BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
TRỊNH THỊ PHƯƠNG THÚY
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC
BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG, TÁI ĐỊNH CƯ
DỰ ÁN GIAO THÔNG VÀ THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN KIM ĐỘNG, TỈNH HƯNG YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
TRỊNH THỊ PHƯƠNG THÚY
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC
BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG, TÁI ĐỊNH CƯ
DỰ ÁN GIAO THÔNG VÀ THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN KIM ĐỘNG, TỈNH HƯNG YÊN
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ : 60.85.01.03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN QUANG HỌC
HÀ NỘI - 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Đề tài “Đánh giá tình hình thực hiện công tác bồi
thường giải phóng mặt bằng, tái định cư dự án giao thông và thủy lợi trên địa
bàn huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa hề
được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều có xuất
xứ, nguồn gốc cụ thể. Việc sử dụng các thông tin này trong quá trình nghiên cứu
là hoàn toàn hợp lệ.
Tôi xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, ngày tháng 10 năm 2014
Tác giả
Trịnh Thị Phương Thúy
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt
tình của các thầy, cô trong khoa Quản lý đất đai – Học viện Nông nghiệp Việt
Nam và các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện để tôi hoàn thành luận văn này.
Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Nguyễn Quang Học - Khoa Quản
lý đất đai - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt
thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô trong Khoa
Quản lý đất đai, Khoa Sau đại học - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi thực hiện, hoàn thành đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên Ủy ban
nhân dân huyện Kim Động, Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện Kim
Động, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Thống kê, Phòng Lao động - Thương
binh xã hội huyện Kim Động, cấp uỷ, chính quyền và bà con nhân dân các xã, thị
trấn trong huyện Kim Động đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn đến gia đình, người thân, các cán bộ đồng nghiệp và bạn
bè đã động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực
hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, ngày tháng 10 năm 2014
Tác giả luận văn
Trịnh Thị Phương Thúy
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC BẢNG vi
DANH MỤC CÁC HÌNH vii
DANH MỤC CÁC BIỂU vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích và yêu cầu 2
2.1. Mục đích: 2
2.2. Yêu cầu: 2
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3
1.1. Cơ sở lý luận của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng 3
1.1.1. Sự cần thiết của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng 3
1.1.2. Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng 4
1.2. Chính sách bồi thường thiệt hại và tái định cư trên thế giới và ở Việt Nam 6
1.2.1. Chính sách bồi thường thiệt hại và tái định cư của các tổ chức tài trợ (WB
và ADB) 6
1.2.2. Chính sách bồi thường thiệt hại và tái định cư ở một số nước 8
1.2.3 Tình hình thực hiện và kinh nghiệm công tác bồi thường, giải phóng mặt
bằng tại một số địa phương ở Việt Nam 12
1.3. Chính sách bồi thường thiệt hại và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở
Việt Nam 17
1.3.1. Những văn bản pháp quy của Nhà nước về đất đai 17
1.3.2. Một số văn bản về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất vào mục đích an
ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. 21
1.3.3. Thực tiễn bồi thường, giải phóng mặt bằng tại Việt Nam 32
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 36
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 36
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 36
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu: 36
2.2. Nội dung nghiên cứu 36
2.2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 36
2.2.2. Tình hình quản lý sử dụng đất đai của huyện Kim Động 37
2.2.3. Thực trạng công tác bồi thường giải phóng mặt bằng 02 dự án 37
2.2.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng 37
2.3. Phương pháp nghiên cứu: 37
2.3.1. Thu thập số liệu thứ cấp 37
2.3.2. Thu thập số liệu sơ cấp 37
2.3.3. Xử lý số liệu thu thập đuợc ( kể cả sơ cấp và thứ cấp ) 38
2.3.4. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 38
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 39
3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội. 39
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên của huyện 39
3.1.2. Đặc điểm điều kiện kinh tế - xã hội của huyện 41
3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất huyện Kim Động 49
3.2.1. Tình hình quản lý đất đai 49
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất huyện Kim Động 53
3.3. Tình hình chung về công tác bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất hai dự án
trên địa bàn huyện Kim Động 57
3.3.1. Đặc điểm hai dự án thu hồi đất trên địa bàn huyện Kim Động 57
3.3.2. Các văn bản pháp lý liên quan đến hai dự án 60
3.4. Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện hai dự án. 62
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v
3.4.1. Trình tự thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên. 62
3.4.2. Đánh giá chung về công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn huyện Kim Động trong thời gian qua. 64
3.4.3. Đối tượng và điều kiện được bồi thường, hỗ trợ 65
3.4.4. Bồi thường về đất 69
3.4.5. Bồi thường hỗ trợ thiệt hại về hoa màu, tài sản 73
3.4.6. Thực hiện chính sách hỗ trợ 75
3.4.7. Thực hiện chính sách TĐC 75
3.5. Đánh giá ảnh hưởng của chính sách bồi thường hỗ trợ đối với người dân bị
thu hồi đất. 77
