Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai tại phường Phú Lương, quận Hà Đông, TP Hà Nội giai đoạn 2011 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.07 KB, 67 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để đánh giá kết quả học tập của sinh viên qua 4 năm học cũng như bước đầu
làm quen với nghiên cứu khoa học, vận dụng những kiến thức đã được trang bị
trong quá trình học tập một cách linh hoạt và sáng tạo vào thực tế sản xuất, được
sự đồng ý của Viện Quản Lý Đất Đai Và Phát Triển Nông Thôn, bộ môn Quản
Lý Đất Đai tôi tiến hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp: “Đánh giá công tác
quản lý nhà nước về đất đai tại phường Phú Lương, quận Hà Đông, TP Hà
Nội giai đoạn 2011 - 2016”
Trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp, bên cạnh sự cố gắng
của bản thân, tôi luôn nhận được sự hướng dẫn tận tình của nhiều tập thể và cá
nhân. Đến nay tôi đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Nhân dịp này cho phép tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc thầy giáo TS. Nguyễn Bá
Long người đã hướng dẫn nhiệt tình, truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm
quý báu cho tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận. Xin cảm ơn các thầy cô
giáo Viện Quản lý đất đai và Phát triển nông thôn, xin cảm ơn cán bộ UBND
phường Phú Lương đã cung cấp số liệu để tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
này.
Mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng với tinh thần khẩn trương nghiêm túc,
song do thời gian, trình độ cũng như kinh nghiệm nghiên cứu còn hạn chế nên
khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp, bổ sung của các thầy cô giáo và bạn đồng nghiệp để
luận được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 3 năm 2017
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Thảo
1


2




MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................i
MỤC LỤC............................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU.................................................................................v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT..........................................................................vi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU..............................................................................................1
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI...................................................................1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU...........................................................................2
1.2.1 Mục tiêu tổng quát........................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể............................................................................................2
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.............................................................................3
PHẦN 2. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU....................................4
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ TRONG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI...............................................................4
2.1.1. Cơ sở lý luận...............................................................................................4
2.1.2. Căn cứ pháp lý.............................................................................................5
2.2. SƠ LƯỢC HỆ THỐNG QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TRÊN THẾ GIỚI................6
2.2.1 Khái niệm về quản lý đất đai........................................................................6
2.2.2. Một số nội dung trong pháp luật đất đai của một số nước trên thế giới......7
- Chế độ sở hữu đất đai của một số nước ASEAN..............................................10
2.3. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU.......21
2.3.1. Thực trạng quản lý và sử dụng đất đai trên phạm vi cả nước...................21
PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................32
3.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................32
3.1.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.....................................................................32
3.2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU......................................................................32

3



3.2.1. Đối tượng nghiên cứu: Nội dung công tác quản lý Nhà nước về đất đai
phường Phú Lương, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội......................................32
3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................32
3.3.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp..........................................32
3.3.2. Phương pháp chuyên gia...........................................................................33
3.3.3. Phương pháp thống kê tổng hợp và xử lý số liệu......................................33
3.3.4. Phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp................................................33
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...............................34
4.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA PHƯỜNG PHÚ
LƯƠNG...............................................................................................................34
4.1.1. Điều kiện tự nhiên.....................................................................................34
4.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội.........................................................35
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và ảnh hưởng của
chúng đến công tác quản lý, sử dụng đất............................................................38
4.2. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT PHƯỜNG PHÚ LƯƠNG NĂM 2016....38
4.3. KẾT QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TỪ NĂM
2011 ĐẾN NĂM 2016.........................................................................................40
4.3.1. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng
đất........................................................................................................................40
4.3.2. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và
tổ chức thực hiện các văn bản đó........................................................................44
4.3.3 Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất..................................................45
4.3.4 Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ Địa chính, cấp Giấy
chứng nhận..........................................................................................................51
4.3.5 Thống kê, kiểm kê đất đai..........................................................................54
4.3.6. Giải quyết tranh chấp đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm
trong việc quản lý và sử dụng đất........................................................................57
4.4. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TẠI

PHƯỜNG PHÚ LƯƠNG GIAI ĐOẠN 2011 - 2016..........................................59
4


4.4.1. Những kết quả đạt được trong công tác quản lý sử dụng đất....................59
4.4.2. Những tồn tại yếu kém trong công tác quản lý sử dụng đất......................61
4.5. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG PHÚ
LƯƠNG...............................................................................................................61
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................63
5.1.KẾT LUẬN...................................................................................................63
5.2.KIẾN NGHỊ..................................................................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................65

5


DANH MỤC BẢNG BI
Bảng 2. 1. Chế độ sở hữu đất đai một số nước ASEAN......................................11
Bảng 2. 2. Cơ sở bồi thường đất của một số nước trên thế giới..........................13
Bảng 2. 3. Hình thức bồi thường của một số nước trên thế giới.........................15
Bảng 2. 4. Kết quả cấp GCN quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất
trên địa bàn quận Hà Đông (tính đến hết năm 2015).....................................26
Bảng 2. 5. Diện tích các loại đất phân bổ năm 2011 – 2016..............................27
Y
Bảng 4. 1. Kết quả đạt được về phát triển kinh tế năm qua các năm..................36
Bảng 4. 2. Hiện trạng sử dụng đất Phường Phú Lương 2016.............................39
Bảng 4. 3. Danh sách thu hồi đất các dự án trên địa bàn phường trong giai đoạn
năm 2012-2015...............................................................................................43
Bảng 4. 4. Công trình, dự án trong kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 – 2016

của phường Phú Lương..................................................................................46
Bảng 4. 5. Tổng hợp kết quả điều tra hoạt động của Nhà nước trong xây dựng và
thực thi hệ thống quy hoạch sử dụng đất đai, và thu hồi đất..........................50
Bảng 4. 6. Số giấy chứng nhận đối với đất ở đã cấp...........................................54
Bảng 4. 7. Kết quả Thống kê diện tích các loại đất các năm 2012, 2014 và 2016
........................................................................................................................55
Bảng 4. 8. Kết quả điều tra thực tế hoạt động của Nhà nước trong nhiệm vụ kỹ
thuật phục vụ quản lý đất đai tại phường Phú Lương như sau:......................56
Bảng 4. 9. Kết qủa giải quyết khiếu nại tố cáo, tranh chấp đất đai.....................58
Bảng 4. 10. Kết quả điều tra về hoạt động của Nhà nước trong công tác thực thi
hệ thống pháp luật về đất đai..........................................................................59

