Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

Đánh giá một số nội dung quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn Quận Hoàng Mai Thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (567.7 KB, 72 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Lâm nghiệp, nhận
được sự giảng dạy nhiệt tình của các thầy cô giáo, em đã được trang bị những
kiến thức cơ bản về chuyên môn cũng như lối sống, đó là hành trang vững chắc
cho công tác sau này của em. Để hoàn thành khóa học 2013-2017, dưới sự nhất
trí của Hiệu trưởng trường, của Viện Quản lý đất đai và phát triển nông thôn
trường Đại học Lâm nghiệp em đã tiến hành thực hiện đề tài ‘‘Đánh giá một số
nội dung quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn Quận Hoàng Mai Thành phố Hà Nội”.
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em đã
nhận được sự giúp đỡ, động viên, sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô, cán bộ
làm việc tại nơi thực tập. Nhân dịp này em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các
thầy cô Trường Đại học Lâm nghiệp, các cán bộ công nhân viên nơi em thực tập
và cô giáo Ths.Phạm Thanh Quế đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong
quá trình nghiên cứu, hoàn thành khóa luận.
Xin trân trọng cảm ơn ban lãnh đạo, các cán bộ công nhân viên tại Ủy ban
nhân dân, phòng Tài nguyên và Môi trường quận Hoàng Mai - thành phố Hà Nội
đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để em thu thập số liệu phục vụ
cho khóa luận.
Trong thời gian thực hiện đề tài khóa luận mặc dù bản thân đã rất cố gắng
nhưng do trình độ còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót nhất định,
em mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của thầy cô và các bạn để
khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng năm 2017

Sinh viên thực hiện

1



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................i
MỤC LỤC.............................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG...............................................................................................v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH.................................................................................vi
KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................vii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU...............................................................................................1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.................................................................1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU...........................................................................2
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.............................................................................2
PHẦN 2. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.......................................4
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT
ĐAI........................................................................................................................4
2.1.1. Khái niệm....................................................................................................4
2.1.2. Nguyên tắc...................................................................................................4
2.1.3. Nội dung......................................................................................................4
2.2. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT
ĐAI........................................................................................................................5
2.3. CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT Ở NƯỚC TA QUA CÁC THỜI
KÌ...........................................................................................................................7
2.3.1. Giai đoạn từ khi có Luật Đất đai 1993 đến năm 2003................................7
2.3.2. Giai đoạn từ khi có Luật Đất đai 2003 đến năm 2013................................8
2.3.3. Giai đoạn từ khi có Luật Đất đai 2013 đến nay.........................................10
2.4. PHÂN BIỆT GIỮA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐÔ THỊ VỚI
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI NÓI CHUNG......................................11
2.5. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TRÊN PHẠM VI TOÀN QUỐC........12
2.5.1. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất...............................................13
2.5.2. Về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất..........................13
2.5.3. Về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư...............................................14

2.5.4. Về đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận, xây dựng cơ sở dữ liệu địa
chính....................................................................................................................14
2.5.5. Về công tác thống kê, kiểm kê đất đai......................................................14
2.5.6. Về công tác định giá đất............................................................................15
2


2.5.7. Về công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát quản lý và sử dụng đất.............16
PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................17
3.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU..........................................................................17
3.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU.......................................................................17
3.3. ĐỐI TƯỢNG/VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU..................................................17
3.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU........................................................................17
3.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................18
3.5.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp............................18
3.5.2. Phương pháp phân tích số liệu, sử lý số liệu.............................................18
3.5.3. Phương pháp so sánh.................................................................................19
3.5.4. Phương pháp chuyên gia...........................................................................19
4.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI QUẬN HOÀNG MAI.......20
4.1.1. Điều kiện tự nhiên.....................................................................................20
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội..........................................................................23
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội quận Hoàng Mai...26
4.2. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT VÀ BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI CỦA QUẬN
HOÀNG MAI......................................................................................................26
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất..............................................................................26
4.2.2. Biến động sử dụng đất giai đoạn 2014 -2016............................................29
4.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN
HOÀNG MAI......................................................................................................31
4.3.1. Công tác ban hành các văn bản về quản lý sử dụng đất và thực hiện các
văn bản................................................................................................................31

4.3.2. Công tác xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính...............................................................................32
4.3.3. Công tác khảo sát, đo đạc, đánh giá phân hạng đất, lập bản đồ địa chính,
bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất........................33
4.3.4. Công tác quản lý quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất..............................36
4.3.5. Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng
đất........................................................................................................................41
4.3.6. Công tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất....................................................................47
4.3.7. Công tác quản lý tài chính về đất đai........................................................49
3


