dụng đất của các ngành, các địa phương ngày
càng tăng dẫn đến tình hình sử dụng đất ngày càng nhiều biến động.
Chính vì vậy, công tác quản lý và sử dụng đất đai đã và đang được Đảng
và Nhà nước ta quan tâm sâu sắc. Một trong các nội dung đó là công tác đăng ký
đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và lập hồ sơ địa chính. Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý xác định quyền sử dụng đất
hợp pháp. Nó được cấp cho người sử dụng đất để họ có cơ sở pháp lý thực hiện
quyền và nghĩa vụ sử dụng đất theo pháp luật. Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất là bộ phận cấu thành của hồ sơ địa chính. Hồ sơ địa chính là hệ thống tài
liệu, số liệu, sổ sách, bản đồ chứa đựng những thông tin cần thiết về các mặt tự
nhiên, kinh tế xã hội, pháp lý đất đai đã được thiết lập trong quá trình đo đạc, lập

bản đồ địa chính, đăng ký đất đai ban đầu và đăng ký biến động đất đai, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất. Thông qua công tác đăng ký đất đai, Nhà nước
nắm bắt được các thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và pháp lý của
thửa đất thì mới thực sự nắm chắc được tình hình sử dụng đất và quản lý chặt
chẽ mọi biến động đất đai theo đúng pháp luật.

4


2.1.1. Khái niệm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo Khoản 16, Điều 3, Luật Đất đai 2013 đã nêu: "Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng
thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài
sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và sở hữu tài sản khác gắn liền với đất".
GCNQSDĐ là chứng thư pháp lý xác lập mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà
nước với người sử dụng đất trong việc sử dụng đất...Ở Việt Nam, Nhà nước là
chủ sở hữu duy nhất đối với đất đai nhưng không trực tiếp khai thác, sử dụng đất
mà trao quyền sử dụng cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân... Chứng thư pháp
lý xác lập mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước với người sử dụng đất trong
việc sử dụng đất là GCNQSDĐ. Vì vậy, theo quy định của pháp luật đất đai, cấp
GCNQSDĐ là một trong những nội dung của hoạt động quản lý nhà nước về đất
đai, đồng thời cũng là một quyền đầu tiên mà bất kỳ người sử dụng đất hợp pháp
nào cũng được hưởng.
Cấp GCNQSDĐ là căn cứ pháp lý đầy đủ để giải quyết mối quan hệ về
đất đai, cũng là cở sở pháp lý để nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sử dụng
đất của họ, GCNQSDĐ có vai trò quan trọng, là căn cứ để xây dựng các quyết
định cụ thể, như các quyết định về đăng kí, theo dõi biến động kiếm soát các
giao dịch dân sự về đất đai. Thông qua việc cấp GCNQSDĐ, Nhà nước có thể
quản lý đất đai trên toàn lãnh thổ, kiểm soát được việc mua bán, giao dịch trên

thị trường và thu được nguồn tài chính lớn hơn nữa. GCNQSDĐ là căn cứ xác
lập quan hệ về đất đai, là tiền đề để phát triển kinh tế xã hội, giúp cho các cá
nhân, hộ gia đình sử dụng đất, yên tâm đầu tư trên mảnh đất của mình. Cấp
GCNQSDĐ cho nhân dân cũng là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nhằm
tạo động lực thúc đấy phát triển kinh tế xã hội, đồng nghĩa với việc tăng cường
thiết chế nhà nước trong quản lý đất đai.

