Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

Đánh giá tình hình thực hiện công tác đăng ký, cấp GCNQSD đất theo Quyết định 672QĐTTg ngày 28 tháng 4 năm 2006 của Thủ Tướng Chính Phủ tại huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.48 KB, 64 trang )

LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của Ban giám hiệu trường Đại học Lâm nghiệp, Viện
Quản lý đất đai và Phát triển nông thôn và cô giáo hướng dẫn Trần Thu Hà em
tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá tình hình thực hiện công tác đăng ký,
cấp GCNQSD đất theo Quyết định 672/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2006
của Thủ Tướng Chính Phủ tại huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình”.
Để hoàn thành được đề tài tốt nghiệp, em đã nhận được sự hướng dẫn tận
tình của cô giáo Trần Thu Hà, sự giúp đỡ của lãnh đạo, các cán bộ Địa chính xã
huyện và toàn thể cán bộ Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai huyện Cao
Phong.
Nhân dịp này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô Trần Thu Hà cô
giáo hướng dẫn khoa học cùng toàn thể các thầy cô, cán bộ trường Đại học Lâm
nghiệp, Viện Quản lý đất đai và Phát triển nông thôn.
Em xin chân thành cảm ơn Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai huyện
Cao Phong đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại phòng.
Do trình độ và thời gian thực tập có hạn bước đầu làm quen với công việc
thực tế. Vì vậy báo cáo của em còn nhiều thiếu sót, em rất mong nhận sự đóng
góp ý kiến của các thầy cô và các bạn bè để báo cáo của em được hoàn
chỉnh và sâu sắc hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 18 tháng 05 năm 2017
Sinh viên thực hiện

Đống Quang Quế

1


MỤC LỤC

2




DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
BĐĐCCS
CMTND
GCNQSD
GCN

HĐND&UBND


QSD
UBND
VPĐK
VPĐKQSD

3

Chú giải
Bản đồ địa chính cơ sở
Chứng minh thư nhân dân
Giấy chứng nhận quyền sử dụng
Giấy chứng nhận
Giám đốc
Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân
Nghị định
Quyết định
Quyền sử dụng
Uỷ ban nhân dân

Văn phòng đăng kí
Văn phòng đăng kí quyền sử dụng


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Diện tích đất tự nhiên, đất lâm nghiệp năm 2011 của huyện Cao
Phong (ha)
Bảng 4.1. Số lượng các bộ hồ sơ kê khai đăng ký cấp GCN đất lâm nghiệp
từ năm 2003-2006
Bảng 4.2: Thống kê số liệu sau khi đã hoàn thiện về tình hình cấp
GCNQSD đất lâm nghiệp theo QĐ số 672/2006/QĐ-TTg đến ngày 12/5/2015
Bảng 4.3: Tổng hợp danh sách GCNQSD đất lâm nghiệp đã ký đến ngày
05/3/2015
Bảng 4.4. Tổng hợp danh sách GCNQSD đất lâm nghiệp đang trình ký
đến ngày 05/3/2015
Bảng 4.5. Tổng hợp danh sách GCNQSD đất lâm nghiệp để lại xét duyệt
đến ngày 05/3/2015
Bảng 4.6. Tổng hợp điều tra đánh giá mức độ hài lòng của người dân
DANH MỤC CÁC HÌNH
Biểu đồ 4.1. Cơ cấu kinh tế
Sơ đồ 4.2. Trình tự cấp GCNQSD đất lâm nghiệp theo QĐ số
672/2006/QĐ-TTg
Sơ đồ 4.3. Trình tự thủ tục đăng ký cấp mới GCNQSD đất lâm nghiệp
theo Nghị định 02/1994/NĐ – CP

4


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành
phần quan trọng của môi trường sống.
Đất rừng và rừng là nguồn tài nguyên quan trọng của con người và sự
sống trên trái đất. Sự tồn tại của hành tinh chúng ta phụ thuộc rất nhiều vào
tài nguyên đất, tài nguyên rừng dùng để sản xuất ra của cải vật chất phục
vụ con người.
Đăng ký đất đai là một trong những nội dung quan trọng của quản lý
Nhà nước về đất đai. Việc đăng ký nhà nước về đất đai có ý nghĩa: các quyền về
đất đai được đảm bảo bởi Nhà nước liên quan đến tính tin cậy, sự nhất quán và
tập trung, thống nhất của dữ liệu địa chính.
Huyện Cao Phong là Huyện miền núi phía Tây Bắc của tỉnh Hòa Bình
được tách từ Huyện Kỳ Sơn ra theo Nghị định số 95/NĐ-CP từ tháng 12/2001 và
chính thức đi vào hoạt động ngày 15/3/2002.
Huyện gồm 13 đơn vị hành chính có 1 thị trấn và 12 xã. Huyện Cao
Phong là một Huyện có tiềm năng về đất lâm nghiệp khá dồi dào nhưng chưa
được khai thác hiệu quả, trong những năm qua thực trạng xác định ranh giới và
cấp GCNQSD đất cho đất lâm nghiệp vẫn còn nhiều vướng mắc. Một số văn bản
luật được ban hành nhưng chưa triệt để hết được những vấn đề đó, tiêu biểu là
NĐ số 02/1994/NĐ-CP: Quy định về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp. Để khắc
phục tình trạng đó, thủ tướng chính phủ đã ban hành QĐ số 672/2006/QĐ-TTg:
Về việc phê duyệt dự án thành lập bản đồ địa chính, cấp GCNQSD đất lâm
nghiệp cho 8 tỉnh miền núi phía Bắc, Duyên hải Bắc Trung Bộ và 9 tỉnh Duyên
hải miền Trung, Đông Nam Bộ.
Thực tế cho thấy trong thời gian qua, chính sách giao đất, khoán rừng đã
đi vào cuộc sống, đáp ứng nguyện vọng của đông đảo nhân dân để người dân

