BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
TRẦN THANH HIỀN
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH, THƯƠNG MẠI
TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
TRẦN THANH HIỀN
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH, THƯƠNG MẠI
TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 60380107
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HỒ HOÀNG ĐỨC
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên Trần Thanh Hiền mã số học viên: 7701250512A là học viên lớp
LOP_K25_MBL_CaMau; Khóa K25-2 chuyên ngành Luật kinh tế, Khoa Luật,
Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, là tác giả của Luận văn thạc sĩ luật học
với đề tài “Những vấn đề lý luận và thực tiễn về giải quyết tranh chấp kinh
doanh, thương mại tại Tòa án nhân dân tỉnh Cà Mau” (Sau đây gọi tắt là “Luận
văn”).
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung được trình bày trong Luận văn này là
kết quả nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn
khoa học. Trong Luận văn có sử dụng, trích dẫn một số ý kiến, quan điểm khoa học
của một số tác giả. Các thông tin này đều được trích dẫn nguồn cụ thể, chính xác và
có thể kiểm chứng. Các số liệu, thông tin được sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn
khách quan và trung thực.
Học viên thực hiện
Trần Thanh Hiền
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
Chương 1: Khái quát về giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại tại Tòa
án .................................................................................................................................5
1.1. Những khái niệm......................................................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm về kinh doanh, thương mại................................................................. 5
1.1.2. Khái niệm về tranh chấp kinh doanh, thương mại ............................................... 6
1.2. Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án ........................................... 7
1.2.1. Khái niệm ............................................................................................................. 7
1.2.2. Đặc điểm của giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại tại Tòa án ............ 7
1.2.3. Vai trò, ý nghĩa hoạt động giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại tại Tòa
án .................................................................................................................................... 8
1.3. Quy định pháp luật về hoạt động giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại tại
Tòa án hiện nay .................................................................................................................. 9
1.3.1. Những nguyên tắc cơ bản .................................................................................... 9
1.3.1.1. Tôn trọng quyền tự định đoạt của đương sự ................................................. 9
1.3.1.2. Thực hiện hòa giải ........................................................................................ 9
1.3.1.3. Đương sự có nghĩa vụ chứng minh và cung cấp chứng cứ ......................... 10
1.3.1.4. Bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng ........................................... 11
1.3.1.5. Giải quyết vụ án nhanh chóng, kịp thời ...................................................... 12
1.3.1.6. Xét xử công khai ......................................................................................... 12
1.3.1.7. Đảm bảo quyền bảo vệ của đương sự ......................................................... 12
1.3.2. Thẩm quyền giải quyết của Tòa án đối với tranh chấp kinh doanh, thương mại
..................................................................................................................................... 14
1.3.2.1. Thẩm quyền theo vụ việc ............................................................................ 14
1.3.2.2. Thẩm quyền theo cấp Tòa án ...................................................................... 16
1.3.2.4. Thẩm quyền theo sự lựa chọn của nguyên đơn .......................................... 18
1.3.3. Thủ tục tố tụng giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại tại Tòa án ........ 19
1.3.3.1. Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm ........................................ 19
1.3.3.2. Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp phúc thẩm .................................... 21
1.3.3.3. Giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn; Thủ tục xét lại bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật ................................................................................... 22
1.3.4. Các phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại ngoài Tòa án
................................................................................................................................. 23
1.3.4.1. Phương thức thương lượng ......................................................................... 24
1.3.4.2. Phương thức hòa giải .................................................................................. 25
1.3.4.3. Phương thức trọng tài thương mại .............................................................. 25
Kết luận chương 1 ............................................................................................................ 25
Chương 2:Thực trạng giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại tại Tòa
án nhân dân tỉnh Cà Mau .......................................................................................27