3.5.1. Tác động của việc thu hồi đất đối với người dân. 77
3.5.2. Việc sử dụng tiền bồi thường của các hộ dân 85
3.5.3. Đánh giá chung 86
3.6. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác GPMB 89
3.6.1. Các giải pháp chung 89
3.6.2. Các giải pháp cụ thể 90
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 92
1. Kết luận 92
2. Đề nghị 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO 95
PHỤ LỤC 98
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Tên bảng Trang
Bảng 3.1 Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế huyện Kim Động từ 2009 - 2013 42
Bảng 3.2 Chỉ tiêu phát triển nông nghiệp huyện Kim Động từ 2009 -2013 44
Bảng 3.3 Dân số, lao động huyện Kim Động từ năm 2009 - 2013 47
Bảng 3.4 Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 huyện Kim Động 54
Bảng 3.5 Một số nét khái quát về Dự án 1 58
Bảng 3.6 Kết quả thực hiện thu hồi, GPMB trong dự án tại Thị trấn Lương Bằng 70
Bảng 3.7 Kết quả thực hiện thu hồi, GPMB trong dự án tại xã Vũ Xá 70
Bảng 3.8 Kết quả thực hiện thu hồi, GPMB trong dự án tại xã Chính Nghĩa 71
Bảng 3.9 Kết quả thực hiện thu hồi, GPMB trong dự án tại xã Nhân La 72
Bảng 3.10 Kết quả thực hiện thu hồi, GPMB trong dự án tại xã Nghĩa Dân 73
Bảng 3.11 Kết quả về Bồi thường hỗ trợ thiệt hại về hoa màu, tài sản 74
Bảng 3.12 Tổng hợp về chính sách hỗ trợ tại 2 dự án nghiên cứu 75
Bảng 3.13 Tổng hợp về kết quả thực hiện TĐC 76
Bảng 3.14 Tổng hợp đánh giá hộ gia đình bị thu hồi đất về ảnh hưởng từ việc thu
hồi đất 78
Bảng 3.15 Phương thức sử dụng tiền bồi thường hỗ trợ của các hộ dân 86
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT Tên hình trang
Hình 3.1 Địa điểm khu vực thực hiện Dự án 1 57
Hình 3.2 Khu tái định cư Dự án 1 58
Hình 3.3 Địa điểm khu vực thực hiện Dự án 2 59
DANH MỤC CÁC BIỂU
STT Tên biểu trang
Biểu đồ 3.1 Cơ cấu đất đai năm 2013 của huyện Kim Động 55
Biểu đồ 3.2 Cơ cấu đất phi nông nghiệp năm 2013 của huyện Kim Động 56
Biểu đồ 3.3 Đánh giá của người dân về ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến
kinh
tế hộ gia đình 80
Biểu đồ 3.4 Đánh giá của người dân về ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến tình
hình việc làm 81
Biểu đồ 3.5 Đánh giá của người dân về ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến tình
trạng an ninh trật tự xã hội 82
Biểu đồ 3.6 Đánh giá của người dân về ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến sự
tiếp cận cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội 83
Biểu đồ 3.7 Đánh giá của người dân về ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến tình
trạng môi trường 85
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT
Từ viết tắt
Chữ đầy đủ
1 ADB Ngân hàng phát triển Châu Á
2 BTHT Bồi thường hỗ trợ
3 CNH - HĐH Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
4 CP Chính phủ
5 GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
6 GPMB Giải phóng mặt bằng
7 KHSDĐ Kế hoạch sử dụng đất
8 QĐ - UB Quyết định - Ủy ban
9 NĐ Nghị định
10 SDĐ Sử dụng đất
11 TĐC Tái định cư
12 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
13 UBND Ủy ban nhân dân
14 WB Ngân hàng thế giới
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài sản vô cùng quý giá của quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn xây
dựng và phát triển dân sinh, kinh tế sản xuất, an ninh quốc phòng. Hiến pháp
nước CHXHCN Việt Nam năm 1992 chương II điều 18 đã xác định "Nhà
nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử
dụng đất đúng mục đích và có hiệu quả. Nhà nước giao đất cho các tổ chức và
cá nhân sử dụng ổn định lâu dài".
Trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa và hiện đại hóa đất nước, việc
chuyển đổi mục đích sử dụng đất đáp ứng cho phát triển kinh tế xã hội là việc
làm tất yếu xẩy ra thường xuyên ở tất cả các địa phương trên toàn lãnh thổ Việt
Nam. Đặc biệt là chuyển diện tích đất nông nghiệp sang quỹ đất phi nông nghiệp
thuộc các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp, thương mại dịch vụ và
du lịch.
Trong những năm qua, công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng là một
trong những vấn đề then chốt trong việc triển khai dự án đầu tư xây dựng các
công trình trọng điểm. Nếu chủ đầu tư làm tốt, đúng tiến độ công tác bồi thường
GPMB thì đây chính là yếu tố chính, quyết định thành công của dự án.
Và một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu là vấn đề bồi
thường, thu hồi đất, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện
dự án. Làm thế nào để đảm bảo lợi ích giữa người dân - Nhà nước – Nhà đầu tư
và sự phát triển bền vững của quốc gia ? Chính vì vậy, để làm tốt công tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng cần thiết phải phân tích, đánh giá có cơ sở khoa học
thông qua việc khảo sát thực tế, điều tra xã hội học đảm bảo lợi ích hợp pháp cho
người có đất bị thu hồi.
Kim Động là một huyện đồng bằng nằm ở cửa ngõ phía Bắc của tỉnh Hưng
Yên, trong những năm qua cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường là việc
đô thị hóa, công nghiệp hóa diễn ra mạnh mẽ dẫn đến đất đai luôn thu hút được các
dự án đầu tư trọng điểm trên địa bàn huyện.
Do đó, việc bồi thường, giải phóng mặt bằng là một vấn đề hết sức nhạy
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2
cảm, phức tạp, tác động đến mọi mặt của đời sống kinh tế - chính trị - xã hội. Có
thể thấy, việc bồi thường, giải phóng mặt bằng và công tác tái định cư đều gặp
nhiều vướng mắc, làm chậm trễ việc khởi công xây dựng và kéo dài tiến độ thi
công của các công trình, không những gây thiệt hại cho nhà nước mà còn là
nguyên nhân của những vụ khiếu kiện đông người và kéo dài. Vì vậy, rất cần có
định hướng chỉ đạo và có cơ chế chính sách của các cấp, các ngành để giúp Kim
Động có hướng đi đúng đắn trong công tác đền bù thiệt hại, tái định cư, giải
phóng mặt bằng trên địa bàn huyện.
