Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

Đánh giá một số nội dung quản lý Nhà nước về đất đai tại huyện Hoành Bồ, Tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2013 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.94 KB, 70 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt bốn năm học tại trường Đại học Lâm nghiệp em đã nhận được
rất nhiều sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các thầy cô trong trường đặc biệt là
các thầy cô giáo trong Bộ môn Quản lý đất đai. Với lòng cảm ơn sâu sắc, em xin
chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trường nói chung và trong Bộ môn
Quản lý đất đai nói riêng.
Đặc biệt để hoàn thành đợt thực tập tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực cố
gắng học hỏi của bản thân, em còn nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình
của thầy Hồ Văn Hóa – Giảng viên Bộ môn Quy Hoạch và Quản lý đất đai –
Trường Đại học Lâm nghiệp, cùng cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường
huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh là đơn vị đã trực tiếp giúp đỡ em trong thời
gian nghiên cứu đề tài tốt nghiệp, sự động viên quan tâm giúp đỡ của gia đình,
bạn bè đã tạo điều kiện để em hoàn thành tốt đợt thực tập.
Khóa luận tốt nghiệp sẽ không tránh khỏi những thiếu xót, nên em mong
nhận được sự đóng góp chỉ bảo của các thầy cô giáo cùng các cán bộ địa chính,
các bạn sinh viên để em có một bài khóa luận hoàn chỉnh hơn, chuyên sâu về đề
tài và áp dụng được vào chuyên môn này.

Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2017
Sinh Viên

Lê Thị Thu Hường

1


MỤC LỤC

2



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

CT – TTg

Chỉ thị thủ tướng chính phủ

CT – TW

Chỉ thị Trung ương

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa hiện đại hóa

CHXHXN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

CV

Công văn

ĐKQSDĐ

Đăng ký quyền sử dụng đất

ĐVHC


Đơn vị hành chính

GPMB

Giải phóng mặt bằng

GCNQSD

Giấy chứng nhận quyền sử dụng

L - CTN

Lệnh Chủ tịch nước

NĐ – CP

Nghị định Chính phủ

NQ - CP

Nghị quyết Chính Phủ

QĐ – BTNMT

Quyết định Bộ tài nguyên môi trường

QĐ – ĐC

Quyết định Tổng cục địa chính


QĐ – TTg

Quyết định Thủ tướng chính phủ

QH SDĐ

Quy hoạch sử dụng đất

TDTDTN

Tổng diện tích đất tự nhiên

TN&MT

Tài nguyên & Môi trường

TT – BTNMT

Thông tư Bộ tài nguyên môi trường

TT - BTC

Thông tư bộ tài chính

UBND

Ủy ban nhân dân

3



DANH MỤC CÁC BẢNG

4


DANH MỤC CÁC BIỂU

5


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là yếu tố cấu thành nên lãnh
thổ của mỗi quốc gia. Có thể nói đất đai có vai trò quan trọng trong đời sống của
con người, nó không chỉ là nơi sinh sống mà còn là yếu tố để phát triển sản xuất,
phát triển kinh tế - xã hội.
Cùng với quá trình CNH-HĐH đất nước, nhu cầu đất đai cho các hoạt
động sản xuất vui chơi giải trí và các nhu cầu khác ngày càng gây sức ép lớn đối
với đất đai. Do đó, vấn đề quản lý đất đai phải chặt chẽ hợp lý có hiệu quả cao
đang là vấn đề quan tâm của đảng và nhà nước ta.
Hiện nay hệ thống pháp luật đất đai đang từng bước được xây dựng và
hoàn thiện hơn. Ngay sau ngày thống nhất đất nước Đảng và Nhà nước ta đã đặc
biệt chú trọng đến vấn đề quản lý và sử dụng tài nguyên đất trên phạm vi toàn
lãnh thổ. Để tạo cơ sở cho việc quản lý đất đai Đảng và Nhà nước ta đã ra chỉ thị
299/TTg ngày 10/11/1980 về đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký thống kê, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đến ngày 08/01/1988 Luật đất đai đầu tiên
của nước ta đã ra đời, quy định các chế độ, thể lệ quản lý và sử dụng đất. Sau 5
năm thi hành Luật đất đai 1988 đã bộc lộ nhiều nhược điểm và những vấn đề

thiếu thực tế này sinh trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội đất nước, do đó
cần bổ sung điều chỉnh pháp Luật đất đai trong thời kì mới. Ngày 14/7/1993
Luật đất đai được ban hành, tiếp theo để phù hợp với nhu cầu thực tiễn , Nhà
nước ta đã ban hành tiếp luật sửa đổi và bổ sung năm 1988, luật đất đai năm
2003 vẫn được áp dụng đi kèm với luật này là hàng loạt các văn bản, chỉ thị,
Nghị định, thông tư… do các cơ quan có thẩm quyền ban hành nhằm hướng dẫn
và cụ thể hóa việc thi hành luật đất đai. Đến nay, Luật đất đai mới nhất được áp
dụng là Luật đất đai năm 2013 đã góp phần quan trọng trong công việc thể chế
hóa đường lối của Đảng, tạo khuôn khổ pháp lý ngày càng hoàn chỉnh hơn, để
điều chỉnh có hiệu quả quan hệ về quản lý và sử dụng đất, thúc đẩy quan hệ này
phát triển theo hướng tích cực.
Theo Luật đất đai ban hành thì nội dung quản lý Nhà nước về đất đai có 15
nội dung được ghi nhận tại Mục 2, Điều 22 của Luật đất đai năm 2013, đây là cơ
6