6


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BTNMT

Bộ Tài nguyên và Môi trường

CT

Chỉ thị

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

GCNQSD


Giấy chứng nhận quyền sử dụng



Nghị định



Quyết định

QSH

Quyền sở hữu

TT

Thông tư

TLSX

Tư liệu sản xuất

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


7


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là nguồn tài nguyên quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt không gì
thay thế được của một quốc gia, là thành phần quan trọng của môi trường sống,
là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội,
an ninh quốc phòng. Đất đai gắn bó chặt chẽ với con người và trong sản xuất và
đời sống.
Đất đai cũng là nguồn tài nguyên có hạn, tăng việc sử dụng đất vào mục
đích này thì sẽ giảm diện tích đất sử dụng vào mục đích khác. Việc sử dụng đất
đai lãng phí, không hiệu quả, huỷ hoại đất đai cũng như tốc độ gia tăng về dân
số đặc biệt là ở các khu vực đô thị nơi tập trung dân cư đông đúc khiến cho đất
đai ngày càng trở nên khan hiếm. Trong khi đó, quản lý Nhà nước về đất đai ở
các cấp chính quyền đặc biệt là ở cấp cơ sở (quận, huyện, phường, xã) đã bộc lộ
nhiều vấn đề bất cập và là mối quan tâm hàng đầu của toàn xã hội. Vì vậy, việc
quản lý đất đai chặt chẽ, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả là rất cần thiết.
Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước về đất
đai càng có ý nghĩa quan trọng và cấp bách trong thời kỳ CNH – HĐH, đô thị
hóa và xây dựng nông thôn mới.
Phường Phú Lương được tách từ huyện Thanh Oai và sát nhập vào thị xã
Hà Đông( nay là quận Hà Đông) năm 2008 nhưng trong những năm qua, quận
Hà Đông đã đạt được những thành tích đáng kể trong phát triển kinh tế xã hội.
Sau hơn 9 năm thành lập, kinh tế xã hội trên địa bàn quận đạt tốc độ tăng trưởng
cao, cơ sở hạ tầng kỹ thuật bước đầu đã được hiện đại hoá, nhiều khu dân cư và
khu đô thị mới được thành lập, phát triển theo dáng dấp của những đô thị hiện
đại. Cùng với quá trình hình thành và phát triển, hoạt động quản lý Nhà nước về
đất đai trên địa bàn quận đã đạt được nhiều thành tích đáng ghi nhận. Đất đai

được quản lý chặt chẽ, hiệu quả hơn, quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng
đất được tôn trọng và thực thi theo đúng pháp luật. Hoạt động quản lý Nhà nước
về đất đai bước đầu đã đi vào nề nếp, có nhiều chuyển biến tích cực nhất là sau
khi Luật Đất đai được ban hành năm 2013. Công tác quản lý Nhà nước về đất
1


đai bước đầu đã giúp chính quyền các cấp sử dụng quỹ đất hợp lý, hiệu quả theo
quy hoạch và kế hoạch được duyệt.
Phường Phú Lương là một phường mới được chuyển từ xã lên phường năm
2009, dưới tác động của nền kinh tế thị trường, sự bùng nổ dân số đã làm tăng
nhu cầu sử dụng đất một cách nhanh chóng. Quá trình tổ chức quản lý và sử
dụng đất cũng vì thế mà bộ lộ những tồn tại, nảy sinh nhiều vấn đề mới nằm
ngoài tầm kiểm soát của phường như: sử dụng đất không đúng mục đích, tranh
chấp và lấn chiếm đất đai, kế hoạch sử dụng đất không đúng nguyên tắc, sử
dụng đất lãng phí, quá trình thu hồi đất và đền bù còn nhiều bất cập gây bức xúc
cho người dân.
Để đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất, cơ cấu đất đai của từng loại đất,
từ đó có đánh giá được những thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý nhà
nước về đất đai nhằm đề xuất giải pháp, góp phần nâng cao hiệu quả công tác
quản lý đất đai trên địa bàn phường Phú Lương, em tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai tại phường Phú Lương, quận
Hà Đông, TP Hà Nội giai đoạn 2011 - 2016”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Đánh giá tình hình quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn phường Phú
Lương
- Đánh giá những thành tựu, hạn chế trong công tác quản lý Nhà nước về
đất đai tại phường Phú Lương
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý Nhà nước về
đất đai trên địa bàn phường Phú Lương, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.