Vì những lý do nêu trên, được sự phân công của Khoa Quản lý đất đai,
dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Quang Học tôi tiến hành thực hiện đề tài:
"Đánh giá tình hình thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, tái
định cư dự án giao thông và thủy lợi trên địa bàn huyện Kim Động, tỉnh Hưng
Yên”.
2. Mục đích và yêu cầu
2.1. Mục đích:
- Đánh giá tình hình thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt
bằng khi Nhà nước thu hồi đất ở một số dự án trên địa bàn huyện Kim Động,
tỉnh Hưng Yên;
- Đề xuất một số giải pháp cho việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt
bằng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên
trong tương lai.
2.2. Yêu cầu:
- Nắm vững được chính sách, pháp luật đất đai và chính sách thu hồi bồi
thường thiệt hại giải phóng mặt bằng, các văn bản liên quan;
- Nguồn số liệu, tài liệu dùng trong kết quả của luận văn phải có tính pháp
lý, trung thực, khi đánh giá từng vấn đề phải mang tính khách quan và khoa học.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
1.1.1. Sự cần thiết của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
1.1.1.1. Khái niệm về thu hồi, bồi thường, giải phóng mặt bằng
- Thu hồi là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử
dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn quản lý theo quy định của Luật Đất đai hiện hành (Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam,2003, Luật Đất đai, Nxb Chính trị Quốc gia).
- Bồi thường khi nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất (Quốc
Hội nước CHXHCN Việt Nam,2003, Luật Đất đai, Nxb Chính trị Quốc gia).
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu
hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời
đến địa điểm mới (Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam,2003, Luật Đất đai, Nxb
Chính trị Quốc gia).
Theo từ điển tiếng Việt, “Bồi thường” có nghĩa là trả lại tương xứng giá
trị hoặc công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể
khác. “Giải phóng mặt bằng” có nghĩa là di dời, dọn dân đi nơi khác để lấy mặt
bằng xây dựng công trình.
Như vậy, không phải mọi khoản đều bồi thường bằng tiền, có thể thay thế
bằng hiện vật tương xứng về giá trị hoặc công lao. Sự mất mát của người bị thu
hồi đất không chỉ là về mặt vật chất mà nhiều trường hợp còn mất mát cả về mặt
tinh thần, đặc biệt đối với trường hợp người sử dụng đất phải di chuyển đến chỗ
ở mới.
Việc bồi thường có thể vô hình hoặc hữu hình, có thể do các quy định của
pháp luật điều tiết, hoặc do thoả thuận giữa các chủ thể.
Trên thực tế, ngoài các khoản bồi thường nói trên thì còn có một hình
thức bồi thường khác gọi là hỗ trợ. Nhà nước cần phải có các chính sách hỗ trợ
để người bị thu hồi đất ổn định cuộc sống trong thời gian đầu.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4
1.1.1.2. Nhu cầu thu hồi đất trong công cuộc CNH-HĐH đất nước
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa và đô thị hoá là con đường phát triển của
mọi quốc gia trên thế giới. Sức ép về việc phân bổ quỹ đất phù hợp để có thể
phục vụ quá trình sản xuất cũng như phục vụ cuộc sống sinh hoạt của người dân.
Vì vậy việc sử dụng quỹ đất đai hợp lý phục vụ cho nền kinh tế luôn là
nhiệm vụ hàng đầu và công tác quản lý, sử dụng vốn đất quốc gia cũng cần được
nâng cao trước xu thế vận động của nền kinh tế.
Xuất phát từ những lý do trên mà việc thu hồi đất để phục vụ quá trình
công nghiệp, hóa hiện đại hóa là vấn đề tất yếu và không thể tránh khỏi. Công
cuộc GPMB, thu hồi đất đang diễn ra mọi nơi, song còn tồn tại nhiều bất cập:
+ Chưa đảm bảo được cân bằng giữa lợi ích chung (Nhà nước, xã hội,
cộng đồng) và lợi ích riêng (cá nhân, hộ gia đình, tổ chức bị ảnh hưởng).
+ Kinh phí dùng để bồi thường GPMB từ ngân sách Nhà nước trong khi
lợi ích cho phát triển mang lại chưa trở thành nguồn thu đầy đủ, ổn định và hợp
pháp của nhà đầu tư.
+ Việc dựa vào chứng cứ pháp lý để giải quyết bồi thường chưa thỏa đáng
vì hệ thống pháp luật chưa đồng bộ, chồng chéo.
Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng ta cần hiểu rõ bản chất của việc bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất. Đó là việc Nhà nước đảm bảo cho lợi ích của
những người dân phải di chuyển: phải được có chỗ ở ổn định, có điều kiện sống
và tiện nghi bằng hoặc cao hơn nơi ở cũ tạo điều kiện cho người dân sống ổn
định và phát triển (Phan Văn Hoàng, 2006, Luận văn thạc sỹ nông nghiệp).