5



yên tâm sản xuất cũng như việc đầu tư thâm canh vào diện tích đã được giao, tạo
việc làm nâng cao thu nhập cho người dân. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện,
do những biến động về kinh tế xã hội và tình hình thực tế của mỗi địa phương,
chính sách giao đất, khoán rừng có nơi có lúc chưa phát huy hết tác dụng và còn
một số tồn tại. Vì vậy, việc quản lý đất đai nói chung và đất lâm nghiệp nói riêng
nảy sinh những thách thức mới đòi hỏi công tác giao đất, khoán rừng cần được
sửa đổi bổ sung và hoàn thiện.
Việc giao đất và cấp GCNQSD đất theo Nghị định 02/NĐ-CP trước
đây đã bộc lộ nhiều mặt tồn tại hạn chế như: không đúng diện tích, không
đúng chủ sử dụng, sai hình thửa đặc biệt có tình trạng được giao đất mà
không biết đất của mình ở đâu hoặc được cấp GCNQSD đất mà không đến
cơ quan Nhà nước để lấy.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn trên và trong khuôn khổ thực hiện
khóa luận tốt nghiệp tại trường Đại học Lâm nghiệp, tôi mạnh dạn chọn đề tài
“Đánh giá tình hình thực hiện công tác đăng ký, cấp GCNQSD đất theo
Quyết định 672/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2006 của Thủ Tướng Chính
Phủ tại huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất theo Quyết định 672/QĐ-TTg ngày
26/04/2006 của UBND huyện Cao Phong tỉnh Hòa Bình.
Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đăng ký cấp
GCNQSD đất lâm nghiệp nói riêng và đất nói chung tại huyện Cao Phong, tỉnh
Hòa Bình trong tương lai.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Về không gian: huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình.
Về thời gian: Đề tài thực hiện nghiên cứu giai đoạn đặng ký và cấp
GCNQSD đất từ năm 2008 đến năm 2015.

6



PHẦN 2.TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Khái quát chung về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
2.1.1.1. Khái niệm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn
liền với đất là chứng thư pháp lý để nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Khoản 20 Điều 4 luật đất đai 2003 quy định rõ: “ Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất là giấy chứng nhận do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho
người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất” .
Khoản 16 Điều 3 Luật đất đai 2013 quy định rõ:“Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư
pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản
khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất". GCNQSDĐ được cấp cho
người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn
liền với đất theo một loại loại mẫu thống nhất trong cả nước. Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất do Bộ Tài Nguyên và Môi trường phát hành.
2.1.1.2. Vai trò của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có một vai trò rất quan trọng trong
công tác quản lý nhà nước về đất đai đặc biệt đối với nhà nước và người sử dụng
đất. Cụ thể như sau:
a. Đối với người sử dụng đất
- GCNQSDĐ là giấy tờ thể hiện mối quan hệ hợp pháp giữa nhà nước và
người sử dụng đất.

7



- GCNQSDĐ là điều kiện để đất đai có thể tham gia vào thị trường bất
động sản.
- GCNQSDĐ còn là điều kiện để người sử dụng đất được bảo vệ các
quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong quá trình sử dụng đất.
- Khuyến khích người sử dụng đất đầu tư nâng cao hiệu quả sử dụng đất,
giúp người sử dụng đất yên tâm khi sản xuất kinh doanh trên mảnh đất có
GCNQSDĐ.
- Hạn chế tình trạng cạnh tranh đất đai tại các địa phương, việc vi phạm
pháp luật về đất đai của người dân.
b. Đối với nhà nước
- Thông qua công tác cấp GCNQSDĐ, nhà nước xác lập mối quan hệ
pháp lý giữa nhà nước và chủ sử dụng đất.
- Thông qua việc cấp GCNQSDĐ, giúp nhà nước nắm chắc được tình
hình đất đai, biết rõ các thông tin chính xác về số lượng, đặc điểm hiện trạng và
tình hình biến động trong quá trình sử dụng đất của người dân.
- Từ việc nắm chắc tình hình đất đai nhà nước sẽ thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất được hợp lý và phù hợp nhằm sử dụng đất bền vững.
- Giúp nhà nước giám sát các giao dịch về đất đai.
2.1.1.3. Quy định chung về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
a. Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo Điều 3, thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014
quy định về GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã
quy định rõ về mẫu GCNQSDĐ như sau:
- GCNQSDĐ gồm một tờ có 04 trang, in nền hoa văn trống đồng màu
hồng cánh sen(được gọi là phôi GCNQSDĐ) và trang in bổ sung nền trắng. Mỗi
trang có kích thước 190mm x 265mm. Các trang bao gồm các nội dung theo quy
định như sau:
8



+ Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ “Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” in màu
đỏ. Mục “ I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất” và số phát hành giấy chứng nhận (số seri) gồm 02 chữ cái tiếng Việt và
06 chữ số, được in màu đen; dấu nổi củaBTNMT.
+ Trang 2 in chữ màu đen gồm mục “II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất”, trong đó có các thông tin về thử đất, nhà ở, công trình xây
dựng khác, rừng sản xuất và rừng trồng, CLN và ghi chú; ngày tháng năm đăng
kí GCNQSDĐ và cơ quan ký cấp GCNQSDĐ; số vào sổ cấp GCNQSDĐ;
+ Trang 3 in chữ đen gồm mục “III.Sơ đồ thử đất, nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất” và mục “IV.Những thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận”.
+ Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục “IV. Những
thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận”; nội dung lưu ý đối với người được cấp
GCNQSDĐ; mã vạch.
+ Trang bổ sung GCNQSDĐ in chữ màu đen gồm dòng chữ “Trang bổ
sung giấy chứng nhận’’ số hiệu thửa đất; số phát hành; số vào sổ cấp
GCNQSDĐ và mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận” như
trang 4 của GCNQSDĐ;
- Nội dung của GCN do VPĐKĐĐ hoặc chi nhánh VPĐKĐĐ hoặc
VPĐKQSDĐ tự in, viết khi chuẩn bị hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp
GCNQSDĐ hoặc xác nhận thay đổi vào GCNQSDĐ đã cấp.
- Giấy chứng nhận do BTNMT phát hành theo một mấu thống nhất và
được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất.
b. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo điều 105 Luật đất đai 2013 quy định rõ thẩm quyền cấp GCNQSDĐ,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:

9



- UBND cấp Tỉnh cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện sự án đầu tư; tổ chức
nước ngoài có chức năng ngoại giao.
- UBND cấp Huyện cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại
Việt Nam.
- UBND cấp Tỉnh được ủy quyền cho cơ quan Tài Nguyên và Môi Trường
cùng cấp cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Đối với những trường hợp đã được cấp GCNQSDĐ, giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà
thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sử hữu tài sản gắn liền với đất
hoặc cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình
xây dựng thì do cơ quan Tài Nguyên và Môi Trường thực hiện theo quy định của
Chính phủ.
c. Đối tượng và điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo các điều 99, 100,101 và 102 Luật đất đai năm 2013 quy định rõ các
trường hợp sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
* Đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất và có
giấy tờ về quyền sử dụng đất:
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định có một trong các loại
giấy tờ sau thì được cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
+ Những giấy tờ về quyền sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993
do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của
Nhà nước Việt Nam dân chủ dân chủ cộng hòa, chính phủ Cách mạng lâm thời


10


cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
+ GCNQSDĐ tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc
có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm
1993.
+ Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản
gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất.
+ Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với
đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận
là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.
+ Giấy tờ thanh lý, hóa giải nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.
+ Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuộc
chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
+ Các loại giấy tờ khác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy
định của chính phủ.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong số các loại giấy tờ
trên mà ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất
có chữ ký của các bên có liên quan nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được
cấp GCNQSDĐ.
- Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của
Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công
nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp
GCNQSDĐ.


11


- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được nhà nước giao đất, cho thuê
đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến khi Luật Đất Đai năm 2013 có hiệu lực
mà chưa được cấp GCNQSDĐ thì được cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất.
- Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, miếu, từ
đường, nhà thờ họ, đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 điều 131 của Luật Đất
đai năm 2013 và không có tranh chấp, được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận
là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất.
* Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về
quyền sử dụng đất:
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày luật 2013 có hiệu lực
mà không có các giấy tờ theo quy định tại điều 100 của Luật Đất Đai 2013, có
hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế-xã hôi khó khăn và
vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, nay được UBND cấp xã xác
nhận là người sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp
GCNQSDĐ.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại
điều 100 của luật đất đai năm 2013 nhưng đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày
01 tháng 07 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được UBND
cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất,
quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch
thì được cấp GCNQSDĐ.
* Đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất:
- Tổ chức đang sử dụng đất được cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và

tài sản khác găn liền với đất đối với phần diện tích đất sử dụng đúng mục đích.
12


