Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

Đánh giá một số nội dung công tác quản lý Nhà nước về đất đai tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2013 – 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (478.3 KB, 72 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để đánh giá quá trình học tập, rèn luyện cũng như hoàn thành chương trình
đào tạo khóa học 2013 – 2017 tại trường Đại học Lâm Nghiệp. Được sự nhất trí
của nhà trường, Viện Quản lý đất đai và Phát triển nông thôn trường Đại học
Lâm nghiệp, em tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá một số nội dung công tác
quản lý Nhà nước về đất đai tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh giai
đoạn 2013 – 2016”.
Để hoàn thành khóa luận ngoài sự cố gắng của bản thân em còn nhận được
sự giúp đỡ, quan tâm nhiệt tình của các thầy, cô giáo trong trường Đại học Lâm
nghiệp cùng toàn thể cán bộ nơi thực tập và sự cổ vũ động viên của gia đình,
bạn bè. Qua đây, em xin được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới các thầy,
cô giáo trường Đại học Lâm nghiệp cùng toàn thể ban lãnh đạo, các cán bộ công
nhân viên tại Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Cẩm Phả, gia đình,
bạn bè và đặc biệt là thầy giáo ThS. Hồ Văn Hóa, người trực tiếp hướng dẫn đã
nhiệt tình giúp đỡ, truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu và đã tạo
điều kiện thuận lợi để em hoàn thành tốt bài khóa luận này.
Trong thời gian thực hiện đề tài mặc dù bản thân đã rất cố gắng, nhưng do
lần đầu làm quen với công tác nghiên cứu, thời gian và năng lực bản thân còn
hạn chế nên khóa luận không tránh khỏi thiếu sót nhất định. Vì vậy, em rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp, bổ sung của các thầy, cô giáo và các bạn để
bài khóa luận tốt nghiệp được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2017
Sinh viên

Nguyễn Thanh Hằng
MỤC LỤ

1



LỜI CẢM ƠN........................................................................................................i
MỤC LỤC.............................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................vi
TÓM TẮT KHÓA LUẬN...................................................................................vii
PHẦN I. MỞ ĐẦU................................................................................................1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI..................................................................1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU...........................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung............................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể............................................................................................2
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.............................................................................2
PHẦN 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..............................................3
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI............3
1.1.1. Khái niệm đất đai........................................................................................3
1.1.2. Khái niệm quản lý Nhà nước về đất đai......................................................3
1.1.3. Mục đích, yêu cầu của quản lý nhà nước về đất đai....................................4
1.1.4. Nguyên tắc của quản lý nhà nước về đất đai...............................................5
1.2. CĂN CỨ PHÁP LÝ LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI............................................................................................6
1.2.1. Văn bản trước Luật đất đai đất đai năm 2013.............................................6
1.2.2. Các văn bản sau Luật đất đai 2013..............................................................7
1.3. KHÁI QUÁT CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI Ở MỘT
SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM.................................................8
1.3.1. Công tác quản lý nhà nước về đất đai ở một số nước trên thế giới.............8
1.3.2. Công tác quản lý đất đai ở Việt Nam.........................................................10
1.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN
PHẠM VI CẢ NƯỚC.........................................................................................17
PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................20
2



3.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU..........................................................................20
3.1.1. Điều kiện tự nhiên.....................................................................................20
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội..........................................................................24
3.1.3. Hiện trạng sử dụng đất của thành phố Cẩm Phả.......................................29
3.1.4. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp.........................................................30
3.1.5. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp...................................................31
3.1.6. Hiện trạng sử dụng đất chưa sử dụng........................................................31
3.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU.......................................................................34
3.3. ĐỐI TƯỢNG/ VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU.................................................35
3.3.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................35
3.3.2. Vật liệu nghiên cứu...................................................................................35
3.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU........................................................................36
3.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................37
3.5.1. Phương pháp thu thập số liệu....................................................................37
3.5.2. Phương pháp thống kê, tổng hợp và phân tích số liệu..............................37
3.5.3. Phương pháp chuyên gia...........................................................................38
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...................................39
4.1. ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ NỘI DUNG CHỦ YẾU TRONG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẨM
PHẢ GIAI ĐOẠN 2013 - 2016...........................................................................39
4.1.1. Ban hành quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực
hiện văn bản đó....................................................................................................39
4.1.2. Công tác khảo sát đo đạc, thành lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử
dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.........................................................40
4.1.3. Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.......................................................41
4.1.4. Đăng ký đất đai và cấp giây chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất...........................................................46
4.1.5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định
pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm về đất đai.................................................48

3


4.1.6. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo các vi phạm trong công tác quản lý
và sử dụng đất......................................................................................................49
4.1.7. Quản lý việc giao, cho thuê, chuyển mục đích sử dụng đất:.....................50
4.1.8. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.....................................................54
4.1.9. Thuận lợi và khó khăn của công tác quản lý nhà nước về đất đai tại thành
phố Cẩm Phả:......................................................................................................55
4.1.10. Đề xuất một số giải pháp tăng cường và nâng cao tính hiệu quả của công
tác quản lý nhà nước về đất đai...........................................................................58
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................60
5.1. KẾT LUẬN..................................................................................................60
5.2. KIẾN NGHỊ.................................................................................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO

4


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Chú thích

TNMT

Tài Nguyên và Môi Trường

GCN


Giấy chứng nhận

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất



Nghị định

NĐ – CP

Nghị định Chính phủ



Quyết định

QLĐĐ

Quản lý đất đai

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

TP

Thành phố


TT

Thông tư

TTLT

Thông tư liên tịch

UBND

Ủy ban nhân dân

GPMB

Giải phóng mặt bằng

DANH MỤC CÁC BẢN

5


Bảng 1.1. Cơ cấu diện tích đất đai của cả nước tính đến 31/12/2014.................18
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất TP Cẩm Phả năm 2016..................................29
Bảng 3.2. Biến động sử dụng đất qua các năm giai đoạn 2014 - 2016...............32
Bảng 4.1: Tỷ lệ và diện tích bản đồ được thành lập của TP Cẩm Phả tới năm 2016...41
Bảng 4.2. Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất của TP Cẩm Phả........................42
Bảng 4.3. Kế hoạch sử dụng đất phân theo từng năm kỳ đầu 2011 - 2015.........44
Bảng 4.4. Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo loại đất
trên địa bàn thành phố Cẩm Phả giai đoạn 2013 – 2016.....................................47
Bảng 4.5. Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo đơn vị

hành chính trên địa bàn thành phố Cẩm Phả giai đoạn 2013 – 2016..................47
Bảng 4.6. Phát hiện và xử lý các vi phạm về đất đai...........................................48
Bảng 4.7. Tình hình giải quyết tranh chấp, khiếu nại giai đoạn 2013 - 2016.....49
Bảng 4.8. Bảng thống kê số lượng được giao đất và diện tích được giao...........50
Bảng 4.9: Tổng hợp kết quả giao đất thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn thành
phố Cẩm Phả giai đoạn 2013 - 2015...................................................................51
Bảng 4.10: Tổng hợp kết quả cho thuê đất thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn
thành phố Cẩm Phả giai đoạn 2013 - 2016.........................................................53
Bảng 4.11. Bảng thống kê số hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất giai đoạn 2013
- 2016...................................................................................................................54
Bảng 4.12: Thống kê số đợt phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai..................55

6


PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Mỗi một quốc gia trên thế giới để xây dựng và phát triển kinh tế, xã hội đều
dựa vào ba yếu tố cơ bản: Vốn, lao động và đất đai, trong đó yếu tố đất đai
chiếm vị trí vô cùng quan trọng. Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi
quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt không có gì có thể thay thế được của ngành
sản xuất nông, lâm nghiệp là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường
sống đồng thời cũng là địa bàn phân bố dân cư, phát triển kinh tế, xã hội và an
ninh quốc phòng. Mặt khác, đất đai là tài nguyên có giới hạn về số lượng, có vị
trí cố định trong không gian với các điều kiện về địa chất, địa hình, khí hậu, thời
tiết,...hết sức phong phú và đa dạng. Chính vì vậy, đất đai cần được quản lý một
cách hợp lý, sử dụng một cách hiệu quả, tiết kiệm và bền vững.
Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu sử dụng đất ở mọi ngành nghề, mọi
lĩnh vực ngày càng tăng. Hiện nay nhiều địa phương việc sử dụng đất chưa đạt
hiệu quả cao và chưa bền vững, thậm chí còn gây ảnh hưởng đến giá trị của đất.

Trong khi dân số ngày càng gia tăng, quỹ đất thì hạn hẹp gây nên tình trạng
người dân thiếu đất sinh sống, sản xuất. Vì thế công tác quản lý nhà nước về đất
đai có ý nghĩa vô cùng quan trọng, giúp cho nhà nước quản lý một cách có hiệu
quả quỹ đất, đồng thời giúp cho các chủ thể sử dụng đất khác sử dụng có hiệu
quả quỹ đất.
Luật đất đai năm 2013 ra đời đã kế thừa Luật đất đai năm 2003 và bổ sung
thêm một số điều luật mới tạo ra bước tiến lớn đối với công tác quản lý nhà
nước về đất đai.
Thành phố Cẩm Phả là một thành phố công nghiệp của tỉnh Quảng Ninh
với nhiều tiềm năng về đất đai. Trong những năm qua, nhu cầu về đất đai trên
địa bàn thành phố ngày càng tăng cao, quỹ đất biến động ngày càng nhiều, do đó
hoạt động quản lý Nhà nước về đất đai ngày càng được chú trọng và quan tâm.
Kinh tế phát triển nhanh, đời sống vật chất được nâng lên rất đáng kể, theo đó
nhu cầu sử dụng đất đai ngày càng lớn làm cho đất đai trở nên khan hiếm và có
giá trị lớn. Vai trò của đất đai hết sức to lớn vì vậy đòi hỏi chúng ta càng quan
tâm nhiều hơn đến việc quản lý quỹ đất.
1


Trong những năm trở lại đây quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ và sâu
sắc dẫn đến nhu cầu về đất đai gia tăng, gây sức ép lớn đến quỹ đất cho các
ngành kinh tế nói riêng và quỹ đất nói chung. Cho nên việc sử dụng đất có nhiều
thay đổi làm ảnh hưởng đến công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Vì vậy, việc
đánh giá công tác quản lý Nhà nước về đất đai đang trở thành vấn đề cấp thiết
hiện nay. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn trên, em tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá một số nội dung công tác quản lý Nhà nước về đất đai tại thành
phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2013- 2016”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng một số nội dung công tác quản lý Nhà nước về đất đai

trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2013 - 2016. Trên
cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà
nước về đất đai tại địa bàn nghiên cứu.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Đánh giá được thực trạng một số nội dung công tác quản lý nhà nước về
đất đai trên địa bàn TP Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2013 - 2016.
+ Chỉ ra những thuận lợi, khó khăn và những nhân tố ảnh hưởng đến công
tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn TP Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh giai
đoạn 2013 - 2016.
+ Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý
Nhà nước về đất đai tại TP Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2013 - 2016.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
+ Phạm vi thời gian: Giai đoạn năm 2013 - 2016.
+ Phạm vi không gian: Trong khu vực địa giới hành chính TP Cẩm Phả,
tỉnh Quảng Ninh.
+ Phạm vi nội dung: Đánh giá 8 nội dung công tác quản lý Nhà nước về
đất đai tại TP Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2013 - 2016.