1.1.2. Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng
Như chúng ta đã biết để thực hiện được dự án theo đúng tiến độ, thì trước
hết các chủ đầu tư cần phải giải phóng được mặt bằng. Đó là công việc trọng tâm
và hết sức quan trọng. Công việc này mang tính chất phức tạp, tốn kém nhiều
thời gian, công sức và tiền của. Ngày nay, công việc này ngày càng trở nên khó
khăn hơn do đất đai ngày càng có giá trị và khan hiếm. Bên cạnh đó công tác
GPMB liên quan đến lợi ích của nhiều cá nhân, tập thể và của toàn xã hội. ở các
địa phương khác nhau thì công tác GPMB cũng có nhiều đặc điểm khác nhau. Vì
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5
vậy cần phải có những phương pháp hợp lý để thực hiện công tác này. Tuy nhiên,
công tác GPMB mang tính đa dạng và phức tạp:
- Tính đa dạng thể hiện: mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất
khác nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội và trình độ dân trí nhất định. Đối
với khu vực đô thị, mật độ dân cư cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản
trên đất lớn dẫn đến quá trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng
mặt bằng có những đặc trưng nhất định. Đối với khu vực ven đô, mức độ tập
trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động sản xuất đa dạng:
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ quá trình GPMB
và giá đất tính bồi thường, hỗ trợ cũng có đặc trưng riêng của nó. Còn đối với
khu vực nông thôn, hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nông
nghiệp, đời sống phụ thuộc chính vào nông nghiệp. Do đó, GPMB và giá đất tính
bồi thường, hỗ trợ cũng được tiến hành với những đặc điểm riêng biệt (Phan Văn
Hoàng, 2006, Luận văn thạc sỹ nông nghiệp).
- Tính phức tạp thể hiện: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan
trọng trong đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. ở khu vực nông thôn,
dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư
liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng
chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất
để sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất còn được lợi nhuận cao hơn là sản xuất
nhưng họ vẫn không cho thuê. Trước tình hình đó đã dẫn đến công tác tuyên
truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển là rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển
nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau này. Mặt khác, cây
trồng, vật nuôi trên vùng đó cũng đa dạng, không được tập trung một loại nhất
định nên gây khó khăn cho công tác định giá bồi thường (Phan Văn Hoàng, 2006,
Luận văn thạc sỹ nông nghiệp).
Đối với đất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau:
+ Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh hoạt
của người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở.
+ Do yếu tố lịch sử để lại nên nguồn gốc sử dụng đất phức tạp và do cơ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6
chế chính sách chưa đáp ứng được với nhu cầu thực tế sử dụng đất nên chưa giải
quyết được các vướng mắc và tồn tại cũ.
+ Việc quản lý đất đai chưa chặt chẽ dẫn đến các hiện tượng lấn chiếm,
xây dựng nhà trái phép nhưng lại không được chính quyền địa phương xử lý dẫn
đến việc phân tích hồ sơ đất đai và áp giá phương án bồi thường gặp rất nhiều
khó khăn.
+ Thiếu quỹ đất dành cho xây dựng khu tái định cư cũng như chất lượng
khu tái định cư thấp chưa đảm bảo được yêu cầu
+ Việc áp dụng gia đất ở để tính bồi thường giữa thực tế và quy định của
nhà nước có những khoản cách khá xa cho nên việc triển khai thực hiện cũng
không được sự đồng thuận của những người dân.
Từ các điểm trên cho thấy mỗi dự án khác nhau đều có những tính đặc thù
riêng biệt do đó công tác tổ chức thực hiện cũng khác nhau.
1.2. Chính sách bồi thường thiệt hại và tái định cư trên thế giới và ở Việt
Nam
1.2.1. Chính sách bồi thường thiệt hại và tái định cư của các tổ chức tài trợ
(WB và ADB)
Theo ngân hàng thế giới (WB), ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) và
các tổ chức phi Chính Phủ khác thì bản chất của việc bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất phục vụ mục đích an ninh quốc phòng, lợi ích quốc
gia, lợi ích công cộng phải đảm bảo lợi ích của những người bị ảnh hưởng để họ
có một cuộc sống tốt hơn trước về mọi mặt. Trên tinh thần giảm thiểu đến mức
thấp nhất các tác động của việc thu hồi đất, có chính sách thoả đáng, phù hợp
đảm bảo người bị thu hồi đất không gặp bất lợi hay khó khăn trong cuộc sống.
Khắc phục, cải thiện chất lượng cuộc sống, nguồn sống đối với người bị ảnh
hưởng. Để thực hiện phương châm đó thì trong công tác bồi thường và tái định
cư phải thực hiện chính sách phát triển con người là trung tâm chứ không phải
chính sách bồi thường vật chất. Từ quan điểm đó chính sách bồi thường công
bằng là bồi thường ngang bằng với tình trạng như không có dự án được sử dụng
bằng giá thay thế sao cho đời sống của người bị ảnh hưởng sau khi được bồi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7
thường ít nhất phải đạt được ngang mức cũ của họ như trước khi có dự án. Tuy
vậy các chính sách này cũng có những khác biệt so với chính sách của Nhà nước
Việt Nam như (Ban Vật giá Chính phủ, 2000).
- Khái niệm hợp pháp hay không hợp pháp trong chính sách bồi thường,
tái định cư là một trong những khác biệt có khả năng gây ra những vấn đề xã hội
lớn khi áp dụng chính sách tái định cư của ADB. Theo ADB và WB thì việc
thiếu chứng thư hợp pháp về đất sẽ không ảnh hưởng tới bồi thường cho một số
nhóm dân bị ảnh hưởng và được mở rộng đối với cả đối tượng không bị thiệt hại
về đất và tài sản mà chỉ bị ảnh hưởng tới mặt tinh thần. Ở Việt Nam trước kia chỉ
bồi thường cho những người có chứng thư hợp pháp nhưng ở Nghị định
197/2004/NĐ – CP và Nghị định 84/2007/NĐ-CP đã mở rộng hơn khái niệm hợp
pháp, đồng thời có quy định rõ ràng các trường hợp không được bồi thường về
đất, nếu xét thấy cần được hỗ trợ thì UBND Tỉnh ra quyết định đối với từng
trường hợp cụ thể (Chính Phủ, 2004 a,b).