- Phần diện tích đất mà tổ chức đang sử dụng nhưng không được cấp
GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được giải quyết
như sau:
+ Nhà nước thu hồi phần diện tích không sử dụng, sử dụng không đúng
mục đích, cho mượn, cho thuê trái pháp luật, diện tích đất để bị lấn chiếm.
+ Tổ chức phải bàn giao phần diện tích đã sử dụng làm đất ở cho UBND
cấp huyện để quản lý; trường hợp đất ở phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã
được nhà nước và cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì người sử dụng đất ở
được cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
+ Đối với tổ chức đang sử dụng đất thuộc trường hợp nhà nước cho thuê
đất thì cơ quan quản lý đất đai cấp Tỉnh làm thủ tục ký hợp đồng thuê đất trước
khi cấp GCNQSDĐ.
- Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất được nhà nước cấp GCNQSDĐ, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Được nhà nước cho phép hoạt động.
+ Không có tranh chấp.
+ Không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho sau ngày 01
tháng 07 năm 2004.
d. Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo điều 98,Luật đất đai 2013 quy định về nguyên tắc cấp GCNQSDĐ,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:
- GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được
cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa
đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp
một GCNQSDĐ chung cho các thửa đất đó .
- Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu

nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền
13


sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi
người 01 giấy chứng nhận; trừ trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu
cầu thì cấp chung một GCNQSDĐ và trao cho người đại diện.
- Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
được nhận GCNQSDĐ sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định
của pháp luật. Trường hợp người sử dụng đất không phải thực hiện nghĩa vụ tài
chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả
tiền hàng năm thì được nhận GCNQSDĐ ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền
cấp.
- Trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của cả hai vợ chồng thì
phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào GCNQSDĐ, trừ trường hợp vợ và
chồng có thỏa thuận ghi tên một người. Trường hợp GCNQSDĐ là tài sản chung
của cả vợ và chồng mà GCNQSDĐ đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì
được cấp đổi sang GCNQSDĐ mới để ghi cả họ, tên vợ và chồng nếu có yêu
cầu.
- Trường hợp chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu
ghi trên giấy tờ đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với
ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh
chấp với người sử dụng liền kề thì khi cấp lại hoặc cấp đổi giấy chứng nhận diện
tích được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải
nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.
- Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới
thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc
thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện
tích chênh lệch nhiều hơn được xem xét cấp GCNQSDĐ.

2.1.2. Khái quát về rừng và thảm thưc vật rừng ở tỉnh Hòa Bình
2.1.2.1. Tiêu chí xác định rừng
Theo thông tư số 34/2009/TT – BNN & PTNT về việc quy định tiêu chí
xác định rừng như sau:
Một đối tượng được xác định là rừng nếu đạt được cả 3 tiêu chí sau:
14


a. Là một hệ sinh thái, trong đó thành phần chính là các loài cây lâu năm
thân gỗ, cau dừa có chiều cao vút ngọn từ 5,0 mét trở lên (trừ rừng mới trồng và
một số loài cây rừng ngập mặn ven biển), tre nứa,…có khả năng cung cấp gỗ,
lâm sản ngoài gỗ và các giá trị trực tiếp và gián tiếp khác như bảo tồn đa dạng
sinh học, bảo vệ môi trường và cảnh quan.
- Rừng mới trồng các loài cây thân gỗ và rừng mới tái sinh sau khai thác
rừng trồng có chiều cao trung bình trên 1,5 m đối với loài cây sinh trưởng chậm,
trên 3,0 m đối với loài cây sinh trưởng nhanh và mật độ từ 1.000 cây/ha trở lên
được coi là rừng.
- Các hệ sinh thái nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản có rải rác một số cây
lâu năm là cây thân gỗ, tre nứa, cau dừa,… không được coi là rừng.
b. Độ tàn che của tán cây là thành phần chính của rừng phải từ 0,1 trở
lên.
c. Diện tích liền khoảnh tối thiểu từ 0,5 ha trở lên, nếu là dải cây rừng
phải có chiều rộng tối thiểu 20 mét và có từ 3 hàng cây trở lên.
- Cây rừng trên các diện tích tập trung dưới 0,5 ha hoặc dải rừng hẹp dưới
20 mét được gọi là cây phân tán.
2.1.2.2. Phân loại rừng
Theo thông tư số 34/2009/TT – BNN & PTNT về việc quy định tiêu chí
phân loại rừng. Hiện nay, hệ thống phân loại rừng phục vụ cho công tác điều tra,
kiểm kê, thống kê rừng, quy họach bảo vệ và phát triển rừng, quản lý tài nguyên
rừng và xây dựng các chương trình, dự án lâm nghiệp được phân loại như sau:

a. Phân loại rừng theo mục đích sử dụng
Rừng phòng hộ: là rừng được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo
vệ đất, chống xói mòn, chống sa mạc hoá, hạn chế thiên tai, điều hoà khí hậu và
bảo vệ môi trường.

