BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
Trương Ngọc Lân
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN SINH HOẠT CỘNG ĐỒNG XÓM
GIỀNG CHO CÁC KHU Ở ĐÔ THỊ TẠI HÀ NỘI
Chuyên ngành: Kiến trúc
Mã số: 62.58.01.02
LUẬN ÁN TIẾN SỸ KIẾN TRÚC
Hà Nội -2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG HÀ NỘI
Trương Ngọc Lân
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN SINH HOẠT CỘNG ĐỒNG XÓM
GIỀNG CHO CÁC KHU Ở ĐÔ THỊ TẠI HÀ NỘI
Chuyên ngành: Kiến trúc
Mã số: 62.58.01.02
LUẬN ÁN TIẾN SỸ KIẾN TRÚC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TSKH Nguyễn Văn Đỉnh
Hà Nội -2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và tài liệu
nghiên cứu nêu trong luận án là trung thực. Các đề xuất mới của luận án chưa từng
được ai công bố trong bất cứu công trình khoa học nào khác.
Hà Nội, năm 2018
Tác giả luận án
Trương Ngọc Lân
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu trường Đại học xây dựng,
Khoa Đào tạo Sau đại học, Khoa Kiến trúc và Quy hoạch, Bộ môn Lý thuyết và Lịch
sử Kiến trúc, Bộ môn Kiến trúc Dân dụng và các thầy cô giáo đã hỗ trợ, tạo điều kiện
cho tôi hoàn thành luận án này.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến PGS.TSKH Nguyễn Văn Đỉnh,
người thày tận tâm đã hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy, các nhà khoa học, chuyên gia đã chỉ bảo, góp ý
cho luận án của tôi trong quá trình thực hiện. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành
đến PGS.TS Nguyễn Đình Thi, trưởng bộ môn Lý thuyết và Lịch sử Kiến trúc, người
đã khích lệ và tạo mọi điều kiện ở bộ môn cho tôi theo đuổi đề tài luận án. Cuối cùng
tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình tôi, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên chia sẻ và
giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành được luận án của mình.
Hà Nội, năm 2018
Tác giả luận án
Trương Ngọc Lân
iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1.
Lý do lựa chọn đề tài
2.
Mục đích nghiên cứu
3.
Đối tượng nghiên cứu
4.
Phạm vi nghiên cứu
5.
Phương pháp nghiên cứu
6.
Đóng góp và điểm mới của luận án
7.
Một số khái niệm cơ bản
7.1. Khu ở đô thị
1
1
1
2
2
2
2
3
3
7.2.
Cộng đồng:
3
7.3.
Không gian sinh hoạt cộng đồng
6
7.4.
Không gian sinh hoạt cộng đồng xóm giềng:
7
7.5.
Tổ chức không gian sinh hoạt cộng đồng xóm giềng
7
NỘI DUNG
Chương 1.
Tổng quan tình hình tổ chức không gian sinh hoạt cộng đồng
xóm giềng tại các khu ở đô thị
1.1. Phân loại không gian sinh hoạt cộng đồng xóm giềng:
1.1.1.
Phân loại theo mức độ quan hệ xã hội:
1.1.2.
Phân loại theo đặc điểm sinh hoạt cộng đồng:
1.1.3.
Phân loại theo mức độ chiếm lĩnh không gian:
1.2. Tình hình tổ chức không gian sinh hoạt cộng đồng xóm giềng tại các khu ở
đô thị trên thế giới
1.2.1.
Tổ chức không gian sinh hoạt cộng đồng xóm giềng cho khu ở đô
thị tại một số nước phương Tây
1.2.2.
Tình hình tổ chức không gian sinh hoạt cộng đồng xóm giềng cho
các khu ở đô thị tại một số nước châu Á:
1.2.3.
Nhận xét chung
1.3. Tình hình tổ chức không gian sinh hoạt cộng đồng xóm giềng trong các khu
ở đô thị Việt Nam
1.3.1.
Tình hình tổ chức không gian sinh hoạt cộng đồng xóm giềng trong
các khu ở đô thị thời phong kiến với nền tảng tín ngưỡng, lễ hội.
1.3.2.
Tình hình tổ chức không gian sinh hoạt cộng đồng trong các khu ở
đô thị Việt Nam thời kỳ Pháp thuộc
1.3.3.
Thực trạng không gian sinh hoạt cộng đồng xóm giềng trong các
khu ở đô thị Việt Nam hiện đại
1.4. Thực trạng tổ chức không gian sinh hoạt cộng đồng xóm giềng trong các
khu ở tại Hà Nội
1.4.1.
Không gian sinh hoạt cộng đồng trong các khu ở tại Hà Nội phát
triển theo mô hình tiểu khu nhà ở (trước năm 1986):
1.4.2.
Không gian sinh hoạt cộng đồng trong các khu ở đô thị tại Hà Nội
thời kỳ kinh tế thị trường:
1.4.3.
Nhận xét chung
8
8
8
8
9
9
10
10
15
19
20
20
21
22
25
25
28
33
iv
1.5.