- Theo chính sách của ADB thì việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bao
giờ cũng phải hoàn thành xong trước khi tiến hành công trình xây dựng, trong khi
ở Việt Nam chưa có quy định rõ ràng về thời hạn này (rất nhiều dự án vừa giải
toả mặt bằng vừa triển khai thi công, chỗ nào giải phóng mặt bằng xong thì thi
công trước tránh lấn chiếm đất đai), do vậy nhiều gia đình còn chưa kịp sửa chữa,
xây dựng lại hoặc xây dựng nhà ở mới ổn định ngay sau khi giải toả dẫn đến việc
phải thuê nhà ở tạm.
- Quy định của ngân hàng ADB là không những phải thông báo đầy đủ
các thông tin về dự án cũng như chính sách bồi thường, tái định cư của dự án cho
các hộ nông dân mà còn tham khảo ý kiến và tìm mọi cách thoả mãn các yêu cầu
chính đáng của họ trong suốt quá trình kế hoạch hoá cũng như thực hiện công tác
tái định cư. Ở Việt Nam, thực tế cho thấy việc thực hiện đầy đủ nội dung này là
rất khó khăn, vì việc thu hồi đất là quyền của Nhà nước, nhưng việc di chuyển
theo kế hoạch như thế nào, tái định cư ra sao hầu như không trả lời ngay được.
- Theo quy định của ngân hàng ADB, ngoài giám sát nội bộ, cơ quan thực
hiện dự án phải thuê một tổ chức bên ngoài giám sát độc lập phải kiểm tra xem
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8
xét các hoạt động tái định cư có được triển khai đúng không? Từ đó có những
kiến nghị biện pháp giải quyết sao cho công tác tái định cư đạt được mục tiêu
cuối cùng là giải quyết những vướng mắc nảy sinh.
Các chính sách hiện hành tại Việt Nam chưa có quy định về giám sát độc
lập về tái định cư cho nên việc giám sát độc lập công tác tái định cư là công tác
khá mới mẻ ở Việt Nam và ít cá nhân quen với công việc này.
- Phạm vi ảnh hưởng của dự án phải quan tâm theo quy định của ADB là
rất rộng còn theo chính sách hiện hành của Việt Nam thì vẫn còn hạn chế.
1.2.2. Chính sách bồi thường thiệt hại và tái định cư ở một số nước
Với những đặc thù về quan hệ đất đai, nhiều nước trên thế giới cố gắng
không ngừng trong việc hoàn thiện chính sách pháp luật trong đó có chính sách
về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, đặc biệt các nỗ lực trong việc khôi phục
cuộc sống và khôi phục nguồn thu nhập cho người bị ảnh hưởng của thu hồi đất.
Từ kinh nghiệm lý thuyết và thực tế cho thấy các yếu tố đảm bảo cho bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư thành công là nhờ những chính sách phù hợp của Chính phủ,
nguồn tài chính đầu tư, khâu tổ chức của chính quyền địa phương, trình độ nhận
thức và hiểu biết pháp luật của người dân đồng thời phải có sự kiểm soát, giám
sát chặt chẽ của cơ quan quản lý Nhà nước. Có thể nói nhờ những thành công và
thất bại của các nước mà chúng ta có thể rút ra được những bài học quý giá.
- Trung Quốc:
Ở Trung Quốc, có thể nói, mục tiêu bao trùm lên chính sách bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư là hạn chế đến mức tối đa việc thu hồi đất, giải tỏa mặt bằng,
cũng như số lượng người bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi đất để thực hiện dự án
đầu tư. Nếu như việc thu hồi đất là không thể tránh khỏi thì có sự chuẩn bị cẩn
thận phương án đền bù, trên cơ sở tính toán đầy đủ lợi ích của Nhà nước, tập thể
và cá nhân, đảm bảo cho những người bị thu hồi đất có thể khôi phục lại hoặc cải
thiện mức sống so với trước khi bị thu hồi đất.
Theo quy định của pháp luật Trung Quốc, khi Nhà nước thu hồi đất thì
người nào sử dụng đất sau đó sẽ có trách nhiệm bồi thường. Người bị thu hồi đất
được thanh toán ba loại tiền: tiền bồi thường đất đai, tiền trợ cấp về tái định cư,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9
tiền trợ cấp bồi thường hoa màu trên đất. Cách tính tiền bồi thường đất đai và
tiền trợ cấp tái định cư căn cứ theo tổng giá trị tổng sản lượng của đất đai những
năm trước đây rồi nhân với hệ số. Tiền bồi thường cho hoa màu, cho các loại tài
sản trên đất được tính theo giá cả hiện tại.
Mức bồi thường cho giải tỏa mặt bằng được thực hiện theo nguyên tắc
đảm bảo cho người dân có cuộc sống bằng hoặc cao hơn nơi ở cũ. Việc quản lý
giải phóng mặt bằng được giao cho các Cục quản lý tài nguyên đất đai ở địa
phương đảm nhiệm. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thửa đất nào sẽ trả
tiền thuê một đơn vị xây dựng giải tỏa mặt bằng.
Để giải quyết nhà ở cho người dân khi giải phóng mặt bằng, phương thức
chủ yếu của Trung Quốc là trả tiền và hỗ trợ bằng cách tính ba khoản sau: Một
là, giá cả xây dựng lại, chênh lệch giữa giá xây dựng lại nhà mới và nhà cũ; Hai
là, giá đất tiêu chuẩn; Ba là, trợ cấp về giá cả. Ba khoản này cộng lại là tiền bồi
thường về nhà ở.
