Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

Thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 11000 từ số liệu đo đạc trực tiếp phường Yên Giang, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh bằng phần mềm Microstation và Famis

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 68 trang )

LỜI CẢM ƠN
Với tấm lòng chân thành của mình, em xin cảm cơn các thầy cô giáo trong
trường, thầy cô trong Viện quản lý đất đai và phát triển nông thôn đã luôn tạo
điều kiện giúp đỡ truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong suốt quá
trình học tập và rèn luyện.
Qua đây cho phép em được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến
Th.S Phùng Minh Tám, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong xuốt thời
gian nghiên cứu đề tài.
Trong suốt quá trình thực tập và nghiên cứu đề tài,em đã nhận được sự
giúp đỡ rất nhiệt tình của các cán bộ Phòng Tài Nguyên Môi Trường thị xã
Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh, em xin giửi lời cảm ơn chân thành tới sự giúp đỡ
quý báu đó.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày

tháng

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Ngọc Hải

1

năm 2017


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................i
MỤC LỤC.............................................................................................................ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................v
DANH MỤC CÁC BANG..................................................................................vi


DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ....................................................................vii
PHẦN 1 . MỞ ĐẦU.............................................................................................1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI...............................................................1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.........................................................................2
1.2.1. Mục tiêu tổng quan......................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể............................................................................................2
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.............................................................................2
1.3.1. Về không gian..............................................................................................2
1.3.2. Về nội dung.................................................................................................3
1.3.3. Về thời gian................................................................................................3
PHẦN 2: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU....................................4
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH..............................................4
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản.............................................................................4
2.1.2. Mục đích, vai trò, ý nghĩa bản đồ địa chính................................................5
2.1.3. Nội dung của bản đồ địa chính....................................................................6
2.2. CƠ SỞ TOÁN HỌC CỦA BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH.....................................6
2.2.1. Hệ quy chiếu................................................................................................7
2.2.2. Hệ thống tỉ lệ bản đồ...................................................................................7
2.2.3. Độ chính xác biểu thị nội dung bản đồ địa chính........................................9
2.2.4. Chia mảnh, đánh số hiệu mảnh và ghi tên gọi bản đồ địa chính...............10
2.3. CƠ SỞ PHÁP LÝ CUA BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH.........................................11
2.4. CÁC PHƯƠNG PHÁP THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH...............12
2.4.1. Phương pháp đo đạc trực tiếp trên mặt đất................................................12

2


2.4.2. Sử dụng ảnh chụp từ máy bay hoặc chụp từ các thiết bị bay khác............12
2.4.3. Phương pháp sử dụng công nghệ GPS......................................................13
2.5. QUY TRÌNH THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỪ SỐ LIỆU ĐO

TRỰC TIẾP.......................................................................................................15
2.5.1. Công tác chuẩn bị......................................................................................16
2.5.2. Thiết kế mạng lưới khống chế...................................................................16
2.5.3. Đo lưới khống chế đo vẽ địa chính............................................................21
2.5.4. Đo vẽ chi tiết.............................................................................................22
2.5.5. Nhập và tiền xử lí số liệu...........................................................................23
2.5.6. Biên tập bản đồ..........................................................................................24
2.5.7. In hồ sơ kỹ thuật thửa đất, in bản đồ địa chính..........................................24
2.5.8. Kiểm tra, nghiệm thu và giao nộp sản phẩm.............................................24
2.6. GIỚI THIỆU PHẦN MỀM PHỤC VỤ NGHIÊN CỨU.........................24
2.6.1. Giới thiệu về Microstation.........................................................................24
2.6.2. Giới thiệu về Famis...................................................................................25
PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........................26
3.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU........................................................................26
3.1.1. Điều kiện tự nhiên.....................................................................................26
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội.........................................................28
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và môi trường.......29
3.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU.....................................................................30
3.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU...................................................................30
3.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.......................................................................30
3.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................30
3.5.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu.......................................................30
3.5.2. Phương pháp xử lý số liệu.........................................................................30
3.5.3. Phương pháp phân tích, thống kê và so sánh.............................................31
3.5.4. Phương pháp chuyên gia...........................................................................31
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................................32
3


4.1. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH......32

4.2. KẾT QUẢ XÂY DỰNG LƯỚI KHỐNG CHẾ........................................33
4.3. KẾT QUẢ ĐO VẼ CHI TIẾT...................................................................36
4.4. BIÊN TẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH............................................................37
4.4.1. Khởi động chương trình Microstation, tạo file.Dgn và khởi động chương
trình Famis...........................................................................................................38
4.4.2. Nhập dữ liệu từ ngoài vào và hiển thị trị đo..............................................40
4.4.3. Chọn lớp, phân lớp đối tượng....................................................................42
4.4.4. Vẽ các yếu tố đường nét và ghi chú thuyết minh......................................42
4.4.5. Sửa lỗi, tạo vùng........................................................................................44
4.4.6. Đánh số tự động và gán thông tin địa chính..............................................48
4.4.7. Sửa bảng nhãn thửa...................................................................................50
4.4.8. Vẽ nhãn thửa và tạo khung bản đồ địa chính............................................51
4.4.9. Tạo hồ sơ kỹ thuật.....................................................................................53
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................58
5.1. KẾT LUẬN.................................................................................................58
5.2. KIẾN NGHỊ................................................................................................58
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................60
PHỤ LỤC...........................................................................................................61