15


Rừng đặc dụng: là rừng được sử dụng chủ yếu để bảo tồn thiên nhiên,
mẫu chuẩn hệ sinh thái của quốc gia, nguồn gen sinh vật rừng; nghiên cứu khoa
học; bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh; phục vụ nghỉ ngơi, du
lịch, kết hợp phòng hộ bảo vệ môi trường.
Rừng sản xuất: là rừng được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh gỗ,
các lâm sản ngoài gỗ và kết hợp phòng hộ, bảo vệ môi trường.
b. Phân loại rừng theo nguồn gốc hình thành
Rừng tự nhiên: là rừng có sẵn trong tự nhiên hoặc phục hồi bằng tái sinh
tự nhiên.
- Rừng nguyên sinh là rừng chưa hoặc ít bị tác động bởi con người, thiên
tai; cấu trúc của rừng còn tương đối ổn định.
- Rừng thứ sinh là rừng đã bị tác động bởi con người hoặc thiên tai tới
mức làm cấu trúc rừng bị thay đổi.
Rừng phục hồi là rừng được hình thành bằng tái sinh tự nhiên trên đất đã
mất rừng do nương rẫy, cháy rừng hoặc khai thác kiệt.
Rừng sau khai thác là rừng đã qua khai thác gỗ hoặc các loại lâm sản
khác.
Rừng trồng là rừng được hình thành do con người trồng, bao gồm:
- Rừng trồng mới trên đất chưa có rừng;
- Rừng trồng lại sau khi khai thác rừng trồng đã có;
- Rừng tái sinh tự nhiên từ rừng trồng đã khai thác.
Theo thời gian sinh trưởng, rừng trồng được phân theo cấp tuổi, tùy từng

loại cây trồng, khoảng thời gian quy định cho mỗi cấp tuổi khác nhau.
c. Phân loại rừng theo điều kiện lập địa
Rừng núi đất là rừng phát triển trên các đồi, núi đất.
Rừng núi đá là rừng phát triển trên núi đá, hoặc trên những diện tích đá lộ
đầu không có hoặc có rất ít đất trên bề mặt.
16


Rừng ngập nước là rừng phát triển trên các diện tích thường xuyên ngập
nước hoặc định kỳ ngập nước.
- Rừng ngập mặn là rừng phát triển ven bờ biển và các cửa sông lớn có
nước triều mặn ngập thường xuyên hoặc định kỳ.
- Rừng trên đất phèn là rừng phát triển trên đất phèn, đặc trưng là rừng
Tràm ở Nam Bộ.
- Rừng ngập nước ngọt là rừng phát triển ở nơi có nước ngọt ngập thường
xuyên hoặc định kỳ.
Rừng trên đất cát là rừng trên các cồn cát, bãi cát.
d. Phân loại rừng theo loài cây
Rừng gỗ là rừng bao gồm chủ yếu các loài cây thân gỗ.
- Rừng cây lá rộng: là rừng có cây lá rộng chiếm trên 75% số cây.
+ Rừng lá rộng thường xanh: là rừng xanh quanh năm.
+ Rừng lá rộng rụng lá: là rừng có các loài cây rụng lá toàn bộ theo mùa
chiếm 75% số cây trở lên.
+Rừng lá rộng nửa rụng lá: là rừng có các loài cây thường xanh và cây
rụng lá theo mùa với tỷ lệ hỗn giao theo số cây mỗi loại từ 25% đến 75%.
- Rừng cây lá kim: là rừng có cây lá kim chiếm trên 75% số cây.
- Rừng hỗn giao cây lá rộng và cây lá kim: là rừng có tỷ lệ hỗn giao theo
số cây của mỗi loại từ 25% đến 75%.
Rừng tre nứa: là rừng chủ yếu gồm các loài cây thuộc họ tre nứa như: tre,
mai, diễn, nứa, luồng, vầu, lô ô, le, mạy san, hóp, lùng, bương, giang, v.v….

Rừng cau dừa: là rừng có thành phần chính là các loại cau dừa.
Rừng hỗn giao gỗ và tre nứa:
- Rừng hỗn giao gỗ - tre nứa: là rừng có cây gỗ chiếm > 50% độ tàn che.