5


2.1.2. Vai trò của công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là căn cứ pháp lý đầy đủ để giải
quyết mối quan hệ về đất đai, cũng là cở sở pháp lý để nhà nước công nhận và
bảo hộ quyền sử dụng đất của họ.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có vai trò quan trọng, là căn cứ để
xây dựng các quyết định cụ thể, như các quyết định về đăng ký, theo dõi biến
động kiếm soát các giao dịch dân sự về đất đai.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không những buộc người sử dụng đất
phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính mà còn giúp cho họ được bồi thường hỗ trợ
về đất khi bị Nhà nước thu hồi đất.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là căn cứ xử lý vi phạm về đất đai.
Thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà nước có thể
quản lý đất đai trên toàn lãnh thổ, kiểm soát được việc mua bán, giao dịch trên
thị trường và thu được nguồn tài chính lớn hơn nữa.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là căn cứ xác lập quan hệ về đất đai,
là tiền đề để phát triển kinh tế xã hội, giúp cho các cá nhân, hộ gia đình sử dụng
đất yên tâm đầu tư trên mảnh đất của mình.
2.1.3. Một số nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo Điều 98, Luật Đất đai 2013 quy định về 5 nguyên tắc cấp
GCNQSDĐ như sau:

1. GCNQSDĐ được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng
đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn
mà có yêu cầu thì được cấp một GCNQSDĐ chung cho các thửa đất đó.
2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu
chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì GCNQSDĐ phải ghi đầy đủ tên
của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản
khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 giấy chứng nhận; trường hợp các

6


chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một GCN và trao cho người
đại diện.
3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được
nhận GCNQSDĐ sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của
pháp luật.
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền
với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được
miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm thì được nhận GCNQSDĐ ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và
họ, tên chồng vào GCNQSDĐ, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên
một người.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà GCN đã cấp chỉ ghi họ, tên của
vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang GCNQSDĐ để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên
chồng nếu có yêu cầu.

5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với
số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100, Luật Đất đai 2013 hoặc GCN đã
cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất
tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những
người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi GCNQSDĐdiện tích đất được
xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử
dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.
Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới
thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tíchđất đo đạc
thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện
7


tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp GCNQSDĐ theo quy định
tại Điều 99, Luật Đất đai 2013.
2.2. CĂN CỨ PHÁP LÝ CỦA CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
2.2.1. Hệ thống các văn bản pháp luật trước Luật Đất đai 2003
- Luật đất đai 2003;
Sau khi cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công, Nhà nước Việt Nam Dân
chủ Cộng Hòa ra đời, ngành Địa chính từ Trung ương đến cơ sở được suy trì và
củng cố để bảo vệ chế độ sở hữu ruộng đất.
Năm 1954, Hiến pháp mới nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa quy định 3
hình thức sở hữu đất là: Sở hữu Nhà nước, Sở hữu tập thể, Sở hữu tư nhân.
Năm 1976, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ra đời đã ban
hành một số văn bản để điều chỉnh mối quan hệ đất đai, trong đó có nội dung tổ
chức thực hiện kiểm tra thống kê đất đai trong cả nước, để thực hiện nội dung
này Nhà nước đã ban hành quyết định số 169/QĐ-CP ngày 20/06/1977.
Ngày 09/11/1979 Chính phủ đã ban hành Nghị định 404/CP về việc thành
lập hệ thống tổ chức quản lý ruộng đất trực thuộc Hội đồng Bộ trườn thống nhất

quản lý Nhà nước đối với ruộng đất trên toàn bộ lãnh thổ.
Hiến pháp năm 1980 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ra đời
quy định “ Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý”. Với
chế độ sở hữu này, Nhà nước đã tập hợp thống nhất các loại đất trên lãnh thổ
quốc gia tên thành tài nguyên quốc gia mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chỉ
được quyền sử dụng theo quy định của pháp luật.
Ngày 01/7/1980, Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ) ra Quyết định
201/CP quyết định về việc thống nhất quản lý ruộng đất và tăng cường công tác
quản lý ruộng đất trong cả nước.
Đặc biệt Hiến pháp 1980 ra đời quy định: “ Đất đai thuộc sở hữu toàn dân
do dân Nhà nước thống nhất quản lý”