2.1. Thực tiễn hoạt động giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại tại Tòa án nhân
dân tỉnh Cà Mau ............................................................................................................... 27
2.1.1. Thực tiễn hoạt động kinh doanh, thương mại trên địa bàn tỉnh Cà Mau ........... 27
2.1.2. Thực tiễn hoạt động thụ lý hồ sơ tranh chấp kinh doanh, thương mại tại Tòa án
nhân dân tỉnh Cà Mau .................................................................................................. 28
2.1.3. Thực tiễn trong công tác hòa giải tranh chấp kinh doanh, thương mại tại Tòa án
nhân dân tỉnh Cà Mau .................................................................................................. 29
2.1.4. Thực tiễn trong công tác xét xử các vụ án kinh doanh, thương mại tại Tòa án
nhân dân tỉnh Cà Mau .................................................................................................. 30
2.2. Những hạn chế trong áp dụng pháp luật và bất hợp lý của quy định pháp luật về giải
quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại tại Tòa án nhân dân tỉnh Cà Mau hiện nay ... 31
2.2.1. Hạn chế trong áp dụng những nguyên tắc cơ bản khi giải quyết tranh chấp kinh
doanh, thương mại ....................................................................................................... 31
2.2.2. Hạn chế trong áp dụng quy định pháp luật về thẩm quyền giải quyết của Tòa án
đối với những tranh chấp kinh doanh, thương mại…...................................................33
2.2.3. Bất hợp lý về thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án kinh doanh, thương mại ............. 35
2.2.4. Bất hợp lý trong công tác hòa giải đối với vụ án kinh doanh, thương mại ........ 36
2.2.5. Hạn chế trong việc áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của Tòa án nhân
dân tỉnh Cà Mau ........................................................................................................... 37
2.2.6. Hạn chế về công tác cán bộ trong giải quyết án kinh doanh, thương mại tại Tòa
án nhân dân tỉnh Cà Mau…………………………………………………………………..38
Kết luận chương 2 ............................................................................................................ 39
Chương 3: Yêu cầu và giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp kinh
doanh, thương mại tại Tòa án nhân dân tỉnh Cà Mau ........................................41
3.1. Yêu cầu nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại tại Tòa án
......................................................................................................................................... 41
3.1.1. Nội dung chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 của Bộ Chính trị ............ 41
3.1.2. Yêu cầu phát triển nền kinh tế đất nước cần phải giải quyết tốt tranh chấp kinh
doanh, thương mại ....................................................................................................... 41
3.2. Kinh nghiệm giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại tại một số nước .......... 44
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương
mại tại Tòa án .................................................................................................................. 46
3.3.1. Giải pháp hoàn thiện nguyên tắc cơ bản trong giải quyết tranh chấp kinh doanh,
thương mại ................................................................................................................... 46
3.3.2. Hoàn thiện pháp luật quy định thẩm quyền của Tòa án các cấp ........................ 47
3.3.4. Giải pháp về công nhận sự tự thỏa thuận của đương sự trong giải quyết tranh
chấp kinh doanh, thương mại....................................................................................... 49
3.3.5. Giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật về thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án kinh
doanh, thương mại ....................................................................................................... 49
3.3.6. Nâng cao hiệu quả hòa giải trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại
..................................................................................................................................... 51
3.4. Những giải pháp đặc thù giúp nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp kinh doanh,
thương mại tại Tòa án tỉnh Cà Mau ................................................................................. 53
3.4.1. Tăng cường áp dụng công nghệ thông tin vào tố tụng tại Tòa án ..................... 53
3.4.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ của Tòa án nhân dân tỉnh Cà Mau .......... 57
Kết luận chương 3 ............................................................................................................ 61
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, hoạt động kinh doanh, thương mại không còn là trao đổi hàng hóa
giữa các chủ thể với nhau bằng những quy tắc, giao kèo đơn giản thiếu tính ràng
buộc mà nó đã được cụ thể thành các chế định pháp luật của quốc gia với những
quy định hết sức chặt chẽ về nội dung và hình thức cũng như các chế tài xử lý đảm
bảo cho hoạt động kinh doanh, thương mại được thực hiện nghiêm chỉnh và hiệu
quả, không ngừng mở rộng phạm vi điều chỉnh để đáp ứng được nhu cầu ngày càng
phát triển của xã hội. Do tính chất phức tạp của hoạt động kinh doanh, thương mại
hiện nay mà chúng có những phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh thương
mại khác nhau, phổ biến hiện nay gồm thương lượng, hòa giải, trọng tài thương mại
và Tòa án.