1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Kết quả nghiên cứu góp phần hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về đất
đai trên địa bàn phường Phú Lương nói chung và quận Hà Đông nói riêng.Từ
đó, đề xuất giải pháp quản lý sử dụng đất đai hiệu quả, bền vững, trên địa bàn
nghiên cứu.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý Nhà nước về đất đai tại phường Phú
2


Lương, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội;
- Trên cơ sở đánh giá thuận lợi, khó khăn công tác quản lý Nhà nước về đất
đai, từ đó, đề xuất giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà
nước về đất đai trên địa bàn nghiên cứu.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Về Không gian: Trên địa bàn phường Phú Lương, Quận Hà Đông, Thành
phố Hà Nội.
- Về thời gian: Kết quả nghiên cứu sử dụng số liệu từ năm 2011 – 2016.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ TRONG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
2.1.1. Cơ sở lý luận
Quản lý nhà nước về đất đai là một lĩnh vực quản lý của nhà nước. Quản lý
nhà nước về đất đai là sự tác động có tổ chức, là sự điều chỉnh bằng quyền lực
của cơ quan hành chính nhà nước, tổ chức, các nhân trong quản lý sử dụng đất
đai do các cơ quan có tư cách pháp nhân công pháp trong hệ thống hành pháp và

quản lý hành chính nhà nước tiến hành bằng những chức năng, nhiệm vụ của
nhà nước nhằm sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững ở
mỗi địa phương và trong cả nước.
Quản lý nhà nước về đất đai còn được hiểu là việc nhà nước cai quản toàn
bộ diện tích đất đai nằm trong đường biên giới quốc gia bao gồm 3 nhóm đất:
đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng , mà mục tiêu chính
nhằm sử dụng đất đai đúng mục tiêu, hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm và bền vững.
Một hệ thống quản lý đất đai tốt nhất phải đảm bảo các mục tiêu sau:
- Trên cơ sở ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật đất đai nhằm tạo cơ sở
pháp lý đảm bảo quyền sở hữu nhà nước về đất đai(quyền giao đất, cho thuê đất,
thu hồi đất, hướng dẫn, thanh tra xử lý vi phạm pháp luật, quy hoach, kế hoạch
sử dụng đất...) và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng, góp phần
giải quyết tốt mọi tranh chấp về đất đai, tạo cơ sở vững chắc cho việc tính thuế
đất và thuê bất động sản.
- Phát triển và quản lý tốt thị trường bất động sản bao gồm cả hệ thống thế
chấp quyền sử dụng đất đai và quyền sở hữu bất động sản.
- Trên cơ sở điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng, thống kê, kiểm
kê đất nhà nước nắm chắc số lượng và chất lượng đất đai nhằm:
+ Taọ cơ sở khoa học quy hoạch sử dụng đất đai hợp lý.
+ Giúp nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ đất đai.

4


+ Phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và ổn định
về an ninh, trật tự.
+ Hỗ trợ quản lý tốt môi trường nhằm phát triển bền vững.
Để đạt dược những mục tiêu mà nhà nước đặt ra, hoạt động quản lý nhà
nước về đất đai phải được tiến hành dựa trên các nguyên tắc sau:
- Bảo đảm sự quản lý tập trung thống nhất của nhà nước về đất đai.

- Bảo đảm sự kết hợp giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng đát đai.
- Kết hợp hài hòa các lợi ích(quốc gia, cộng đồng, các nhân/hộ gia đình).
Như vậy, quản lý nhà nước về đất đai là nhằm bảo vệ quyền và lợi ích cho
mọi đối tượng. Khi quyền và nghĩa vụ của các đối tượng sở hữu và sử dụng đất
giải quyết thỏa đáng thì sẽ mang lại ổn định xã hội, an nịnh chính trị và có tác
dụng thúc đẩy phát triển kinh tế.
2.1.2. Căn cứ pháp lý
Đảng và Nhà nước ta trong những năm qua đã xây dụng một hệ thống
chính sách về đất đai khá chặt chẽ cùng với việc ban hành các văn bản liên quan
đến đất đai chính là căn cứ pháp lý để nhà nước thực hiện công tác quản lý nhà
nước về đất đai trên toàn thể lãnh thổ Việt Nam.
Quyền sở hữu đất đai được Nhà nước ta khẳng định qua các hiến pháp từ
năm 1980 đến hiếp pháp năm 1992 và Luật Đất Đai năm 1993 cho đến Luật Đất
Đai năm 2003: “ Đất đai thuộc sở hữu toàn dân,do Nhà nước thống nhất quản
lý”
Luật Đất Đai 2013 ra đời, mở ra nhiều điểm sáng mới cho việc thực hiện
các thủ tục liên quan đến đất đai, tạo thuận tiện cho người dân khi làm các thủ
tục liên quan đến đất đai. Luật đất đai 2013 quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn
dân dô Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao
quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này”
Nội dung quản lý đất đai, được quy định rõ tại Điều 22, Luật Đất đai 2013:
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính.
5


3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và
bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây

dựng giá đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
8. Thống kê, kiểm kê đất đai.
9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất.
12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy
định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản
lý và sử dụng đất đai.
15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
2.2. SƠ LƯỢC HỆ THỐNG QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TRÊN THẾ GIỚI
2.2.1 Khái niệm về quản lý đất đai
Quản lý đất đai là một khái niệm có thể liên quan đến những nỗ lực
của chính phủ để quản lý tài nguyên đất. Các định nghĩa về quản lý đất đai và
những nỗ lực quản lý đất đai được quốc tế chấp nhận bao gồm:
Quản lý đất đai ( Land management) bao gồm các quy trình để sử dụng tài
nguyên đất có hiệu quả. Đây chủ yếu là trách nhiệm của chủ sở hữu đất. Chính
phủ cũng có mục tiêu tăng cường quản lý đất đai hiệu quả như là một
phần của mục tiêu thúc đẩy phát triển kinh tế và xã hội bền vững
6