4.3.8. Công tác quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị
trường bất động sản.............................................................................................52
4.3.9. Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật đất
đai và xử lý các vi phạm pháp luật về đất đai.....................................................54
4.4. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG HIỆU LỰC QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HOÀNG MAI........57
4.4.1. Hoàn thiện các nội dung quản lý nhà nước về đất đai...............................57
4.4.2. Tăng cường công tác tuyên truyền, phố biến chính sách pháp luật về đất
đai........................................................................................................................59
4.4.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất đai....59
4.4.5. Nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ và phẩm chất của đội ngũ cán
bộ làm công tác quản lý nhà nước về đất đai......................................................60
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................61
5.1. KẾT LUẬN..................................................................................................61
5.2. KIẾN NGHỊ.................................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................63
PHỤ LỤC


4


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của quận Hoàng Mai................27
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp.............................................28
Bảng 4.3: Biến động sử dụng đất giai đoạn 2014- 2016 của quận Hoàng Mai...29
Bảng 4.4: Kết quả công tác đo đạc lập bản đồ địa chính quận Hoàng Mai.........33
Bảng 4.5: Đánh giá công tác thực hiện kế hoạch năm 2016...............................37
Bảng 4.6: Diện tích và cơ cấu giao đất tính đền ngày 31/12/2016......................41
Bảng 4.7: Thống kê kết quả thu hồi đất để giao và cho thuê..............................42
Bảng 4.8 Diện tích đất thu hồi trên các phường trong toàn Quận.......................43
Bảng 4.9: Kết quả cấp GCN ở Quận Hoàng Mai................................................47
Bảng 4.10: Diện tích thu hồi có bồi thường thiệt hại và diện tích giao đất cho
thuê có thu tiền năm 2015 và 2016......................................................................50
Bảng 4.11: Cân đối thu chi trong năm 2015 và năm 2016..................................51
Bảng 4.12: Bảng thống kê các dự án đấu giá quyền sử dụng đất .......................52
Bảng 4.13 Thống kê diện tích đất đai vi phạm pháp luật về sử dụng và quả lý đất
đai........................................................................................................................54
Bảng 4.14: Kết quả công tác giải quyết đơn thư khiếu nại về lĩnh vực đất đai
của quận Hoàng Mai............................................................................................55

5


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH

Biểu đồ 2.1.: Cơ cấu diện tích đất đai cả nước tính đến 2015.............................12

Biểu đồ 4.1: Cơ cấu kinh tế trong năm 2014 và 2016.........................................24
Hình 4.1 Vị trí quận Hoàng Mai

6


KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Ý nghĩa

BTN& MT

Bộ tài nguyên và môi trường

BĐS

Bất động sản

CHXH

Cộng hòa xã hội

CHXHCN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

GCNQSDĐ


Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GCN

Giấy chứng nhận

GPMB

Giải phóng mặt bằng

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã

HTXNN

Hợp tác xã nông nghiệp

KNTC

Khiếu nại, tố cáo

LĐĐ

Luật đất đai


NN

Nông nghiệp

NSDĐ

Người sử dụng đất

7


PCTN

Phòng chống tham nhũng

QLNN

Quản lý nhà nước

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

QLDĐ

Quản lý đất đai

UBND

Ủy ban nhân dân


TP

Thành phố

TTHC

Thủ tục hành chính

8


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là một tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản
xuất đặc biệt không gì có thể thay thế được trong sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, là thành phần quan trọng trong môi trường sống, là nơi để phân bố các
khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa xã hội an ninh quốc phòng. Đất
đai còn là sản phẩm của tự nhiên, là sản phẩm có ý nghĩa quyết định đến sự tồn
tại và phát triển của mỗi đất nước, của mỗi dân tộc. Vì thế mà hàng ngàn năm
nay, các đất nước lớn luôn tìm cách xâm lược các đất nước nhỏ để mở rộng bờ
cõi đất nước của mình. Nhân dân ta hàng ngàn năm qua vẫn đời đời đấu tranh
chống giặc ngoại xâm. Để dựng nước và giữ nước dân tộc ta đã đổ không biết bao
xương máu, mồ hôi, nước mắt để gìn giữ được non sông, đất nước như ngày nay.
Trong lịch sử phát triển của nhân loại và trong mọi chế độ xã hội của loài
người, vấn đề đất đai luôn được coi như những vấn đề then chốt của quá trình
xản xuất xã hội. Nó còn là 1 yếu tố quyết định tới sự phát triển kinh tế- xã hội
của mỗi quốc gia.
Vai trò của đất đai trong mỗi ngành, lĩnh vực là không như nhau, nhưng đều
đang có xu hướng mở rộng diện tích. Hiện nay, nhu cầu sử dụng đất của mỗi

ngành sản xuất ngày càng gia tăng trong khi quỹ đất của mỗi quốc gia thì lại có
giới hạn về số lượng và bất biến về diện tích. Sự phát triển của xã hội, sự công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và sự gia tăng dân số đã đem lại nhiều thách thức lớn
đối với công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Vì vậy, mỗi quốc gia phải có chế
độ quản lý đất đai thích hợp, tiết kiệm và hiệu quả. Đây là công việc không đơn
giản bởi vì đất đai không ngừng biến động do quá trình khai thác sử dụng đất
của con người và sự tác động của tự nhiên.
Thực tế cho thấy nhu cầu sử dụng đất ngày 1 gia tăng, nhất là trong nền
kinh tế thị trường việc quản lý còn lỏng lẻo, tạo khe hở để các hiện tượng tiêu
cực nảy sinh như giao đất sai nguyên tắc, không đúng thẩm quyền, sử dụng đất
không đúng mục đích, lấm chiếm đất đai. Quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh gây
lên tình trạng mất đất sản xuất nông nghiệp, nhất là diện tích đất trồng lúa. Việc
lập quy hoạch chưa được chú trọng dẫn tới việc sử dụng đất lãng phí như các
1