2


PHẦN 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
1.1.1. Khái niệm đất đai
V.V. Đôcutraiep (1846 - 1903) người Nga là người đầu tiên đã xác định một
cách khoa học về đất rằng: Đất là tầng ngoài của đá bị biến đổi một cách tự
nhiên dưới tác dụng tổng hợp của nhiều yếu tố. Theo Đôcutraiep: “Đất trên bề
mặt lục địa là một vật thể thiên nhiên được hình thành do sự tác động tổng hợp
cực kỳ phức tạp của 5 yếu tố: sinh vật, đá mẹ, địa hình, khí hậu và tuổi địa
phương”

Đất đai có nguồn gốc từ tự nhiên, là một tài nguyên thiên nhiên quý giá của
mỗi quốc gia và nó cũng mang yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của con
người và các sinh vật trên trái đất. Các Mác viết: “Đất đai là tài sản mãi mãi
của loài người, là điều kiện để sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu để sản xuất,
là tư liệu sản xuất cơ bản trong nông, lâm nghiệp”. Bởi vậy, nếu không có đất
đai thì không có bất kỳ một ngành sản xuất nào, con người không thể tiến hành
sản xuất ra của cải vật chất để duy trì cuộc sống và duy trì nòi giống đến ngày
nay. Trải qua quá trình lịch sử lâu dài con người chiếm hữu đất đai biến đất đai từ
một sản vật tự nhiên thành một cái tài sản của cộng đồng, của quốc gia.
Đất đai là một tư liệu sản xuất gắn liền với hoạt động của con người. Con
người tác động vào đất đai nhằm thu được sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của
cuộc sống. Tác động này có thể trực tiếp hoặc gián tiếp và làm thay đổi tính chất
của đất đai có thể chuyển đất hoang thành đất sử dụng được hoặc chuyển mục
đích sử dụng.
1.1.2. Khái niệm quản lý Nhà nước về đất đai
Thuật ngữ “Quản lý” có nhiều ý nghĩa khác nhau, là đối tượng nghiên cứu
của nhiều ngành khoa học tự nhiên và xã hội, vì vậy mỗi ngành khoa học đều có
một định nghĩa riêng về thuật ngữ “Quản lý”, nhưng xét về quan niệm chung
nhất thì “Quản lý chính là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể
lên các khách thể nhằm đạt được mục tiêu định trước”.
Quản lý Nhà nước về đất đai là tổng thể các hoạt động có tổ chức bằng
quyền lực nhà nước thông qua các phương pháp và công cụ thích hợp để tác
động đến các quan hệ đất đai, quá trình khai thác sử dụng đất đai hợp lý, tiết
3


kiệm và có hiệu quả phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
qua các thời kỳ.
Quản lý nhà nước về đất đai là nhằm bảo vệ và thực hiện quyền sở hữu
toàn dân về đất đai.

Theo Giáo trình “Quản lý nhà nước về đất đai” của ThS. Nguyễn Bá Long
năm 2007 thì khái niệm quản lý nhà nước về đất đai có thể phát biểu như sau:
“Quản lý nhà nước về đất đai là sự tác động có tổ chức, là sự điều chỉnh bằng
quyền lực của cơ quan hành chính nhà nước đối với các hành vi và và hoạt động
của cơ quan quản lý hành chính nhà nước, tổ chức, cá nhân trong quản lý và sử
dụng đất đai do các cơ quan có tư cách pháp nhân công pháp trong hệ thống
hành pháp và quản lý hành chính nhà nước tiến hành bằng những chức năng,
nhiệm vụ của nhà nước nhằm sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả và
bền vững”.
1.1.3. Mục đích, yêu cầu của quản lý nhà nước về đất đai
Một hệ thống quản lý đất đai được coi là tốt và hiệu quả chỉ khi đảm bảo
được các mục đích sau:
+ Trên cơ sở ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật đất đai nhằm tạo pháp
lý đảm bảo quyền sở hữu nhà nước về đất đai. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của người sử dụng đất, góp phần giải quyết tốt mọi tranh chấp đất đai.
+ Tạo cơ sở vững chắc cho việc tính thuế đất, tính thuế bất động sản.
+ Phát triển và quản lý tốt thị trường bất động sản bao gồm hệ thống thế chấp
quyền sử dụng đất đai và quyền sở hữu bất động sản.
+ Trên cơ sở điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá phân hạng, thống kê, kiểm
kê kê đất. Nhà nước nắm chắc số lượng và chất lượng đất đai nhằm:
- Tạo cơ sở khoa học quy hoạch sử dụng đất đia hợp lý, hiệu quả.
- Giúp nhà nước quản lý chặt chẽ đất đai, xây dựng chính sách sử dụng đất
đối với toàn bộ đất đai của nhà nước.
- Phục vụ cho mục đích phát triển kinh tế, xã hội của đất nước và ổn định
an ninh, chính trị.
+ Hỗ trợ quản lý tốt môi trường cho phát triển bền vững.

4



1.1.4. Nguyên tắc của quản lý nhà nước về đất đai
Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai là những tư tưởng chỉ đạo có tính
chất bắt buộc mà các cơ quan quản lý hành chính nhà nước và các chủ thể sử
dụng đất phải tuân theo trong quá trình quản lý và sử dụng đất. Trong quản lý
nhà nước về đất đai cần chú ý các nguyên tắc sau:
+ Đảm bảo sự quản lý tập trung thống nhất của nhà nước về đất đai
Tại Điều 18, Hiến pháp 1992 quy định “Nhà nước thống nhất quản lý toàn
bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có
hiệu quả” và được cụ thể hơn tại Điều 4, Luật đất đai 2013 “Đất đai thuộc sở
hữu toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước
giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất
cho người sử dụng đất”.
+ Bảo đảm sự kết hợp giữa quyền sở hữu và sử dụng đất đai
Quyền sở hữu đất đai thuộc về toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý,
còn các tổ chức, cá nhân được giao đất chỉ có quyền sử dụng (không có quyền
định đoạt số phận pháp lý của đất đai như tự ý chuyển mục đích sử dụng đất).
Tuy nhiên, để các quan hệ đất đai phát sinh, vận động theo đúng quy luật, Nhà
nước đặc biệt coi trọng đến người sử dụng. Bên cạnh việc quản lý chặt chẽ đất
đai, Nhà nước không những giao quyền sử dụng đất ổn định lâu dài mà còn tạo
điều kiện cho người sử dụng đất thu được lợi ích kinh tế chính đáng từ đất đai,
cho chuyển quyền sử dụng đất thông qua các giao dịch dân sự (chuyển đổi,
chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế
chấp, bảo lãnh và góp vốn bằng quyền sử dụng đất,…).
+ Kết hợp hài hòa giữa lợi ích quốc gia, cộng đồng và cá nhân, hộ gia đình
Để kết hợp hài hòa giữa các lợi ích, Nhà nước cần phải thực hiện các hoạt
động sau:
- Xây dựng và thực hiện tốt các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất dài hạn,
trung hạn và ngắn hạn trên phạm vi cả nước, từng vùng, từng địa phương.
- Phối hợp tốt và sử dụng linh hoạt các phương pháp và công cụ quản lý
nhà nước về đất đai, kích thích các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình phát huy khả