4


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BTNMT

Bộ Tài nguyên và Môi Trường


CP

Chính phủ

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất



Nghị định



Quyết định

TN&MT

Tài nguyên và Môi trường

TT

Thông tư

TTg

Thủ Tướng chính phủ

UBND


Ủy ban nhân dân

5


DANH MỤC CÁC BANG
Bảng 2.1. Tỷ lệ đo vẽ thành lập bản đồ địa chính được xác định trên cơ sở loại
đất và mật độ thửa đất trung bình trên 01 hecta (ha)
Bảng số 1.2: Sai số điểm trên bản đồ
Bảng 1.3: Bảng tóm tắt các thông số phân mảnh bản đồ địa chính
Bảng 3.1: Chỉ tiêu kỹ thuật của lưới đường chuyền địa chính
Bảng 3.2: Chỉ tiêu lưới khống chế đo vẽ kinh vĩ
Bảng 3.3: Chỉ tiêu của lưới đường chuyền toàn đạc
Bảng 4.1: Tọa độ gốc các điểm địa chính cở sở
Bảng 4.2: Kết quả các điểm tọa độ, độ cao các điểm lưới khống chế đo vẽ.
Bảng 4.3: Trích dẫn một số tọa độ, độ cao điểm chi tiết

6


DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình 3.1 :Hình ảnh vị trí phường Yên Giang
Hình 4.1: Kết quả xây dựng lưới khống chế đo vẽ
Hình 4.2. Kết quả tạo file bản đồ
Hình 4.3. Hình ảnh Famis
Hình 4.4. Nhập số liệu
Hình 4.5. Kết quả nhập và hiển thị giá trị đo các điểm chi tiết
Hình 4.6. Chọn lớp thông tin
Hình 4.7. Thanh công cụ Linear

Hình 4.8. Kết quả nối điểm đo chi tiết
Hình 4.9. Tự động tìm và sửa lỗi
Hình 4.10. Hộp thoại MRF Clean
Hình 4.11. Kết quả sửa lỗi xong
Hình 4.12. Hình ảnh tâm thửa
Hình 4.13. Hộp thoại tạo vùng
Hình 4.14. Kết quả tạo vùng cho thửa đất
Hình 4.15. Đánh số thửa cho tờ bản đồ
Hình 4.16. Gán thông tin từ nhãn
Hình 4.17. Kết quả gán nhãn thành công
Hình 4.18.Kết quả gán thông tin từ nhãn
Hình 4.19. Hộp thoại vẽ nhãn
Hình 4.20. Kết quả vẽ nhãn thửa đất
Hình 4.21. Hộp thoại tạo khung bản đồ
Hình 4.22. Kết quả vẽ khung bản đồ
Hình 4.23. Hộp thoại Hồ sơ thửa đất
Hình 4.24. Kết quả tạo hồ sơ kỹ thuật thửa đất
Hình 4.25. Kết quả tạo trích lục thửa đất
Hình 4.26. Kết quả tạo biên bản xác định ranh giới thửa đất
7


Hình 4.27. Kết quả tạo Giấy chứng nhận thửa đất
Sơ đồ 2.1: Quy trình công nghệ của phương pháp thành lập bản đồ địa chính
bằng đo vẽ trực tiếp ngoài thực địa
Sơ đồ 4.1: Quy trình thành lập bản đồ địa chính
Sơ đồ 4.2: Quy trình biên tập bản đồ địa chính bằng phần mềm Microstation và
Famis

8



PHẦN 1 . MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai đóng vai trò quan trọng đến sự phát triển kinh tế - xã hội và an
ninh, quốc phòng của mỗi quốc gia. Song song với sự biến đổi không ngừng của
quỹ đất thì việc chia tách, sát nhập và điều chỉnh địa giới của một số đơn vị hành
chính theo nhu cầu quản lý chung đã làm cho địa giới hành chính các cấp có
nhiều thay đổi và làm cho quỹ đất được bố trí theo đơn vị hành chính mới.
Trong khi đó công tác quản lý đất đai ở nước ta vẫn còn nhiều vấn đề cần
giải quyết, hoàn thiện và hiện đại hóa. Vì vậy, yêu cầu đặt ra cho công tác quản
lý Nhà nước về đất đai trong giai đoạn hiện nay là phải nắm chắc và quản lý chặt
chẽ tới từng thửa đất. Để thực hiện yêu cầu đó thì công tác đo đạc, lập bản đồ
địa chính là vấn đề được đặt ra hàng đầu trong công tác quản lý Nhà nước về đất
đai nhằm hoàn thiện hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trước đây việc đo đạc, thành lập bản đồ địa chính được thực hiện theo công
nghệ truyền thống mang nặng tính thủ công và cho hiệu quả thấp. Vì vậy công
nghệ này hiện nay không còn được áp dụng nhiều nữa. Ngày nay công nghệ
thông tin phát triển ngày càng mạnh, phần cứng cũng như phần mềm trở nên
hoàn thiện và hiện đại hơn. Việc ứng dụng thành quả của công nghệ thông tin
vào công tác đo đạc, thành lập bản đồ đã đem lại hiệu quả cao trong công tác
quản lý Nhà nước về đất đai.
Trong thời gian qua, ngành Tài nguyên và Môi trường đã triển khai ứng
dụng công nghệ thông tin, các thành tựu tiên tiến, đầu tư trang bị các phần mềm,
các thiết bị tin học vào hoạt động quản lý Nhà nước về đất đai thu được nhiều
thành công. Như vậy có thể thấy được việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác quản lý đất đai nói chung, thành lập bản đồ nói riêng giúp ngành Tài
nguyên và Môi trường ngày càng nâng cao chất lượng hoạt động quản lý đất đai,
quản lý tài nguyên môi trường, đáp ứng được yêu cầu quản lý của Nhà nước và
nhu cầu của nhân dân. Qua đó góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đẩy

mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Yên Giang là một phường thuộc thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.
Những năm gần bộ mặt kinh tế của xã có nhiều thay đổi, nhiều chương trình, dự
án đang và sẽ được thực hiện trên địa bàn của phường. Chính vì vậy để đảm bảo
1


công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giải quyết các vấn đề
liên quan đến đất đai thì việc đo đạc, thành lập bản đồ địa chính là hết sức cần
thiết, là nguồn tài liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người quản lý, đồng thời là
nguồn tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính mang tính pháp lý cao.
Trong xu thế chung của ngành Tài nguyên và Môi trường, coi công nghệ
thông tin là yếu tố quan trọng để hiện đại hóa, nâng chất lượng công tác quản lý
đất đai, trong đó việc ứng dụng công nghệ thông tin vào việc xây dựng, thành
lập bản đồ địa chính được coi là một trong những mục tiêu quan trọng hàng đầu.
Được sự phân công của Viện quản lý đất đai và phát triển nông thôn, cùng với
sự hướng dẫn trực tiếp của Th.S Phùng Minh Tám, tôi tiến hành thực hiện
nghiên cứu đề tài:“Thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1/1000 từ số liệu đo đạc
trực tiếp phường Yên Giang, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh bằng phần
mềm Microstation và Famis”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu tổng quan
Kết quả nghiên cứu góp phần hoàn thiện hệ thống bản đồ địa chính thị xã
Quảng Yên nói chung và bản đồ địa chính phường Yên Giang nói riêng để phục
vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai chặt chẽ tới từng thửa đất, từng chủ sử
dụng đất.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xây dựng quy trình thành lập bản đồ địa chính bằng số liệu đo trực tiếp.
- Xây dựng thành công tờ bản đồ địa chính số 4 tỷ lệ 1/1000 của phường
Yên Giang, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh từ số liệu đo đạc trực tiếp.

- Trích lục hồ sơ kỹ thuật các thửa đất, trích lục bản đồ, biên bản mô tả
ranh giới và mốc giới thửa đất.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Về không gian

Đề tài được triển khai thực hiện trên địa bàn phường Yên Giang, thị xã
Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh

2


1.3.2. Về nội dung

Do điều kiện về thời gian và trình độ hạn chế nên đề tài được thực hiện
trên tờ bản đồ địa chính số 4 phường Yên Giang, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng
Ninh.
1.3.3. Về thời gian

Đề tài được thực hiện từ 02/2017-04/2017.

3


PHẦN 2: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
- Bản đồ
Bản đồ là hình ảnh về mặt đất được thu gọn trên mặt phẳng tuân theo một
quy luật toán học xác định, chỉ rõ sự phân bố trạng thái mối quan hện giữa các
yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội mà đã được chon lọc, đặc trưng theo yêu cầu của

mỗi bản đồ cụ thể.
- Bản đồ địa chính
Bản đồ địa chínhlà bản đồ thể hiện trọn các thửa đất và các đối tượng
chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu tố quy hoạch đã được
duyệt, các yếu tố địa lý có liên quan; lập theo đơn vị hành chính xã, phường,
thị trấn, được cơ quan thực hiện, Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan quản lý
đất đai cấp tỉnh xác nhận.
Ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng (loại đất) của thửa đất thể hiện
trên bản đồ địa chính được xác định theo hiện trạng sử dụng đất. Khi đăng ký
quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà ranh giới, diện
tích, mục đích sử dụng đất có thay đổi thì phải chỉnh sửa bản đồ địa chính thống
nhất với số liệu đăng ký quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Các yếu tố nội dung khác của bản đồ địa chính thể hiện theo quy định của Quy
phạm thành lập bản đồ địa chính.
- Bản đồ địa chính số
Bản đồ địa chính số là bản đồ địa chính được xây dựng và lưu trữ trong
máy tính. Bản đồ địa chính số có nội dung tương tự như bản đồ địa chính giấy
nhưng các thông tin này được lưu chữ dưới dạng số trong máy tinh, sử dụng một
bộ hệ thống kí hiệu đã số hóa.
Bản đồ địa chính số bao gồm những thành phần chính sau đây:
- Dữ liệu bản đồ (số liệu, dữ liệu đồ họa, dữ liệu thuộc tính, kí hiện bản
đồ…).
- Thiết bị ghi dữ liệu có khả năng đọc bằng máy tính (đĩa cứng đĩa mềm,
đĩa CD…).
4


- Máy tính và thiết bị tin học (phần cứng, phần mềm).
- Công cụ thể hiện dữ liệu dưới dạng bản đồ (máy chiếu, internet, các
loại…)