17


- Rừng hỗn giao tre nứa - gỗ: là rừng có cây tre nứa chiếm > 50% độ tàn
che..
e. Đất chưa có rừng
Đất có rừng trồng chưa thành rừng: là đất đã trồng rừng nhưng cây trồng
có chiều cao trung bình chưa đạt 1,5 m đối với các loài cây sinh trưởng chậm
hay 3,0 m đối với các loài cây sinh trưởng nhanh và mật độ < 1.000 cây/ha.
Đất trống có cây gỗ tái sinh: là đất chưa có rừng quy hoạch cho mục đích
lâm nghiệp, thực vật che phủ gồm cây bụi, trảng cỏ, lau lách và cây gỗ tái sinh
có chiều cao 0,5 m trở lên đạt tối thiểu 500 cây/ha.
Đất trống không có cây gỗ tái sinh: là đất chưa có rừng quy hoạch cho
mục đích lâm nghiệp gồm đất trống trọc, đất có cây bụi, trảng cỏ, lau lách, chuối
rừng, chít, chè vè v.v…
Núi đá không cây: là núi đá trọc hoặc núi đá có cây nhưng chưa đạt tiêu
chuẩn thành rừng.
2.1.2.3. Khái quát về thảm thực vật rừng ở tỉnh Hòa Bình
Tỉnh Hòa Bình nằm phía tây Bắc Việt Nam có tổng cộng 10 huyện và 1
Thành Phố (thành phố Hòa Bình) với tổng diện tích tự nhiên là 469912.2 ha,
diện tích có rừng là 208922.1 ha.
Tại huyện Cao Phong, công tác cấp GCNQSD đất lâm nghiệp theo NĐ số
02/1994/ NĐ – CP và theo QĐ 672/ QĐ - TTg cho đất lâm nghiệp gồm:
- Đất có rừng tự nhiên, đất đang có rừng trồng.
- Đất chưa có rừng được qui hoạch để gây trồng rừng, khoanh nuôi, bảo
vệ thảm thực vật.


18


Bảng 2.1. Diện tích đất tự nhiên, đất lâm nghiệp năm 2011 của huyện Cao
Phong (ha)

Stt



Tỷ lệ đất lâm
Diện tích đất tự Diện tích đất lâm nghiệp/đất tự nhiên
nhiên
nghiệp
(%)
(ha)
(ha)

1

Bắc Phong

2.334,68

1.191,61

51,04

2

3

Bình Thanh
Đông Phong

2.611,64
986,54

1.801,25
335,27

68,97
33,98

4

Dũng Phong

1.070,78

311,00

29,04

5

Nam Phong

1.915,26


1.099,83

57,42

6

Tân Phong

845,05

423,85

50,16

7

Tây Phong

2.255,11

1.318,73

58,48

8

Thung Nai

3.554,64


2.322,63

65,34

9

Thu Phong

1.629,92

528,88

32,45

10

Xuân Phong

3.127,20

1.837,80

58,77

11

Yên Lập

2.281,95


1.398,23

61,27

12

Yên Thượng

1.741,94

1.034,14

59,37

1.173,12

24,32

2,07

25.527,83

13.627,54

13 TT Cao Phong
Tổng

53,38

(Nguồn: UBND huyện Cao Phong, 2016 )


Tổng diện tích đất tự nhiên của toàn huyện Cao Phong năm 2011 là
25.527,83 ha, trong đó đất lâm nghiệp là 13.627,54 ha (chiếm 53,38%).
Có thể phân chia các xã của huyện Cao Phong thành 3 nhóm sau theo
tiềm năng đất lâm nghiệp:

19


- Nhóm 1: Các xã có tiềm năng đất lâm nghiệp lớn, tỷ lệ đất lâm nghiệp
so với đất tự nhiên trên 50%, bao gồm: Bắc Phong, Bình Thanh, Nam Phong,
Tân Phong, Tây Phong, Thung Nai, Xuân Phong, Yên Lập và Yên Thượng.
- Nhóm 2: Các xã có tiềm năng đất lâm nghiệp trung bình, tỷ lệ đất lâm
nghiệp so với đất tự nhiên dao động xung quanh 30%, bao gồm: Đông Phong,
Dũng Phong và Thu Phong.
- Nhóm 3: Không có tiềm năng đất lâm nghiệp: thị trấn Cao Phong
(2,07%).
Nếu tiếp cận theo hệ sinh thái thì rừng tỉnh Hòa Bình thuộc Hệ sinh thái
rừng lá rộng thường xanh trên núi đá vôi. Hệ thực vật vùng núi đá vôi mang tính
chất pha trộn của nhiều luồng thực vật nhưng đặc trưng cơ bản là luồng thực vật
bản địa Bắc Việt Nam - Nam Trung Hoa, đồng thời cũng chịu nhiều ảnh hưởng
của các luồng thực vật khác. Phần lớn diện tích rừng của Hòa Bình là rừng tự
nhiên, diện tích này chiếm đến 25% diện tích rừng của toàn tỉnh, trong đó diện
tích rừng non phục hồi chiếm phần lớn diện tích rừng tự nhiên.
2.2. CƠ SỞ PHÁP LÝ
2.2.1. Các văn bản pháp luật trước luật đất đai 2003
- Luật Đất đai năm 1988 ban hành ngày 08/01/1988,
- Quyết định số 201/1989 /QĐ-ĐKTK ngày 14/07/1989 về việc ban hành
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Thông tư 302/ĐKTK ngày 28/10/1989 hướng dẫn thi hành quyết định về

việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Luật Đất đai năm 1993.
- Quyết định số 201/QĐ- CP ngày 01/07/1986 về công tác quản lý đất đai
trong cả nước.
- Chỉ thị số 299/CT- TTg ngày 10/11/1980 của Thủ tướng Chính phủ về
việc triển khai thực hiện công tác đo đạc, ĐKĐĐ, thống kê đất đai, phân hạng
đất.