Hội nhập là cơ hội để phát triển kinh tế đồng thời tạo ra những thách thức khi
các quan hệ kinh tế mới xuất hiện với tính chất phức tạp và luôn biến đổi, kéo theo
làm phát sinh các tranh chấp kinh doanh thương mại ngày càng tinh vi hơn, phương
thức giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại bằng con đường Tòa án là sự lựa
chọn tốt nhất cho các bên khi phát sinh tranh chấp vì pháp luật ghi nhận phán quyết
của Tòa án được đảm bảo thực hiện bằng quyền lực Nhà nước. Tòa án được thành
lập để xét xử và chỉ tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng, việc giải quyết
tranh chấp phải được thực hiện theo đúng các quy định pháp luật, đảm bảo tính
công minh, chính xác, nhanh chóng và kịp thời, không ảnh hưởng đến quyền lợi
chính đáng của các bên tranh chấp. Tuy nhiên, hoạt động của ngành Tòa án chưa
đáp ứng tốt yêu cầu giải quyết các tranh chấp trong hoạt động kinh doanh, thương
mại không ngừng diễn biến phức tạp trong giai đoạn hiện nay. Việc phân định thẩm
quyền giải quyết các tranh chấp kinh doanh, thương mại cũng như việc xác định các
loại tranh chấp kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án còn
bộc lộ những hạn chế nhất định, gây ảnh hưởng đến công tác giải quyết tranh chấp
kinh doanh, thương mại. Đặc biệt, đối với một tỉnh với nền kinh tế đang phát triển
nhanh chống trong thời gian gần đây thì tình trạng tranh chấp về kinh doanh thương
mại sẽ phát sinh ngày càng nhiều, kinh nghiệm của Thẩm phán trong giải quyết loại
án này còn hạn chế thì việc nghiên cứu ra các giải pháp phát huy tốt nhất hiệu quả
giải quyết các loại án này là cấp thiết. Với vai trò không thể thiếu của Tòa án trong
việc bảo vệ quyền và lợi ích của các đương sự trong các tranh chấp kinh doanh,
thương mại hiện có nhiều bất cập cần điều chỉnh cũng như đề xuất các giải pháp để
2
nâng cao hiệu quả công tác giải quyết các tranh chấp kinh doanh, thương mại bằng
con đường Tòa án là điều cần thiết, vì thế người viết đã chọn đề tài “Những vấn đề
lý luận và thực tiễn về giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại tại Tòa án
nhân dân tỉnh Cà Mau” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. Trong thời gian
nghiên cứu, do năng lực chuyên môn còn hạn chế, hoàn cảnh công tác tại Tòa án
cấp huyện còn nhiều khó khăn thuộc vùng sâu, vùng xa của tỉnh Cà Mau, vì thế
không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự cảm thông và góp ý chân
tình của Hội đồng để Đề tài được trở nên hoàn thiện hơn.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Hiện nay, người dân quan tâm nhiều đến hoạt động của Tòa án khi mà ngày
càng có nhiều tranh chấp kinh doanh, thương mại đã lựa chọn Tòa án như là một
phương thức giải quyết hiệu quả nhất, nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này
trong thời gian qua, tiêu biểu sau:
- Luận án Tiến sĩ luật học: “Thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân đối với
các vụ việc kinh doanh, thương mại theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam” của
Nguyễn Văn Tiến, năm 2009. Trình bày những vấn đề lý luận và quy định của pháp
luật về thẩm quyền của Tòa án đối với các tranh chấp kinh doanh, thương mại, đề
xuất các giải pháp khắc phục các hạn chế của pháp luật về thẩm quyền xét xử của
Tòa án.
- Quyển sách “Pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại
bằng tài phán Tòa án” của Nguyễn Thị Hoài Phương, nhà xuất bản Chính trị quốc
gia, năm 2010. Phân tích những vấn đề lý luận và pháp luật trong giải quyết tranh
chấp kinh doanh, thương mại, phương hướng và giải pháp hoàn thiện.
Các bài viết đăng trên các tạp chí như: “Thực tiễn áp dụng pháp luật trong
giải quyết các tranh chấp kinh doanh, thương mại tại Tòa án”của Triệu Thị Huỳnh
Hoa; “Tranh chấp kinh doanh, thương mại và việc xác định thẩm quyền của Tòa án
trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại” của Thái Chí Bình…
Các công trình nghiên cứu nêu trên nhìn chung đã khái quát được những vấn
đề về lý luận và pháp lý trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại bằng
phương thức Tòa án, đề xuất giải pháp để hoàn thiện hơn. Nghiên cứu về lý luận và
thực trạng giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại tại Tòa án hiện nay, đồng
thời đề xuất các giải pháp hoàn thiện đối với hoạt động giải quyết tranh chấp kinh
doanh, thương mại là cần thiết khi nền kinh tế đang thời hội nhập quốc tế.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
3
Đề tài phân tích thực trạng trong giải quyết các tranh chấp kinh doanh,
thương mại, đánh giá được tình hình thực tế về tranh chấp đang diễn ra, chỉ ra
những tồn tại cũng như đề xuất giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật trong hoạt
động giải quyết của Tòa án đối với các tranh chấp này, đơn giản hóa trong thủ tục
giải quyết nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp của Đảng ta hiện nay.
4. Phạm vi nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu của
đề tài
4.1. Phạm vi nghiên cứu
Trong điều kiện công tác của tác giả, nội dung Luận văn tập trung vào
nghiên cứu những quy định của pháp luật hiện hành về giải quyết tranh chấp kinh
doanh, thương mại tại Tòa án cũng như tìm hiểu về thực trạng giải quyết tranh chấp
kinh doanh, thương mại của Tòa án nhân dân tỉnh Cà Mau, qua đó đề ra những giải
pháp góp phần hoàn thiện pháp luật trong hoạt động giải quyết tranh chấp kinh
doanh, thương mại bằng con đường Tòa án.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề về lý luận trong hoạt động
giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại tại Tòa án; thực tiễn trong giải quyết
tranh chấp kinh doanh, thương mại của Tòa án nhân dân tỉnh Cà Mau hiện nay, từ
đó phát hiện những bất cập trong hoạt động giải quyết tranh chấp kinh doanh,
thương mại tại Tòa án và đề xuất giải pháp hoàn thiện.