Tổng quan về các công trình nghiên cứu tổ chức không gian sinh hoạt cộng
đồng xóm giềng.
1.5.1.
Các công trình nghiên cứu trên thế giới:
1.5.2.
Các công trình nghiên cứu về tổ chức không gian sinh hoạt cộng
đồng đáng chú ý ở Việt Nam
1.6. Những vấn đề tồn tại và hướng nghiên cứu giải quyết
35
35
37
41
1.6.1.
Những tồn tại trong việc tổ chức không gian sinh hoạt cộng đồng
xóm giềng tại Hà Nội nói riêng và Việt Nam nói chung:
1.6.2.
Những vấn đề cần nghiên cứu giải quyết:
1.7. Kết luận chương
41
42
44
Chương 2.
Cơ sở khoa học tổ chức không gian sinh hoạt cộng đồng xóm
giềng cho các khu ở đô thị tại Hà Nội
2.1. Cơ sở pháp lý
45
45
2.1.1.
Quy định về tổ chức và hoạt động của tổ dân phố.
2.1.2.
Quy định về không gian sinh hoạt cộng đồng cho chung cư tại Hà
Nội
2.1.3.
Quy định về không gian sinh hoạt cộng đồng trong tiêu chuẩn, quy
chuẩn xây dựng:
2.2. Cơ sở lý luận để tổ chức các không gian sinh hoạt cộng đồng xóm giềng tại
các khu ở đô thị
2.2.1.
Những mô hình, lý luận đáng chú ý liên quan đến tổ chức không
gian sinh hoạt cộng đồng xóm giềng tại các khu ở đô thị .
2.2.2.
Lý luận tổ chức khu ở được áp dụng tại Hà Nội hiện nay :
2.2.3.
Nguyên tắc tổ chức các tiện ích công cộng trong khu ở được áp
dụng ở Việt Nam hiện nay:
2.2.4.
Cơ sở lý luận về sự tham gia của cộng đồng
2.3. Những cơ sở thực tiễn:
2.3.1.
Một số yếu tố truyền thống đáng chú ý trong sinh hoạt cộng đồng
xóm giềng ở Hà Nội
2.3.1.1. Những đặc điểm truyền thống trong quan hệ xóm giềng ở Hà Nội .
2.3.1.2. Truyền thống đồng bộ ba đơn vị: cộng đồng - không gian khu ở - đơn vị
hành chính tự quản trong các khu dân cư của người Hà Nội.
2.3.2.
Đặc điểm sử dụng không gian sinh hoạt cộng đồng xóm giềng của
người Hà Nội qua khảo sát thực tế
2.3.2.1. Nhu cầu khoanh vùng sinh hoạt cộng đồng bằng việc thiết lập các
không gian bán công cộng, bán riêng tư một cách tự phát.
2.3.2.2. Phân tích đặc điểm vận hành của những không gian sinh hoạt cộng
đồng trong các khu ở tại Hà Nội qua khảo sát thực tế
2.3.2.3. Kết quả khảo sát xã hội học của đề tài về sinh hoạt cộng đồng xóm
giềng tại Hà Nội
2.3.2.4. Những kết luận sơ bộ rút ra từ khảo sát
2.3.3.
Cấu trúc và quy mô cộng đồng trong khu ở đô thị
2.3.3.1. Các loại hình cộng đồng trong khu ở đô thị
2.3.3.2. Yếu tố gia đình trong quan hệ cộng đồng xóm giềng
2.3.3.3. Cấu trúc và quy mô nhóm cộng đồng xóm giềng chính qua kinh
nghiệm của nước ngoài
45
46
46
48
48
56
57
60
61
61
61
62
65
65
69
74
79
80
80
81
82
v
2.3.3.4. Phân tích cấu trúc cộng đồng xóm giềng qua so sánh số liệu xã hội
học Việt Nam.
2.3.3.5. Quy mô các nhóm cộng đồng khác trong khu ở đô thị:
2.4. Một số yếu tố tâm lý, nhu cầu cá nhân ảnh hưởng đến sinh hoạt cộng đồng
xóm giềng trong các khu ở đô thị
85
87
88
2.4.1.
Ý thức cộng đồng
2.4.2.
Đặc điểm tâm lý của các nhóm lứa tuổi, giới tính đối với sinh hoạt
cộng đồng xóm giềng.
2.4.2.1. Đặc điểm lứa tuổi đối với sinh hoạt cộng đồng xóm giềng:
2.4.2.2. Đặc điểm giới tính đối với sinh hoạt cộng đồng:
2.4.3.
Tâm lý chiếm lĩnh không gian kế cận nhà ở của cư dân:
2.4.3.1. Sự phân lớp bán riêng tư - bán công cộng - công cộng đối với các
không gian chung của cộng đồng do tâm lý chiếm lĩnh không gian
2.4.3.2. Những yếu tố chi phối việc chiếm lĩnh và phân lớp không gian
2.4.4.