2.1.2. Mục đích, vai trò, ý nghĩa bản đồ địa chính
- Mục đích thành lập bản đồ địa chính:
+ Làm cơ sở để thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất (hay gọi tắt là đăng
ký đất đai), giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, đền bù, giải phóng mặt bằng, cấp
mới, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật.
+ Xác nhận hiện trạng về địa giới hành chính xã, phường, thị trấn; quận,
huyện, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là huyện); tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (gọi chung là tỉnh).
+ Xác nhận hiện trạng, thể hiện biến động và phục vụ cho chỉnh lý biến
động của từng thửa đất trong từng đơn vị hành chính xã.
+ Làm cơ sở để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng
các khu dân cư, đường giao thông, cấp thoát nước, thiết kế các công trình dân
dụng và làm cơ sở để đo vẽ các công trình ngầm.
+ Làm cơ sở để thanh tra tình hình sử dụng đất và giải quyết khiếu nại, tố
cáo, tranh chấp đất đai.
+ Làm cơ sở để thống kê và kiểm kê đất đai.
+ Làm cơ sở để xây dựng cở sở dữ liệu đất đai các cấp.
- Vai trò ý nghĩa của bản đồ địa chính:
+ Bản đồ địa chính có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong các lĩnh vực của
đời sống xã hội cũng như cũng trong công tác quản lý đất đai, nó giúp cho việc
quản lý đất đai chặt chẽ, chính xác từ đó đưa ra những nhật xét đánh giá quy
hoạch sử dụng đất, các hoạch định về chính sách pháp luật đất đai, điều chỉnh
quan điểm đất đai một các hợp lý và toàn diện.
+ Bản đồ địa chính được xem như là tài liệu pháp lý trong hồ sơ địa chính,
là cơ sở quản lý đất đai đến từng đơn vị nhỏ của thửa đất, là cở sở để thành lập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất, giải quyết các tranh chấp đất đai, giúp cho nhà
5



nước phân hạng và đánh giá đất, đồng thời dựa vào nội dung bản đồ ta có thể
biết được các đặc điểm tự nhiên kinh tế xã hội của khu vực giúp cho người sử
dụng đất thực hiện tốt các chính sách về pháp luật đất đai.
2.1.3. Nội dung của bản đồ địa chính
Nội dung của bản đồ địa chính gồm các yếu tố cơ bản sau:
- Khung bản đồ;
- Điểm khống chế toạ độ, độ cao Quốc gia các hạng, điểm địa chính, điểm
khống chế ảnh ngoại nghiệp, điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc ổn định;
- Mốc địa giới hành chính, đường địa giới hành chính các cấp;
- Mốc giới quy hoạch; chỉ giới hành lang bảo vệ an toàn giao thông, thuỷ
lợi, đê điều, hệ thống dẫn điện và các công trình công cộng khác có hành lang
bảo vệ an toàn;
- Ranh giới thửa đất, loại đất, số thứ tự thửa đất, diện tích thửa đất;
- Nhà ở và công trình xây dựng khác: chỉ thể hiện trên bản đồ các công
trình xây dựng chính phù hợp với mục đích sử dụng của thửa đất, trừ các công
trình xây dựng tạm thời. Các công trình ngầm khi có yêu cầu thể hiện trên bản
đồ địa chính phải được nêu cụ thể trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình;
- Các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất như đường giao
thông, công trình thủy lợi, đê điều, sông, suối, kênh, rạch và các yếu tố chiếm
đất khác theo tuyến;
- Địa vật, công trình có giá trị về lịch sử, văn hóa, xã hội và ý nghĩa định
hướng cao;
- Dáng đất hoặc điểm ghi chú độ cao (khi có yêu cầu thể hiện phải được
nêu cụ thể trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình);
- Ghi chú thuyết minh.
2.2. CƠ SỞ TOÁN HỌC CỦA BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
Thông tư 25/2014/TT-BTNMT, ngày 19/5/2014 của Bộ Tài Nguyên và
Môi Trường quy định về thành lập bản đồ địa chính. Quy định một số nội dung
về cơ sở toán học của bản đồ địa chính như sau:


6


2.2.1. Hệ quy chiếu
Bản đồ địa chính được thành lập trong hệ tọa độ Quốc gia Việt Nam VN2000 theo quy định tại Thông tư số 973/2001/TT-TCĐC ngày 20 tháng 6 năm
2001 của Tổng cục Địa chính hướng dẫn áp dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ
Quốc gia VN-2000.
- Bản đồ địa chính sử dụng thống nhất hệ toạ độ quốc gia VN-2000 với các
thông số sau:
+ Elipsoid quốc gia là WGS-84 (World Geodetic Sytems - 84) có kinh
tuyến gốc đi qua đài thiên văn Grinuyt và phù hợp với lãnh thổ Việt Nam với:
Bán trục lớn: a = 6378137.000 m.
Bán trục nhỏ: b = 6356752.300 m
Độ dẹt: f = 1: 298,257223563
Hằng số trọng trường Trái Đất GM = 3986005 x 108 m3 s-2
Tốc độ quay quanh trục: ω = 72921151011 rad/s
+ Lưới chiếu bản đồ: Hệ toạ độ phẳng thiết lập theo phép chiếu hình
UTM;
+ Múi chiếu 30 tương ứng với hệ số điều chỉnh tỷ lệ biến thiên dạng chiều
dài ko = 0.9999.
+ Điểm gốc N00 đặt tại khuôn viên của Viện nghiên cứu địa chính thuộc
bộ Tài nguyên Môi trường.
+ Điểm gốc độ cao tại Hòn dấu Hải Phòng.
+ Điểm gốc của hệ toạ độ mặt phẳng có X= 0 km, Y= 500 km.
+ Sử dụng kinh tuyến trục theo từng Tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
2.2.2. Hệ thống tỉ lệ bản đồ
Tỷ lệ bản đồ chính là hệ số thu nhỏ kích thước thực so với kích thước cần
biểu diễn.Bản đồ địa chính là loại bản đồ tỉ lệ lớn, tuỳ thuộc vào mức độ khó

khăn, giá trị kinh tế khu đất, diện tích khu đo mà ta chọn tỉ lệ đo vẽ khác nhau.