20


- Quyết định số 56/QĐ- ĐKTK ngày 05/11/1981 về việc điều tra đo đạc,
kê khai đăng ký và lập hồ sơ ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ để đáp ứng yêu cầu quản
lý đất đai.
- Nghị định số 02/1994/NĐ-CP ngày 15/01/1994 của Chính phủ về việc
giao đất Lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định vào mục
đích sản xuất lâm nghiệp.
- Nghị định số 60/CP ngày 05/07/1994 của Chính phủ về quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở đô thị.
- Quyết định số 499/QĐ - ĐC ngày 27/07/1995 của Tổng cục Địa chính
quy định mẫu sổ địa chính, sổ mục kê, sổ cấp GCNQSDĐ, sổ theo dõi biến động
đất đai.
- Quyết định số 245/QĐ-TTg ngày 21/12/1998 của Thủ tướng Chính phủ
về thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước của các cấp về rừng và đất lâm
nghiệp.
- Nghị định số163/1999 /NĐ –CP ngày 16/11/1999 của Chính phủ về giao
đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định
lâu dài.
- Chỉ thị số 18/CT - TTg ngày 01/07/1999 của Thủ tướng Chính phủ về
một số biện pháp đẩy mạnh hoàn thành cấp GCNQSDĐ nông nghiệp, lâm

nghiệp, đất ở nông thôn.
- Thông tư số 147/1999/TTNT-TCĐC-BTC ngày 21/07/1999 của liên Bộ
tài chính và Tổng cụ địa chính hướng dẫn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất theo chỉ thị số 18/1999/CT-TTg.
- Thông tư số 1990/2001/TT - TCĐC ngày 31/11/2001 hướng dẫn các thủ
tục ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ và lập hồ sơ địa chính trong cả nước.
2.2.2. Văn bản pháp lý từ luật đất đai 2003 đến trước Luật đất đai
2013
- Luật Đất đai 2003.
- Chỉ thị số 05/2004/CT-TTg ngày 29/02/2004 của Thủ Tướng chính phủ
về triển khai thi hành luật đất đai năm 2003.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi
hành Luật đất đai 2003.

21


- Quyết định số 24/2004/QĐ - BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về GCNQSDĐ.
- Thông tư số 29/2004/TT - BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
- Nghị định 139/2004/NĐ-CP ngày 25/6/2004 Về xử lý vi phạm hành
chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
- Nghị định số 119/2006/NĐ-CP ngày 16/10/2006 Về tổ chức và hoạt
động của Kiểm lâm.
- Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 Về thi hành Luật Bảo vệ
và Phát triển rừng.
- Nghị định số 159/2007/NĐ-CP ngày 30/10/2007 Về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng,bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
- Nghị định số 05/2008/NĐ-CP ngày 14/01/2008 của Chính phủ về Quỹ

Bảo vệ phát triển rừng.
- Thông tư 34/2009/TT-BNNPTNT ngày 10/6/2009 của Bộ Nông nghiệp
và PTNT Quy định tiêu chí xác định và phân loại rừng.
- Thông tư số 78/2011/TT-BNNPTNT ngày 11/11/2011 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định chi tiết thi hành Nghị định số
117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ về tổ chức và quản lý hệ
thống rừng đặc dụng.
- Chỉ thị số 1685/CT-TTg, ngày 27/9/2011 của thủ tướng Chính phủ về
việc tăng cường chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ rừng, ngăn chặn tình
trạng phá rừng và chống người thi hành công vụ.
- Thông tư 01/2012/TT-BNNPTNT quy định hồ sơ lâm sản hợp pháp và
kiểm tra nguồn gốc lâm sản.
- Thông tư số 42/2012/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2012/TT-

22


BNNPTNT ngày 04/01/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy
định hồ sơ lâm sản hợp pháp và kiểm tra nguồn gốc lâm sản.
2.2.3. Văn bản pháp lý để cấp GCNQSDĐ từ luật đất đai 2013 đến
nay
- Luật đất đai 2013
- Nghị định số 43 /2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
- Nghị định số 157/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về
quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
- Thông tư số 85/2014/TT-BTC ngày 30/6/2014 của Bộ Tài chính Hướng
dẫn quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước thực hiện
Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng.

- Nghị định số 40/2015/NĐ-CP sửa đổi Nghị định số 157/2013/NĐ-CP
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ
rừng và quản lý lâm sản.
- Nghị định số 75/2015/ND-CP về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển
rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân
tộc thiểu số giai đoạn 2015 – 2020.