Quản lý hành chính về đất đai ( Land administration) liên quan đến việc
xây dựng cơ chế quản lý quyền đối với đất đai và sử dụng đất, quá trình sử
dụng đất và giá trị của đất đai thuộc thẩm quyền của Chính phủ để thúc
đẩy quản lý đất đai hiệu quả, bền vững và bảo đảm quyền về tài sản.
Quản lý Nhà nước về đất đai có thể có nhiều nghĩa khác nhau tại các nước
khác nhau. Quản lý nhà nước về đất đai có thể đồng nghĩa với quản lý
đất đai, tập trung vào cách thức chính phủ xây dựng và thực hiện các chính sách
đất đai và quản lý đất đai cho tất cả các loại đất không phân biệt quyền sử
dụng đất. Cụ thể hơn, đây là quá trình Nhà nước quản lý đất đai thuộc sở hữu
của Nhà nước và giao đất cho các mục đích sử dụng khác nhau.
Đất đai không chỉ giới hạn là bề mặt trái đất, mà còn được hiểu như là khái
niệm pháp lý về bất động sản. Tài sản hợp pháp được định nghĩa là không gian
bên trên, dưới hoặc trên mặt đất và bao gồm một số công trình xây dựng về mặt
vật chất hoặc pháp lý gắn với tài sản đó, ví dụ một tòa nhà. Khái niệm đất
đai cũng bao gồm các khu vực có nước bao phủ.
(Nguồn: Theo định nghĩa của Liên Hợp Quốc, 2003)

2.2.2. Một số nội dung trong pháp luật đất đai của một số nước trên thế giới
a. Chế độ sở hữu đất đai
- Chế độ sở hữu đất đai của nhóm các nước phát triển (nhóm G7)
Nhóm G7 bao gồm các nước: Anh, Đức, Canađa, Ý, Mỹ, Nhật Bản và
Cộng hoà Pháp. Xét về chế độ sở hữu nói chung, tại tất cả các quốc gia G7 đều
thừa nhận quyền tư hữu là quyền cơ bản nhất. Xét về chế độ sở hữu đất đai, các
nước thuộc nhóm G7 đều thực hiện mô hình sở hữu đất đai đa sở hữu. Đó là vừa
thừa nhận sở hữu đất đai của tư nhân và vừa thừa nhận đất đai sở hữu của nhà
nước.
Tại Anh, quyền tư hữu về đất đai được pháp luật thừa nhận. Cùng với đó,
luật pháp nước Anh cũng thừa nhận đất đai thuộc sở hữu của nữ hoàng Anh
(hình thức sở hữu này chỉ mang tính tượng trưng, nặng về ý nghĩa chính trị,
không có ý nghĩa về mặt kinh tế và pháp luật). Bên cạnh đó nữ hoàng cũng có

những diện tích đất thuộc quyền sở hữu của hoàng gia mà không phải là sở hữu
của Nhà nước.
7


Tại Đức, quyền tư hữu đất đai được chính quyền cộng hoà Liên Bang bảo
hộ. Đồng thời, khu vực đất công được coi thuộc sở hữu của Nhà nước bao gồm
nhà nước Liên Bang và chính quyền các bang.
Đối với Nhật Bản cũng gần như mô hình các quốc gia G7 khác, chế độ sở
hữu đất đai thừa nhận sở hữu và thừa kế của tư nhân. Các giao dịch về đất được
tiến hành thông qua thị trường. Việc giao dịch đó đặt dưới sự kiểm soát của các
cơ quan quản lý. Đất đai cũng được quy định thuộc sở hữu của Nhật Hoàng.
- Chế độ sở hữu đất đai của các nước đang phát triển
Nhóm các nước đang phát triển hiện nay chiếm đa số các quốc gia trên thế
giới, có trình độ phát triển kinh tế vẫn ở mức trung bình và thấp. Về chế độ
chính trị, các nước đang phát triển theo đuổi những mô hình chế độ chính trị hết
sức đa dạng. Tuy nhiên, khái quát nhất có thể thấy nổi lên hai loại hình chế độ sở
hữu đất đai, đó là chế độ SHTN và chế độ SHNN về đất đai. Trong số đó, Trung
quốc, Việt Nam và Lào được xem là các trường hợp ngoại lệ.
Đối với Trung Quốc, chế độ sở hữu về đất đai là chế độ công hữu. Nước
Cộng hòa nhân dân Trung Hoa thi hành chế độ công hữu XHCN về đất đai - đó
là chế độ SHNN và chế độ sở hữu tập thể của quần chúng lao động.
Tại Nam Phi, Luật CCRĐ 1997 của nước này quy định: đất đai thuộc sở
hữu của người lao động, đất công thuộc SHNN, đất của các chính quyền địa
phương. Như vậy, về cơ bản, Nam Phi thực hiện chế độ SHNN về đất đai. Đối
với Mozambich, đất đai thuộc SHNN và nghiêm cấm việc mua bán, chuyển
nhượng đất đai. Tại Mông Cổ, đất đai thuộc sở hữu của Nhà nước và tư nhân.
Các loại đất có thể thuộc QSH của các cá nhân người Mông Cổ hoặc các công
ty, tổ chức người nước ngoài. Như vậy, Mông Cổ thực hiện chế độ đa sở hữu,
trong đó có thừa nhận cả SHTN của người nước ngoài về đất đai1.

Đối với khu vực Mỹ Latinh, hầu hết các quốc gia đang phát triển ở khu vực
này thực hiện chế độ đa sở hữu về đất đai, trong đó sở hữu của nhà nước không
phải là phần cơ bản.
(Nguồn: World Bank, 2003)
1
8


- Chế độ sở hữu đất đai của một số nước ASEAN
Bảng 2. 1. Chế độ sở hữu đất đai một số nước ASEAN
STT

Tên nước

Văn bản luật quy định

Hình thức sở hữu

1

Brunây

Luật thu hồi đất 1949, Luật
Tư hữu, Quốc Vương
Đất đai 2000
Sở hữu quốc vương

2

Campuchia


SHTN

Luật Đất đai 2001

Sở hữu chính phủ
Sở hữu tập thể

Đông Timo

Quy định của Tổng thống về SHNN
đất đai 2006
SHTN

4

Indônexia

SHNN
Quy định của Chính phủ về
SHTN
quản lý đất đai 2004
Đất nông nghiệp thuộc SHNN

5

Lào

Luật Đất đai 1997


6

Malaixia

Luật Đất đai 1960

7

Mianma

Hiến pháp (điều 18)