7


Khu vực đo vẽ, điều kiện tự nhiên, mức độ khó khăn địa hình, tính chất
quy hoạch của vùng đất và tập quán sử dụng đất khác nhau nên diện tích thửa
đất cùng loại ở các vùng khác nhau cũng thay đổi đáng kể.
Yêu cầu độ chính xác bản bồ là yếu tố quan trọng để chọn tỷ lệ bản đồ.
Khả năng kinh tế kỹ thuật của đơn vị là yếu tố cần tính đến vì khi đo vẽ tỷ
lệ bản đồ càng lớn thì chi phí càng lớn hơn. Yêu cầu của công tác quản lý, trình
độ quản lý và sử dụng đất của từng địa phương.
Tỷ lệ đo vẽ thành lập bản đồ địa chính được xác định trên cơ sở loại đất
và mật độ thửa đất trung bình trên 01 hecta (ha). Được xác định bằng số lượng
thửa đất chia cho tổng diện tích (ha) của các thửa đất.
Bảng 2.1. Tỷ lệ đo vẽ thành lập bản đồ địa chính được xác định trên cơ sở
loại đất và mật độ thửa đất trung bình trên 01 hecta (ha)
Tỷ lệ bản đồ

Khu vực đo vẽ

Loại đất

1:200

Mt ≥ 60

Đô thị loại đặc biệt

1:500


Mt ≥ 25

Đất đô thị, đất khu đô thị, đất khu dân cư nông
thôn

Mt ≥ 30

Đất khu dân cư còn lại

Mt ≥ 10

Đất khu dân cư

Mt ≥ 20

Đất nông nghiệp

Mt ≥ 40

Đất nông nghiệp tập trung

Mt ≥ 5

Đất nông nghiệp

Mt ≤ 10

Khu dân cư


Mt ≤ 1

Đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy
sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác

Mt ≥ 0,2

Đất lâm nghiệp

Mt < 0,2

Đất lâm nghiệp

1:1000

1:2000

1:5000

1:10.000

(Nguồn: TT25-BTNMT)
Mt : Mật độ thửa đất trung bình trên 01 ha.
2.2.3. Độ chính xác biểu thị nội dung bản đồ địa chính

8


Độ chính xác biểu thị nội dung bản đồ địa chính phải đảm bảo các quy định
sau:

+ Sai số trung phương vị trí mặt phẳng của điểm khống chế đo vẽ so với
điểm khởi tính sau bình sai không quá 0,10 mm tính theo tỷ lệ bản đồ thành lập.
+ Sai số biểu thị điểm góc khung bản đồ, giao điểm của lưới kilômét, các
điểm tọa độ quốc gia, các điểm địa chính, các điểm có tọa độ khác lên bản đồ
địa chính dạng số được quy định là bằng không (không có sai số).
+ Trên bản đồ địa chính dạng giấy sai số độ dài cạnh khung bản đồ không
vượt quá 0,2 mm, đường chéo bản đồ không vượt quá 0,3 mm, khoảng cách giữa
điểm tọa độ và điểm góc khung bản đồ (hoặc giao điểm của lưới kilômét) không
vượt quá 0,2 mm so với giá trị lý thuyết.
+ Sai số vị trí của điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất biểu thị trên bản đồ
địa chính dạng số so với vị trí của các điểm khống chế đo vẽ gần nhất không
được vượt quá theo quy định như sau:
Bảng số 1.2: Sai số điểm trên bản đồ
Sai số vị trí

Tỷ lệ

5 cm

1:200

7 cm

1:500

15 cm

1:1000

30 cm


1:2000

150 cm

1:5000

300 cm

1:10.000

( Nguồn: TT25-BTNMT)
Đối với khu vực nông thôn có độ dốc địa hình trên 10 o thì các sai số nêu
trên được phép tăng 1,5 lần.
+ Sai số tương hỗ vị trí của 2 điểm bất kỳ trên ranh giới cùng thửa đất
biểu thị trên bản đồ địa chính dạng số so với khoảng cách trên thực địa được đo
trực tiếp hoặc đo gián tiếp từ cùng một trạm máy không vượt quá 0,2 mm theo
tỷ lệ bản đồ, nhưng không vượt quá 4 cm trên thực địa đối với các cạnh thửa đất
có chiều dài dưới 5m.

9


Đối với khu vực có độ dốc địa hình trên 10 o, các điểm chi tiết được xử lý
tiếp biên thì các sai số tương hỗ vị trí điểm nêu trên được phép tăng 1,5 lần.
+ Vị trí các điểm mốc địa giới hành chính được xác định với độ chính xác
của điểm khống chế đo vẽ.
+ Khi kiểm tra sai số phải kiểm tra đồng thời cả sai số vị trí điểm so với điểm
khống chế gần nhất và sai số tương hỗ vị trí điểm. Sai số lớn nhất không được vượt
quá sai số lớn nhất cho phép. Số lượng sai số có giá trị bằng hoặc gần bằng (từ 70%

đến 100%) sai số lớn nhất cho phép không quá 5% tổng số các trường hợp kiểm tra.
Trong mọi trường hợp các sai số nêu trên không được mang tính hệ thống.
2.2.4. Chia mảnh, đánh số hiệu mảnh và ghi tên gọi bản đồ địa chính
a. Phân mảnh bản đồ địa chính
Bảng 1.3: Bảng tóm tắt các thông số phân mảnh bản đồ địa chính
Tỷ lệ bản
đồ