Việc bồi thường nhà ở cho dân ở thành phố khác với việc bồi thường cho
dân ở nông thôn, bởi có sự khác nhau về hình thức sở hữu đất đai ở thành thị và
nông thôn. Đối với nhà ở của người dân thành phố, Nhà nước bồi thường bằng
tiền là chính, với mức giá do thị trường bất động sản quyết định qua các tổ chức
trung gian để đánh giá, xác định giá. Với người dân nông thôn, nhà nước thực
hiện theo những cách thức rất linh hoạt, theo đó, mỗi đối tượng khác nhau sẽ có
cách bồi thường khác nhau: tiền bồi thường về sử dụng đất đai; tiền bồi thường
về hoa màu; bồi thường tài sản tập thể.
Theo đánh giá của một số chuyên gia tái định cư, sở dĩ Trung Quốc có
những thành công nhất định trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là do
thứ nhất, đã xây dựng các chính sách và thủ tục rất chi tiết, ràng buộc đối với các
hoạt động tái định cư, đảm bảo mục tiêu tạo cơ hội phát triển cho người dân tái
định cư, tạo các nguồn lực sản xuất cho những người tái định cư. Thứ hai, năng
lực thể chế của các chính quyền địa phương khá mạnh. Chính quyền cấp tỉnh
chịu trách nhiệm hoàn toàn trong việc thực hiện chương trình bồi thường hỗ trợ
tái định cư. Thứ ba, quyền sở hữu đất tập thể làm cho việc thực hiện bồi thường
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10
hỗ trợ tái định cư có nhiều thuận lợi, đặc biệt là ở nông thôn. Tiền đền bù cho đất
đai bị mất không trả cho từng hộ gia đình mà được cộng đồng sử dụng để tìm
kiếm, phát triển đất mới hoặc mua của các cộng đồng sở tại hay dùng để phát
triển kết cấu hạ tầng. Chính quyền thôn, xã chịu trách nhiệm phân chia cho các
hộ bị ảnh hưởng.
Bên cạnh những thành công như vậy, chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư của Trung Quốc cũng bộc lộ những tồn tại nhất định mà chủ yếu là vấn
đề việc làm; tốc độ tái định cư chậm, thiếu đồng bộ, thực hiện giải phóng mặt
bằng trước khi xây xong nhà tái định cư (Ban Vật giá Chính phủ, 2000).
- Thái Lan:
Pháp luật Thái Lan cho phép hình thức sở hữu cá nhân với đất đai, vì vậy
khi Nhà nước hoặc các tổ chức lấy đất thì đều phải có sự thoả thuận về sử dụng
đất giữa chủ dự án và chủ sử dụng đất của khu đất đó (chủ sở hữu) trên cơ sở một
hợp đồng.
Năm 1987 Thái Lan ban hành luật về trưng dụng bất động sản áp dụng
cho việc trưng dụng đất vào các mục đích xây dựng công cộng, an ninh quốc
phòng. Luật BE 2530 quy định những nguyên tắc thu hồi đất, nguyên tắc tính
giá trị bồi thường các loại tài sản được bồi thường , trình tự lập dự án, duyệt
dự án, lên kế hoạch bồi thường trình các cấp phê duyệt. Luật còn quy định
thủ tục thành lập các cơ quan, uỷ ban tính toán bồi thường tái định cư, trình tự
đàm phán, nhận tiền bồi thường, trình tự khiếu nại, giải quyết khiếu nại, trình
tự đưa ra toà án.
Về giá đất làm căn cứ bồi thường thì căn cứ giá do một uỷ ban của Chính
Phủ xác định trên cơ sở thực tế giá thị trường chuyển nhượng bất động sản. Bồi
thường chủ yếu bằng tiền mặt.
Việc chuẩn bị khu tái định cư được chính quyến nhà nước quan tâm đúng
mức, luôn đáp ứng đầy đủ các nhu cầu tái định cư cho nên họ chủ động được
công tác này.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11
Việc tuyên truyền vận động đối với các đối tượng di dời được thực hiện rất tốt,
việc bố trí cán bộ có phẩm chất, năng lực phục vụ công tác bồi thường, giải phóng mặt
bằng rất được quan tâm, các tổ chức chuyên trách thực hiện công tác này.
Sự thống nhất trong chỉ đạo điều hành giải quyết, sự phân công nhiệm vụ
rõ ràng, phân cấp rõ về trách nhiệm, sự phối hợp cao trong quá trình giải quyết
vấn đề, cũng góp phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng.
Hiện nay, với những dự án do Chính phủ quản lý, việc bồi thường được
tiến hành theo trình tự: tổ chức nghe ý kiến người dân; định giá bồi thường . Giá
bồi thường phụ thuộc vào từng khu vực, từng dự án. Nếu một dự án mang tính
chiến lược quốc gia thì nhà nước bồi thường với giá rất cao so với giá thị trường.
Nhìn chung, khi tiến hành lấy đất của dân, nhà nước hoặc cá nhân đầu tư đều bồi
thường với mức cao hơn giá thị trường (Ban Vật giá Chính phủ, 2000).
- InĐônêxia:
Ở InĐônêxia vấn đề di dân, bồi thường, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất được coi là sự “hy sinh” mà một số người dân phải chấp nhận vì lợi
ích cộng đồng. Các chương trình bồi thường, tái định cư chỉ giới hạn trong
phạm vi bồi thường theo luật cho đất bị dự án chiếm dụng hoặc một số ít
trường hợp bị thu hồi đất được xây dựng khu tái định cư. Theo chính sách của
Chính phủ InDDooneexxia thì vấn đề tái định cư được thực hiện dựa trên 3
tiêu chí cơ bản sau:
+ Bồi thường đối với tài sản bị thiệt hại, nghề nghiệp và thu nhập bị mất
trong quá trình thu hồi đất.