Các nhu cầu sinh hoạt cộng đồng xóm giềng của cư dân Hà Nội
2.4.4.1. Nhu cầu sinh hoạt tôn giáo tín ngưỡng trong cộng đồng:
2.4.4.2. Nhu cầu sinh hoạt lễ hội truyền thống:
2.4.4.3. Nhu cầu sinh hoạt và tổ chức sự kiện xã hội
2.4.4.4. Nhu cầu sinh hoạt cộng đồng xóm giềng thông qua hội họp định kỳ
và các hoạt động giao tiếp, văn hóa, thể thao thường nhật khác:
2.5. Kết luận chương
98
99
Chương 3.
Giải pháp tổ chức không gian sinh hoạt cộng đồng xóm giềng
cho khu ở đô thị tại Hà Nội
3.1. Quan điểm
101
101
88
88
88
90
91
91
92
93
93
94
96
3.1.1.
Quan điểm 1: Hình thái xã hội là linh hồn của hình thái không gian.
3.1.2.
Quan điểm 2: Cấu trúc không gian khu ở có quan hệ hữu cơ với mô
hình tổ chức không gian sinh hoạt cộng đồng xóm giềng
3.1.3.
Quan điểm 3: Giải pháp tổ chức không gian cần tạo điều kiện
khuyến khích tương tác cộng đồng song song với giữ gìn sự riêng tư của gia
đình.
3.1.4.
Quan điểm 4: Giữ gìn phát huy những yếu tố truyền thống.
3.1.5.
Quan điểm 5: Kết hợp giá trị giữa phương Đông và phương Tây,
giữa Việt Nam và thế giới
3.2. Các nguyên tắc tổ chức không gian sinh hoạt cộng đồng xóm giềng cho các
khu ở đô thị tại Hà Nội
101
3.2.1.
Nguyên tắc 1: Tương đồng cấu trúc vật chất - xã hội.
3.2.2.
Nguyên tắc 2: Tổ chức không gian theo mô hình song hành sinh
hoạt cộng đồng xóm giềng chính và sinh hoạt cộng đồng mở rộng theo sở
thích của cư dân
3.2.3.
Nguyên tắc 3: Cân bằng thông qua chuyển tiếp không gian hợp lý
3.2.4.
Nguyên tắc 4: Khuyến khích giao tiếp chéo và hoạt động đa dạng
đối tượng và ưu tiên không gian của trẻ em.
3.2.5.
Nguyên tắc 5: Tổ chức linh hoạt, đa năng
3.2.6.
Nguyên tắc 6: Đảm bảo khả năng nhận dạng
3.2.7.
Nguyên tắc 7: Kết hợp yếu tố hiện đại và truyền thống, bản sắc và
quốc tế hóa
103
101
101
101
102
103
104
104
105
105
106
106
vi
3.3.
Đề xuất mô hình tổ chức không gian sinh hoạt cộng đồng xóm giềng trong
khu ở đô thị tại Hà Nội.
108
3.3.1.
Xác định cấu trúc cộng đồng làm cơ sở cho mô hình cấu trúc không
gian sinh hoạt cộng đồng xóm giềng.
3.3.2.
Mô hình cấu trúc không gian sinh hoạt cộng đồng cho các khu nhà
ở đô thị tại Hà Nội
3.3.3.
Cơ cấu chức năng trong các lớp không gian sinh hoạt cộng đồng
xóm giềng
3.3.3.1. Không gian sinh hoạt cộng đồng chính
3.3.3.2. Không gian sinh hoạt cộng đồng mở rộng
3.3.4.
Tính toán chỉ tiêu diện tích cho các không gian sinh hoạt cộng đồng
xóm giềng
3.3.4.1. Những yếu tố tác động đến công thức tính toán
3.3.4.2. Công thức tính toán
3.3.4.3. Cơ cấu diện tích không gian sinh hoạt cộng đồng xóm giềng
3.4. Giải pháp tổ chức không gian sinh hoạt cộng đồng xóm giềng
108
110
113
113
116
118
118
119
121
123
3.4.1.
Giải pháp tổ chức không gian sinh hoạt cộng đồng xóm giềng cho
lớp xóm giềng gần:
3.4.2.
Giải pháp tổ chức không gian sinh hoạt cộng đồng xóm giềng cho
lớp cộng đồng xóm giềng khu phố.
3.4.3.
Giải pháp tổ chức không gian sinh hoạt cộng đồng xóm giềng lớp
khu ở.
3.5. Đề xuất sử dụng mối quan hệ cộng đồng xóm giềng và cấu trúc cộng đồng
dân cư để tổ chức không gian khu ở tại Hà Nội.
128
3.5.1.
Những luận điểm chính:
3.5.2.
Quy mô dân số và cấu trúc:
3.5.3.
Giải pháp tổ chức không gian:
3.6. Bàn luận về kết quả nghiên cứu
137
138
140
142
3.6.1.
Bàn luận về quan điểm và nguyên tắc
3.6.2.
Bàn luận về giải pháp tổ chức không gian
3.6.3.