sở pháp lý để Nhà nước nắm chắc, quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên của quốc
gia cũng như để người sử dụng đất yên tâm sử dụng và khai thác tiềm năng từ
đất mang lại.
Trong những năm gần đây tình hình kinh tế của huyện Hoành Bồ, tỉnh
Quảng Ninh có nhiều bước phát triển mạnh mẽ, cơ sở hạ tầng kĩ thuật, điện đường - trường trạm được đầu tư mạnh. Nền kinh tế của huyện phát triển theo
hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa một cách nhanh chóng đạt được những
kết quả nhất định. Tuy vậy huyện cũng gặp một số vấn đề khó khăn như: Hoành
Bồ là huyện miền núi xuất phát điểm nền kinh tế chưa có tích lũy, quá trình đào
tạo nguồn nhân lực chưa đáp ứng được nhu cấu phát triển như hiện nay, sức ép
của việc giải quyết mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế nâng cao thu nhập so với
bảo vệ môi trường ngày càng lớn, cơ cấu dân số không đồng đều gồm nhiều dân
tộc thiểu số, dân số nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong huyện, quá trình
đô thị hóa xảy ra nhanh chóng mất kiểm soát, trình độ dân trí thấp…Với tất cả
các yếu tố trên đã làm ảnh hưởng đến công tác quản lý Nhà nước về đất đai của

huyện cụ thể trong việc quản lý quy hoạch, kế hoạch, chuyển mục đích sử dụng
đất, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, cũng như quá trình giao, cho thuê đất, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giải quyết tranh chấp đất... Nhìn chung các
vấn đề liên quan đến quản lý và sử dụng đất trên địa bàn huyện hiện nay vẫn còn
nhiều mặt hạn chế và bất cập cần được giải quyết.
Xuất phát từ yêu cầu trên em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá một
số nội dung quản lý Nhà nước về đất đai tại huyện Hoành Bồ, Tỉnh Quảng
Ninh giai đoạn 2013 - 2016”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng một số nội dung trong công tác quản lý Nhà
nước về đất đai huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh, đề xuất một số giải pháp
góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đất đai của huyện.

7


1.2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Đánh giá một số nội dung công tác quản lí nhà nước về đất đai tại huyện
Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2013-2016.
+ Xác định một số thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lí nhà nước
về đất đai tại huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh.
+ Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lí
nhà nước về đất đai tại huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đánh giá thực trạng công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: Đề tài thực hiện trên địa bàn huyện Hoành Bồ, tỉnh
Quảng Ninh.

+ Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu trong giai đoạn : 2013-1016.

8


PHẦN 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
2.1.1. Khái niệm quản lí nhà nước về đất đai
Th.S Nguyễn Bá Long (2007) nêu rõ: “Quản lí nhà nước về đất đai là sự
tác động có tổ chức, là sự điều chỉnh bằng quyền lực của cơ quan hành chính
nhà nước đối với các hành vi và hoạt động của các cơ quan hành chính, tổ chức,
cá nhân trong quản lí và sử dụng đất đai, do cơ quan có tư các pháp nhân công
pháp trong hệ thống hành pháp và quản lí hành chính nhà nước tiến hành bằng
những chức năng, nhiệm vụ của nhà nước nhằm sử dụng đất đúng mục đích, tiết
kiệm, hiệu quả và bền vững”.
Theo điều 4, Luật đất đai 2013 quy định “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do
Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử
dụng đất theo quy định của luật này”. Quản lý hành chính nhà nước về đất đai là
một lĩnh vực quản lý của Nhà nước, do đó được hiểu là hoạt động của cơ quan
quản lý hành chính Nhà nước có thẩm quyền trong việc sử dụng các phương
pháp, các công cục quản lý thích hợp tác động đến hành vi, hoạt động của người
sử dụng đất đai nhằm đạt được mục đích sử dụng đất đai tiết kiệm, có hiệu quả
và bền vững, bảo vệ nguồn tài nguyên đất, bảo vệ môi trường và giữ gìn cảnh
quan sinh thái trên phạm vi cả nước và trên từng địa phương.
2.1.2. Nội dung quản lí nhà nước về đất đai
Theo luật đất đai 2013 nội dung quản lí nhà nhước về đất đai gồm có:
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính.