Kích thước
bản vẽ (cm)

Kích thước
thực tế (m)

Diện tích đo
vẽ (ha)

Danh pháp

1:10000

60x60

6000x6000

3600

10-728497

1:5000


60x60

3000x3000

900

728497

1:2000

50x50

1000x1000

100

728497-6

1:1000

50x50

500x500

25

728497-6-c

1:500


50x50

250x250

6,25

728497-6-(11)

1:200

50x50

100x100

1,0

728497-6-25

(Nguồn: TT25/2014/BTNMT)
b. Tên gọi của mảnh bản đồ địa chính
Tên gọi của mảnh bản đồ địa chính gồm tên của đơn vị hành chính (Tỉnh Huyện - Xã) đo vẽ bản đồ, số hiệu mảnh bản đồ địa chính, số thứ tự mảnh bản
đồ địa chính trong đơn vị hành chính cấp xã.
Số thứ tự mảnh bản đồ địa chính được đánh bằng số Ả Rập từ 01 đến hết
theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới cho tất cả các loại tỷ lệ bản
đồ và không trùng nhau trong một đơn vị hành chính cấp xã.

10



Trường hợp phát sinh thêm mảnh bản đồ địa chính thì số thứ tự mảnh bản
đồ địa chính mới được đánh số tiếp theo số thứ tự mảnh bản đồ địa chính có số
thứ tự lớn nhất trong một đơn vị hành chính cấp xã đó.
Tên mảnh bản đồ địa chính và số thứ tự mảnh bản đồ địa chính được gọi tắt
bao gồm cụm từ “Tờ số” và số thứ tự mảnh bản đồ trong một đơn vị hành chính
cấp xã.
2.3. CƠ SỞ PHÁP LÝ CUA BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
- Quốc hội khóa XIII, Luật đất đai 2013.
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của chính phủ về thi hành
luật đất đai năm 2013.
- Nghị định 45/2015/NĐ-CP ngày 06/05/2015 của Chính phủ về hoạt
động đo đạc và bản đồ.
- Thông tư 25/2014/TT- BTNMT của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường về
quy định về Bản đồ địa chính.
- Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT, ngày 19/5/2014 của Bộ Tài Nguyên
và Môi Trường quy định về hồ sơ địa chính.
- Thông tư 28/2014/TT-BTNMT, ngày 02/06/2014 của Bộ Tài Nguyên và
Môi Trường về quy định về thống kê kiểm kê đất đai và thành lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất.
- Thông tư số 30/2013/ TT-BTNMT Quy định thực hiện lồng ghép việc đo
đạc lập hoặc chỉnh lý bản đồ địa chính và đăng kí, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, xây dựng hồ sơ
địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính.
- Quyết định số 05/2007/QĐ-BTNMT, ngày 27/02/2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về sử dụng hệ thống tham số tính chuyển giữa hệ tọa độ
quốc tế WGS-84 và hệ tọa độ VN-2000.
- Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08/7/2004 của thủ tướng chính
phủ về việc ban hành danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam.
- Thông tư số 973/2001/TT-TCĐC ngày 20/06/2001 của Tổng Cục Địa
Chính hướng dẫn áp dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ quốc gia Việt Nam VN2000.

11


- Thông tư 02/2007/TT-BTNMT ngày 12/02/2007 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về hướng dẫn, kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản
phẩm đo đạc bản đồ.
- Thông tư 48/2014/TT-BTNMT ngày 22/8/2014 Quy định kỹ thuật về xác
định đường địa giới hành chính, cắm mốc địa giới và lập hồ sơ địa giới hành
chính các cấp.
- Thông tư 21/2015/TT-BTNMT Ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật
công nghệ tổng hợp đo đạc và bản đồ.
2.4. CÁC PHƯƠNG PHÁP THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
2.4.1. Phương pháp đo đạc trực tiếp trên mặt đất
Là sử dụng các loại máy toàn đạc điện tử, kinh vĩ điện tử hoặc các loại máy
kinh vĩ quang cơ phổ thông và các loại gương, bảng ngắm hoặc mia gỗ thông
thường.
Tùy thuộc vào loại máy sử dụng, trong TKKT-DT công trình phải quy định
rõ các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền toàn đạc, các chỉ tiêu giao hội, các chỉ
tiêu tại trạm đo chi tiết đảm bảo độ chính xác của điểm mia chi tiết ứng với từng
tỷ lệ bản đồ cần thành lập. Phương pháp này được áp dụng để đo vẽ bản đồ địa
chính ở các tỷ lệ.
2.4.2. Sử dụng ảnh chụp từ máy bay hoặc chụp từ các thiết bị bay khác
Đo vẽ bản đồ bằng các phương pháp có sử dụng ảnh chụp từ máy bay hoặc
chụp từ các thiết bị bay khác (gọi tắt là đo vẽ bản đồ bằng ảnh máy bay) được sử
dụng kết hợp với phương pháp điều tra, đo vẽ bổ sung ở thực địa để thành lập bản
đồ địa chính các tỷ lệ 1:2000, 1:5000 và 1:10000 theo các phương pháp chính sau:
a. Phương pháp đo vẽ lập thể ảnh trên các trạm xử lý ảnh số (phương pháp ảnh số)
Đo vẽ các ô, thửa, các địa vật khác, dáng đất trên cơ sở đã điều tra, điều
vẽ ảnh trước đó hoặc đo vẽ theo hình ảnh, xét đoán theo kinh nghiệm rồi sau đó
mới điều tra, xác minh bổ sung ở thực địa.