quy hoạch “treo” khiến cho nhà nước không kiểm soát được. Bên cạnh đó còn
có rất nhiều các sai phạm và hạn chế trong việc quản lý đất đai trong rất nhiều
địa phương.
Trước thực tế đó nhiệm vụ đặt ra với tất cả các cấp các ngành là phải quản
lý chặt chẽ, phải có trách nhiện gìn giữ, bảo vệ và sử dụng đất đai hợp lý, bền
vững. Để nhìn nhận một cách khách quan thực tế tồn tại trong công tác quản lý
đất đai thời gian vừa qua chúng ta phải đánh giá lại những gì làm được và chưa
làm được, qua đó rút ra những bài học kinh nghiêm thực tế, nhận ra những yếu
kém trong công tác quản lý đất đai, trên cơ sở đó xây dựng phương hướng kế
hoạch quản lý phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
Hoàng Mai là một quận thuộc thành phố Hà Nội. Quận được thành lập theo
Nghị định số 132/ 2003/ NĐ- CP ngày 06/01/2003 của Chính phủ, dựa trên diện
tích và dân số của toàn bộ 9 xã: Định Công, Đại Kim, Hoàng Liệt, Thịnh Liệt,
Thanh Trì, Vĩnh Tuy, Lĩnh Nam, Trần Phú, Yên Sở và 55 ha diện tích của xã Tứ

Hiệp thuộc huyện Thanh Trì cộng với diện tích và dân số của 5 phường Mai
Động, Tương Mai, Tân Mai, Giáp Bát, Hoàng Văn Thụ thuộc quận Hai Bà
Trưng. Nên quận Hoàng Mai có rất nhiều lợi thế về điều kiện địa lý và cơ sở hạ
tầng kĩ thuật cho việc phát triển kinh tế- xã hội. Tuy nhiên, với diện tích khá lớn
nên quận còn gặp nhiều khó khăn và thách thức trong công tác quản lý về đất đai.
Được sự đồng ý của Viện Quản Lý Đất Đai và Phát Triển Nông Thôn Trường Đại Học Lâm Nghiệp, em xin tiến hành nghiên cứu đề tài ‘‘Đánh giá
một số nội dung quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn Quận Hoàng Mai
- Thành phố Hà Nội”
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Đánh giá tình hình thực hiện 1 số nội dung của công tác quản lý nhà nước
về đất đai tại Quận Hoàng Mai - Thành phố Hà Nội từ năm 2013 đến nay
- Đề xuất 1 số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quản lý nhà nươc về đất đai
trên địa bà Quận Hoàng Mai - Thành phố Hà Nội.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1) Phạm vi không gian: Quận Hoàng Mai - Thành phố Hà Nội
2) Phạm vi thời gian: từ năm 2013 đến nay

2


3) Phạm vi nội dung: 1 số nội dung quản lý nhà nước về đất đai gồm:
a. Công tác ban hành các văn bản về quản lý sử dụng đất và thực hiện các văn
bản.
b. Công tác xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
c. Công tác khảo sát, đo đạc, đánh giá phân hạng đất, lập bản đồ địa chính,
bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
d. Công tác quản lý quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất.
e. Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng
đất.

f. Công tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
g. Công tác quản lý tài chính về đất đai.
h. Công tác quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường
bất động sản.
i. Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật đất
đai và xử lý các vi phạm pháp luật về đất đai.
j. Công tác giải quyết tranh chấp đất đai giải quyết khiếu nại và tố các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
2.1.1. Khái niệm
- Quản lý Nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu toàn dân đối với
đất đai; đó là các hoạt động nắm chắc tình hình sử dụng đất; phân phối và phân
phối lại quỹ đất đai theo quy hoạch, kế hoạch; kiểm tra giám sát quá trình quản
lý và sử dụng đất; điều tiết các nguồn lợi từ đất đai (Vũ Ngọc Chuẩn, 2013).
2.1.2. Nguyên tắc
Theo Vũ Ngọc Chuẩn (2013) thì quản lý đất đai gồm các nguyên tắc sau:
- Đảm bảo sự quản lý Nhà nước về đất đai.
- Đảm bảo việc quản lý Nhà nước về đất đai theo đúng thẩm quyền.
- Đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa quyền sở hữu đất đai và quyền sử dụng
đất đai, giữa lợi ích của Nhà nước và lợi ích của người trực tiếp sử dụng.
- Tiết kiệm và hiệu quả.
- Thống nhất quản lý toàn bộ vốn đất đai theo quy hoạch và pháp luật.
2.1.3. Nội dung

Theo điều 22, LĐĐ năm 2013 nội dung quản lý nhà nước về đất đai gồm
có :
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và
bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây
dựng giá đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

4


5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
8. Thống kê, kiểm kê đất đai.
9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất.
12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy
định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quản lý và sử dụng đất đai.
15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.