3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và
bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây
dựng giá đất.
9


4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
8. Thống kê, kiểm kê đất đai.
9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất.
12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy
định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản
lý và sử dụng đất đai.
15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
2.1.3. Mục tiêu quản lý Nhà nước về đất đai
- Trên cơ sở ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật đất đai nhằm tạo cơ sở
pháp lý đảm bảo quyền sở hữu Nhà nước về đất đai (quyền giao đất, cho thuê
đất, thu hồi đất, hướng dẫn thanh tra xử lý vi phạm pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất …) và bảo vệ các quyền lợi và lợi ích hợp pháp của người sử

10



dụng đất, góp phần giải quyết tốt mọi tranh chấp đất đai, tạo cơ sở vững chắc
cho việc tính thuế đất và thuế bất động sản.
- Phát triển và quản lý tốt thị trường bất động sản bao gồm cả hệ thống thế
chấp quyền sử dụng đất đai và quyền sở hữu bất động sản.
- Trên cơ sở điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng, thống kê, kiểm
kê đất Nhà nước nắm chắc số lượng và chất lượng đất đai.
- Hỗ trợ quản lý tốt môi trường cho phát triển bền vững.

11


2.1.4. Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai
Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai là những tư tưởng chủ đạo có tính
chất bắt buộc mà các cơ quản quản lý hành chính nhà nước và các chủ thể sử
dụng đất phải tuân theo trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai.
Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai không phải là ý chí chủ quan của
nhà nước mà còn phải xuất phát từ các quy luật kinh tế, chính trị - xã hội và tự
nhiên khác quan cho phối.
Cho nên để đạt được mục tiêu mà nhà nước đặt ra, hoạt động quản lý nhà
nước về đất đai phải được tiến hành dựa trên các nguyên tắc:
- Bảo đảm sự quản lý tập trung thống nhất của nhà nước về đất đai.
- Bảo đảm sự kết hợp hài hòa giữa quyền sở hữu đất đai và quyền sử dụng
đất đai, giữa lợi ích của Nhà nước và lợi ích của người trực tiếp sử dụng.
- Tiết kiệm, hiệu quả trong công việc xây dựng các phương án quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất, có tính khả thi cao. Quản lý và giám sát việc thực hiện các
phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
2.1.5. Công cụ quản lý nhà nước về đất đai
Để phù hợp với các phương pháp quản lý, nhà nước đã sử dụng các công cụ

thích hợp để đạt mục tiêu quản lý bao gồm: công cụ chính sách và pháp luật,
công cụ quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai, công cụ tài chính.
2.1.5.1. Công cụ chính sách và pháp luật về đất đai
Chính sách và pháp luật đất đai là công cụ quan trọng nhất để quản lý nhà
nước về đất đai bởi vì nó tác động vào ý chí của con người và điều chỉnh hành vi
con người, vạch ra phương hướng phát triển và duy trì một trật tự kỷ cương cần
thiết cho quản lý và sử dựng đất đai trong xã hội.
2.1.5.2. Công cụ quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất
Công cụ quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai là công cụ quan trọng và
không thể thiếu được trong công tác quản lý nhà nước về đất đai, nó là cơ sở
đảm bảo cho việc quản lý thống nhất của nhà nước đối với đất đai, cân đối quỹ
đất đai của từng vùng, ngành, địa phương để đạt được mục tiêu phát triển kinh tế
đặt ra. Bảo đảm đất đai được phân phối, sử dụng công bằng, hợp lý, tiết kiệm và
hiệu quả.
12


2.1.5.3. Công cụ tài chính
Sử dụng công cụ tài chính trong quản lý nhà nước về đất đai là việc nhà
nước phối hợp các lợi ích kinh tế từ các mối quan hệ kinh tế gắn liền với đất đai
để tác động đến các chủ thể sử dụng đất, đạt được mục tiêu quản lý. Thông qua
các công cụ tài chính, nhà nước thực hiện quyền bình đẳng giữa các đối tượng
sử dụng đất, kết hợp hài hòa các lợi ích, các đối tượng sử dụng đất thực hiện
nghĩa vụ và trách nhiệm và tăng nguồn thu ngân sách cho nhà nước.
2.2. TÌNH HÌNH CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI MỘT
SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
2.2.1. Tổng quan công tác quản lý Nhà nước về đất đai một số nước trên thế
giới
2.2.1.1. Công tác quản lý đất đai ở Mỹ


Mỹ là quốc gia có diện tích đất tự nhiên rộng lớn đồng thời là quốc gia
trong nhóm nước phát triển. Vì vậy, công tác quản lý nhà nước về đất đai tại Mỹ
cũng được hoàn thiện và chú trọng nhiều hơn. Là một nước phát triển, với hệ
thống pháp luật nghiêm minh và đầy đủ nên công tác quản lý nhà nước về đất
đai được thực hiện rất chặt chẽ. Đất đai tại Mỹ duy trì hai hình thức sở hữu là sở
hữu nhà nước và sở hữu tư nhân. Tại Mỹ không sử dụng GCNQSDĐ mà chỉ có
văn bằng hoặc bằng khoán quyền sở hữu đất đai (thông qua việc đăng ký quyền
sở hữu). Hệ thống thông tin về đất đai được quản lý trên máy tính nên việc cập
nhật thông tin cũng như việc ứng dụng các phần mềm tiên tiến vào công tác
quản lý đất đai rất thuận tiện, nhanh chóng, đọc chính xác cao.
2.2.1.2. Tình hình quản lý đất đai ở Pháp