4.3. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn có sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp để nghiên cứu quy
định của pháp luật hiện hành về giải quyết các tranh chấp kinh doanh, thương mại
tại Tòa án; phương pháp thống kê để thu thập và xử lý số liệu nhằm làm rõ những
vấn đề cần giải quyết trong Luận văn; phương pháp phân tích và so sánh để nêu bật
những hạn chế của quy định pháp luật hiện hành trong giải quyết tranh chấp kinh
doanh, thương mại.
5. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Làm rõ thêm cơ sở lý luận cũng như cơ sở pháp lý trong hoạt động giải quyết
các tranh chấp kinh doanh, thương mại bằng con đường Tòa án, giúp phát hiện
những bất cập trong quá trình giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại tại Tòa
án và đề ra các giải pháp phù hợp, góp phần nâng cao hiệu quả trong hoạt động giải
quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại hiện nay.
4
5.2. Giá trị ứng dụng của đề tài
Làm phong phú nguồn tài liệu tham khảo cho các cơ quan, tổ chức và cá
nhân trong quá trình nghiên cứu về hoạt động giải quyết tranh chấp kinh doanh,
thương mại bằng con đường Tòa án, Đề tài còn góp phần giúp cho ngành Tòa án có
thêm những giải pháp mới trong việc hoàn thiện công tác giải quyết tranh chấp kinh
doanh, thương mại.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn được chia làm ba chương:
- Chương 1: Khái quát về giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại tại
Tòa án.
- Chương 2: Thực trạng giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại tại
Tòa án tỉnh Cà Mau.
- Chương 3: Yêu cầu và giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp
kinh doanh, thương mại tại Tòa án tỉnh Cà Mau.
5
Chương 1: Khái quát về giải quyết tranh chấp kinh doanh,
thương mại tại Tòa án
1.1. Những khái niệm
1.1.1. Khái niệm về kinh doanh, thương mại
Luật Doanh nghiệp năm 2005 có hiệu lực thi hành ngày 01 tháng 07 năm 2006
thay thế cho Luật Doanh nghiệp năm 1999 và Luật Doanh nghiệp năm 2014 ra đời
thay thế cho Luật Doanh nghiệp năm 2005 nhưng khái niệm về kinh doanh thì hoàn
toàn được giữ nguyên không thay đổi, cụ thể: “Kinh doanh là việc thực hiện liên tục
một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ
sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi”1. Đây là
một khái niệm rộng, bao hàm cả hoạt động kinh doanh, thương mại của các thương
nhân, khái niệm “kinh doanh” trong Luật Doanh nghiệp tương đồng với khái niệm
“hoạt động thương mại” quy định trong Luật Thương mại. Có thể nói: Kinh doanh,
thương mại là sự đầu tư tiền của, công sức của cá nhân hay tổ chức vào việc mua
bán hàng hoá để bán lại hàng hoá đó nhằm tìm kiếm lợi nhuận2.
Đặc điểm của kinh doanh, thương mại
Kinh doanh, thương mại bao gồm các đặc điểm sau:
- Vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu cần phải có trong kinh doanh thương
mại, vốn kinh doanh có thể là các khoản vốn bằng tiền và các tài sản khác.
- Việc mua hàng hóa rồi bán lại để tìm kiếm lợi nhuận là hành vi đòi hỏi phải
được thực hiện trong kinh doanh, thương mại. Xét trên toàn bộ và cả quá trình thì
hoạt động kinh doanh, thương mại phải thực hiện hành vi mua hàng, nhưng mua
hàng không phải để mình dùng mà mua hàng để bán cho người khác nhằm thu về
lợi nhuận.
- Việc bảo toàn nguồn vốn ban đầu và phát sinh lợi nhuận sau mỗi chu kì
kinh doanh là nhiệm vụ mang tính sống còn trong kinh doanh, thương mại. Có như
vậy, mới mở rộng và phát triển kinh doanh, ngược lại thua lỗ dẫn tới doanh nghiệp
bị rơi vào tình trạng phá sản.
Khoản 2 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2005.
Khoản 16 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2014.
2
Thư viện học liệu mở Việt Nam, Kinh doanh, thương mại và vai trò của kinh doanh, thương
mại, [truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2015].
1
6
- Hoạt động kinh doanh, thương mại luôn chịu sự chi phối của các quy luật
kinh tế, hệ thống chính sách và pháp luật của nhà nước cũng chịu ảnh hưởng bởi
môi trường kinh doanh.