Trong phương pháp này kết quả đo vẽ là bản đồ số (kết quả ở dạng số
kèm theo bản vẽ có hình ảnh, đường nét).
b. Phương pháp tổng hợp (hoặc phối hợp) bình đồ ảnh

12


Đo vẽ ô, thửa, các địa vật khác trên cơ sở hình ảnh của bình đồ ảnh
(thường gọi là điều vẽ bình đồ ảnh), địa hình có thể đo vẽ trên máy toàn năng,
trên trạm ảnh số hoặc đo vẽ trực tiếp kết hợp với quá trình đo vẽ bù, xác minh
theo hình ảnh ở thực địa. Trường hợp ở khu vực đo vẽ có chênh cao lớn phải nắn
trực ảnh (hoặc nắn theo đai) để thành lập bình đồ trực ảnh làm cơ sở đo vẽ bản
đồ.
Trong phương pháp này phải thành lập bình đồ ảnh, ảnh đơn (đã nắn theo
tỷ lệ bản đồ) ở dạng bản đồ giấy kèm theo bình đồ ảnh, ảnh đơn, bình đồ trực
ảnh dạng số. Kết quả đo vẽ theo hình ảnh và kết quả xác minh, đo vẽ bổ sung ở
thực địa phải được thể hiện ở dạng số.
Quy định kỹ thuật chính trong quá trình thành lập bản đồ bằng phương
pháp này (công tác chuẩn bị, tăng dầy nội nghiệp, đo vẽ, nắn ảnh) được áp dụng
theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trong thiết kế kỹ thuật công
trình phải quy định cụ thể phương pháp điều vẽ ảnh, phương pháp đo vẽ bổ sung
trên nền bình đồ ảnh, ảnh đơn đã nắn về tỷ lệ bản đồ, phương pháp véc tơ hóa
theo hình ảnh, véc tơ hóa các yếu tố đo vẽ bổ sung đảm bảo độ chính xác các
yếu tố nội dung bản đồ ứng với tỷ lệ bản đồ cần đo vẽ, thành lập.
2.4.3. Phương pháp sử dụng công nghệ GPS
Nếu khu vực cần đo vẽ bản đồ địa chính đủ điều kiện (không bị che
khuất) áp dụng công nghệ định vị toàn cầu GPS thì có thể áp dụng công nghệ
GPS động để thành lập bản đồ địa chính các tỷ lệ 1:2000, 1:5000, 1:10000.
Công nghệ GPS động có thể áp dụng theo một trong các phương pháp sau đây:
a. Phương pháp phân sai GPS (DGPS - Differential GPS)

Dựa trên cơ sở 1 hay nhiều trạm đặt máy thu tĩnh (tại điểm tọa độ Nhà nước
các cấp, hạng) và một số trạm máy động (đặt liên tiếp tại các điểm đo vẽ chi tiết),
số liệu tại trạm tĩnh và trạm động được xử lý chung để cải chính phân sai cho gia số
toạ độ giữa trạm tĩnh và trạm động. Tuỳ theo thể loại thiết bị GPS và khoảng cách
giữa trạm tĩnh và trạm động để quy định thời gian đo đảm bảo độ chính xác đo vẽ
các yếu tố nội dung bản đồ ứng với tỷ lệ bản đồ cần đo vẽ, thành lập.
b. Phương pháp GPS động sử lý sau GPS - PPK (Post Processing Kinematic - GPS)
Dựa trên cơ sở 1 hay nhiều trạm đặt máy thu tĩnh (tại điểm tọa độ Nhà
nước các cấp, hạng) và một số trạm máy động (đặt liên tiếp tại các điểm đo vẽ
13


chi tiết), số liệu tại trạm tĩnh và trạm động được xử lý sau. Kết quả cho gia số
toạ độ giữa trạm tĩnh và trạm động. Tuỳ theo thể loại thiết bị GPS để quy định
thời gian đo đảm bảo độ chính xác đo vẽ các yếu tố nội dung bản đồ ứng với tỷ
lệ bản đồ cần đo vẽ, thành lập.
c. Phương pháp GPS động thời gian thực RTK (Real Time Kinematic)
Dựa trên cơ sở 1 trạm đặt máy thu tĩnh (tại điểm tọa độ Nhà nước các cấp,
hạng) và một số trạm thu động (đặt liên tiếp tại các điểm đo vẽ chi tiết), số liệu
tại trạm tĩnh được gửi tức thời tới trạm động bằng thiết bị thu phát sóng vô tuyến
(Radio Link) để xử lý tính toán toạ độ trạm động theo toạ độ trạm tĩnh. Tuỳ theo
thể loại thiết bị GPS để quy định thời gian đo đảm bảo độ chính xác đo vẽ các
yếu tố nội dung bản đồ ứng với tỷ lệ bản đồ cần đo vẽ, thành lập.
Ngoài các phương pháp chính nêu trên, nếu đo vẽ, thành lập bản đồ địa chính
bằng các phương pháp khác phải quy định cụ thể trong TKKT-DT công trình trên
nguyên tắc đảm bảo yêu cầu theo quy định của Thông tư này và có lợi về kinh tế.