Bàn luận về công thức tính toán và các chỉ tiêu đề xuất:
3.6.4.
Bàn luận về ứng dụng cấu trúc cộng đồng để tổ chức không gian
khu ở mới tại Hà Nội:
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1.
KẾT LUẬN:
2.
KIẾN NGHỊ:
123
135
137
142
144
145
147
149
149
150
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN
a
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
b
PHỤ LỤC :
g
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
Bảng 1.4.1: Tổng hợp phân tích, so sánh thực trạng không gian sinh hoạt
cộng đồng xóm giềng trong các khu ở đô thị tại Hà Nôi
Bảng 1.6.1: Các vấn đề cần giải quyết của luận án
34
43
Bảng 2.1.1: Quy định về quy mô tối thiểu của các công trình dịch vụ đô
thị cơ bản
Bảng 2.3.2 Thông tin về người được phỏng vấn
47
Bảng 2.3.3 Nơi hình thành quan hệ xóm giềng
75
Bảng 2.3.4 Hoạt động làm hình thành quan hệ xóm giềng
76
Bảng 2.3.5 Hình thức sinh hoạt cộng đồng xóm giềng hàng ngày
76
Bảng 2.3.6 Không gian sinh hoạt cộng đồng xóm giềng hàng ngày
77
Bảng 2.3.7 Không gian quan trọng nhất đối với sinh hoạt cộng đồng xóm
giềng
Bảng 2.3.8 Nhu cầu diện tích sân chung và nhà cộng đồng theo ý cư dân
77
75
78
Bảng 2.3.9 Nhu cầu tiện nghi của sân chung và nhà cộng đồng theo ý cư
dân
Bảng 2.3.10 Phạm vi quan hệ xóm giềng của cư dân hiện tại
79
Bảng 2.3.11 Mong muốn về quy mô cộng đồng
79
Bảng 2.3.12 Bảng điều tra mối quan hệ với láng giềng của Cục quản lý
nhà
Bảng 2.3.13 Khảo sát dân số các phường quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
85
Bảng 2.4.1 : Ảnh hưởng của kiểu nhà đến giao tiếp xóm giềng và vui
chơi ngoài căn hộ của trẻ em
Bảng 3.3.1: Cơ cấu chức năng không gian sinh hoạt cộng đồng xóm
giềng chính lớp 1 (lớp xóm giềng gần)
Bảng 3.3.2: Cơ cấu chức năng không gian sinh hoạt cộng đồng xóm
giềng chính lớp 2 (lớp xóm giềng khu phố)
Bảng 3.3.3 : Cơ cấu chức năng không gian sinh hoạt cộng đồng xóm
giềng chính lớp 3 ( lớp khu ở)
Bảng 3.3.4: Cơ cấu chức năng không gian sinh hoạt cộng đồng xóm
78
86
90
114
115
116
117
viii
21
22
23
24
25
26
giềng mở rộng lớp 1 (lớp xóm giềng gần)
Bảng 3.3.5: Cơ cấu chức năng không gian sinh hoạt cộng đồng xóm
giềng mở rộng lớp 2 (lớp xóm giềng khu phố)
Bảng 3.3.6: Cơ cấu chức năng không gian sinh hoạt cộng đồng xóm
giềng mở rộng lớp 3 (lớp xóm giềng khu ở)
Bảng 3.3.7. Đề xuất hệ số Kq cho một số không gian sinh hoạt cộng đồng
trong khu ở chung cư cao tầng
Bảng 3.3.8. Đề xuất hệ số Kq cho một số không gian sinh hoạt cộng đồng
trong khu ở thấp tầng
Bảng 3.6.1 : So sánh đề xuất cơ cấu chỉ tiêu của luận án với số liệu nước
ngoài
Bảng 3.6.2: So sánh tiêu chuẩn diện tích do luận án đề xuất với số liệu
nước ngoài
117
118
120
120
147
147
ix
DANH MỤC HÌNH
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
Hình 1.2.1 : Khu nhà ở xã hội Pruitt Igoe, St Louis , Hoa Kỳ hoàn thành
năm 1955 bị phá hủy do những vấn đề xã hội năm 1972
Hình 1.2.2 :Số liệu thống kê so sánh về mức độ tội phạm và vị trí xảy ra
hành vi phạm tội ở Mỹ trong các loại nhà chung cư khác nhau
Hình 1.2.3 : Khu chung cư Riverbend , NewYork, Mỹ
Hình 1.2.4 : Khu ở cao tầng Rue de Meaux, Paris , Pháp sử dụng sân
trong làm hạt nhân giao tiếp cộng đồng. Tổng mặt bằng, mặt bằng và
một góc sân trong
Hình 1.2.5 : Khu ở Mitsukyo-Yokohama-Nhật bản-KTS Riken Yamamoto
Hình 1.2.6: Hệ thống không gian sinh hoạt cộng đồng của Singapore từ
cửa căn hộ đến trung tâm đơn vị ở
Hình 1.2.7:Khu nhà ở xã hội Pinnacle@Duxton bố trí không gian sinh
hoạt cộng đồng mở theo chiều đứng. Tổng mặt bằng và phối cảnh.