+ Hỗ trợ di chuyển, bố trí nơi ở mới với các dịch vụ và phương tiện phù
hợp với cuộc sống của người dân.
+ Trợ cấp khôi phục lại thu nhập cho người dân để đảm bảo ít nhất người
bị ảnh hưởng có được mức sống gần bằng trước khi có dự án.
Cũng theo quy định của Chính phủ thì việc lập kế hoạch là yếu tố không
thể thiếu trong việc lập dự án đầu tư mà ở đó phải giải quyết vấn đề di dân, tái
định cư cho người dân trên cơ sở đó phải đảm bảo những nguyên tắc cơ bản sau:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12
+ Nghiên cứu kỹ phương án khả thi của dự án để giảm thiểu việc di dân
bắt buộc khi triển khai dự án.
+ Người bị ảnh hưởng phải được bồi thường, hỗ trợ để triển vọng về kinh
tế - xã hội của họ được thuận lợi bằng trước khi có dự án.
+ Các dự án về tái định cư phải đạt hiệu quả càng cao càng tốt.
+ Người bị ảnh hưởng được thông báo đầy đủ, được tham khảo ý kiến chi
tiết về các phương án bồi thường.
+ Chú ý đến tầng lớp người nghèo nhất trong đó có những người không
hoặc chưa có quyền hợp pháp về đất đai.
1.2.3 Tình hình thực hiện và kinh nghiệm công tác bồi thường, giải phóng mặt
bằng tại một số địa phương ở Việt Nam
1.2.3.1.Tình hình thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tại một số
địa phương ở Việt Nam
Công tác GPMB hiện nay ở Việt Nam dựa trên cơ sở Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ra ngày 03/12/2004 của Chính phủ ban hành về việc bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Mỗi địa phương sẽ có
những văn bản cụ thể hướng dẫn thực hiện Nghị định 197/2004/NĐ-CP. Tình
hình thực hiện công tác BT, GPMB ở một số địa phương cụ thể như sau:
1) Hà Nội
Hà Nội – Thủ đô của cả nước, là đầu não chính trị - hành chính quốc gia,
trung tâm lớn về văn hóa, khoa học, giáo dục – đào tạo, kinh tế và giao lưu quốc
tế. Đây cũng là nơi đang diễn ra các quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa phát
triển năng động và tăng trưởng nhanh chóng (bình quân 10-11% năm). Việc Hà
Nội được mở rộng năm 2008 với diện tích lớn hơn ba lần Hà Nội trước đây đã
mở ra những cơ hội đồng thời cùng với những thách thức trên con đường xây
dựng một thủ đô văn minh hiện đại. Để đáp ứng nhu cầu xây dựng và phát triển
của Thủ đô hiện tại và tương lai, việc giải phóng mặt bằng được thực hiện với
quy mô chưa từng thấy, đã tác động sâu sắc tới mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội
của một bộ phận lớn dân cư Thủ đô.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13
Trong 5 năm qua, Hà Nội đã bồi thường giải phóng mặt bằng hơn 2.000
héc-ta, chi trả tiền bồi thường cho hơn 44.000 tổ chức, hộ gia đình. Công tác BT,
GPMB ở Hà Nội hiện nay được thực hiện theo Quyết định số 02/2013/QĐ-
UBND ngày 07/01/2013 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 108/2009/QĐ-
UBND ngày 29/9/2009 của Ủy ban nhân dân thành phố về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Song công tác giải phóng mặt bằng luôn là chủ đề nóng. Việc chậm trễ
trong giải phóng mặt bằng khiến nhiều dự án chậm tiến độ có nhiều nguyên nhân,
tuy nhiên, cơ quan nào cũng có cái lý khi đưa ra lý do giải thích và tựu chung lại
vẫn là do cơ chế, chính sách, sự phối hợp giữa các cơ quan của Thành phố trong
việc hỗ trợ giải phóng mặt bằng cũng còn yếu kém. Người dân không muốn
chuyển đến các khu nhà tái định cư sinh sống khi chưa có điện, nước đầy đủ,
trong khi quy định của ngành nước lại trói chặt rằng, chỉ những khu dân cư nào
có 80% hộ dân đến ở mới có cán bộ trực để bơm nước đầy đủ cho dân. Tương tự
là các điều kiện quy định về duy tu cải tạo, bảo trì nhà tái định cư.
Định hướng của Hà Nội là trong năm 2013 sẽ tập trung giải phóng mặt
bằng, giao đất sạch cho các dự án chủ đầu tư thực hiện dự án và hết năm 2013 sẽ
giải quyết dứt điểm giao đất dịch vụ cho dân.
Tuy nhiên, nếu những cơ chế, chính sách như vừa kể trên không được
xem xét sửa đổi một cách phù hợp hoặc vận dụng đúng tình, đúng lý, kế hoạch
trên khó trở thành hiện thực. Khi đó, Hà Nội vẫn sẽ tồn tại những cái gai nhức
nhối, cũng như không thể giảm độ nóng của khiếu kiện liên quan đến công tác
bồi thường, giải tỏa mặt bằng (Hà Thị Huệ, 2013, Luận văn thạc sỹ nông nghiệp).
2) Nam Định
Trong giai đoạn 2005 – 2010 , toàn tỉnh Nam Định có 250 dự án được đầu
tư với diện tích thu hồi là 1.229,37 ha. Tổng số hộ bị thu hồi đất là 18.722 hộ.