8


Ngày 08/01/1988 Luật đất đai đầu tiên của nước ta ra đời, đánh dâu sự
phát triển trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Tại điều 9 luật đất ssai
1988 quy định đăng lý đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, quản lý các hợp
đồng sử dụng đất là một trong 7 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai. Công tác
ĐKĐĐ vẫn được triển khai theo tinh thần Chỉ thị số 229/TTg ngày 10/11/1980
của Thủ tướng Chính phủ, Tổng cục Địa chính đã ban hành Quyết định
201/ĐKTK ngày 14/07/1989 về việc vấp GCNQSDĐ và Thông tư số 302/TTĐKTK hướng dẫn thi hành Quyết định số 201/QĐ-ĐKTK.


Từ năm 1993 đến trước năm 2003:

- Luật Đất đai 1993 ra đời đã đánh dấu mốc quan trọng khẳng định đất đai
có giá trị, giao đất nông - lâm ổn định lâu đài và cấp GCNQSDĐ cho các hộ gia
định, cá nhân, người sử dụng được hưởng các quyền chuyển đổi, chuyển
nhượng… Sau khi Luật đất đai năm 1993 ra đời thì hàng loạt các văn bản, thông

tư, nghị định của Nhà nước đã được ban hành như:
- Nghị định 64/CP ngày 27/09/1993 của Chính phủ ban hành bản quy định
về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài
vào mục đích sản xuất nông nghiệp.
- Nghị định 02/CP ngày 15/01/1994 của Chính phủ quy định về việc giao đất
lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài.
- Nghị định 60/CP ngày 05/07/1994 của Chính phủ quy định về quyền sở
hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị.
- Quyết định số 499/QĐ-ĐC ngày 27/07/1995 của Tổng cục địa chính quy
định các mẫu sổ mục kê, sổ địa chính, sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, sổ theo dõi biến động đất đai.
- Công văn số 1247/CV-ĐC ngày 13/10/1995 của Tổng cục địa chính về việc
hướng dẫn xử lý một số vấn đề cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Chỉ thị số 245/TT ngày 22/4/1996 của Chính phủ về tổ chức thực hiện
một số công việc cấp bách trong quản lý sử dụng đất của các tổ chức trong nước
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.

9


- Chỉ thị số 45/CP ngày 03/08/1996 của Chính phủ bổ sung điều 10 cho Nghị
định 60/CP ngày 05/7/1994 về quyền sử hữu nhà ở và quyền sử dụng đất tại đô thị.
- Công văn số 1725/LB-QLN ngày 17/12/1996 của Bộ xây dựng và Tổng
cục địa chính hướng dẫn một số biện pháp đẩy mạnh việc cấp giấy chứng nhận
sở hữu nhà và quyền sử dụng đất.
- Chỉ thị số 10/1998/CT-TTg ngày 20/02/1998 của Thủ tướng Chính phủ
về đẩy mạnh và hoàn thiện việc giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất nông nghiệp.
- Thông tư số 346/1998/TT-TCĐC ngày 16/03/1998 về hướng dẫn thủ tục
đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

- Chỉ thị số 18/199/CT-TTg ngày 01/07/1999 của Thủ tướng Chính phủ về
một số biện pháp đẩy mạnh việc hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất ở nông thôn vào năm 2000.
- Công văn số 767/CP-NN ngày 28/07/1999 của Chính phủ về việc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu đất ở đô thị.
- Thông tư số 1442/1999/TTLT-TCĐC-BTC ngày 21/09/1999 của Tổng
cục địa chính- Bộ tài chính hướng dẫn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
theo Chỉ thị 18/1999/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Thông tư số 1417/1999/TT-TCĐC ngày 18/09/1999 của Tổng cục Địa
chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 23/09/1999 của
Chính phủ về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế
quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.
- Nghị định số 66/2001/NĐ-CP ngày 28/9/2001 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 04/2000/NĐ-CP ngày 11/02/2000 về thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai.
- Thông tư số 1990/2001/TT-TCĐC ngày 30/11/2001 của Tổng cục địa
chính hướng dẫn đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
 Từ năm 2003 đến trước năm 2013:
10