- Sự vận động của hàng hóa trong hoạt động kinh doanh, thương mại là
không giống nhau tùy thuộc vào nguồn hàng, ngành hàng dẫn đến chi phí thu mua
và thời gian lưu chuyển hàng hóa cũng khác nhau giữa các loại hàng.
- Hàng hóa trong kinh doanh, thương mại là các loại vật tư, sản phẩm có hình
thái vật chất và phi vật chất mà doanh nghiệp mua về với mục đích để bán.
1.1.2. Khái niệm về tranh chấp kinh doanh, thương mại
Về bản chất, mỗi tranh chấp xét cho cùng đều phản ánh những xung đột về
lợi ích kinh tế giữa các bên tham gia vào quan hệ kinh tế đó. Vì vậy: Tranh chấp
kinh doanh, thương mại là những bất đồng, những xung đột về lợi ích kinh tế giữa
các chủ thể có liên quan đến lĩnh vực hợp đồng thương mại hoặc các hoạt động kinh
tế khác được pháp luật quy định là tranh chấp kinh tế, thuộc thẩm quyền giải quyết
của cơ quan tài phán kinh tế.
Đặc điểm của tranh chấp kinh doanh, thương mại
So với các tranh chấp trong lĩnh vực xã hội khác nhau như lao động, hành
chính, hôn nhân và gia đình, tranh chấp kinh doanh, thương mại có những đặc điểm
như sau:
Thứ nhất, nội dung các tranh chấp luôn là những mâu thuẫn về các lợi ích
kinh tế, bởi vì mục đích của các chủ thể tham gia vào hoạt động kinh doanh, thương
mại là tìm kiếm lợi nhuận, người kinh doanh mong muốn đạt được sau quá trình
đầu tư chính là tài sản.
Thứ hai, chủ thể làm phát sinh tranh chấp là người kinh doanh. Họ mong
muốn xác định quan hệ ổn định, lâu dài trên cơ sở hợp tác, tin cậy lẫn nhau và đều
có mục đích tối đa lợi ích kinh tế. Nghĩa vụ của chủ thể này là quyền tương ứng của
chủ thể kia nên các tranh chấp phát sinh sẽ đe dọa, ảnh hưởng xấu đến mục đích và
hiệu quả hoạt động của người kinh doanh trong điều kiện lợi ích kinh tế của các bên
ảnh hưởng lẫn nhau.
Thứ ba, những tranh chấp kinh doanh, thương mại phát triển gắn liền với các
hoạt động kinh doanh vốn rất đa dạng, chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật
của thị trường.
7
Thứ tư, đây thường là những tranh chấp mang yếu tố vật chất và có giá trị
lớn, việc giải quyết tranh chấp này là vấn đề mà các bên tranh chấp có quyền lựa
chọn.
1.2. Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án
1.2.1. Khái niệm
Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại bằng Tòa án là hình thức giải
quyết tranh chấp thông qua hoạt động của cơ quan tài phán Nhà nước, nhân danh
quyền lực Nhà nước để đưa ra phán quyết buộc các bên có nghĩa vụ thi hành, kể
cả bằng sức mạnh cưỡng chế.
Việc giải quyết này phải tuân theo một trình tự, thủ tục nhất định mà pháp
luật đã quy định như phải tuân thủ những nguyên tắc cơ bản; trình tự, thủ tục khởi
kiện; trình tự, thủ tục giải quyết vụ việc tại Tòa án, thi hành bản án, quyết định của
Tòa án; quyền và nghĩa vụ của những người tiến hành tố tụng, người tham gia tố
tụng cũng như của những cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan,… đây chính là
thủ tục tố tụng Tòa án.
1.2.2. Đặc điểm của giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại tại Tòa án
Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại bằng con đường Tòa án có
những đặc trưng sau:
Toà án là cơ quan trung gian phán xử quan hệ tranh chấp giữa các bên, đây là
cơ quan xét xử nhân danh quyền lực Nhà nước và việc giải quyết tranh chấp bằng
Tòa án không cần phải có sự thỏa thuận trước. Các bên tranh chấp không có thỏa
thuận gì về phương thức giải quyết tranh chấp thì tranh chấp sẽ được giải quyết tại
Toà án nếu như các bên không tự thương lượng hoặc hoà giải được. Các thành viên
tham gia Hội đồng xét xử cũng phải thỏa mãn các điều kiện mà pháp luật có quy
định.
Giải quyết tranh chấp phải tuân thủ nguyên tắc tố tụng do pháp luật quy định.
Bản án có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo trình tự pháp luật quy định và
nó có giá trị bắt buộc đối với các bên khi nó có hiệu lực pháp luật, các bên phải tự
nguyện thi hành, nếu không sẽ bị cưỡng chế thi hành.