2.2. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
Đất đai và con người là hai phạm trù không thể tách rời trong thực tiễn. Đất
là điều kiến sinh tồn của mỗi con người, là tài sản vô cùng quý giá của mỗi quốc
gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt không có gì thay thế được trong sản xuất nông lâm
nghiệp. Việc quản lý đất đai chặt chẽ mới đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích có
hiệu quả cao. Chính vì vậy mà công tác quản lý và sử dụng đất đã được nhà nước
ta đặc biệt quan tâm thông qua hệ thống các văn bản pháp luật về đất đai.
- Hiến pháp năm 1992 của luật đất đai 1993 khẳng định ‘ Đất đai thuộc sở
hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý’
- Luật đất đai năm 2003 ra đời ngày 26/11/2003, tạo cơ sở vững chắc cho
công tác quản lý Nhà nước về đất đai
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/11/2004 của Chính phủ về việc
hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2003.

5


- Nghị định số 84/2007NĐ-CP ngày 25/5/2007 về việc cấp GCNQSDĐ,
thu hồi đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất và giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai.
- Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT ngày 02/8/2007 về việc hướng dẫn thực
hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
*Luật đất đai 2013 ra đời ngày 29/11/2013 nhằm bổ sung các nội dung cho
công tác quản lý Nhà nước về đất đai
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của
luật đất đai (Có hiệu lực từ 01/07/2014).
- Thông tư 25/2014/TT-BTNMT về bản đồ địa chính (Có hiệu lực từ
05/07/2014).
- Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất (Có hiệu lực từ
01/07/2014).

- Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất (Có hiệu lực
từ 01/07/2014).Thông tư 76/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 45 về thu tiền
sử dụng đất(Có hiệu lực từ 01/08/2014)
- Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi nhà nước thu hồi đất (Có hiệu lực từ 01/07/2014).
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai .Thông tư
02/2015/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 43/2014/NĐ-CP
-Nghị quyết 19/2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện

môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 20162017, định hướng đến năm 2020
- Thông tư 75/2015/TT-BTNMT quy định kỹ thuật về cơ sở dữ liệu đất
đai (Hiệu lực 01/6/2016)
- Thông tư 04/2013/TT-BTNMT quy định về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai
- Thông tư 35/2014/TT-BTNMT về điều tra, đánh giá đất đai
- Thông tư 42/2014/TT-BTNMT về Định mức kinh tế - kỹ thuật thống kê,
kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
- Thông tư 60/2015/TT-BTNMT quy định về kỹ thuật điều tra, đánh giá
đất đai
6


- Thông tư 29/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định về xây dựng, quản lý, khai thác
hệ thống thông tin đất đai
- Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BTP-BTNMT hướng dẫn việc đăng ký
thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (Hiệu lực 08/8/2016)
- Chỉ thị 1474/CT-TTg năm 2011 về thực hiện nhiệm vụ, giải pháp cấp
bách để chấn chỉnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai

- Thông tư 23/2014/TT-BTNMT về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
- Thông tư 250/2016/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm
quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (Hiệu lực 01/1/2017)
- Nghị định 35/2015/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa
- Thông tư 18/2016/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 35/2015/NĐCP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa (Hiệu lực 07/03/2016)
- Thông tư 19/2016/TT-BNNPTNT hướng dẫn chi tiết Điều 4 Nghị định
35/2015/NĐ-CP về quản lý sử dụng đất trồng lúa (Hiệu lực 10/08/2016)
- Thông tư 41/2015/TT-BTC sửa đổi Điều 9 Thông tư 39/2011/TT-BTC về
sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước
- Nghị định 102/2014/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực đất đai
2.3. CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT Ở NƯỚC TA QUA CÁC
THỜI KÌ
Việt nam là quốc gia sống chủ yếu bằng nghề lúa nước, vì vậy từ thời
phong kiến xa xưa cho đến ngày nay, cả nhà nước luôn quan tâm đầu tư cho các
lĩnh vực nông nghiệp, đồng thời không ngừng hoàn thiện chính sách sử dụng
ruộng đất, lấy ruộng đất, thuế thổ điền làm quốc sách. những chính sách này đã
được duy trì bền vững và có quá trình phát trển theo phương pháp thay thế ngày