8

Singapore

Luật Đất đai 1978

9

Thái Lan

Luật Đất đai 2008

3

SHTD
SHNN
SHTN
SHNN

SHNN
SHTN
SHNN
SHTN

Hiến pháp 1980; 1992
10

Việt Nam

Luật Đất đai 1988;1993; SHTD
2003; 2013
(Nguồn: báo vnexpress.net) , 2009)

b. Điều tra cơ bản về đất đai một số nước trên thế giới.
* Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của một số nước
- Thụy Điển
9


Quá trình lập quy hoạch quốc gia của Thụy Điển bao gồm hai bước. Bước
đầu tiên là tiến hành nghiên cứu về nhu cầu sử dụng đất từ các ngành khác nhau
của chính phủ và từ các mức độ phân cấp quản lý nhau, chính quyền địa
phương, khu vực và chính quyền trung ương. Mỗi lĩnh vực sử dụng đất (nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, giao thông vận tải, sản xuất điện, bảo vệ môi
trường và văn hóa)... được tham vấn về các nhu cầu sử dụng đất ưu tiên. Các
nhu cầu sử dụng đất này sẽ được biên soạn và lợi ích cạnh tranh giữa các mục
đích sử dụng đất khác nhau sẽ được xác định. Bước thứ hai của quá trình lập quy
hoạch là tham vấn các thành phố về ưu tiên của họ cho các nhu cầu cạnh tranh
về sử dụng đất. Những nhu cầu sử dụng đất cụ thể được xác định chính là quan

tâm của địa phương, khu vực hoặc quốc gia và được bảo vệ trong hoạt động quy
hoạch sử dụng đất tiếp đó do thành phố thực hiện. Chính quyền quận sẽ biên
soạn các kết quả này và gửi cho Chính phủ trung ương và Quốc hội để quyết
định trong các trường hợp đang có xung đột giữa quốc gia lợi ích với lợi ích khu
vực hoặc địa phương hoặc có sự cạnh tranh giữa các lợi ích quốc gia khác nhau.
Chính quyền trung ương thông qua Chính quyền vùng quản lý để bảo vệ các lợi
ích quốc gia đã được xác định trong quy hoạch sử dụng đất sau đó của địa
phương.
- Úc
Công tác quy hoạch sử dụng đất của Úc được quy định trong pháp luật về đất
đai, nhà ở, nhà chung cư, pháp luật về ngân hàng và thế chấp tài sản liên quan đến đất
đai.
Quy hoạch sử dụng đất được lồng ghép trong quy hoạch tổng thể phát triển
địa phương và quy hoạch xây dựng. Quy hoạch sử dụng đất được duyệt có vai
trò rất lớn trong việc phát triển kinh tế - xã hội:
Quy hoạch sử dụng đất, cùng với quy hoạch hệ thống hạ tầng (cấp điện,
cấp nước, vệ sinh môi trường,…) được tích hợp đồng bộ trên nền bản đồ địa
chính và khai thác phục vụ cho công tác quản lý đất đai nói chung, cụ thể như:
cung cấp thông tin, cấp giấy chứng nhận,…
- Malaysia
Các Bang trên bán đảo Malaysia phải tuân thủ Luật Quy hoạch đô thị và
nông thôn 1976 (Luật 172) và theo các điều khoản của Luật này thì các Uỷ ban
10


quy hoạch Bang được thành lập để giúp Chính quyền Bang về các công việc liên
quan tới sử dụng, bảo vệ và phát triển đất đai trong phạm vi của Bang. Các
quyết định của Uỷ ban được tất cả các cơ quan quy hoạch thuộc Bang thực hiện.
Sơ đồ quy hoạch phát triển theo Luật 172, sau khi được Uỷ ban phê duyệt, sẽ
được đăng báo và mọi công trình xây dựng phát triển đều phải tuân theo Sơ đồ

quy hoạch này. Sơ đồ quy hoạch được xây dựng công khai để lấy các ý kiến
đóng góp của các cơ quan, tổ chức, nhân dân trong quá trình hoàn chỉnh.
Quy hoạch sử dụng đất là một công cụ rất quan trọng, kết hợp việc quy
hoạch và quản lý nguồn tài nguyên đất thông qua việc sử dụng hợp lý, bảo vệ và
phát triển đất theo quy định của Luật 172. Cơ quan tư vấn và chịu trách nhiệm
quản lý là Vụ Quy hoạch Đô thị và Nông thôn của Bộ Nhà cửa và Chính quyền
địa phương.
Theo Kế hoạch Malaysia lần thứ 7 (1996-2000), đến cuối năm 1996, tất cả
các địa phương của Bán đảo Malaysia đã lập xong quy hoạch cho vùng lãnh thổ
của mình. Kết thúc Kế hoạch Malaysia lần thứ 7, mỗi địa phương của Malaysia
sẽ có ít nhất là một sơ đồ quy hoạch riêng của địa phương mình.
* Bồi thường đất đai của một số nước trên thế giới
Cơ sở bồi thường
Bảng 2. 2. Cơ sở bồi thường đất của một số nước trên thế giới
Nước

Quy định

Trung
Quốc

Luật quản lý đất • Bồi thường không căn cứ giá thị trường. mức
đai của TQ (2004) bồi thường phụ thuộc vào mục đích sử dụng ban
đầu của khu đất bị trưng mua, mức này thấp hơn
Điều 47
Quy định về trưng nhiều so với phí giao đất
mua nhà trên đất
thuộc sở hữu nhà
nước và bồi thường
(2011), điều 19


Nội dung

• Trong trường hợp mức bồi thường không đủ để
duy trì mức sống ban đầu, có thể tăng thêm, tuy
nhiên, tổng mức bồi thường không vượt quá 30 lần
giá trị sản lượng trung bình của 3 năm trước khi
thực hiện trưng mua
• Bồi thường cho giá trị nhà ở không thấp hơn
giá thị trường
• Cơ quan thẩm định giá bất động sản sẽ do chủ