- Luật Đất đai năm 2003 được Quốc hội khóa XI thông qua ngày
26/10/2003 và được Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam công
bố và hiệu lực từ ngày 01/07/2004
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về việc
thi hành Luật đất đai.
- Nghị định số 84/204/NĐ-CP về việc xử lý trường hợp thay đổi diện tích
đo đạc hiện trạng so với giấy chứng nhận.
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về xử

phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai
- Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ tài nguyên
và môi trường ban hành về mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ tài nguyên và
môi trường về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
- Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu
tiền sử dụng đất khi cấp GCN.
- Thông tư số 01/TT-BTNMT ngày 13/04/2005 của Bộ tài nguyên và môi
trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 181/2004/NĐ-CP.
- Nghị định số 142/2004/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ về việc
sửa đổi bổ sung một số quy định về việc thu tiền sử dụng đất khi cấp GCN, việc
xác nhận hợp đồng chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất,
thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu
kinh tế, khu công nghệ cao.
- Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT/BTP-BTNMT ngày 13/06/2006 của
liên Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung một số quy
định của Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT/BTP-BTNMT.
- Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21/07/2006 ban hành quy
định về GCNQSDĐ
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định
bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện
11


quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi dưỡng, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 hướng dẫn việc lập,
chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 về cấp giấy chứng nhận,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 quy định về giấy
chứng nhận, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
- Thông tư số 20/TT-BTNMT ngày 22/10/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định bổ sung về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20/05/2011 quy định sửa đổi bổ
sung một số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai.
2.2.2. Hệ thống các văn bản pháp luật sau Luật Đất đai 2013
- Từ năm 2013 đến nay:
Khi Luật đất đai 2013 ra đời đã có rất nhiều đổi mới so với Luật đất đai
2003. Luật đất đai sửa đổi được thông qua ngày 29/11/2013, được Chủ tịch nước
ký Lệnh số 22/2013/L-CTN về việc công bố Luật ngày 09/12/2013 và chính
thức có hiệu lực vào ngày 01/07/2014. Luật đất đai năm 2013 có 14 chương với
212 điều, tăng 7 chương và 66 điểm so với Luật đất đai năm 2003, đã thể chế
hóa đúng và đầy đủ những quan điểm, định hướng nêu trong Nghị quyết số
19/NQ-TƯ Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung Ương Đảng, đồng thời khắc
phục, giải quyết được những tồn tại, hạn chế phát sinh trong quá trình thi hành
Luật đất đai năm 2003.
Luật đưa ra các nghị định, thông tư trong việc cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, giá đất, thu lệ phí … Cụ thể là:
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi hành một số
điều của Luật đất đai
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP của Chính phủ về giá đất
12


- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định về thu tiền sử
dụng đất
- Nghị định số 46/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định về thu tiền thuê
đất, thuê mặt bằng

- Thông tư số 23/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất
- Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định về bản đồ địa chính
- Thông tư số 24/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
về hồ sơ địa chính.
Các văn bản quy phạm hướng dẫn Luật Đất đai 2013:
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2013 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2013 của Chính phủ quy định
về giá đất;
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2013 của Chính phủ quy định
về thu tiền sử dụng đất;
- Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2013 của Chính phủ quy định
về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2013 của Chính phủ quy định
về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ TN&MT; có
hiệu lực từ ngày 05/7/2014về trình tự, thủ tục cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP về việc xử lý, cấp GCNQSDĐ, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014;