7


càng tiến bộ. Sự chuyển biến sâu sắc và văn minh của chính sách quản lý, sử
dụng đất qua các thời kì được khái quát như sau:
2.3.1. Giai đoạn từ khi có Luật Đất đai 1993 đến năm 2003
Luật Đất đai năm 1993 được ban hành với những chính sách đổi mới quan
trọng nhằm đáp ứng mục tiêu cơ bản để phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần theo cơ chế thị trường có sự điều tiết và quản lý của nhà nước. Pháp

luật đất đai thừa nhận các quyền của người sử dụng đất như quyền chuyển đổi,
chuyển nhượng, cho thuê, thừa kê, thế chấp, được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng ổn định, lâu dài, được đền bù thiệt hại về đất đai và tài sản gắn liền với đất
khi nhà nước thu hồi đất... Trên cơ sơ Luật Đất đai năm 1993, Nhà nước đã ban
hành hàng loạt các Nghị định, quy định, các thông tư hướng dẫn nhằm khuyến
khích hoạt động và thực hiện hiệu quả các chính sách về quản lý, sử dụng đất
đai như:
Quyết định số 12/QĐ-CP của Chính phủ, ngày 23/4/1994 quy định chức
năng, quyền hạn và nhiệm vụ của Tổng cục Địa chính. Tổng cục Địa chính là cơ
quan trực thuộc Chính phủ thư hiện tổ chức quản lý nhà nước về đất đai.
Theo thông tư số 470/TT-TCĐC ngày 18/7/1994 thì hệ thống tổ chức quản
lý Nhà nước về đất đai ở địa phương trực thuộc UBND các cấp gồm: Sở Địa
chính trực thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương; Phòng Địa
chính trực thuộc UBND huyện, quận, Thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; Cán bộ
địa chính xã trực thuộc UBND xã, phường, thị trấn.
Bộ TNMT được thành lập trên cơ sở hợp nhất các đơn vị Tổng cục địa
chính, Tổng cục Khí tượng thủy văn, Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam,
Viện địa chất và Khoáng sản ( Bộ Công nghiệp) và bộ phận quản lý tài nguyên
nước thuộc Cục Quản lý nước và Công trình thủy lợi ( Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn).
Giai đoạn này cũng đánh dấu một bước quan trọng của việc ra đời một hệ
thống quản lý đất đain từ Trung ương đến địa phương đó là Tổng cục Địa chính
trực thược Chính phủ; Sở Địa chính thuộc UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; Phòng Địa chính thuộc UBND các quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh và Cán bộ địa chính ở các phường, xã, thị trấn. Các bộ phận thuộc

8


ngành quản lý đất đai có trách nhiệm tham mưu cho các cấp chính quyền thực

hiện các chức năng quản lý nhà nước về đất đai ở địa phương và trên toàn quốc.
2.3.2. Giai đoạn từ khi có Luật Đất đai 2003 đến năm 2013
Ngày 26/11/2003, tại kỳ họp thứ 4, Khoá XI, Quốc hội nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua Luật Đất đai 2003. Sau đó, ngày 10 tháng
12 năm 2003, Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ban hành
Lệnh số 23/2003/L-CTN công bố Luật Đất đai 2003.
Căn cứ theo thẩm quyền của mình, Chính phủ đã ban hành một loạt các
Nghị định để thi hành, bao gồm :
Nghị định số 170/2004/NĐCP ngày 22 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ về
sắp xếp đổi mới và phát triển nông trường quốc doanh (sau đây gọi tắt là Nghị
định số 170/2004/NĐ-CP).
Nghị định số 181/20041NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi
hành Luật Đất đai 2003 (sau đây gọi tắt là Nghị định số 181/2004/NĐ-CP).
Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ
về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất (sau đây gọi tắt là
Nghị định số 188/2004/NĐ-CP).
Nghị định số 19712004/NĐ-CP ngày 3 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ
về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi tắt là
Nghị định số 19712004/NĐ-CP).
Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 3 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ
về thu tiền sử dụng đất (sau đây gọi tắt là Nghị định số 19812004/NĐCP).
Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ
về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số
142/2005/NĐ-CP).
Sau đó, các cơ quan cấp bộ có liên quan như Bộ Tài nguyên và Môi
trường,Bộ Tài Chính, Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp... phải căn cứ vào chức năng,
nhiệm vụ của mình ban hành các văn bản cụ thể hoá các quy định trong Luật
Đất đai 2003, trong các Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai 2003 để hướng dẫn
các địa phương, các ngành khác thực hiện bằng các thông tư, thông tư liên tịch.


9


Các cơ quan quản lý đất đai tại Trung ương và các địa phương cũng đã
nhiều lần đổi tên, sáp nhập hoặc chia tách nhưng chức năng, nhiệm vụ cơ bản
cũng không thay đổi, bao gồm một số nhiệm vụ chính như sau:
- Chuẩn bị khung pháp luật về đất đai và các chính sách về đất đai trình các
cấp thông qua;
- Quản lý hồ sơ địa chính, bao gồm: bản đồ địa chính, sổ địa chính, đăng kí
đất đai, lập hồ sơ đất đai và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Lập và quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
- Thanh tra, kiểm tra việc quản lý sử dụng đất;
- Giải quyết tranh chấp đất đai;
- Điều tra, khảo sát và đo đạc, lập bản đồ, xác định hệ tham chiếu, xây
dựng mạng lưới khống chế;
- Xây dựng hệ thống bản đồ địa chính trên toàn quốc;
- Điều tra thủy văn và xây dựng bản đồ địa hình đáy biển.
2.3.3. Giai đoạn từ khi có Luật Đất đai 2013 đến nay
Ngày 29/11/2013, Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam ban hành Luật đất
đai số 45/2013/QH13 quy định về chế độ sở hữu đất đai , quyền hạn và trách
nhiệm của Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản
lý đất đai, chế độ quản lý và sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất đối với đất đai thuộc lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02/01/2014 của Bộ Tài chính hướng
dẫn về Phí và Lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương.
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai.

Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất.

10


Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất.
Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất.
Đây là đạo luật quan trọng, có tác động sâu rộng đến chính trị, kinh tế, xã
hội của đất nước, thu hút được sự quan tâm rộng rãi của nhân dân.
2.4. PHÂN BIỆT GIỮA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐÔ THỊ VỚI
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI NÓI CHUNG


Theo Luật đất đai 1993 thì nội dung quản lý Nhà nước về đất đai

chung và quản lý Nhà nước đối với đất đô thị có một số tách biệt như:
 Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai nói chung gồm 7 nội dung theo
Điều 13 Luật đất đai 1993.
 Nội dung quản lý và sử dụng đất đô thị theo Điều 10 Nghị định 88/NĐ-CP
ngày 17/08/1994 bao gồm :
1- Điều tra, khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính và định giá các loại đất của
đô thị.
2- Quy hoạch xây dựng đô thị và kế hoạch sử dụng đất đô thị.

3- Giao đất, cho thuê đất đô thị.
4- Thu hồi để xây dựng đô thị.
5- Ban hành chính sách và có kế hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng khi sử dụng
đất đô thị.
6- Đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đô thị.
7- Làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất đô thị.
8- Thanh tra, giải quyết các tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý
các vi phạm về đất đô thị.
Theo quản lý Nhà nước đất đai chung thì có 7 điều quản lý Nhà nước đối
với đất đô thị thì có 8 điều khác nhau là đối với mục 4 quản lý Nhà nước chung
11


thì giao đất, cho thuê, thu hổi đất ở cùng một much nhưng quản lý Nhà nước về
đất đô thị tách riêng giao đất, cho thuê đất mục 3 và thu hồi đất mục 4


Nhưng đến năm 2003 thì nội dung quản lý Nhà nước về đất đai

chung và quản lý Nhà nước đất đô thị là gộp lại thành 13 nội dung tại Điều 6
Luật Đất đai 2003


Hiện nay đang áp dụng luật đất đai 2013 thì nội dung quản lý Nhà

nước chung và quản lý Nhà nước đất đô thị vẫn được sử dụng chung 15 nội
dung tại Điều 22 Luật Đất đai 2013.
2.5. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TRÊN PHẠM VI TOÀN QUỐC
Để đáp ứng yêu cầu của sự đổi mới trong công tác quản lý và sử dụng đất,
Luật đất đai 1993 đã ra đời, từng bước được sửa đổi bổ sung và được Quốc hội

thông qua ngày 14/7/1993. Tiếp đến là Luật sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật đất đai 1998, Luật sửa dổi bổ sung một số của Luật đất đai 2001. Luật đất
đai 2003 được Quốc hội khóa XI thông qua ngày 26/11/2003 và chính thức có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/4/2004. Luật đất đai 2013 thông qua Quốc hội ban
hành ngày 29/11/2013 và chính thức có hiệu lực thi hành ngày 01/7/2014.Theo
số liệu thống kê đến 2015, cơ cấu diện tích đất đai của cả nước như sau:
Biểu đồ 2.1.: Cơ cấu diện tích đất đai cả nước tính đến 2015

Nguồn : Bộ tài nguyên và Môi trường năm (2015)
+ Công tác đo đạc, thành lập bản đồ địa chính:Hiện nay nước ta đã thực
hiện đo đạc bản đồ bằng hệ thống ảnh hàng không, vệ tinh… trên 90% diện tích
cả nước, để đáp ứng công tác đo vẽ bản đồ địa hình và sử dụng để thành lập bản
đồ địa chính. Hệ thống bản đồ địa hình tỷ lệ 1/50.000 phủ trùm cả nước và
12