Pháp là quốc gia có chính sách quản lý đất đai rất chặt chẽ, đặc biệt là
chính sách quản lý, sử dụng đất canh tác.
Để đảm bảo sản xuất nông sản bền vững thì mọi tổ chức cá nhân cần tuân
theo việc phân vùng sản xuất các loại nông sản thuốc cộng đồng Châu Âu. Đặc
biệt nghiêm cấm việc xây nhà trên đất canh tác để bán cho người khác. Từ năm
1993, các loại bất động sản dùng cho nông nghiệp được hưởng quy chế miễn
giảm, việc bán đất nông nghiệp hay đất đô thị đều phải nộp thuế và thuế trước bạ
10%.
13


2.2.1.3. Tình hình quản lý đất tại Thái Lan

Thái Lan có diện tích 513.000 km lớn thứ 50 trên thế giới. Đất đai ở Thái
Lan manh mún, nhỏ lẻ nên công tác quản lý còn gặp nhiều khó khăn. Công tác
cấp GCNQSDĐ tại quốc gia này cũng khá phức tạp, tồn tại ba loại GCN với giá
trị và ý nghĩa khác nhau như :
+ Giất màu đỏ: Đây là giấy đầy đủ hợp lệ;

+ Giấy màu vàng: Giấy này thiếu hợp lệ;
+ Giấy màu xanh: Giấy này không xác định rõ nguồn gốc.
Ngoài ra, tại Thái Lan cũng được chia thành nhiều loại cơ quản nhà nước khác
nhau quản lý như: Đất rừng (do cục Lâm Nghiệp Hoàn Gia quản lý), đất đai Nhà
nước (do Cục Ngân Khố, Bộ Tài chính quản lý), đất công cộng (quản lý theo Bộ
Luật đất đai và Cục quản lý đất đai Thái Lan). Hệ thống cơ quan quản lý đất đai ở
Thái Lan chia ra làm hai khu vực Trung ương (do Cục quản lý đất đai quản lý) và
địa phương.
2.2.1.4. Tình hình quản lý dất đai tại Trung Quốc

Trung Quốc là quốc gia nằm ở miền Đông đất liền của Châu Á và bờ Tây
biển Thái Bình Dương. Trung Quốc có diện tích đất tự nhiên lớn nhất Châu Á
vào khoảng 9,6 triệu km.
Hiện nay, Trung Quốc tiến hành cải cách nông nghiệp nông thôn, tiếp tục
ổn định chế độ khoán hộ. Người nhận khoán có quyền được chuyển khoản,
chuyển nhượng trao đổi lẫn nhau nhưng nghiêm cấm việc đem đất canh tác
chuyển sang mục đích không canh tác.
Nhìn chung hệ thống quản lý đất đai của Trung Quốc thống nhất tự trung
ương đến địa phương và phân chia thành các Bộ theo đúng lĩnh vực quản lý.
Qua các hệ thống quản lý đất đai của các nước thì Việt Nam nên học tập tất
cả những ưu điểm, các hình thức quản lý đất đai của các nước đó, không nên học
theo mà áp dụng không đúng với nước mình dẫn tới hậu quả khó lường trước
được.

14


2.2.2. Tổng quan công tác quản lí nhà nước về đất đai ở Việt Nam qua các
thời kỳ
Đất đai là tài sản quốc gia, là yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển sản

xuất xã hội, là tư liệu sản xuất đặc biệt quan trọng của người sử dụng đất. Tuy
nhiên, đất đai là nguồn tài nguyên có hạn trong khi đó nhu cầu về đất đai thì
ngày càng tăng, cùng với sức ép về gia tăng dân số nên việc sử dụng đất cần
tuân theo các nguyên tắc hợp lý, tiết kiệm, bền vững. Từ yêu cầu trên, công tác
địa chính ra đời và phát triển. Tại Việt Nam, công tác địa chính được tiến hành
từ thế kỷ thứ VI bắt đầu bằng việc kiểm tra điền địa, trải qua các thời kỳ khác
nhau công tác địa chính có những thăng trầm nhất định nhưng đều nhằm mục
đích quản lý tốt nhất đất đai.
2.2.2.1. Thời kỳ Pháp thuộc

Khi thực dân Pháp xâm lược nước ta, chúng đã điều chỉnh lại quan hệ đất
đai theo pháp luật của Pháp, đồng nghĩa với việc công nhận quyền sở hữu tư
nhân tuyệt đối về đất đai. Chúng đánh thuế nông nghiệp rất cao nhưng thuế đất ở
lại không đáng kể. Chưởng bạ là người trực tiếp quản lý bản đồ địa chính, sổ địa
bạ, sổ điền bạ, hướng dẫn làm thủ tục mua bán, chuyển đổi ruộng đất, chỉnh lý
biến động, dẫn đạc ở làng, xã.
Các văn bản ruộng đất được chia làm 3 loại: địa chính thuế, địa chính giải
thửa ở nông thôn và địa chính giải thửa ở đô thị. Tuy nhiên, chức năng chính của
hệ thống địa chính do Pháp lý là chức năng thuế có kèm theo chức năng pháp lý
ở các khu đô thị.
2.2.2.2 Thời kỳ nước Việt Nam dân chủ cộng hòa và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam

Cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công, nước Việt Nam dân chủ cộng
hòa ra đời, nghành Địa chính từ Trung ương đến cơ sở được duy trì và củng cố.
Chính sách đât đai thời kỳ này mang tính chất “chấn hưng nông nghiệp”. Hàng
loạt các thông tư, Nghị định…được ban hành nhằm tăng cường hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp, tránh lãng phí đất đai.
Ngày 9/12/1960, Chính phủ ra Nghị định số 70/1960/NĐ-CP quy định
nhiệm vụ, tổ chức nghành địa chính và chuyển nghành địa chính từ Bộ Tài chính

sang Bộ Nông nghiệp và đổi tên là ngành quản lý ruộng đất. Nhiệm vụ của
15


nghành quản lý ruộng đất đó là: đo đạc, lập bản đồ và tài liệu ruộng đất nông
nghiệp; Thống kê, phân loại đất nông nghiệp; tiến hành việc quản lý ruộng đất.
Thời kỳ này công tác quản lý đất đai bị buông lỏng làm cho đất đai bị bỏ
hoang, lấn chiếm, đặc biệt nghiêm trọng là tình trạng cấp đất trái pháp luật;
Hiến pháp 1980 ra đời, Nhà nước là chủ sở hữu toàn bộ đất đai. Nhà nước
thống nhất quản lý toàn bộ tài nguyên đất đai quốc gia. Trong giai đoạn đầu này,
tuy chưa có Luật đất đai nhưng hàng loạt các văn bản mang tính pháp luật của
Nhà nước về đất đai ra đời. Đó là: Quyết định số 201/QĐ-CP ngày 1/7/1980 của
Hội đồng Chính phủ về việc thống nhất quản lý ruộng đất và tăng cường công
tác quản lý ruộng đất trong cả nước; Chỉ thị số 299/CT-TTg ngày 10/11/1980
của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký ruộng đất.
Năm 1988, Luật đất đai lần đầu tiên ra đời, tiếp sau hàng loạt các văn bản
dưới luật hướng dẫn thi hành luật nhằm đưa công tác quản lý ruộng đất vào nề
nếp và đúng pháp luật.
Chỉ thị số 67/CT-TTg ngày 23/3/1989 về triển khai thi hành Luật đất đai.
Hiến pháp 1992 đã mở ra thời kỳ đổi mới hệ thống chính trị. Lần đầu tiên chế
độ sở hữu về quản lý đất đai được ghi vào hiến pháp, trong đó quy định, “Đất đai
thuộc sở hữu toàn dân” (điều 17). Nhà nước thống nhất quản lý theo quy hoạch và
pháp luật… đảm bảo sử dụng đất có hiệu quả. Nhà nước giao đất cho các tổ chức,
cá nhân sử dụng ổn định lâu dài. Các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ, bồi
bổ khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm đất, được phép chuyển quyền sử dụng đất,
được Nhà nước giao đất theo quy định của pháp luật (điều 18).
Luật đất đai ngày 14/7/1993, Nhà nước khẳng định đất đai thuộc sở hữu
toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý, đất đai được giao ổn định lâu dài cho
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Người sử dụng đất được trao 5quyền (quyền
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng đất).

Quyết định số 12/QĐ-CP của Chính phủ, ngày 23/4/1994 quy định chức
năng, quyền hạn và nhiệm vụ của Tổng cục Địa chính. Tổng cục Địa chính là cơ
quan trực thuộc Chính phủ thư hiện tổ chức quản lý nhà nước về đất đai.
Ngày 26/11/2003, tại kỳ họp thứ 4, Khoá XI, Quốc hội nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua Luật Đất đai 2003. Sau đó, ngày 10 tháng
16


12 năm 2003, Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ban hành
Lệnh số 23/2003/L-CTN công bố Luật Đất đai 2003.
Ngày 29/11/2013, Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam ban hành Luật đất
đai số 45/2013/QH13 quy định về chế độ sở hữu đất đai, quyền hạn và trách
nhiệm của Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản
lý đất đai, chế độ quản lý và sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất đối với đất đai thuộc lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
2.2.2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý và sử dụng đất đai trên phạm vi
cả nước
Trong thời gian qua, ở cấp trung ương, công tác quản lý nhà nước về đất
đai đã tập trung triển khai thi hành các chính sách, pháp luật, theo dõi, đánh giá
tình hình thi hành Luật Đất đai ở các địa phương, kịp thời tháo gỡ các vướng
mắc khó khăn; rà soát, tổng hợp, trình Chính phủ ban hành bổ sung một số nghị
định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai để giải quyết những vấn đề phát sinh
trong quá trình thi hành Luật và đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo chỉ
đạo của Thủ tướng Chính phủ.
Ban hành 5 thông tư, thông tư liên tịch hướng dẫn thi hành Luật và các
nghị định quy định chi tiết thi hành. Triển khai kiểm tra việc triển khai thi hành
Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật. Ở cấp địa phương, đã ban
hành hơn 450 văn bản cơ bản hoàn thành việc ban hành các văn bản quy định
chi tiết thi hành Luật và các nghị định quy định chi tiết thi hành.