Hình 1.2.8 : Sơ đồ minh họa cách tổ chức các đơn vị quy hoạch đảm bảo
liên kết cộng đồng bền vững của Balkrishna Doshi
Hình 1.3.1: Sơ đồ nguyên lý và mặt bằng chi tiết đơn vị phát triển hỗn
hợp, khu đô thị Phú Mỹ Hưng, Thành phố Hồ Chí Minh
Hình 1.4.1 : Hiện trạng lấn chiếm không gian sinh hoạt cộng đồng xóm
giềng tại khu Trung Tự, Hà Nội
Hình 1.4.2 : Sinh hoạt cộng đồng xóm giềng ở sân chung K16 Khu tập
thể Bách khoa
Hình1.4.3: Vườn hoa Con Voi, Trung Tự
Hình 1.4.4: Phối cảnh tổng thể và không gian sinh hoạt cộng đồng của
khu đô thị mới Định Công, Hoàng Mai, Hà Nội
Hình 1.4.5: So sánh ảnh hưởng của kinh tế thị trường đến không gian
sinh hoạt cộng đồng ở khu đô thị mới (trái) và khu tập thể cũ (phải)
Hình 1.4.6:Tổng thể và sân trong khu nhà ở xã hôi Bắc An Khánh, Hà Nội
Hình 1.5.1: Quảng trường khu đô thị Thủ Thiêm (Ảnh: BQL dự án KĐT
Thủ Thiêm)
Hình 1.5.2: Sơ đồ nguyên lý phát triển đơn vị ở có ranh giới là không
gian mở của PGS.TS Phạm Hùng Cường
Hình 2.1.1: Tổ dân phố trong mô hình tổ chức chính quyền ở Việt Nam
Hình 2.2.1: Sơ đồ nguyên lý tổ chức đơn vị ở láng giềng của Clarence
Perry
Hình 2.2.2 : Sơ đồ nguyên lý tổ chức tầng bậc và mặt bằng chi tiết một
12
12
14
15
16
17
18
19
24
27
28
28
30
31
32
39
41
45
49
51
x
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
nhóm nhà với đường cụt, khu ở Radburn, New Jersey, Hoa Kỳ
Hình 2.2.3: Khu đô thị Seaside, Florida, Hoa Kỳ tổ chức theo các nguyên
tắc của Chủ nghĩa Đô thị mới
Hình 2.2.4: Quan điểm chuyển từ khu ở truyền thống sang khu ở theo
chiều đứng và Đơn vị ở lớn tại Marseilles của KTS Le Corbusier
Hình 2.2.5: Không gian sinh hoạt cộng đồng xóm giềng tích hợp trong
không gian chung cư
Hình 2.2.6: Sơ đồ tổ chức đơn vị láng giềng tại Mỹ
Hình 2.2.7 : Sơ đồ nguyên tắc tổ chức tiểu khu nhà ở tại Đông Âu.
Hình 2.2.8:Mô hình tổ chức các tiện ích công cộng và sinh hoạt cộng
đồng (Community facilities) của Mỹ, lấy cơ sở từ nhu cầu cá thể.
Hình 2.2.9 : Tiệc 20-10-2015 tại các chung cư Hà Nội
Hình 2.2.10: Tiệc cộng đồng xóm giềng tại chung cư ở Singapore, tổ chức
ở nhà đa năng kiểu đình trong sân chung cư
Hình 2.3.1: Sân chơi tổ dân phố số 2 phường Dịch Vọng Hậu xây dựng từ
đóng góp của cộng đồng cư dân theo tinh thần tự quản
Hình 2.3.2: Mô hình làng- phố ở Hà Nội. Cổng phố Hàng Chiếu, Hà Nội
thế kỷ 19
Hình 2.3.3 : Cổng ngõ Thái Lợi, Bạch Mai và ngõ 37 Tạ Quang Bửu, Hà
Nội Những biểu hiện đồng bộ ranh giới không gian cư trú với không
gian tồn tại của cộng đồng
Hình 2.3.4: Cải tạo không gian bán riêng tư trong một nhà chung cư ở
khu Bách Khoa
Hình 2.3.5: Cải tạo không gian bán riêng tư thúc đẩy sinh hoạt cộng
đồng xóm giềng bên ngoài căn hộ
Hình 2.3.6: Kiến tạo tự phát không gian bán công cộng của cư dân B12
Kim Liên.
Hình 2.3.7: Ví dụ về không gian bán công cộng do cư dân tự kiến tạo và
tự quản, tự bảo vệ và phân rõ ranh giới bằng cổng ra vào tại nhà A7, Bùi
Ngọc Dương và D6, Lương Định Của, Hà Nội
Hình 2.3.8 : Vị trí hai sân chơi giữa các nhà T3,4 và T8
Hình 2.3.9: Đặc điểm sử dụng không gian sinh hoạt cộng đồng của nhóm
xóm giềng khu phố tại Times City
Hình 2.3.10: Vị trí hai không gian sinh hoạt cộng đồng được khảo sát ở khu
Bách Khoa
Hình 2.3.11: So sánh hai sân chơi K4 và K16 ở Bách khoa.