năng đầu tư và khai thác mọi tiềm năng của đất một cách hợp lý và hợp pháp.

5


- Xây dựng hệ thống pháp luật đất đai hoàn chỉnh nhằm điều chỉnh các
quan hệ đất đai phát sinh, vận động các quá trong quá trình quản lý và sử dụng
đất đai.
+ Sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững
Sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững vừa là nguyên tắc vừa
là mục tiêu của quản lý đất đai. Do đất đai có hạn, mà nhu cầu thì ngày càng tăng,
cùng với sức ép về dân số nên sử dụng đất theo nguyên tắc trên là một yêu cầu tất
yếu.
Sử dụng đất đai hợp lý là đất phù hợp với mục đích gì thì sử dụng vào mục
đích đó, đất hợp với cây gì thì trồng cây đó, quy hoạch sử dụng đất phải dựa trên
kết quả đánh giá đất đai.
Sử dụng đất tiết kiệm là cơ sở, nguồn gốc hiệu quả, vì hiệu quả là thực hiện
có kết quả cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra với chi phí thấp.
Sử dụng đất bền vững, có nghĩa phải thực hiện tốt các nguyên tắc trên, đạt
được mục tiêu quản lý đất đai mà không làm tổn hại đất đai, không ảnh hưởng
đến khả năng đáp ứng các nhu cầu về đất đai của các thế hệ tương lai.
Sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững đòi hỏi nhà quản lý
phải có chính sách phân phối quỹ đất đai một cách hợp lý, sử dụng đúng mục
đích, mang lại hiệu quả kinh tế cao, giải quyết tốt công ăn việc làm và bảo về
đất, bảo vệ môi trường một cách lâu bền.
1.2. CĂN CỨ PHÁP LÝ LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
1.2.1. Văn bản trước Luật đất đai đất đai năm 2013
+ Luật đất đai 2003
+ Thông tư 03/2003/ TTLT-BTNMT ngày 04/07/2003 của Bộ Tư pháp và Bộ

Tài nguyên và Môi trường (TNMT) hướng dẫn về trình tự thủ tục đăng ký và cung
cấp thông tin về thế chấp, bảo lãnh về quyền sử dụng đất đai, tài sản gắn liền với
đất.
+ Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành
Luật đất đai 2003

6


+ Chỉ thị số 05/2004/CT-TTg ngày 29/02/2004 của Thủ tướng Chính phủ
về triển khai thi hành Luật đất đai 2003
+ Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường ban hành về quy định sử dụng đất
+ Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn về việc lập, chỉnh ký hồ sơ địa chính
+ Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
+ Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21/07/2006 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về ban hành quuy định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
(GCNQSDĐ).
+ Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ về quy định
bổ sung về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất thực hiện quyền
sử dụng đất (QSDĐ), trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà
nước thu hồi và giải quyết khiếu nại về đất đai, ao, vườn trong cùng thửa đất với
đất ở
+ Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/8/2007 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
+ Nghị định 44/2008/NĐ-CP ngày 09/04/2008 của Chính phủ về sử đổi bổ
sung một số điều của nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
+ Quy trình 420/2008/TTMT-DKTK ngày 04/03/2008 của Sở Tài nguyên
và Môi trường về tổ chức kê khai lập hồ sơ địa chính, cấp đổi, cấp mới

GCNQSDĐ sau chuyển đổi ruộng đất
+ Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 10/9/2009 của Chính phủ về việc cấp
GCNQSDĐ
+ Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên
Môi trường quy định về GCNQSDĐ
1.2.2. Các văn bản sau Luật đất đai 2013
+ Luật đất đai số 45/2013/QH13 ngày 20/11/2013.
+ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về thu tiền
sử dụng đất.

7


+ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều luật đất đai.
+ Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của BTNMT quy định về
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn
liền với đất.
+ Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của BTNMT quy định về
hồ sơ địa chính.
+ Thông tư số 25/2014/TT- BTNMT về bản đồ địa chính
+ Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất.
+ Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất.
+ Thông tư 76/2014/TT-BTC hướng dẫn nghị định 45 về thu tiền sử dụng
đất.
+ Quyết định số 74/2014/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân (UBND) TP Hà
Nội ban hành quy định một số nội dung thuộc thẩm quyền của UBND Thành
phố được Luật Đất đai 2013 và các Nghị định của Chính phủ, các Thông tư của
Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính giao trong việc xác định giá đất cụ

thể trên địa bàn thành phố Hà Nội
+ Quyết định 37/2015/UBND TP Hà Nội về đăng ký đất đai, nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất, công nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất, đăng ký biến động về sử dụng đất, nhà ở và tài sản gắn liền
với đất cho hộ gia đình cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài.
1.3. KHÁI QUÁT CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI Ở
MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
1.3.1. Công tác quản lý nhà nước về đất đai ở một số nước trên thế giới
1.3.1.1. Tình hình công tác quản lý đất đai ở Mỹ
Nước Mỹ có diện tích đất đai rộng lớn. Ở Mỹ đất đai thuộc sở hữu của
nhân dân do nhà nước thống nhất quản lý. Với hệ thống pháp luật về đất đai rất
đầy đủ và nghiêm minh nên công tác quản lý nhà nước về đất đai ở Mỹ rất chặt
chẽ. Nhà nước cấp đất cho các hộ, đồng thời cho phép mua bán, cho thuê để
8