1/25.000 phủ trùm các khu vực kinh tế trọng điểm cùng với hơn 50% khối lượng
công nghệ số đã hoàn thành. Đến nay đã hoàn thành và bàn giao lưới tọa độ
hạng III cho các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. (Bộ TNMT, 2015)
Theo báo cáo của Bộ TNMT (2015) trong năm 2014, năm 2015 là những
năm trọng tâm triển khai tổ chức thi hành Luật Đất đai năm 2013 đã được Quốc
hội thông qua và là năm bản lề thực hiện thành công kế hoạch 05 năm 2011 2015. Toàn ngành đã nghiêm túc triển khai thực hiện Chỉ thị 01/CT-TTg ngày
22/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về triển khai thi hành Luật Đất đai; triển
khai thực hiện Chương trình công tác năm 2014, năm 2015 của Chính phủ, của
Bộ Tài nguyên và Môi trường và đã đạt được quan trọng sau đây:
2.5.1. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm
(2011-2015):
- Đối với cấp tỉnh: Bộ đã trình Chính phủ xét duyệt quy hoạch sử dụng đất
đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) cho 63/63

tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Đối với cấp huyện: có 352 đơn vị hành chính cấp huyện được Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (chiếm 49,93%); có 330
đơn vị hành chính cấp huyện đang triển khai lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
(chiếm 46,81%); còn lại 23 đơn vị hành chính cấp huyện chưa triển khai lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất (chiếm 3,26%).
- Đối với cấp xã: có 6.516 đơn vị hành chính cấp xã được cấp có thẩm
quyền xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (chiếm 58,41%); có 2.907 đơn
vị hành chính cấp xã đang triển khai lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (chiếm
26,06%); còn lại 1.733 đơn vị hành chính cấp xã chưa triển khai lập quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất (chiếm 15,53%) ( Bộ TNMT,2015).
2.5.2. Về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
Trong năm 2014 và 6 tháng đầu năm 2015, đặc biệt là sau khi Luật Đất đai
có hiệu lực thi hành. Bộ đã có Công văn số 1622/BTNMT-TCQLĐĐ ngày
06/5/2014 và Công văn số 3398/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 14/8/2014 gửi UBND
các tỉnh, thành phố về việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng
phòng hộ, đất rừng đặc dụng để thực hiện các công trình, dự án của các địa
13


phương ( Bộ TNMT,2015).
2.5.3. Về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Từ khi có Luật Đất đai năm 2013, quyền và lợi ích hợp pháp của người dân
có đất bị thu hồi được đảm bảo, đã góp phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự
án nhất là các dự án trọng điểm như Quốc lộ 1A, dự án đường Hồ Chí Minh,
góp phần ổn định kinh tế, xã hội.
Theo số liệu tổng hợp của 34 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi
báo cáo về Bộ TN&MT trong năm 2014, các địa phương đã triển khai thực hiện
2.194 công trình, dự án, với tổng diện tích đất đã thực hiện bồi thường, giải
phóng mặt bằng là 7.882 ha,số tổ chức, hộ gia đình cá nhân có đất thu hồi là

80.893 trường hợp ( Bộ TNMT,2015).
2.5.4. Về đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận, xây dựng cơ sở dữ liệu địa
chính
Đến nay cả nước đã cấp được 41.757.000 Giấy chứng nhận với diện tích
22.963.000 ha, đạt 94,9% diện tích cần cấp các loại đất chính. Tất cả các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương đều cơ bản hoàn thành mục tiêu cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất theo Nghị quyết số 30/2012/QH13 của Quốc hội.
Đến nay, đã có 121/709 đơn vị cấp huyện đang vận hành cơ sở dữ liệu đất
đai, trong đó có 59 đơn vị cấp huyện thuộc Dự án VLAP đã vận hành và quản lý
cơ sở dữ liệu đất đai liên thông ở cả 3 cấp: Xã - Huyện - Tỉnh. Đối với Dự án
xây dựng cơ sở dữ liệu đất lúa, đến nay, đã hoàn thiện việc xây dựng cơ sở dữ
liệu đất lúa cho 9027 đơn vị cấp xã ( Bộ TNMT,2015).
2.5.5. Về công tác thống kê, kiểm kê đất đai
Hiện nay, Bộ đang chỉ đạo các địa phương thực hiện Chỉ thị 21/CT-TTg
của Thủ tướng Chính phủ thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất năm 2014. Đến nay, đã tổ chức kiểm tra được 35/63 tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương.
Theo báo cáo của 63 tỉnh, thành phố, hiện đã có:
- 10840 đơn vị hành chính cấp xã đã hoàn thành việc điều tra khoanh vẽ
các chỉ tiêu kiểm kê ngoài thực địa (chiếm 97,09% tổng số xã).
- 8.662 đơn vị hành chính cấp xã đã hoàn thành việc xây dựng bản đồ kết

14


quả điều tra điều tra kiểm kê (chiếm 77,58% số xã).
- 5.875 đơn vị hành chính cấp xã hoàn thành tổng hợp số bộ số liệu cấp xã
(chiếm 52,61% tổng số xã).
- 3.492 đơn vị hành chính cấp xã đã hoàn thành xây dựng bản đồ hiện trạng
sử dụng đất (chiếm 31,27% tổng số xã).