Hình 2.3.12: Vị trí của hai sân chơi trung tâm tiểu khu Trung Tự
Hình 2.3.13: So sánh sinh hoạt cộng đồng ở hai sân chơi trung tâm tiểu
khu nhà ở, trước và sau trường tiểu học Trung Tự.
Hình 2.3.14 : Sinh hoạt cộng đồng tại không gian trung tâm nhóm nhà ở
CT5 Định Công
Hình 2.3.15: Dự án Tinggården (KTS Tegnestuen Vandkusten), Nam
53
54
55
56
57
58
59
60
62
64
65
66
67
68
68
69
70
71
71
72
73
74
82
xi
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
Copenhagen xây dựng năm 1977 - 79.
Hình 2.3.16: Khu ở Belapur, Mumbai, 1983-1989, Kiến trúc sư Charles
Correa.
83
Hình 2.4.1: Tách biệt khu hóa vàng với vườn hoa, sân chơi tại Times city
ngăn liên hệ chéo trong sinh hoạt cộng đồng giữa các thế hệ
93
Hình 2.4.2: Ví dụ về tích hợp khu hóa vàng vào vườn hoa, sân chơi trước
cửa sảnh chung cư tạo liên kết chéo giữa các thế hệ - khu Duxton
94
Pinacle, Singapore
Hình 2.4.3: Lễ hội Đình Thành Công, Hà Nội
95
Hình 2.3.4: Hiện trạng khu tập thể Thành Công
95
Hình 2.4.5 : Quy hoạch cải tạo khu Thành Công, Hà Nội lập năm 2009
95
Hình 2.4.6: Tổ chức sự kiện tổng kết hè cho thiêu nhi khu Bách Khoa
96
Hình 2.4.7: Sự kiện ngày hội trăng rằm Royal City
97
Hình 2.4.8 Sự kiện sinh nhật 1 tuổi The Sparks Nam Cường
97
Hình 2.4.9: Liên hoan cuối năm nhóm cư dân thanh niên và trung niên
Ngõ Thái Lợi, Bạch Mai, Hà Nội
98
Hình 3.2.1: Sơ đồ mối liên hệ từ quan điểm đến nguyên tắc tổ chức
không gian sinh hoạt cộng đồng xóm giềng tại các khu ở đô thị
107
Hình 3.3.1 Sơ đồ cấu trúc cộng đồng dân cư và quan hệ cộng đồng trong
khu ở
109
Hình 3.3.2: Mô hình kiến tạo quan hệ cộng đồng xóm giềng và sử dụng
không gian sinh hoạt cộng đồng xóm giềng của cư dân khu ở đô thị
110
Hình 3.3.3 Sơ đồ cấu trúc không gian sinh hoạt cộng đồng khu ở
112
Hình 3.3.4: Minh họa mô hình tổ chức không gian sinh hoạt cộng đồng
xóm giềng cho khu ở đô thị
113
Hình 3.3.7: Cách thức và phạm vi sử dụng không gian kế cận căn hộ cho
giao tiếp cộng đồng xóm giềng trong hai loại nhà có sân vườn riêng (biệt
thự, nhà vườn)và không có sân vườn riêng (căn hộ chung cư, nhà mặt phố) 119
Hình 3.4.1: Sơ đồ công năng không gian sinh hoạt cộng đồng xóm giềng
lớp 1 (xóm giềng gần), trường hợp khu ở kiểu nhà thấp tầng riêng lẻ.
124
Hình 3.4.2: Đề xuất giải pháp tổ chức không gian sinh hoạt cộng đồng
xóm giềng gần cho cụm nhà bố cục dạng tuyến
125
Hình 3.4.3: Đề xuất giải pháp tổ chức không gian sinh hoạt cộng đồng
xóm giềng gần cho cụm nhà bố cục dạng nhóm
126
Hình3.4.4 : Sơ đồ công năng không gian sinh hoạt cộng đồng xóm giềng
lớp 1 (xóm giềng gần), trường hợp khu ở kiểu nhà chung cư cao tầng
126
Hình3.4.5 : Giải pháp bố trí không gian sinh hoạt cộng đồng xóm giềng
gần cho các dạng nhà chung cư
127
Hình3.4.6: Sơ đồ công năng không gian sinh hoạt cộng đồng xóm giềng
lớp khu phố
129
Hình 3.4.7 Sơ đồ minh họa không gian sinh hoạt cộng đồng lớp khu phố. 130
Hình 3.4.8 Minh họa liên hệ giữa không gian sinh hoạt cộng đồng lớp
khu phố với các không gian sinh hoạt cộng đồng lớp xóm giềng gần
131
Hình 3.4.9: Các giải pháp bố cục tạo tính chất bán công cộng cho không 131
xii
69
70
71
72
73
74
75
76
77
gian sinh hoạt cộng đồng chính lớp khu phố (lớp 2)
Hình 3.4.10: Giải pháp cải tạo không gian sinh hoạt cộng đồng xóm
giềng lớp khu phố cho chung cư cũ tại Hà Nội.