hình thành nên các trang trại rộng lớn. Công tác cấp GCNQSDĐ được cấp đầy
đủ cho các chủ sử dụng. Hệ thống thông tin đất đai được quản lý bằng máy vi
tính nên việc quản lý đất đai thuận tiện, nhanh chóng, độ chính xác cao và khả
năng cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ.
1.3.1.2. Tình hình công tác quản lý đất đai ở Pháp
Các chính sách quản lý đất đai ở cộng hòa Pháp được xây dựng trên một số
nguyên tắc chỉ đạo quy hoạch không gian. Bao gồm: cả chỉ đạo quản lý, sử dụng
đất và hình thành công cụ quản lý đất đai.
Tồn tại hai hình thức sở hữu là sở hữu nhà nước và sở hữu tư nhân. Theo
hai nguyên tắc là phân biệt không gian công cộng và không gian tư nhân. Hệ
thống cơ quan quản lý đất đai được thiết kế theo mô hình quản lý theo hệ thống
liên ngành. Có rất nhiều cơ quan ở lĩnh vực khác nhau đồng thời tham gia quản
lý. Ví dụ như tổng cục thuế: quản lý về thuế đất đai và địa chính với vai trò định

giá các tài sản trên đất, đồng thời kiểm kê biến động thuế đất, xác định cơ sở
đánh thuế. Chủ yếu làm nhiệm vụ thông tin dựa trên nghiệp vụ chuyên môn về
công tác đo đạc và xây dựng các loại bản đồ nhỏ.
Hiện nay Pháp đã dần hình thành một hệ thống lưu trữ địa chính có tính
chính xác cao, dễ tiếp cận và khai thác thông tin, cơ sở dữ liệu nhanh chóng,
chính xác.
1.3.1.3. Tình hình công tác quản lý đất đai ở Singapo
Đất đai tại Singapo vẫn còn manh mún, chưa tập chung vì thế để quản lý
chặt chẽ đất đai thì họ tiến hành cấp theo 3 loại giấy: đỏ, vàng, xanh. Tất cả các
loại giấy này đều được cập nhật và lưu trữ trên máy tính. Quản lý đất đai bằng
hệ thống GIS tương đối hoàn chỉnh và được áp dụng rộng rãi.
1.3.1.4. Tình hình công tác quản lý đất đai ở Trung Quốc
Trung Quốc đang thi hành chế độ công hữu xã hội chủ nghĩa về đất đai, đó
là chế độ sở hữu toàn dân và chế độ sở hữu tập thể của quần chúng nhân dân lao
động. Mọi đơn vị cá nhân không được xâm chiếm, mua bán hoặc chuyển
nhượng phi pháp đất đai. Vì lợi ích công cộng nhà nước có thể tiến hành trưng
dụng theo pháp luật đối với đất đai đối với đất đai thuộc sở hữu tập thể và thực
hiện chế độ quản chế mục đích sử dụng đất.

9


Tiết kiệm đất, sử dụng đất đai hợp lý và bảo vệ thiết thực đất canh tác là
quốc sách cơ bản của Trung Quốc. Nhà nước thực hiện chính sách bồi thường
đối với đất được trưng dụng, đồng thời nghiêm cấm xâm phạm, lạm dụng tiền
đền bù đất trưng dụng và các loại tiền khác có liên quan đến đất bị trưng dụng
và sử dụng vào mục đích khác.
1.3.2. Công tác quản lý đất đai ở Việt Nam
1.3.2.1. Sơ lược về địa chính Việt Nam qua các thời kỳ
a) Thời phong kiến

Trong hơn 1000 năm Bắc thuộc. Hình thức sở hữu tối cao phong kiến về
ruộng đất chi phối xã hội Việt Nam. Một bộ phận ruộng đất của người Việt biến
thành “Lộc điền” của quan chức đô hộ…Trong xã hội Việt Nam đã du nhập một số
chính sách đất đai vừa mang tính chất phong kiến vừa mang tính nô dịch: Nhà Vua
luôn có quyền tối cao đối với đất đai, sử dụng đất đai để trả lương, ban thưởng.
Khi giành được độc lập, tự chủ từ tay phong kiến phương Bắc, các nhà
nước phong kiến Việt Nam (Đinh – Lê) chủ trương ruộng đất của làng nào vẫn
thuộc quyền chi phối của làng đó, đồng thời mộ quân lập ấp khai hoang mở
mang diện tích canh tác. Nhà nước thực hiện chính sách ban ấp cho công thần.
Nhưng hộ trong ấp nộp thuế cho người được phong. Nhà Tiền Lê tịch thu ruộng
đất của các sứ quân làm Tịch điền thuộc sở hữu trực tiếp của Nhà vua dùng cho
nghi lễ của Nhà nước.
b) Thời Pháp thuộc
Thực dân Pháp vừa bình định xong đã lo ngay đến vấn đề ruộng đất. Họ
cấp đất cho bọn tay sai và bán đất với giá rẻ mạt (10 Frăng/1 ha) đã tạo ra một
chế độ đại địa chủ ở đồng bằng sông Cửu Long. Pháp chia đất nước ta 3 thời kỳ,
Pháp đã lập sở Địa chính ở các kỳ và ty địa chính ở các tỉnh. Mỗi làng xã có một
trưởng bạ phụ trách điền địa.
Pháp tiến hành xây dựng 3 loại bản đồ: bản đồ bao đạc đối với đất thổ cư,
giải thửa đối với ruộng. Các loại bản đồ này được lập với nhiều tỷ lệ khác nhau
từ 1/1000 – 1/4000, ở các đô thị dùng tỷ lệ 1/200 đến 1/1000.
Ở mỗi kỳ có chế độ cai trị khác nhau.
+ Nam kỳ là chế độ quản thủ địa bộ
+ Bắc kỳ và Trung kỳ là chế độ quản thủ địa chính
10