14



2.5. QUY TRÌNH THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỪ SỐ LIỆU ĐO
TRỰC TIẾP
Phương án kỹ thuật đo đạc
thành lập bản đồ địa chính

Thành lập lưới tọa độ địa
chính các cấp

Chuẩn bị bản vẽ và các tư
liệu liên quan
Đo chi tiết ngoại nghiệp
Vẽ bản đồ gốc, tu chỉnh tiếp
biên bản vẽ

Lên mực bản đồ gốc, đánh
số thửa, tính diện tích
Biên tập bản đồ địa chính

Giao diện tích thửa đất cho
các chủ sử dụng

Đăng ký, thống kê, cấp giấy
chứng nhận QSDĐ

In, lưu trữ, sử dụng
Sơ đồ 2.1: Quy trình công nghệ của phương pháp thành lập bản đồ địa
chính bằng đo vẽ trực tiếp ngoài thực địa

15



2.5.1. Công tác chuẩn bị
Là bước đầu tiên để triển khai một khu đo mới, bao gồm các công việc:
- Khảo sát thực địa, xem xét khu vực đo để thiết kế lưới, bố trí khu vực đo
để tránh đo thiếu, đo sót dẫn đến phải đo bổ sung nhiều.
- Thu thập, phân tích, đánh giá các tài liệu có liên quan đến khu vực đo,
chuẩn bị các thiết bị máy móc, trang thiết bị, vật tư, nhân lực.
- Liên hệ với Uỷ ban nhân dân nơi địa bàn thi công nhờ sự giúp đỡ về tổ
chức tìm người hướng dẫn đo đạc, xin giấy giới thiệu để xuất trình khi cần thiết.
- Xác định tỉ lệ đo vẽ chính cho khu vực.
- Lập kế hoạch cụ thể cho khu đo.
2.5.2. Thiết kế mạng lưới khống chế
2.5.2.1. Xây dựng lưới đường chuyền
* Độ chính xác và mật độ điểm của lưới đường chuyền địa chính.
- Sai số trùng phương của vị trí mặt phằng điểm khống chế đo vẽ sau bình
sai so vơi điểm khống chế tạo độ Nhà nước gần nhất không quá 0.1mm theo tỉ lệ
bản đồ (tức là 0.1mm x mẫu số tỉ lệ bản đồ) và 0.15mm đối với vùng ẩn khuất.
- Đối với khu vực đô thị không vượt quá 6cm trên thực địa đối với mọi tỉ lệ.
- Sai số trung phương về độ cao của điểm khống chế đo vẽ sau bình sai so
với điểm độ cao nhà nước gần nhất không quá 1/10 khoảng cao đều đường bình
độ cơ bản.
- Mật độ các điểm tọa độ Nhà nước địa chính cập I, II phụ thuộc cho đo
vẽ bản đồ địa chính được xác định trên yêu cầu về quản lý đất đai, mức độ phức
tạp, khó khăn trong đo vẽ bản đồ, phụ thuộc vào tỉ lệ bản đồ và công nghệ thành
lập bản đồ.
+ Đối với bản đồ địa chính tỉ lệ 1/5000 – 1/25000 trên diện tích khoảng
5km2 có điểm địa chính cấp I trở lên và khoảng 1km 2 có điểm địa chính cấp II
trở lên.
+ Để đo vẽ tỷ lệ bản đồ tỉ lệ 1/500 – 1/2000 trê diện tích 3-5 km 2 có điểm
địa chính cấp I trở lên và 0.7 – 1km2 có điểm địa chính cấp II trở lên.


16


+ Để đo vẽ khu công nghiệp, khu có cấu chúc dạng đô thị, khu đất có giá
trị kinh tế cao, khu đất ở đô thị có diện tích nhỏ, đai xen nhau, trên diện tích
trung bình 0.5km2 (50ha) có một điểm địa chính cấp I trở lên và trung bình
0.1km2 (10ha) có một điểm địa chính cấp II trỏ lên.
Đối với điểm địa chính cơ sở đo bằng công nghệ GPS phải đồng thời xác
định độ cao với độ chính xác tương đương độ cao hạng 4, các điểm địa chính
cấp I, cấp II phải xác định độ cao bằng đo cao kỹ thuật hoặc bằng đo cao lượng
giác. Độ cao điểm đường chuyền KV1, KV2 được xác định bằng thủy chuẩn
lượng giác, trên cơ sở đo chênh cao kết hợp đồng thời với đo cạnh lưới đường
chuyền, trên mỗi cạnh đo được đo 1 lần đi và 1 lần về.
* Công tác xây dựng lưới đường chuyền
Lưới địa chính được xây dựng bằng phương pháp đường chuyền hoặc
công nghệ GPS theo đồ hình lưới tam giác dày đặc, đồ hình chuỗi tam giác, tứ
giác để làm cở sở phát triển lưới đo vẽ.
Dễ dàng đảm bảo mật độ theo yêu cầu, tốc độ thi công nhanh, chủ động
bố trí các các điểm vào khu vực đo vẽ bản đồ địa chính theo đúng mật độ điểm
cần thiết.
Giảm thiểu việc phát cây thông tuyến hoặc phải chọn vào vị trí gượng ép,
không ổn định, không tồn tại lâu dài vướng nhà, vướng các công trình xây
dựng,..
Chủ động bố trí vào khu vực cần thiết, trọng yếu, dễ đảm bảo mật độ,
điểm có thể dải tương đối đều trên một đơn vị diện tích.
Thuận lợi cho công tác đo ngắm và phát triển các cấp lưới thấp hơn sau này.

17



×