13


Đây là cơ sở pháp lý cho các cơ quan địa chính các cấp thực hiện việc
quản lý đất đai nói chung cũng như việc đăng ký, cấp GCNQSDĐ. Các chính

sách của Nhà nước nếu được tuyên truyền phổ biến rộng hơn sẽ giúp cho người
sử dụng đất nắm được các quy định để công tác đăng ký, cấp GCNQSDĐ diễn
ra nhanh chóng. Muốn vậy pháp luật về đất đai cần được cụ thể hóa đến từng địa
phương giúp cho người sử dụng đất và cán bộ xã, phường, thị trấn có thể vận
dụng và thực thiện để tránh sai phạm diễn ra.
2.3. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
2.3.1. Tình hình công tác cấp giấy chứng nhận của cả nước
2.3.1.1. Tình hình công tác cấp giấy chứng nhận trước khi thực hiện Luật
Đất đai 2013
Luật Đất đai 2013 là cơ sở pháp lý cho việc quản lý đất đai trên địa bàn cả
nước, sau đó theo Luật Đất đai 1993 và Luật Đất đai sửa đổi năm 1998 và 2001,
thực hiện tốt các Nghị định 64 và Nghị định 60 NĐ-CP về quyền sở hữu nhà ở,
đất ở đô thị và các nghị định thông tư liên quan đến quản lư sử dụng đất và cấp
GCNQSDĐ. Sau khi Luật Đất đai 2013 có hiệu lực công tác cấp GCNQSDĐ
cũng được đẩy mạnh rõ rệt.
Việc cấp GCNQSDĐ cho đất chuyên dùng nhìn chung không có vướng
mắc nhưng đạt tỷ lệ thấp do các tỉnh chưa tập trung chỉ đạo thực hiện.
2.3.1.2. Tình hình công tác cấp giấy chứng nhận từ khi thực hiện Luật Đất
đai 2013
Từ năm 2013 đến nay, các quy định của pháp luật đất đai đã có nhiều đổi
mới và liên tục được hoàn thiện, nhất là các quy định về đăng ký đất đai, lập hồ
sơ địa chính và cấp GCNQSDĐ. Việc cấp GCNQSDĐ có ý nghĩa quyết định đối
với việc giải quyết có hiệu quả tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; góp phần
thúc đẩy nhanh và thuận lợi cho công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng khi
Nhà nước thu hồi đất. Đồng thời với công tác đăng ký, cấp GCNQSDĐ Nhà
nước tiến hành xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính. Đây là tài liệu cơ sở pháp lý
14



quan trọng để phục vụ cho việc theo dõi và quản lý Nhà nước đối với các hoạt
động liên quan tới đất đai, là dữ liệu địa chính để xây dựng hệ thống thông tin
đất đai.
Đến nay trên cả nước từ khi thực hiện LĐĐ 2013( từ 01/01/2013 đến hết
tháng 12/2013) so với thời điểm chưa có LĐĐ 2013 (tức là so với năm 2012) đã
cấp 41,6 triệu GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
(GCN) với tổng diện tích 22,9 triệu ha, đạt 94,8% diện tích các loại đất đang sử
dụng phải cấp GCN, trong đó 5 loại đất chính cả nước đã cấp được 40,7 triệu
GCN với tổng diện tích 22,3 triệu ha, đạt 94,6% diện tích sử dụng cần cấp và đạt
94,6% số các trường hợp sử dụng đất đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận.
Sau hơn hai năm triển khai thực hiện cấp GCN theo Nghị quyết số
30/2012 của Quốc hội khoá 13, cả nước đã cấp được 9 triệu GCN lần đầu, riêng
năm 2013 cấp được 7,2 triệu GCN, với diện tích 4,1 triệu ha, nhiều hơn 3,7 lần
so với kết quả cấp giấy chứng nhận năm 2012.
2.3.2. Các trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
- Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại
điều 100, 101 và 102 của Luật Đất đai 2013.
- Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật Đất đai 2013
có hiệu lực thi hành.
- Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho
quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử
dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ.
- Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất
đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án
của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
- Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.