Hình 3.4.11: Giải pháp tổ chức không gian sinh hoạt cộng đồng xóm
giềng lớp khu phố cho chung cư mới không kết hợp thương mại.
Hình 3.4.12: Giải pháp tổ hợp nhóm chung cư và tổ chức không gian
sinh hoạt cộng đồng xóm giềng lớp khu phố cho chung cư mới không kết
hợp thương mại
Hình 3.4.13: Giải pháp không gian sinh hoạt cộng đồng xóm giềng cho
nhóm chung cư cao tầng kết hợp thương mại
Hình 3.4.14: Giải pháp tổ chức không gian sinh hoạt cộng đồng xóm
giềng lớp khu phố cho chung cư cao tầng kết hợp thương mại.
Hình 3.4.15 Sơ đồ công năng không gian sinh hoạt cộng đồng xóm
giềng chính lớp 3 (xóm giềng khu ở)
Hình 3.4.16 Ví dụ minh họa bố cục không gian sinh hoạt cộng đồng xóm
giềng chính lớp 3 (xóm giềng khu ở)
Hình 3.5.1: Mô hình tổ chức không gian khu ở dựa trên quan hệ xóm
giềng và và cấu trúc cộng đồng xóm giềng.
Hình 3.5.2: Hình minh họa giải pháp tổ chức không gian khu ở đồng bộ
với giải pháp tổ chức không gian sinh hoat cộng đồng xóm giềng trên cơ
sở cấu trúc công đồng dân cư
132
133
133
134
134
136
136
139
142
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Sinh hoạt cộng đồng, xóm giềng là một nhu cầu cơ bản và thường xuyên của
con người tại nơi ở. Chất lượng của sinh hoạt cộng đồng xóm giềng là nền tảng cho
chất lượng môi trường xã hội trong khu ở cũng như là một trong những cơ sở quan
trọng tạo thành chất lượng đời sống tinh thần của các cư dân.
Thực tế cho thấy các không gian sinh hoạt cộng đồng xóm giềng của các khu ở
đô thị hiện nay chưa giúp tạo ra được không khí cộng đồng thân thiện cũng như chưa
thật sự tạo ra được sự cân bằng giữa sinh hoạt công cộng và điều kiện sống riêng tư
cho cư dân trong mỗi căn hộ. Nhiều khu ở hiện nay rơi vào hai thái cực: hoặc có quá
nhiều sự chung đụng xô bồ không còn sự riêng tư, hoặc quá kín đáo tách biệt giữa các
căn hộ làm mất đi không khí xóm giềng thân mật. Mặt khác, giải pháp tổ chức không
gian khu ở phần lớn còn nặng về giải quyết yêu cầu kỹ thuật và vệ sinh môi trường
mà thiếu tính văn hóa, chưa chú trọng đến đặc điểm kết nối xã hội, quan hệ xóm
giềng truyền thống của cư dân, đặc biệt là trong chung cư cao tầng.
Những bất cập đó đến từ việc tổ chức không gian công cộng nói chung và
không gian sinh hoạt cộng đồng xóm giềng nói riêng chưa phù hợp với đặc thù của
bản thân hoạt động sinh hoạt cộng đồng . Các khu ở đô thị ở Hà Nội cũng như toàn
quốc đều được quy hoạch, thiết kế kiến trúc, xây dựng dựa trên lý luận có nguồn gốc
từ nước ngoài và phần nhiều dựa trên phương pháp tính toán, quan niệm xã hội của
các nước phát triển Âu, Mỹ. Nền tảng lý luận hiện nay chỉ chú trọng đến đáp ứng các
chỉ tiêu vật lý theo nhu cầu cuả từng cá nhân mà chưa chú ý đến các nhóm xã hội.
Việc tìm hiểu, xây dựng những cơ sở khoa học, mô hình tổ chức không gian
thể hiện được đặc trưng xã hội, đặc trưng lối sống cộng đồng của người Việt Nam
đáp ứng được nhu cầu tinh thần cũng như vật chất của cư dân trong các khu ở đô thị
tại Hà Nội là hết sức cần thiết. Nghiên cứu này sẽ góp phần nâng cao chất lượng mội
cư trú ở Hà Nôi hiện đại, có bản sắc.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận án là tìm ra giải pháp tổ chức không gian sinh
hoạt cộng đồng xóm giềng cho các khu ở đô thị tại Hà Nội, nhằm tạo ra những khu ở
2
đô thị đáng sống, đáp ứng nhu cầu tinh thần cho cộng đồng dân cư, hài hòa về mặt xã
hội. Ngoài ra, từ mô hình cấu trúc không gian sinh hoạt cộng đồng đó, đề xuất mô
hình mới để tổ chức khu ở, đơn vị ở thân thiện với cộng đồng.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là các không gian sinh hoạt cộng đồng xóm
giềng trong khu ở đô thị.