c) Thời kỳ 1945-1975
Ở miền Nam trong thời kỳ từ 1954 – 1975 tồn tại hai chính sách ruộng đất
khác nhau. Chính sách ruộng đất của chính quyền cách mạng và chính sách

ruộng đất của Mỹ - Ngụy. Ngay từ đầu năm 1952 trong bản tuyên bố về chính
sách của Mỹ về các mục tiêu ở Đông Nam Á nhà trắng đã đề cập đến việc cổ vũ,
giúp đỡ các Chính phủ tay sai ở Đông Dương thực hiện “Cải cách điền địa”.
Tháng 12 năm 1952 thực dân Pháp và Chính phủ bù nhìn Bảo Đại đã thành lập
“Ủy ban cải cách điền địa”, ngày 4 tháng 6 năm 1953 chính quyền này công bố
chính sách “cải cách điền địa”. Chính sách cải cách điền địa của Chính phủ Bảo
Đại vừa mới công bố thì thắng lợi của nhân dân ta ở Điện Biên Phủ đã làm cho
chủ nghĩa thực dân cũ sụp đổ, Mỹ nhanh chóng gạt Pháp ra khỏi miền Nam Việt
Nam và thực hiện âm mưu áp đặt chủ nghĩa thực dân mới. Trước Cách mạng
tháng 8/1945 phần lớn diện tích là nằm trong tay giai cấp địa chủ và phú nông
đã làm cho nông dân miền Nam bị bần cùng và phá sản. Sau cách mạng tháng
8/1945 và qua cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, tình hình ruộng
đất và kết cấu giai cấp ở nông thôn miền Nam đã có nhiều biến đổi. Đi đôi với
việc giảm tô chính quyền cách mạng đã chia 740.490 ha ruộng đất của Pháp,
việt gian phản động, bọn địa chủ chạy vào thành phố và ruộng công điền cho
1.300.000 nông dân. Nông dân miền Nam đã trở thành người có ruộng đất.
Ở miền Bắc đất đai là 1 trong 2 mục tiêu quan trọng của cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân do Đảng ta lãnh đạo. Đánh đổ thực dân là để giải phóng đất nước
mang lại tự do. Đánh đổ giai cấp địa chủ phong kiến đem lại ruộng đất cho dân cày.
Ngay sau Cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công, Đảng và nhà nước đã
khắc phục hậu quả chiến tranh, nền nông nghiệp lạc hậu khó khăn sau nạn đói
1945. Hàng loạt các thông tư, chỉ thị của nhà nước ban hành nhằm tăng cường
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Ngày 14/12/1953 Quốc hội thông qua luật
Cải cách ruộng đất nhằm đánh đổ hoàn toàn chế độ phong kiến, thực hiện triệt
để khẩu hiệu người cày có ruộng, Nhà nước thực hiện hình thức tịch thu, trưng
thu, trưng mua ruộng đất tùy theo đối tượng sở hữu đất đai khác nhau để chia
cho nông dân. Theo Hiến pháp năm 1946 quyền sở hũu đất đai được đảm bảo,
ruộng đất chia đều cho dân cày, người cày được canh tác trên thửa đất của mình.
Từ năm 1959 Đảng và Nhà nước chủ trương xây dựng hình thức kinh tế tập thể


11


theo Hiến pháp năm 1960. Hiến pháp năm 1960 đã xác lập quyền sở hữu toàn
dân về đất đai, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân.
d) Thời kỳ sau năm 1975
Sau khi giải phóng hoàn toàn đất nước, cùng với lịch sử phát triển đất nước,
công tác quản lý đất đai cũng dần được hoàn thiện. Nội dung cơ bản của công tác
quản lý đất đai được thể hiện trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật. Hệ thống
văn bản này cũng dần được hoàn thiện, từ chỗ chỉ là những văn bản dưới luật, có cả
những văn bản chỉ quy định tạm thời đến chỗ Nhà nước ban hành Luật Đất đai
1987, rồi đến Luật đất đai 1993, Luật đất đai 2003 và đến nay là Luật đất đai 2013.
Có thể chia nội dung cơ bản của công tác quản lý đất đai từ năm 1945 đến nay
thành 5 giai đoạn như sau:
+ Giai đoạn từ năm 1945 đến 1987: Chưa có Luật đất đai;
+ Giai đoạn từ năm 1988 đến 1993: Thực hiện theo Luật Đất đai 1987;
+ Giai đoạn từ năm 1993 đến 2003: Thực hiện theo Luật Đất đai năm 1993;
+ Giai đoạn từ năm 2004 đến 2013: Thực hiện theo Luật Đất đai 2003;
+ Giai đoạn từ 2014 đến nay: Thực hiện theo Luật Đất đai năm 2013.
Ngày 01 tháng 7 năm 1980. Hội đồng Chính phủ ban hành Quyết định số
201/CP về việc thống nhất quản lý ruộng đất và tăng cường công tác quản lý
ruộng đất trong cả nước (sau đây gọi tắt là Quyết định số 201/CP năm 1980). Có
thể nói, đây là văn bản quy phạm đầu tiên quy định khá chi tiết, toàn diện về
công tác quản lý ruộng đất trong toàn quốc. Các nội dung cơ bản về công tác
quản lý ruộng đất trong Quyết định số 201/CP năm 1980 như sau:
“Toàn bộ ruộng đất trong cả nước đều do Nhà nước thống nhất quản lý theo
quy hoạch và kế hoạch chung nhằm đảm bảo ruộng đất được sử dụng hợp lý, tiết
kiệm và phát triển theo hướng đi lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa.”
Quản lý nhà nước đối với ruộng đất bao gồm 7 nội dung sau:
1. Điều tra, khảo sát và phân bố các loại đất;

2. Thống kê, đăng ký đất;
3. Quy hoạch sử dụng đất;
4. Giao đất, thu hồi đất, trưng dụng đất;
5. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các chế độ quản lý, sử dụng đất;
12