11


sở hữu lựa chọn
Ấn Độ Đạo luật thu hồi đất • Giá trị thị trường của đất và thiệt hại tính ở thời
đai, Phần III, điều điểm thông báo sẽ được cân nhắc để quyết định
22 (1), (2)
mức bồi thường
• Ngoài giá thị trường, tòa án sẽ cộng thêm 30%
do cân nhắc đền việc thu hồi bắt buộc

Hàn
Quốc

Chính sách quốc
gia về tái định cư
và ổn định cuộc
sống sau tái định

cư 2007,(điều. 20)

• Dựa trên giá thị trường của đất ở thời điểm bồi
thường

Đạo luật về thu hồi
đất cho các công
trình công cộng
(2009)

• Đối với thửa đất được sử dụng thông qua đàm
phán hoặc xét xử của tòa án, khoản bồi thường sẽ
được tính dựa trên mức giá công bằng, có tính tới
giá thuê, mục đích sử dụng, thời gian sử dụng, và
giá….của những thửa đất tương tự gần đó.

Điều 71

• Chuyên gia định giá sẽ lấy giá trị cao hơn giữa:
(i) giá trị tối thiểu của khu đất, (ii) giá bán trung
bình của ít nhất 50% giao dịch có giá trị cao hơn
đối với mảnh đất tương tự của khu vực đó, hoặc
(3) giá bán trung bình của ít nhất 50% các mảnh
đất có giá cao hơn cho dự án

• Định giá để bồi thường sẽ do chuyên gia định
giá tư nhân thực hiện, mức bồi thường sẽ được
tính là mức trung bình của các giá trị định giá. Nếu
giá trị định giá cao nhất và thấp nhất chênh lệch
10% hoặc nhiều hơn, sẽ phải có chuyên gia định

giá khác thực hiện tiếp việc định giá, và từ đó,
mức bồi thường sẽ được tính toán lại
Úc

Đạo luật quản lý • Nguyên tắc “giá trị đối với chủ sở hữu” thừa
đất đai WA1997 nhận rằng mức bồi thường cao hơn giá trị thị
điều 55
trường. Giá trị đối với chủ sở hữu bao gồm
-

Giá trị thị trường của lợi ích bị ảnh hưởng

- Giá trị đặc biệt do sở hữu hoặc việc sử dụng đất bị
thu hồi
-

Thiệt hại do thửa đất bị chia cắt

-

Thiệt hại về tiếng ồn hoặc các thiệt hại khác

12


- Không tính đến phần giá trị tài sản tăng thêm
hay giảm đi do bị thu hồi
• Giá tính mức bồi thường là giá thị trường hiện
tại, được quyết định với cơ quan quản lý với sự tư
vấn của người đứng đầu cơ quan định giá

• Bộ trưởng sau khi tham vấn, phài quyết định
các vấn đề có liên quan như quyền, lợi ích, giá trị
tài sản,…
• Giá trị thị trường được xác định là mức tiền mà
tài sản đó có thể bán được một cách tự nguyện, sẵn
sàng ở một thời điểm nhất định

Hình thức bồi thường
Bảng 2. 3. Hình thức bồi thường của một số nước trên thế giới
Nước
Trung
Quốc

Quy định

Nội dung

Luật quản lý đất đai của TQ • Có một số hình thức bồi thường và tái
(2004)
định cư cho những hộ nông dân như sau:
Điều 47

- Chỉ bồi thường tiền

Quy định về trưng mua nhà - Tái định cư và có việc làm
trên đất thuộc sở hữu nhà - Tái định cư với bảo hiểm phúc lợi
nước và bồi thường (2011),
điều 19
Ấn Độ Đạo luật thu hồi đất đai, Phần • Các gia đình bị ảnh hưởng có thể lựa
III, điều 23 (1), (2)

chọn nhận một khoản tiền đền bù, thay vì
Chính sách quốc gia về tái một hay nhiều lợi ích được quy định
định cư và ổn định cuộc sống trong luật (đất, nhà ở,..) khi có sự chấp
sau tái định cư 2007,(điều 48) thuận của cơ quan nhà nước
Hàn
Quốc

Đạo luật về thu hồi đất cho • Bồi thường được trả bằng tiền mặt.
các công trình công cộng Các chủ sở hữu tài sản bị thu hồi có thể
(2009), Điều 63
lựa chọn các hình thức khác, không phải
tiền mặt, bao gồm đất thay thế hoặc nhà
ở xã hội

Úc

Luật về thu hồi tài sản 1989

• Bồi thường được trả bằng tiền mặt

13


Luật quản lý đất đai WA1997
(Art. 189 (2)

* Các khoản thu ngân sách nhà nước từ đất
Tổng hợp từ 80 nước trên thế giới được nghiên cứu, có 52 nước quy định
về thuế, phí và các khoản thu từ đất. Trong tổng số 52 nước có quy định về thuế
và phí thì: Có 34 nước có quy định cả về thuế, phí và các khoản thu từ đất; Có 8