8
1.2.3. Vai trò, ý nghĩa hoạt động giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại
tại Tòa án
Vai trò:
Việc Tòa án có chấp nhận đơn kiện của các bên có tranh chấp hay không,
việc Tòa án giải quyết tranh chấp đó theo hình thức, trình tự, thủ tục nào đều do
pháp luật tố tụng quy định và bản thân Thẩm phán, Hội đồng xét xử, các bên tranh
chấp hay những người khác có liên quan đến vụ kiện đều phải tuân thủ theo các
quy định đó. Các quyết định, bản án do Tòa án tuyên tại mỗi giai đoạn của quá
trình giải quyết tranh chấp đều có thể được bảo đảm thi hành bằng sức mạnh
cưỡng chế của Nhà nước phù hợp với quy định của pháp luật tố tụng và pháp luật
về thi hành án. Có thể thấy vai trò của Tòa án được thể hiện như sau:
- Tòa án không chỉ dừng lại ở việc đưa ra phương pháp giải quyết tranh
chấp như một hòa giải viên, mà pháp luật còn giao cho Tòa án quyền quyết định
cuối cùng đối với vụ kiện nếu như các bên tranh chấp không tự thỏa thuận được,
cũng như quyền quyết định áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo đảm điều kiện
thi hành án.
- Các quyết định của Tòa án phải bảo đảm tính công bằng, công khai, chính
xác, khách quan, đúng người, đúng việc, đúng pháp luật. Vì vậy, hoàn toàn có thể
chia sẻ quan điểm cho rằng việc giải quyết tranh chấp kinh tế theo thủ tục tư pháp
là "phương thức giải quyết tranh chấp thông qua hoạt động của cơ quan tài phán
nhà nước, nhân danh quyền lực nhà nước để đưa ra phán quyết buộc các bên có
nghĩa vụ thi hành, kể cả bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước”3.
Ý nghĩa:
Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại bằng Tòa án mang ý nghĩa
là:
- Giải quyết tranh chấp nhanh chóng, kịp thời, chính xác, nghiêm minh,
đúng pháp luật.
- Đảm bảo phán quyết của Toà án được thực thi nghiêm, đúng pháp luật.
Đồng thời, bảo đảm đến mức tối đa sự gián đoạn trong hoạt động kinh doanh của
các chủ thể tranh chấp.
Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, Tranh chấp trong kinh doanh, thương mại và các hình thức trong
giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại, Phan Thông Anh,
/>F7D6?, [truy cập ngày 10/2/2014].
3
9
1.3. Quy định pháp luật về hoạt động giải quyết tranh chấp kinh doanh,
thương mại tại Tòa án hiện nay
1.3.1. Những nguyên tắc cơ bản
Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại tại Tòa án có những nguyên tắc
cơ bản như sau:
1.3.1.1. Tôn trọng quyền tự định đoạt của đương sự
Các bên tranh chấp có quyền quyết định việc khởi kiện tại Tòa án và Tòa án
chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện đó. Hiến pháp Việt Nam ghi nhận việc
khiếu nại, tố cáo là một trong những quyền quan trọng của công dân 4; vì thế, bất kỳ
cá nhân, tổ chức nào cũng đều có quyền khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền để yêu
cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác một khi
quyền, lợi ích của họ bị xâm hại. Khi phát sinh tranh chấp từ hoạt động kinh doanh,
thương mại các bên tranh chấp có quyền quyết định việc khởi kiện, yêu cầu Tòa án
có thẩm quyền giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương
mại của mình. Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ án khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu
của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó. Ngoài
ra, trong quá trình giải quyết vụ án, các bên vẫn có quyền chấm dứt, thay đổi các
yêu cầu của mình, hoặc thỏa thuận với nhau một cách tự nguyện, không trái pháp
luật và đạo đức xã hội. Quyền tự định đoạt của các bên trong tranh chấp kinh doanh,
thương mại được quy định cụ thể tại Điều 5 BLTTDS năm 20155.
1.3.1.2. Thực hiện hòa giải
Đây là một trong những nguyên tắc cơ bản trong quá trình giải quyết vụ án
về tranh chấp kinh doanh, thương mại, hòa giải trong tố tụng dân sự nói chung và
đối với hoạt động giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại nói riêng tại Tòa án
có những đặc điểm cơ bản sau:
Điều 30 Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013, quy định: “1. Mọi người có
quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ
quan, tổ chức, cá nhân; 2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố
cáo. Người bị thiệt hại có quyền được bồi thường về vật chất, tinh thần và phục hồi danh dự theo quy định
của pháp luật.”
5
Điều 5 Bộ luật Tố tụng dân sự nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2015 quy định: “1. Đương
sự có quyền quyết định việc khởi kiện, yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự. Tòa án thụ
lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi
đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó; 2. Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, các đương sự có quyền chấm
dứt, thay đổi các yêu cầu của mình hoặc thỏa thuận với nhau một cách tự nguyện, không trái pháp luật và đạo
đức xã hội.”