- 2.924 đơn vị hành chính cấp xã đã hoàn thành xây dựng báo cáo kết quả
thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã năm 2014
(chiếm 26,29% tổng số xã) ( Bộ TNMT,2015).
2.5.6. Về công tác định giá đất
2.5.6.1. Tại Trung ương
Bộ đã chủ trì xây dựng trình Chính phủ ban hành Nghị định số
44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về giá đất; Nghị định số
104/2014/NĐ-CP ngày 14/11/2014 quy định về khung giá đất. Bộ đã ban hành
Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 quy định chi tiết phương pháp
định giá đất, xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất, định giá đất cụ thể và tư vấn xác
định giá đất.
Bộ Tài nguyên và Môi trường đã tổ chức 03 lớp tập huấn chuyên môn,
nghiệp vụ định giá đất cho hơn 300 cán bộ làm công tác định giá đất thuộc Sở
Tài nguyên và Môi trường của 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ( Bộ
TNMT,2015).
2.5.6.2. Tại địa phương
a,Về xây dựng bảng giá đất
- Căn cứ quy định của pháp luật và chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ TN&MT, từ
đầu tháng 7/2014, các địa phương trong cả nước đã triển khai công tác điều tra
giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường; khảo sát mức chi
phí, thu nhập từ đất phục vụ việc xây dựng bảng giá đất của địa phương; 63/63
tỉnh đã triển khai xây dựng Bảng giá đất ban hành và công bố công khai vào
ngày 01/01/2015 theo đúng quy định của pháp luật về đất đai.
b) Về định giá đất cụ thể: Việc xác định giá đất cụ thể để tính thu tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức
đấu giá quyền sử dụng đất chủ yếu được thực hiện thông qua hình thức thuê tổ

15



chức có chức năng tư vấn xác định giá đất thực hiện. Giá đất cụ thể được xác định
cơ bản phù hợp với giá đất phổ biến trên thị trường theo nguyên tắc định giá đất
quy định tại Điều 112 của Luật Đất đai, góp phần tăng thu cho ngân sách nhà
nước, bảo đảm quyền lợi của người có đất thu hồi( Bộ TNMT,2015).
2.5.7. Về công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát quản lý và sử dụng đất
Đến tháng 6 năm 2015, Tổng cục quản lý đất đai đã triển khai 17 cuộc thanh
tra việc chấp hành pháp luật đất đai, cụ thể: 04 cuộc thanh tra việc quản lý, sử
dụng đất đai của các tổ chức sử dụng đất theo Chỉ thị 134/CT-TTg tại một số
tỉnh, thành phố có 02 cuộc thanh tra việc quản lý, sử dụng đất nông, lâm trường ;
02 cuộc thanh tra việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thành phố Hà
Nội và TP. Hồ Chí Minh; 09 cuộc thanh tra việc chấp hành pháp luật đất đai tại
20 Dự án phát triển nhà ở
Tổng cục cũng đã tiến hành triển khai kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng
đất và thực hiện chính sách pháp luật đất đai tại 5 tỉnh.Bên cạnh đó, trên cơ sở
báo cáo của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và báo cáo của các đoàn
thanh tra, kiểm tra, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã cho công khai 148 trường hợp
vi phạm tại 09 tỉnh, thành phố trên Cổng thông tin điện tử của Bộ (Bộ
TNMT,2015).

16


PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại quận Hoàng Mai thuộc thành phố Hà Nội.

Quận được thành lập dựa trên diện tích và dân số của toàn bộ 9 xã: Định Công,
Đại Kim, Hoàng Liệt, Thịnh Liệt, Thanh Trì, Vĩnh Tuy, Lĩnh Nam, Trần Phú,
Yên Sở và 55 ha diện tích của xã Tứ Hiệp thuộc huyện Thanh Trì cộng với diện
tích và dân số của 5 phường Mai Động, Tương Mai, Tân Mai, Giáp Bát, Hoàng

Văn Thụ thuộc quận Hai Bà Trưng. Nên quận Hoàng Mai có rất nhiều lợi thế về
điều kiện địa lý và cơ sở hạ tầng kĩ thuật cho việc phát triển kinh tế- xã hội. Tuy
nhiên, với diện tích khá lớn nên quận còn gặp nhiều khó khăn và thách thức trong
công tác quản lý về đất đai.
3.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
Nội dung công việc

Thời gian thực hiện

Lên đề cương

Ngày 13/02/2017 - 19/02/2017

Thực tập thực tế, xin số liệu tại quận Hoàng Ngày 20/02/2017 - 10/03/2017
Mai.
Viết báo cáo

Ngày 10/03/2017 - 05/04/2017

Giáo viên hướng dẫn kiểm tra và sửa báo cáo.

Ngày 06/04/2017 - 30/04/2017

Hoàn thiện và nộp báo cáo

Ngày 01/05/2017 - 20/5/2017

3.3. ĐỐI TƯỢNG/VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU
Một số nội dung quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn Quận Hoàng Mai
- Thành phố Hà Nội.

3.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội có tác động đến sử dụng đất
của Quận Hoàng Mai.
- Hiện trạng sử dụng đất và biến động trên địa bàn quận Hoàng Mai.
- Đánh giá tình hình thực hiện 1 số nội dung quản lý nhà nước về đất đai từ
năm 2013 đến nay.
- Đánh giá thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý nhà nước về đất đai
trên địa bàn Quận Hoàng Mai - Thành phố Hà Nội
17


×