nước có quy định về thuế mà không quy định về phí và các khoản thu từ đất; Có
10 nước có quy định về phí và các khoản thu từ đất mà không quy định về thuế;
15 nước có Luật riêng về thuế, phí và các khoản thu từ đất.
+ Thuế đất
Đối tượng chịu thuế đất thường là chủ sở hữu đất, người sử dụng đất
thường xuyên và tạm thời. Một số loại thuế liên quan đến đất thường được sử
dụng trong các nước trên thế giới là: thuế đất nông nghiệp; thuế chuyển nhượng
bất động sản; thuế đánh theo từng loại đất (đất ở, đất nông thôn …). Các trường
hợp được miễn, giảm thuế đất cũng được quy định khá rõ trong các bộ luật về
đất đai, đặc biệt là các nước có bộ luật riêng về thuế đất như: luật thuế đất đai
năm 1992 của Lithuania; luật thuế đất năm 1990 của Látvia; Luật thuế đất năm
1993 của Estonia.
+ Phí đất
Phí đất cũng là một nội dung được rất nhiều nước nêu trong các bộ luật liên
quan đến đất đai. Một số loại phí đất thường được quy định trên thế giới là: Phí
đăng ký đất đai, phí thu hồi đất, phí do đăng ký chậm, phí cải tạo đất, phí sử
dụng đất nông nghiệp, phí giám định về đất…
Đối tượng phải nộp phí đất thường là các chủ sở hữu đất, những người liên
quan đến mua bán, giao dịch đất, người thuê đất …Các trường hợp được miễn
giảm phí liên quan đến đất cũng được quy định rõ trong nhiều bộ luật.
Đặc biệt, qua nghiên cứu cho thấy tại luật giá trị gia tăng của đất năm 1980,
của Srilanka có quy định một loại phí là “phí giá trị đất được tăng lên do các
điều kiện của địa phương”. Loại phí này để xác định cho những khu vực mà giá
trị của đất được tăng lên do kết quả của các hoạt động xây dựng, các hoạt động
cải thiện hiệu quả của các dự án phát triển ở địa phương tạo ra và chủ sở hữu
14


đất, người sử dụng đất phải trả thêm một khoản phí do các hoạt động này mang
lại. Ở Việt Nam, loại phí này hiện chưa có quy định.

* Đăng ký đất đai và tài sản gắn liến với đất
- Úc
Công tác quản lý nhà nước, bao gồm công tác đăng ký quyền sở hữu đất
đai và các dịch vụ liên quan đến đất đai do cơ quan quản lý đất đai của các Bang
giữ nhiệm vụ chủ trì. Các cơ quan này đều phát triển theo hướng sử dụng một
phần đầu tư của chính quyền bang và chuyển dần sang cơ chế tự trang trải chi
phí.
Robert Richard Torrens là người lần đầu tiên đưa ra khái niệm về Hệ thống
đăng ký bằng khoán vào năm 1857 tại Bang Nam Úc, sau này được biết đến là
Hệ thống Torren. Robert Richard Torrens, sau đó đã góp phần đưa hệ thống này
vào áp dụng tại các Bang khác của Úc và New Zealand, và các nước khác trên
thế giới như Ai Len, Anh
Ban đầu Giấy chứng nhận được cấp thành 2 bản, 1 bản giữ lại Văn phòng
đăng ký và 1 bản giao chủ sở hữu giữ. Từ năm 1990, việc cấp Giấy chứng nhận
dần chuyển sang dạng số. Bản gốc của GCN được lưu giữ trong hệ thống máy
tính và bản giấy được cấp cho chủ sở hữu. Ngày nay, tại Văn phòng GCN, người
mua có thể kiểm tra GCN của BĐS mà mình đang có nhu cầu mua.
Những đặc điểm chủ yếu của Hệ thống Đăng ký đất đai và bất động sản của Úc:
- GCN được đảm bảo bởi Nhà nước
- Hệ thống đăng ký đơn giản, an toàn và tiện lợi
- GCN đất là một văn bản được trình bày dễ hiểu cho công chúng
- Sơ đồ trích lục thửa đất trong bằng khoán có thể dễ dàng kiểm tra, tham khảo
- Giá thành của hệ thống hợp lý, tiết kiệm được chi phí và thời gian xây dựng
- Hệ thống được xây dựng trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại , dễ
dàng cập nhật, tra cứu cũng như phát triển đáp ứng yêu cầu quản lý và sử dụng
- Anh
Hệ thống đăng ký đất đai của Anh là hệ thống đăng ký bất động sản (đất đai
và tài sản khác gắn liền với đất) tổ chức đăng ký theo một hệ thống thống nhất
15



có Văn phòng chính tại Luân Đôn và 14 văn phòng khác phân theo khu vực (địa
hạt) phân bổ đồng đều trên toàn bộ lãnh thổ Anh Quốc và Xứ Wales. Mọi hoạt
động của hệ thống đăng ký hoàn toàn trên hệ thống máy tình nối mạng theo một
hệ thống thống nhất (máy làm việc không kết nối với INTERNET, chỉ nối mạng
nội bộ để bảo mật dữ liệu).
Luật đăng ký đất đai (Land Registration Act) được sửa đổi và ban hành mới
vào năm 2002, có hướng dẫn chi tiết vào năm 2003 (Registration Rules) và được
cập nhật, chỉnh sửa bổ sung vào năm 2009.s
Một điểm nổi bật trong Luật đất đai và Luật đăng ký có quy định rất chặt
chẽ về đăng ký, bất kỳ người nào sở hữu đất đai và bất động sản trên lãnh thổ
Anh đều phải đăng ký tại Văn phòng đăng ký đất đai; Nhà nước chỉ bảo hộ
quyền sở hữu hợp pháp của chủ sở hữu có tên trong hệ thống đăng ký.
Cho đến năm 1994, Anh đã chuyển toàn bộ hệ thống đăng ký từ hệ thống
đăng ký thủ công trên giấy sang hệ thống đăng ký tự động trên máy tính nối
mạng, dùng dữ liệu số. Dữ liệu số là dữ liệu có tính pháp lý nếu dữ liệu đó do
Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp. Điều này được quy định cụ thể trong Luật
đăng ký và Luật đất đai.
Về đối tượng đăng ký: Theo Luật đất đai của Anh lấy đơn vị thửa đất làm
đơn vị đăng ký, các tài sản khác gắn liến với đất được đăng ký kèm theo thửa
đất dưới dạng thông tin thuộc tính. Về chủ sở hữu chỉ phân biệt sở hữu cá nhân
và sở hửu tập thể (sở hữu chung, đồng sở hữu...)
* Hệ thống thông tin đất đai và cơ sở dữ liệu đất
- Thụy Điển
Tại Thụy Điển, toàn bộ quá trình từ quyết định ban đầu tại Quốc hội về
việc cải cách đến khi hoàn thiện mất khoảng 25 năm. Trong đó, khoảng 10 năm
dành để điều tra bằng các câu hỏi đưa ra về việc cải cách này. Các câu hỏi liên
quan đến việc có thể tách riêng hệ thống đăng ký đất và hệ thống tài sản hay
không, cấu trúc của cơ sở dữ liệu, tập trung ở cấp trung ương hay theo các vùng,
và hệ thống định danh tài sản.