4
10
Thứ nhất, hòa giải do Tòa án tiến hành đối với các vụ án kinh doanh, thương
mại là bắt buộc, trừ một số vụ việc luật không cho phép.
Thứ hai, Tòa án chỉ có nghĩa vụ phải tiến hành hòa giải ở giai đoạn chuẩn bị
xét xử sơ thẩm mà thôi, tức là sau khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm mở
phiên tòa sơ thẩm. Những giai đoạn sau đó thì Tòa án có thể khuyến khích và tạo
điều kiện thuận lợi để các đương sự có thể thỏa thuận được với nhau về việc giải
quyết vụ án. Việc không tiến hành hòa giải trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm
được xem là vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng.
Thứ ba, thủ tục hòa giải trong một số trường hợp sẽ không được phép tiến
hành theo luật định. Chẳng hạn như yêu cầu của đương sự về việc công nhận và thi
hành tại Việt Nam bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài hay đối với yêu cầu
đòi bồi thường gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, những vụ án phát sinh từ
giao dịch trái pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội. Hoặc trong một số trường hợp mà
vì nhiều lý do khác nhau pháp luật quy định Tòa án không thể hòa giải được như bị
đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt, đương
sự không thể tham gia hòa giải được vì có lý do chính đáng, thì trong những trường
hợp đó Tòa án căn cứ quy định của pháp luật xem xét để ra từng quyết định tương
ứng phù hợp giải quyết vụ việc sao cho hợp lý.
1.3.1.3. Đương sự có nghĩa vụ chứng minh và cung cấp chứng cứ
Cung cấp chứng cứ và chứng minh không những là quyền mà còn là nghĩa vụ
của các bên tranh chấp trong kinh doanh, thương mại được pháp luật bảo vệ6. Các
đương sự có quyền và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ cho Tòa án và chứng minh cho
yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp, Tòa án chỉ tiến hành xác minh, thu thập
chứng cứ trong những trường hợp do pháp luật quy định. Khi yêu cầu Tòa án bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của mình, đòi hỏi các bên tranh chấp trong vụ án kinh
doanh, thương mại phải đưa ra chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ
và hợp pháp. Nếu đương sự có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ để chứng minh mà không
đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì phải chịu hậu quả của
6
Điều 6 Bộ luật Tố tụng dân sự nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2015 quy định: “1. Đương
sự có quyền và nghĩa vụ chủ động thu thập, giao nộp chứng cứ cho Tòa án và chứng minh cho yêu cầu của
mình là có căn cứ và hợp pháp.Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện, yêu cầu để bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của người khác có quyền và nghĩa vụ thu thập, cung cấp chứng cứ, chứng minh như đương sự.
2. Tòa án có trách nhiệm hỗ trợ đương sự trong việc thu thập chứng cứ và chỉ tiến hành thu thập, xác minh
chứng cứ trong những trường hợp do Bộ luật này quy định. ”.
11
việc không chứng minh được hoặc chứng minh không đầy đủ. Đương sự phản đối
yêu cầu của người khác đối với mình thì cũng phải chứng minh sự phản đối đó là có
căn cứ và phải đưa ra chứng cứ để chứng minh cho phản đối của mình. Khi đương
sự giao nộp chứng cứ cho Tòa án thì Tòa án phải lập biên bản về việc giao nhận
chứng cứ theo đúng quy định pháp luật. Tòa án chỉ tiến hành xác minh, thu thập
chứng cứ trong những trường hợp luật định. Chẳng hạn, theo quy định tại Điều 85
BLTTDS thì trong trường hợp đương sự không thể tự mình thu thập được chứng cứ
và có yêu cầu thì Thẩm phán có thể tiến hành một hoặc một số biện pháp như lấy
lời khai của đương sự, người làm chứng; trưng cầu giám định, quyết định định giá
tài sản, xem xét, thẩm định tại chỗ, ủy thác thu thập chứng cứ để thu thập chứng cứ.