Khách thể nghiên cứu là sinh hoạt cộng đồng xóm giềng, cấu trúc cộng đồng
trong khu ở đô thị tại Hà Nội.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu về không gian của luận án là các khu ở đô thị tại 9 quận
nội thành của Hà Nội tập trung vào hai nhóm: Khu đô thị mới và khu tập thể cũ.
Phạm vi nghiên cứu về thời gian là đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050.
5. Phương pháp nghiên cứu
Hướng tiếp cận của luận án là từ khía cạnh ý thức cộng đồng để xác định mô
hình sinh hoạt cộng đồng và cấu trúc cộng đồng của dân cư khu ở để đưa ra giải pháp
tổ chức không gian phù hợp. Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp khảo sát thực tế (điền dã). Trong quá trình làm luận án, tác giả
đã khảo sát tại nhiều khu nhà ở đô thị tại Hà Nội thuộc các loại hình khu đô thị mới,
khu tập thể cũ, khu dân cư phát triển tự phát ở Hà Nội. Qua đó nắm bắt những vấn đề
thực trạng và phát hiện nhu cầu, thói quen sử dụng không gian sinh hoạt cộng đồng
xóm giềng của cư dân Hà Nội.
Phương pháp so sánh liên ngành. Tác giả đối chiếu thông tin, số liệu, các kết
quả nghiên cứu của các ngành thiết kế đô thị, kiến trúc, xã hội học, dân tộc học, lịch
sử và tâm lý học để phát triển và minh chứng các kết quả nghiên cứu của luận án.
Phương pháp điều tra xã hội học. Tác giả thu thập 200 phiếu điều tra về sinh
hoạt cộng đồng xóm giềng trong các khu ở đô thị tại Hà Nội (xem phụ lục)
Phương pháp thống kê, kế thừa, phân tích. Tác giả kế thừa các số liệu điều tra
khảo sát xã hội học từ nhiều nguồn. Thống kê, tổng hợp, phân tích đưa ra những kết
luận làm cơ sở cho giải pháp tổ chức không gian sinh hoạt cộng đồng xóm giềng.
6. Đóng góp và điểm mới của luận án
Kết quả nghiên cứu của luận án đã đóng góp 4 điểm mới sau:
3
- Đề xuất 5 quan điểm và 7 nguyên tắc mới cho việc tổ chức không gian sinh
hoạt cộng đồng xóm giềng trong các khu ở đô thị tại Hà Nội
- Đề xuất các giải pháp mới về tổ chức không gian sinh hoạt cộng đồng xóm
giềng các khu ở đô thị tại Hà Nội theo hướng tiếp cận bằng cấu trúc cộng đồng.
- Đề xuất những cơ sở mới để tính toán, xác định quy mô không gian sinh hoạt
cộng đồng xóm giềng cho các khu ở đô thị tại Hà Nội
- Đề xuất sử dụng mối quan hệ cộng đồng xóm giềng và cấu trúc cộng đồng
dân cư để tổ chức không gian khu ở đô thị cho Hà Nội nói riêng và Việt Nam nói
chung. Luận án đưa ra cách nhìn mới về cấu trúc khu ở, đơn vị ở. Tác giả lấy quan hệ
cộng đồng xóm giềng và cấu trúc cộng đồng dân cư mang đặc trưng của Việt Nam
nói chung và Hà Nội nói riêng làm cơ sở xã hội để tổ chức khu ở, đơn vị ở, từ đó tổ
chức các không gian sinh hoạt cộng đồng tương ứng.
7. Một số khái niệm cơ bản
7.1. Khu ở đô thị
Theo QCXDVN 01: 2008/BXD, Khu ở: là một khu vực xây dựng đô thị có
chức năng chính là phục vụ nhu cầu ở và sinh hoạt hàng ngày của người dân đô thị,
không phân biệt quy mô.
Trong phạm vi luận án, khu ở đô thị được xác định là các loại khu ở được xây
dựng có quy hoạch, có tổ chức tại đô thị, nơi có thành phần công trình chủ yếu là
nhà ở, khác với khu thương mại, hành chính, công nghiệp hoặc khu hỗn hợp chức
năng. Khái niệm này để chỉ chung các loại : Khu nhà ở, Khu tập thể, khu đô thị mới.
Khái niệm khu đô thị mới được hiểu theo Luật quy hoạch đô thị 30/2009/QH
12 do Quốc hội ban hành là: Một khu vực trong đô thị, được đầu tư xây dựng mới
đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và nhà ở.
Khu tập thể cũ là những khu nhà ở được xây dựng theo mô hình tiểu khu nhà ở
tại Hà Nội trước năm 1986.
7.2. Cộng đồng:
Có nhiều khái niệm khác nhau về cộng đồng. Trong lĩnh vực của đề tài, khái
niệm cộng đồng được sử dụng theo quan niệm của nhà nghiên cứu xã hội học
Luận án đủ ở file: Luận án full