16


Hệ thống thông tin đất đai (LIS) tích hợp các thông tin đăng ký đất đai và
địa chính vào một hệ thống bao gồm những phần sau: Đăng ký tài sản, xác định
các đối tượng trong hệ thống (thửa đất, các đơn vị tài sản), Đăng ký đất đai, xác
định các quyền đối với các đối tượng, Thiết lập và địa chỉ, Thuế và giá trị, Lưu
trữ dạng số.
Là một hệ thống tích hợp nên LIS mang lại hai ưu thế nổi trội như sau:
- Về phổ biến thông tin : nguồn thông tin có liên quan đến đất đai được phổ
biến tới người dùng theo một cách thống nhất
- Về quản lý hệ thống: việc quản lý các thông tin liên quan đến đất đai được
thực hiện một cách tiết kiệm, hiệu quả.
Mô hình hệ thống dựa trên một thiết kế kiến trúc mà môi trường quản
lý/cập nhật quản lý đất đai được tối ưu hóa cho các quy trình làm việc kết hợp
với các thủ tục pháp lý và Hệ thống phân phối được tối ưu hóa cho việc cung
cấp, trao đổi và trình diễn dữ liệu. Mô hình này bao gồm 4 phần về nền tảng
tương kết và giao tiếp bằng các định dạng tệp cụ thể dựa trên XML/GML.
2.3. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
2.3.1. Thực trạng quản lý và sử dụng đất đai trên phạm vi cả nước
Thực hiện Điều 4 Luật đất đai 2013 về thống kê, kiểm kê đất đai, ngày
01/08/2014 thủ tướng Chính Phủ đã ban hành Chỉ thị 21/CT-TTg kiểm kê đất
đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2016 trên địa bàn cả nước.
+ Công tác ban hành các văn bản pháp luật và tổ chức thực hiện
Trong những năm qua, các văn bản pháp luật của Nhà nước có liên quan tới
đất đai đã được ban hành và ngày càng được củng cố hoàn thiện cho phù hợp
với tình hình mới, để công tác quản lý và sử dụng đất đai có hiệu quả. Từ Luật
Đất đai năm 1993, Luật sửa đổi năm 1998, 2003 và Luật hiện hành là Luật Đất
đai năm 2013, cùng với đó là một loạt các văn bản, Nghị định, Thông tư… đã

tạo ra một hành lang pháp lý cho công tác quản lý và sử dụng đất.
+ Về công tác đo đạc bản đồ
Công tác lập bản đồ hiện trạng, bản đồ quy hoạch sử dụng đất: Thực hiện
kiểm kê đất đai năm 2005 và năm 2010 quận Hà Đông đã xây dựng được hệ
17


thống Bản đồ hiện trạng sử dụng đất của các phường thuộc quận. Đồng thời lập
Bản đồ quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2005 – 2010 và giai đoạn 2010 - 2020.
Hệ thống bản đồ địa hình tỷ lệ 1:50000 phủ trùm cả nước bao gồm 900
mảnh có khoảng trên 80% số mảnh bản đồ của của bộ bản đồ hiện trang phủ
trùm được xuất bản, còn lại vẫn đang tiếp tục làm, hệ thống địa giới Quốc gia đã
được hoàn thiện theo chỉ thị 364, trên hệ thống bản đồ ở tỷ lệ lớn nhất có được
tên ở từng địa phương, tiến hành biên soạn bản đồ cho các địa phương mới tách
và chính xác hóa tọa độ địa giới trong chương trình đo vẽ bản đồ địa chính.
+ Công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai
Giữa các địa phương có sự phối kết hợp chặt chẽ từ Trung ương dến cơ sở,
để giải quyết các đơn thư khiếu tố. Thanh tra các cấp lãnh đạo ở địa phương đã
mở ra hướng mới là đẩy mạnh công tác hòa giải, xử lý tranh chấp khiếu nại ngay
tại cơ sở. Cùng với sự phát triển chung của toàn nghành các cơ quan tập thể
ngày càng được củng cố hoàn thiện về lực lượng và chuyên môn nghiệp vụ.
Theo số liệu báo cáo từ 63 tỉnh thành và 22 bộ ngành, tính đến ngày
15/9/2014, cơ quan hành chính tiếp nhận 120004 đơn khiếu nại, 15995 đơn tố
cáo, 28866 đơn kiến nghị phản ánh. Qua phân tích xử lý có 89896 đơn khiếu
nại, 8571 đơn tố cáo đủ điều kiện giải quyết, số còn lại là trùng lập không rõ nội
dung và địa chỉ. Trong đó 82.20% đơn thư khiếu nại về đất đai, 1,8 % đơn thư
khiếu nại về môi trường.
+ Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất
Đến cuối năm 2010, quận Hà Đông đã hoàn thành việc đo đạc lập bản đồ

địa chính theo hệ tọa độ địa chính chính quy được 10 phường, đo vẽ theo hệ tọa
độ địa chính là 4 phường, chưa đo vẽ là 3 phường. Tổng diện tích đo đạc bản đồ
địa chính 2611,5 ha chiếm 41,5% tổng diện tích tự nhiên, trong đó bản đồ tỷ lệ
1/500 là 633,25 ha chiếm 24,25%; bản đồ có tỷ lệ 1/1000 là 914,23 ha chiếm
35,01% và bản đồ có tỷ lệ 1/2000 là 1064,02 ha chiếm tỉ lệ 40,74%.
+ Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

18


×