6. Giải quyết tranh chấp về đất đai;
7. Quy định các chế độ, thể lệ về quản lý việc sử dụng đất và tổ chức việc
thực hiện các chế độ, thể lệ ấy.
Toàn bộ thửa đất được phân thành 4 loại đất là đất nông nghiệp, đất lâm
nghiệp, đất chuyên dùng, đất chưa sử dụng.
Ngày 18 tháng 12 năm 1980, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thông qua Hiến pháp 1980. Theo đó, 4 hình thức sở hữu đất đai (sở
hữu nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu của người lao động riêng lẻ, sở hữu của
nhà tư sản dân tộc). Ở Hiến pháp 1959 được gộp làm một, đó là sử hữu toàn dân
(Điều 19) do Nhà nước thống nhất quản lý nên việc quản lý đất đai cần thay đổi
theo cho phù hợp.
Ngày 29 tháng 12 năm 1987, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam đã thông qua Luật đất đai đầu tiên – Luật Đất đai 1987. Luật này được công
bố ban hành bằng lệnh của Chủ tịch Hội đồng Nhà nước ngày 08 tháng 01 năm
1998.
Luật đất đai 1987 khẳng định: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước
thống nhất quản lý và vẫn giữ nguyên 7 nội dung quản lý nhà nước về đất đai
như Quyết định số 201/CP năm 1980 nhưng có hoàn thiện hơn, đó là:
1. Điều tra, khảo sát, đo đạc, phân hạng đất và lập bản đồ địa chính;
2. Quy hoạch và kế hoạch hóa việc sử dụng đất;
3. Quy định các chế độ, thể lệ về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực
hiện các chế độ thể lệ ấy;
4. Giao đất, thu hồi đất;

5. Đăng ký đất đai, lập và giữ gìn sổ địa chính, thống kê đất đai, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất;
6. Thanh tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý, sử dụng đất đai;
7. Giải quyết tranh chấp đất đai.
Luật đất đai 1987 quy định phân chia toàn bộ quỹ đất của Việt Nam thành 5
loại là: đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất khu dân cư, đất chuyên dùng và đất
chưa sử dụng. Đây là văn bản đầu tiên điều chỉnh quan hệ đất đai, bảo vệ quyền
sở hữu của Nhà nước, giao đất ổn định lâu dài.
13


Sau giai đoạn bắt đầu đổi mới từ (1986 - 1991), chúng ta vẫn còn thiếu
nhiều quy định và ngay cả hệ thống pháp luật đã ban hành cũng còn nhiều bất
cập, chưa đáp ứng được tinh thần đổi mới của đất nước. Vì vây, Hiến pháp 1992
ra đời, trong đó quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân” (Điều 17), “Nhà nước
thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử
dụng đúng mục đích và có hiệu quả” (Điều 18). Để phù hợp với giai đoạn mới
và thực hiện đổi mới toàn diện nền kinh tế, cụ thể hóa Hiến pháp năm 1992,
khắc phục những hạn chế của Luật đất đai 1987, ngày 14 tháng 7 năm 1993,
Quốc hội khóa IX thông qua Luật đất đai 1993.
Xét về nội dung quản lý nhà nước về đất đai, trải qua 2 lần sửa đổ, bổ sung
vào năm 1998 và năm 2001. Luật đất đai 1993 vẫn khẳng định: Đất đai thuộc sở
hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý và vẫn giữ nguyên 7 nội dung
quản lý nhà nước về đất dai như Luật đất đai 1987 và Quyết định số 201/CP năm
1980, nhưng có hoàn thiện hơn, đó là:
1. Điều tra, khảo sát, đo đạc đánh giá và phân hạng đất, lập bản đồ địa
chính;
2. Quy hoạch và kế hoạch hóa việc sử dụng đất;
3. Ban hành các văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng đất và tổ chức thực
hiện các văn bản đó.

4. Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất;
5. Đăng ký đất đai, lập và quản lý sổ địa chính, quản lý các hợp đồng sử
dụng đất, thống kê, kiểm kê đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
6. Thanh tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý, sử dụng đất;
7. Giải quyết tranh chấp đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm
trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
Luật Đất đai 1993 (gồm cả Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất
đai 1998 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai 2001) là một
trong những đạo luật quan trọng thể hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà
nước ta. Những kết quả đạt được trong quá trình thực hiện đổi mới của Đảng và
Nhà nước ta. Những kết quả đạt được trong quá trình thực hiện Luật Đất đai
1993 là rất nhiều và đã thúc đẩy phát triển kinh tế, góp phần ổn định chính trị xã hội. Tuy nhiên, trước tình hình phát triển nhanh chóng về kinh tế - xã hội,
14


pháp luật về đất đai mà nòng cốt là Luật Đất đai 1993 cũng bộc lộ rõ những hạn
chế. Để khắc phục những thiếu sót trên, thực hiện Nghị quyết số 12/2001/QH11
về chương trình xây dựng, pháp lệnh của Quốc hội khóa XI (2002 - 2007). Quốc
hội đã tiến hành xây dựng Luật đất đai mới thay thế cho Luật đất đai 1993. Luật
đất đai năm 2003 được Quốc hội khóa XI thông qua tại kỳ họp thứ 4 ngày 26
tháng 11 năm 2003.
Những nội dung đổi mới đối với công tác quản lý nhà nước về đất đai trong
luật đất đai 2003.
Luật đất đai 2003 quy định Nhà nước giữ quyền định đoạt cao nhất đối với
đất đai bằng việc thực hiện những quyền năng cụ thể: quyết định mục đích sử
dụng đất (thông qua việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất), quy định thời
hạn sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, định giá đất.
Vấn đề đổi mới thứ hai: Nội dung quản lý nhà nước về đất đai được bổ
sung đầy đủ và hoàn chỉnh tại Khoản 2, Điều 6, Luật này quy định 13 nội dung
quản lý nhà nước về đất đai như sau:

1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và
tổ chức thực hiện các văn bản đó;
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính;
3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính,bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất;
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất;
6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất;
7. Thống kê, kiểm kê đất đai;
8. Quản lý tài chính về đất đai;
9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất
động sản;

15


10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất;
11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất
đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai;
12. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai;
13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
1.3.2.2. Công tác quản lý nhà nước về đất đai ở Việt Nam hiện nay
Luật đất đai là công cụ pháp lý quan trọng để Nhà nước quản lý, điều tiết
các mối quan hệ về đất đai. Qua gần 10 năm thi hành, Luật đất đai năm 2003 đã
phát huy khá tốt vai trò ổn định các mối quan hệ về đất đai. Tuy nhiên, nó cũng

đã bộc lộ những hạn chế nhất định, dẫn đến việc thực thi pháp luật về đất đai
còn nhiều bất cập, ảnh hưởng không tốt đến tình hình an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội. Do vậy, cần thiết phải ban hành Luật đất đai mới thay thế Luật đất
đai năm 2003.
Ngày 29/11/2013, Quốc hội đã thông qua Luật đất đai năm 2013, Luật này
sẽ có hiệu lực kể từ 01/7/2014. So với Luật đất đai năm 2003, Luật đất đai năm
2013 có 14 chương với 212 điều, tăng 7 chương và 66 điều, đã khắc phục, giải
quyết được những tồn tại, hạn chế phát sinh trong quá trình thi hành Luật đất đai
năm 2003.
Tại điều 22, mục 2 của Luật đất đai 2013 quy định 15 nội dung quản lý nhà
nước về đất đai (tăng 2 nội dung so với Luật đất đai 2003) như sau:
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện văn bản đó;
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính;
3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và
bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây
dựng giá đất;
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất;
16


6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất;
7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
8. Thống kê, kiểm kê đất đai;
9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai;
10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất;

11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất;
12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy
định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai;
13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai;
14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản
lý và sử dụng đất đai;
Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
Đây là đạo luật quan trọng, có tác động sâu rộng đến chính trị, kinh tế, xã
hội của đất nước, thu hút được sự quan tâm rộng rãi của nhân dân.
Luật đất đai năm 2013 vừa tiếp tục kế thừa, luật hóa những quy định còn
phù hợp đã và đang đi vào cuộc sống của Luật đất đai năm 2003, nhưng đồng
thời đã sửa đổi, bổ sung một số quy định định mới nhằm tháo gỡ những hạn chế,
bất cập của Luật đất đai năm 2003.
1.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT
TRÊN PHẠM VI CẢ NƯỚC
Để đáp ứng yêu cầu của sự thay đổi mới trong công tác quản lý và sử dụng
đất, Luật đất đai năm 1993 đã ra đời từng bước được sửa đổi bổ sung và được
Quốc hội thông qua ngày 14/7/1993. Tiếp đến là luật sửa đổi bổ sung một số
điều của luật đất đai năm 1998, Luật sửa đổi bổ sung của một số điều của luật
đất đai 2001, Luật đất đai 2003 thi hành từ ngày 01/4/2004 và đến nay là luật đất
đai 2013 ra đời ngày 29/11/2013 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2014.
Theo số liệu thống kê đến cuối năm 2014, cơ cấu diện tích đất đai của cả
nước như sau:

17


18



Bảng 1.1. Cơ cấu diện tích đất đai của cả nước tính đến 31/12/2014
TT
1
2
3
4

Loại đất



Diện tích(ha)

Cơ cấu (%)

Tổng diện tích đất tự nhiên
33.096.731
100
Đất nông nghiệp
NNP
26.822.953
81
Đất phi nông nghiệp
PNN
3.796.871
12
Đất chưa sử dụng
CSD
2.476.908
7

(Nguồn: Quyết định 1467/QĐ- Bộ Tài nguyên và Môi trường)

+ Công tác đo đạc, thành lập bản đồ địa chính:
Trong lĩnh vực đo đạc bản đồ, hệ thống ảnh hàng không, vệ tinh trùm
phủ...cả nước đã thực hiện được trên 90% diện tích, một mặt đáp ứng được công
tác đo vẽ bản đồ địa hình, mặt khác sử dụng thành lập nền bản đồ địa chính, hệ
thống bản đồ địa hình tỷ lệ 1/50000 phủ trùm cả nước và 1/25.000 phủ trùm các
khu vực kinh tế trọng điểm cùng với hơn 50% khối lượng các công nghệ số đã
hoàn thành. Hệ quy chiếu quốc gia VN-2000, hệ thống các điểm tọa độ, độ cao.
Nhà nước đã hoàn thành và được thủ tướng Chính phủ ra quyết định đưa vào sử
dụng từ ngày 12/9/2000. Đến nay đã hoàn thành và bàn giao lưới tọa độ hạng III
cho các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
+ Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
Từ năm 1987 ngành quản lý đất đai đã tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận
thực tiễn phương pháp lập quy hoạch sử dụng đất, kết quả đã xây dựng được hệ
thống văn bản, tài liệu hướng dẫn về công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất khá đầy đủ, khoa học. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là nội dung có nhiều
đổi mới nhất trong Luật đất đai 2013 so với Luật đất đai 2003. Cụ thể bao gồm:
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã được tích hợp vào quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất cấp huyện.
- Kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được lập hàng năm.
- Việc lấy ý kiến người được quy hoạch sử dụng đất được quan tâm đặc biệt
với những quy định cụ thể.
- Đã chuyển một bước từ phương pháp luận quy hoạch theo tổng diện tích
loại đất sang phương pháp luận quy hoạch theo phân vùng sử dụng đất.
- Xác định được vị trí của quy hoạch sử dụng đất trong mối quan hệ với các
loại quy hoạch khác nhằm khắc phục tình trạng quy hoạch lồng quy hoạch, hay
quy hoạch chống quy hoạch.
19



×