2.3. CƠ SỞ THỰC TIỄN

23


2.3.1. Đánh giá tình hình cấp GCNQSDĐ Lâm nghiệp một số nước
trên TG
Trên thế giới có rất nhiều quốc gia và ở mỗi quốc gia có một hĩnh thức sở
hữu đất đai và các quan hệ đất đai riêng. Điều đó phụ thuộc vào bản chất của
từng Nhà nước và lợi ích của giai cấp thống trị của quốc gia đó.
2.3.1.1. Tại Mỹ
Mỹ là một quốc gia phát triển, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước
thống nhất quản lý. Đến nay, Mỹ đã hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất và hoàn thiện hồ sơ địa chính. Nước Mỹ đã xây dựng một hệ thống
thông tin về đất đai và đưa vào lưu trữ trong máy tính, qua đó có khả năng cập
nhập các thông tin về biến động đất đai một cách nhanh chóng và đầy đủ đến
từng thửa đất. GCNQSDĐ tại Mỹ sớm được hoàn thiện. Đó cũng là một trong
các điều kiện để thị trường bất động sản tại Mỹ phát triển ổn định (Phùng Thế
Minh,2013).

2.3.1.2. Tại Pháp
Nước Pháp thiết lập được hệ thống thông tin, được nối mạng truy cập từ
trung ương đến địa phương. Đó là hệ thống tin học hoàn chỉnh phục vụ trong

quản lý đất đai. Nhờ hệ thống này mà họ có thể cập nhập các thông tin về biến
động đất đai một cách nhanh chóng, thường xuyên và phù hợp. Không những
thế nó còn có thể cung cấp thông tin chính xác, kịp thời đến từng khu vực, từng
thửa đất.
Tuy nhiên, nước Pháp không tiến hành cấp GCNQSDĐ mà họ tiến hành
quản lý đất đai bằng tư liệu đã được tin học hóa và tư liệu trên giấy, bao gồm:
Các chứng thư bất động sản và sổ địa chính. Ngoài ra, mỗi chủ sử dụng đất được
cấp một trích lục địa chính cho phép chứng thực chính xác của các dữ liệu địa
chính đối với bất kỳ bất động sản nào cần đăng ký (Phùng Thế Minh, 2013).
2.3.1.3. Tại Thái Lan
Thái Lan đã tiến hành cấp GCNQSDĐ và được chia làm 3 loại:
24


- Đối với các chủ sử dụng mảnh đất không có giấy tờ thì được cấp bìa
vàng.
- Đối với các chủ sử dụng đất hợp pháp và mảnh đất không có tranh chấp
thì được cấp bìa đỏ.
- Đối với các chủ sử dụng đất sở hữu mảnh đất có nguồn gốc chưa rõ ràng
cần xác minh lại thì được cấp bìa xanh.
Tuy nhiên sau đó họ sẽ xem xét tất cả các trường hợp sổ bìa màu xanh,
nếu xác minh mảnh đất được rõ ràng họ sẽ chuyển sang cấp bìa đỏ. Đối với
trường hợp bìa vàng thì nhà nước sẽ xem xét các quyết định xử lý cho phù hợp
và nếu hợp pháp thì sẽ chuyển sang cấp bìa đỏ (Phùng Thế Minh,2013).
2.3.2. Đánh giá tình hình cấp GCNQSDĐ Lâm nghiệp tại Việt Nam
Theo thông báo số 204/TB-VPCP ngày 19 tháng 05 năm 2014 thông báo
kết luận của phó thủ tướng đánh giá tình hình cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2013, cả nước đã cấp được 41,6 triệu giấy
chứng nhận với tổng diện tích là 22,9 triệu ha, đạt 94,8% diện tích đất đang sử

dụng cần cấp và đạt 96,7% tổng số trường hợp sử dụng đất đủ điều kiện cấp
GCN, trong đó 5 loại đất chính của cả nước đã cấp được 40,7 triệu GCN với
tổng diện tích 22,3 triệu ha, đạt 94,6% diện tích cần cấp.
Về đất lâm nghiệp: Cả nước đã cấp được 1,972 triệu giấy với diện tích
12,27 triệu ha, đạt 98,1% diện tích cần cấp. Trong đó có 44 tỉnh đạt trên 85%, có
12 tỉnh cấp đạt dưới 85%.
2.3.3. Đánh giá tình hình cấp GCNQSDĐ Lâm nghiệp tỉnh Hòa Bình
Huyện Cao Phong rất quan tâm đến công tác cấp GCNQSD đất lâm
nghiệp cho các hộ gia đình cá nhân trong toàn huyện.
Huyện Cao Phong có tổng diện tích đất tự nhiên theo kết quả thống kê
hàng năm là 25.527,83 ha gồm: Đất nông nghiệp: 3.954,96 ha; Đất phi nông

25


×