Trong đó, đất nông nghiệp có 985 ha, đất ở 30,72 ha và các loại đất khác còn lại
213,65 ha. Tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án đã xét duyệt là 904,7
tỷ đồng, gồm: bồi thường hỗ trợ về đất 669,1 tỷ đồng; bồi thường hỗ trợ về tài
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14
sản, vật kiến trúc 192,4 tỷ đồng; bồi thường cây cối hoa màu 21,3 tỷ đồng và hỗ
trợ ổn định đời sống sản xuất 21,8 tỷ đồng.
Các dự án thu hồi là các dự án trọng điểm có ý nghĩa quyết định đến sự
phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh, như: Khu công nghiệp Hòa Xá, Mỹ
Trung; Cụm công nghiệp Xuân Tiến – Xuân Hùng (huyện Xuân Trường), Cổ Lễ
– Cát Thành (Trực Ninh), Yên Ninh – Yên Xá - thị trấn Lâm (ý Yên), An Xá
(TP. Nam Định)… Các tuyến đường giao thông huyết mạch như: đường cao tốc
cầu Giẽ – Ninh Bình, đường BOT Nam Định – Mỹ Lộc, Quốc lộ 21 Nam Định –
Thịnh Long, tỉnh lộ 490 Nam Định – Nghĩa Hưng… Các khu đô thị mới Hòa
Vượng, Thống Nhất, Mỹ Trung…
Công tác bồi thường, GPMB ở Nam Định hiện nay áp dụng theo Quyết
định số 24/2009/QĐ-UBND ngày 27/11/2009 do UBND tỉnh Nam Định ban
hành về việc ban hành cụ thể một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nam Định (Hà Thị Huệ, 2013, Luận
văn thạc sỹ nông nghiệp).
3) Bắc Giang
Theo thống kê của UBND thành phố Bắc Giang, từ năm 2009 đến 2011
trên địa bàn thành phố đã triển khai thực hiện thu hồi đất 50 dự án với diện tích
phải thu hồi hơn 112 ha, liên quan đến hơn 4600 hộ dân bị ảnh hưởng. UBND
thành phố đã ban hành 124 quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư với số kinh phí là hơn 331 tỷ đồng. Đến nay, thành phố Bắc Giang đã
hoàn thành xong việc bồi thường GPMB đối với 49 dự án, trong đó có 19 dự án
lớn, phức tạp nhiều năm. Công tác bồi thường, GPMB ở Bắc Giang hiện nay áp
dụng theo Quyết định số 177/2012/QĐ-UBND ra ngày 20/06/2012 do UBND
Tỉnh Bắc Giang ban hành, quy định trình tự, thủ tục khi Nhà nước thu hồi đất,
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
Hiện nay trên địa bàn thành phố Bắc Giang có một số dự án dù đã triển
khai từ khá lâu, nhưng đến nay vẫn chưa dứt điểm được việc bồi thường GPMB.
Nguyên nhân của tình trạng này là do có một số tồn tại trong khi lập hồ sơ về bồi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15
thường GPMB dẫn đến một số hộ dân chây ì, khiếu nại nhiều cấp, phải giải quyết
đơn, thiết lập hồ sơ cưỡng chế thu hồi đất làm ảnh hưởng tới tiến độ dự án, phải
gia hạn thời gian thực hiện dự án nhiều lần. Bên cạnh đó việc xác nhận về nguồn
gốc, loại đất, quá trình sử dụng đất của một số phường, xã còn chậm, hoặc xác
nhận không đủ nội dung về thời gian, thời điểm sử dụng đất nên ảnh hưởng đến
tiến độ hồ sơ thu hồi đất và phê duyệt phương án bồi thường GPMB.
Trong quá trình thực hiện, thành phố thường xuyên kiểm điểm tiến độ, tìm
cách tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho từng dự án; tổ chức nhiều cuộc đối thoại
trực tiếp với các hộ dân bị thu hồi đất để lắng nghe tâm tư nguyện vọng người
dân và tìm hướng giải quyết với từng dự án cũng như tuyên truyền, giải thích cho
các hộ dân chính sách pháp luật về bồi thường giải phóng mặt bằng… nhưng đến
nay nhiều hộ dân vẫn chưa chấp thuận.
Một số cán bộ ở cơ sở khi thực hiện nhiệm vụ chưa làm đầy đủ các trình tự
trong công tác bồi thường, bồi thường giải phóng mặt bằng, dẫn đến nhiều hộ dân
vẫn chưa hiểu rõ Đội ngũ cán bộ ở cơ sở chưa đi sâu, đi sát vào với nhân dân,
công tác dân vận chưa thực hiện tốt, chưa đảm bảo sự thống nhất về phương pháp
giải quyết, xử lý công bằng trong áp dụng chính sách
Nhìn chung công tác GPMB khi Nhà nước thu hồi đất còn nhiều vấn đề
cần quan tâm. Bồi thường, GPMB là vấn đề nhạy cảm, phức tạp, việc thực hiện
chính sách bồi thường, GPMB tác động sâu tới mọi mặt của đời sống kinh tế - xã
hội. Một trong những vấn đề cơ bản để phát triển kinh tế - xã hội và môi trường
bền vững là cần phải đảm bảo ổn định cuộc sống cho người dân bị thu hồi đất để
phát triển công nghiệp, đô thị.
Vì thế chúng ta cần phải tiếp tục nghiên cứu, đánh giá sâu thực trạng công
tác bồi thường, GPMB tại một số dự án cụ thể nhằm phát hiện những vướng mắc,
nguyên nhân và đề xuất giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ GPMB và góp phần
hoàn thiện chính sách Pháp luật về đất đai (Hà Thị Huệ, 2013, Luận văn thạc sỹ
nông nghiệp).