Các văn bản do địa phương ban hành tập trung vào các lĩnh vực giá đất; bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư; quy định về hạn mức sử dụng đất, diện tích tối thiểu
được phép tách thửa; quy định về trình tự thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất, trình tự thủ tục về giải quyết tranh chấp đất
đai và cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.
a.Về việc rà soát, lập điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020

17


Trong việc triển khai rà soát, lập điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất (2016-2020) phù hợp với kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước và từng địa phương, Bộ Tài nguyên và Môi trường
đã phối hợp với các bộ, ngành xây dựng trình Chính phủ để trình Quốc hội hồ sơ
điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm
kỳ cuối (2016-2020) cấp quốc gia.
Hiện tại 100% tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã triển khai việc lập
điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ
cuối (2016-2020) cấp tỉnh và cấp huyện và lập kế hoạch sử dụng đất năm 2016
cấp huyện. Ngành Tài nguyên và các địa phương đã tăng cường công tác quản
lý, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
b.Về công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Về cơ bản, công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giao đất,
cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất được các địa phương triển khai
thực hiện theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt, bảo đảm
đúng các quy định của pháp luật về đất đai. Việc chuyển mục đích sử dụng đất
trồng lúa, đất có rừng đặc dụng, phòng hộ được kiểm soát chặt chẽ.
Theo báo cáo của 56/63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đã thực hiện
giao đất, cho thuê đất với tổng diện tích hơn 69 nghìn ha cho hơn 3 nghìn tổ
chức và gần 2,5 nghìn hộ gia đình, cá nhân để thực hiện các công trình, dự án

phát triển kinh tế, xây dựng kết cấu hạ tầng và đảm bảo nhu cầu đất ở, đất sản
xuất cho nhân dân góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, đưa nguồn thu từ đất đai
trong năm 2015 đạt hơn 40 tỷ đồng.
Việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất theo Luật Đất đai 2013 đã khắc
phục được tình trạng thu hồi đất tràn lan như trước đây; sàng lọc được các nhà
đầu tư có năng lực bảo đảm đưa đất vào sử dụng, không để đất đai lãng phí bỏ
hoang.
c.Về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài

18


sản khác gắn liền với đất
Ngành Tài nguyên đã tập trung chỉ đạo triển khai nhiều giải pháp để hoàn
thiện hồ sơ địa chính, đẩy nhanh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Đến nay, cả nước cơ bản hoàn thành mục tiêu cấp giấy chứng nhận sử dụng
đất, đạt trên 94,9% tổng diện tích các loại đất cần cấp. Riêng năm 2015, cả nước
đã cấp được hơn 200 nghìn giấy chứng nhận.
Hệ thống hồ sơ địa chính tiếp tục được hiện đại hóa. Cả nước đã có 107
đơn vị cấp huyện đang vận hành cơ sở dữ liệu đất đai. Nhiều địa phương đã thực
hiện liên thông với hệ thống cơ quan thuế để phục vụ đa mục tiêu (trong đó có
59 đơn vị cấp huyện đã vận hành và quản lý cơ sở dữ liệu đất đai liên thông ở cả
3 cấp), có 9.027 đơn vị cấp xã xây dựng cơ sở dữ liệu đất lúa.
Hoàn thành giai đoạn I Dự án hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thống quản lý
đất đai Việt Nam (VLAP) trên địa bàn 9 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(Hà Nội, Hưng Yên, Thái Bình, Quảng Ngãi, Bình Định, Khánh Hòa, Tiền
Giang, Bến Tre, Vĩnh Long) với kết quả: hoàn thành đo đạc địa chính với diện
tích 856 nghìn ha; thực hiện đăng ký, kê khai và xét duyệt 3,4 triệu hồ sơ thửa
đất, trong đó: đã ký cấp 3 triệu giấy chứng nhận, đã trao 2,4 triệu giấy chứng

nhận cho người sử dụng đất.
Hoàn thành và đưa vào sử dụng cơ sở dữ liệu của 59 đơn vị cấp huyện; 9
cơ sở dữ liệu theo mô hình tập trung cấp tỉnh; hiện đại hóa 9 văn phòng đăng ký
và 57 chi nhánh; cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3 cho người dân,
doanh nghiệp góp phần đẩy mạnh cải cách hành chính (giảm thủ tục thế chấp từ
11 ngày xuống còn 1,3 ngày; thủ tục cấp giấy lần đầu giảm từ 55 ngày xuống
còn 19,2 ngày), góp phần làm minh bạch hóa công tác quản lý nhà nước về đất
đai.
d.Về công tác kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất

19


Về việc triển khai kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng
đất các cấp, các ngành đã quyết liệt chỉ đạo và thực hiện rà soát, đo đạc, cắm
mốc, giao đất, cho thuê đất; cấp giấy chứng nhận, tăng cường quản lý đất đai có
nguồn gốc từ nông trường, lâm trường quốc doanh (theo Nghị quyết số 30NQ/TW của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 112/2015/NQ-QH13 của Quốc hội
về tăng cường quản lý đất đai có nguồn gốc từ nông trường, lâm trường quốc
doanh do các công ty nông nghiệp, công ty lâm nghiệp, ban quản lý rừng và các
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác sử dụng).
Tiếp tục hướng dẫn, tháo gỡ vướng mắc về công tác bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư cho các địa phương, đặc biệt là bồi thường, giải phóng mặt bằng đối
với các dự án trọng điểm. Quan tâm kiện toàn các tổ chức dịch vụ công trong
lĩnh vực đất đai, ngành Tài nguyên đã chỉ đạo các địa phương nhanh chóng kiện
toàn, thành lập Văn phòng đăng ký đất đai, Tổ chức phát triển quỹ đất.
Đến nay, đã có 31/63 tỉnh, thành phố thành lập, kiện toàn Văn phòng đăng
ký đất đai một cấp; 62 tỉnh, thành phố thành lập Trung tâm phát triển quỹ đất
cấp tỉnh, 338 Trung tâm phát triển quỹ đất cấp huyện; 100% địa phương đã lập
đề án để kiện toàn Trung tâm phát triển quỹ đất một cấp, có 7 địa phương đã
thành lập Trung tâm Phát triển quỹ đất một cấp. Tăng cường cải cách hành chính

trong quản lý đất đai; thực hiện tiếp nhận thông tin phản ánh của người dân và
doanh nghiệp liên quan đến lĩnh vực đất đai.
Nhìn chung trong thời gian qua, công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực đất
đai có chuyển biến rõ nét; đã hoàn thành tốt nhiệm vụ xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật đất đai tạo hành lang pháp lý đầy đủ giúp cho việc triển khai thi
hành Luật có hiệu quả hơn.
Đã theo dõi chặt chẽ tình hình thực hiện và kịp thời hướng dẫn, tháo gỡ
những khó khăn vướng mắc trong quá trình chuyển tiếp thi hành Luật Đất đai,
không để ách tắc gây phiền hà cho doanh nghiệp và người dân. Việc giao đất,
cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai đã
hạn chế được giao đất, cho thuê đất cho các chủ đầu tư không có năng lực, tránh
được lãng phí trong việc sử dụng đất.
20


Việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã có chuyển biến rõ rệt,
hạn chế tối đa việc thu hồi đất tùy tiện, làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người
sử dụng đất. Việc xây dựng bảng giá đất 5 năm đã được thực hiện theo đúng quy
định của Luật Đất đai và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật.
Công tác kiểm tra, kiểm soát việc quản lý, sử dụng đất đã được tăng cường
về số lượng; điều chỉnh về đối tượng, trong đó chú trọng thanh tra, kiểm tra đối
với các cơ quan quản lý nhà nước về đất đai; coi trọng việc chỉ đạo, đôn đốc
thực hiện và công khai kết quả thực các kết luận thanh tra.
Khiếu nại trong lĩnh vực đất đai đã giảm: năm 2015 có 1.813 vụ việc
(chiếm 94% số vụ việc) liên quan đến lĩnh vực đất đai, trong đó có 1.214 vụ việc
khiếu nại liên quan đến quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai,
chủ yếu là thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, cưỡng chế thu hồi đất và cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Tuy nhiên, hầu hết các vụ việc khiếu nại quyết định hành chính, hành vi
hành chính được thực hiện theo chính sách, pháp luật đất đai trước thời điểm

Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực (chỉ có 45/1.214 vụ việc khiếu nại đối với
quyết định hành chính, hành vi hành chính thực hiện theo quy định của Luật Đất
đai năm 2013).
Đối với vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Tài nguyên và Môi
trường và vụ việc được Thủ tướng Chính phủ giao đều là các vụ việc phát sinh
trước thời điểm Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực.
Về thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai và chú trọng cải cách hành
chính trong lĩnh vực đất đai, cả cấp trung ương và nhiều địa phương đã tập trung
quyết liệt để xây dựng và công bố bộ thủ tục hành chính về đất đai theo hướng
cải cách, đơn giản hoá các thủ tục hành chính nhằm dễ hiểu, dễ thực hiện, tạo
điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp khi thực hiện các thủ tục
hành chính về đất đai.
Tuy nhiên, trong công tác quản lý nhà nước về đất đai vẫn còn một số tồn
tại, hạn chế nhất định. Ở một số địa phương, việc áp dụng thực hiện quy định về
21