15


- Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao, khu kinh tế.
- Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.
- Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
- Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các
thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất
quyền sử dụng đất hiện có.
- Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
2.3.3 Điều kiện và thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo Điều 100, Luật Đất đai 2013 về cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang
sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại
giấy tờ sau đây thì được cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993
do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của
Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính Phủ Cách mạng lâm thời Cộng
hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) GCNQSDĐ tạm thời được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên
trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền
với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở
trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng

trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

16


e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp
cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo
quy định của Chính phủ.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy
định tại Khoản 1 điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy
tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng
đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì
được cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và
không phải nộp tiền sử dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của
Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công
nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp
GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp
chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành
mà chưa được cấp GCN thì được cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực
hiện theo quy định của pháp luật.
5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu,

am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại Khoản 3, Điều 131 của
Luật này và đất đó không có tranh chấp, được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận
là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2.3.3.1. Đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất
không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
17


Theo Điều 101, Luật Đất đai 2013 về cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà
không có giấy tờ về quyền sử dụng đất đã quy định như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật Đất đai 2013 có
hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai
2013, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế, xã hội
khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn, nay được UBND
cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp
thì được cấp GCNQSDĐ và không phải nộp tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại
Điều 100, Luật Đất đai 2013 nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01
tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được UBND cấp xã
xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy
hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được
cấp GCNQSDĐ.
2.3.3.2. Đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất
Theo Điều 102, Luật Đất đai 2013 về cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất
quy định cụ thể như sau:

1. Tổ chức đang sử dụng đất được cấp GCNQSDĐ đối với phần diện tích
đất sử dụng đúng mục đích.
2. Phần diện tích đất mà tổ chức đang sử dụng nhưng không được cấp
GCNQSDĐ được giải quyết như sau:
a) Nhà nước thu hồi phần diện tích đất không sử dụng, sử dụng không đúng mục
đích, cho mượn, cho thuê trái pháp luật, diện tích đất để bị lấn, bị chiếm.
b) Tổ chức phải bàn giao phần diện tích đã sử dụng làm đất ở UBND cấp huyện
để quản lý; trường hợp đất ở phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ
18


quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì người sử dụng đất ở được cấp
GCNQSDĐ; trường hợp doanh nghiệp nhà nước sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối đã được Nhà nước giao đất mà doanh
nghiệp đó cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng một phần quỹ đất làm đất ở trước
ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì phải lập phương án bố trí lại diện tích đất ở thành
khu dân cư trình UBND cấp tỉnh nơi có đất phê duyệt trước khi bàn giao cho địa
phương quản lý.
3. Đối với tổ chức đang sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước cho thuê
đất quy định tại Điều 56, Luật Đất đai 2013 thì cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh
làm thủ tục ký hợp đồng thuê đất trước khi cấp GCNQSDĐ.
4. Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất được cấp GCNQSDĐ khi có đủ các
điều kiện sau đây:
a) Được Nhà nước cho phép hoạt động.
b) Không có tranh chấp.
c) Không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho sau ngày 01
tháng 7 năm 2004.
2.3.3.3. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Thẩm quyền cấp GCNQSDĐ được quy định trong Điều 105, Luật Đất
đai 2013 như sau:

1. UBND cấp tỉnh cấp GCNQSDĐ cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực
hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. UBND cấp
tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp
GCNQSDĐ.
2. UBND cấp huyện cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn
liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
3. Đối với những trường hợp đã được cấp GCN, giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà
thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với
19


đất hoặc cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà
ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan TNMT
thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2.3.3.4. Mẫu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

1. Giấy chứng nhận do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu
thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận gồm một tờ có 04 trang, in nền
hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen (được gọi là phôi Giấy chứng nhận) và
Trang bổ sung nền trắng; mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm; bao gồm
các nội dung theo quy định như sau:
a) Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ "Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" in màu đỏ; mục
"I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" và
số phát hành Giấy chứng nhận (số seri) gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 06 chữ số,
được in màu đen; dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường;


20


×