thu hồi đất, điều kiện để được giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất chưa thực sự thực hiện triệt để theo tinh thần tạo quỹ đất sạch để
đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013. Mặc dù cơ
bản hoàn thành đã đạt tỷ lệ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhưng kết
quả cấp Giấy chứng nhận trên cơ sở bản đồ địa chính, trích đo địa chính có tọa
độ còn hạn chế.
Số lượng các cuộc thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất tại các cấp
còn ít. Công tác thanh tra, kiểm tra đối với các cơ quan quản lý nhà nước về đất
đai tại các địa phương chưa được tăng cường mạnh mẽ. Việc xử lý vi phạm còn
chậm, kéo dài; kết quả xử lý còn khiêm tốn so với số lượng các vi phạm đã phát
hiện; tính răn đe, ngăn chặn của công tác thanh tra, kiểm tra chưa cao.
Việc rà soát, tổ chức lại Văn phòng đăng ký đất đai và Trung tâm phát triển
quỹ đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 còn chậm. Một số địa phương

chưa thật sát sao, quyết liệt trong việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính
trong lĩnh vực đất đai.
2.3. CĂN CỨ PHÁP LÝ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI

Đảng và Nhà nước ta trong những năm qua đã xây dựng một hệ thống
chính sách về đất đai khá chặt chẽ cùng với việc ban hành các văn bản liên quan
đến đất đai chính là căn cứ pháp lý để nhà nước thực hiện công tác quản lý nhà
nước về đất đai trên toàn thể lãnh thổ Việt Nam.
- Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 15/05/2014 Quy định về Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất.
- Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 Quy định về thu tiền sử dụng
đất.
- Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 Quy định về giá đất.
- Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 Quy định về bồi thường hỗ
trợ tái định cư.
- Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 Quy định về bản đồ địa
chính.
22


- Thông tư 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 Quy định về hồ sơ thu
hồi đất, giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
- Thông tư 29/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 Quy định việc lập điều
chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 Quy định về thống kê,
kiểm kê đất đai.
- Thông tư 77/2014/TT-BTC ngày 16/06/2014 Hướng dẫn một số điều của
Nghị định 46/2014/NĐ-CP
-Thông tư 76/2014/TT-BTC ngày 16/06/2014 Hướng dẫn một số điều của

Nghị định 45/2014/NĐ-CP
- Nghị định số 104/2014/NĐ-CP ngày 14/11/2014 Quy định về khung giá
đất.
- Nghị định 46/2015NĐ-CP ngày 15/05/2015 Quy định về thu tiền, thuê
mặt nước.
- Thông tư 24/2015TT-BTNMT ngày 19/05/2015Quy định về hồ sơ địa
chính.
- Thông tư số 37/2015TT-BTNMT ngày 30/06/2015 Quy định về bồi
thường hỗ trợ tái định cư.
- Thông tư 36/2015TT-BTNMT ngày 30/06/2015 Quy định về phương
pháp xác định giá đất, xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất.
- Thông tư 35/2015TT-BTNMT ngày 30/06/2015 Quy định về điều tra,
đánh giá đất đai.
- Thông tư 34/2015TT-BTNMT ngày 30/06/2015 Quy định về xây dựng,
quản lý, khải thác thông tin đất đai.
- Quyết định 1839/2015/QĐ-BTNMT ngày 27/08/2015 Công bố thủ tục
hành chính trong lĩnh vực đất đai.
- Nghị định 102/2015/NĐ-CP ngày 11/10/2015 Về xử lý vi phạm hành
chính trong lĩnh vực đất đai.

23


- Quyết định 24/2015/QĐ-UBND ngày 21/11/2015 Quy định hạn mức giao
đất ở, hạn mức công nhận đất ở, diện tích tối thiểu tách thửa trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh.

24



PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
Huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh. Hoành Bồ là một huyện vùng núi
thuộc phía Bắc tỉnh Quảng Ninh, với điều kiện phát triển kinh tế khó khăn cũng
như trình độ dân trí còn thấp nên công tác quản lí nhà nước về đất đai của huyện
còn tồn tại rất nhiều bất cập, chính vì vậy cần tiến hành nghiên cứu để đưa ra các
tồn tại cũng như biện pháp khắc phục.
3.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
Đề tài tập trung nghiên cứu một số nội dung công tác quản lí nhà nước về
đất đai trong giai đoạn: 2013-2016.
Thời gian nghiên cứu đề tài: từ ngày 13/2/2017 đến ngày 13/5/2017.
3.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đánh giá thực trạng công tác quản lí nhà nước về đất đai. Cụ thể là 8 nội
dung trong tổng số 15 nội dung quản lí nhà nước về đất đai theo luật đất đai
2013.
3.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Điều tra, đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội của huyện Hoành Bồ
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất và tình hình biến động đất đai tại huyện
Hoành Bồ.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lí nhà nước về đất đai tại huyện Hoành
Bồ. Cụ thể 8 nội dung sau:
+ Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện văn bản đó.
+ Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính.
+ Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và
bản đồ quy hoạch sử dụng đất;
25



×