1.3.1.4. Bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng
Bình đẳng trước pháp luật là một nguyên tắc quan trọng được Hiến pháp Việt
Nam ghi nhận7, cũng như BLTTDS 2015 quy định: “Các đương sự đều có quyền
bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự, Toà án có trách nhiệm tạo
điều kiện để họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình”8. Nguyên tắc bình đẳng
về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng có ý nghĩa quan trọng nhằm đảm bảo tính khách
quan, đúng pháp luật cho việc giải quyết vụ án. Theo đó, mọi chủ thể đều bình đẳng
trước pháp luật, trước Tòa án không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội,
tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hóa, nghề nghiệp. Mọi cá nhân, tổ chức đều bình
đẳng không phụ thuộc vào hình thức tổ chức, hình thức sở hữu và những vấn đề
khác. Các đương sự đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng, Tòa án có
trách nhiệm tạo điều kiện để họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình một cách
bình đẳng theo đúng quy định pháp luật. Nguyên tắc này được ghi nhận trong quá
trình giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại có ý nghĩa quan trọng góp phần
tạo nên một môi trường pháp lý bình đẳng cho tất cả các chủ thể kinh doanh, không
kể địa vị pháp lý của họ và khuyến khích sự phát triển, đa dạng hóa các quan hệ
kinh tế trong nền kinh tế thị trường. Khi giải quyết tranh chấp, Tòa án sẽ không
phân biệt các bên thuộc loại hình doanh nghiệp nào, thuộc thành phần kinh tế gì;
các bên đều có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật tố tụng. Với nguyên
tắc này, các tổ chức, cá nhân sẽ yên tâm và mạnh dạn hơn trong đầu tư, sản xuất
Điều 16 Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 quy định: “1. Mọi người đều bình
đẳng trước pháp luật; 2. Không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã
hội”.
8
Điều 8 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
7
12
kinh doanh; từ đó, khuyến khích, tạo động lực thúc đẩy hoạt động của các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, góp phần không nhỏ cho sự tăng trưởng kinh
tế - xã hội.
1.3.1.5. Giải quyết vụ án nhanh chóng, kịp thời
Đối với các chủ thể kinh doanh, dường như yếu tố thời gian có ý nghĩa quan
trọng hàng đầu trong công việc của họ; sự linh hoạt và năng động của môi trường
kinh doanh không cho phép họ lãng phí thời gian. Nhu cầu kinh doanh đặt ra cho
việc giải quyết tranh chấp không những phải đảm bảo đúng pháp luật mà còn phải
nhanh chóng, dứt điểm, tránh kéo dài. Tuy nhiên, không phải lúc nào người kinh
doanh cũng đạt được theo ý muốn của họ, đôi lúc những tranh chấp ngoài ý muốn
phát sinh thì việc bỏ thời gian để giải quyết chúng nhằm bảo vệ lợi ích của mình là
điều đương nhiên.
1.3.1.6. Xét xử công khai
Hiến pháp hiện nay có quy định: “Tòa án nhân dân xét xử công khai”, tuy
nhiên, không phải vụ việc nào việc xét xử công khai cũng được thực hiện, theo đó:
“Trong trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật Nhà nước, thuần phong mỹ tục của dân
tộc, bảo vệ người chưa thành niên hoặc giữ bí mật đời tư theo yêu cầu chính đáng
của đương sự, Tòa án nhân dân có thể xử kín”9. Trong hoạt động kinh doanh,
thương mại thì yếu tố bí mật kinh doanh trong nhiều trường hợp được xem như yếu
tố thành bại của doanh nghiệp, bí mật kinh doanh của doanh nghiệp đòi hỏi không
thể tiết lộ được cũng như không thể chia sẻ cho tất cả các doanh nghiệp khác biết;
nếu không sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Bộ luật tố tụng dân sự hiện hành quy định: “Trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật
Nhà nước, giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người chưa thành niên
hoặc giữ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình
của đương sự theo yêu cầu chính đáng của họ thì Tòa án có thể xét xử kín”10.
Với nguyên tắc xét xử công khai, người dân sẽ thực hiện quyền giám sát của
mình đối với hoạt động xét xử của Tòa án, người tiến hành tố tụng cũng như người
tham gia tố tụng nâng cao hơn nữa vai trò và trách nhiệm của mình, đồng thời nó
mang ý nghĩa giáo dục mọi công dân trong việc chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật.
1.3.1.7. Đảm bảo quyền bảo vệ của đương sự
9
Khoản 3 Điều 103 Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013.
Khoản 2 Điều 15 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
10
13
Các tranh chấp kinh doanh, thương mại ngày càng đa dạng và phức tạp,
đương sự trực tiếp thực hiện việc tự bảo vệ quyền lợi của mình trước Tòa án hoặc
vai trò của luật sư trong việc bảo vệ quyền lợi cho đương sự tại Tòa là vấn đề mà
Tòa án phải luôn tôn trọng và tạo điều kiện thuận lợi cho họ thực hiện quyền của
mình, điều đó sẽ giúp Tòa án làm sáng tỏ các tình tiết của vụ án, bản án đúng pháp
luật đồng thời phù hợp với tinh thần cải cách tư pháp hiện nay. Việc thực hiện quy
trình giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, thương mại theo hướng tranh tụng
công khai tại Tòa án hiện nay là một yêu cầu thực tế cần thực hiện để đảm bảo
quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong quan hệ tranh chấp. Bảo đảm quyền
bảo vệ của đương sự được ghi nhận cụ thể tại Điều 9 Bộ luật Tố tụng dân sự năm
201511; trong đó, người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự có quyền tham
gia tố tụng từ khi khởi kiện hoặc bất cứ giai đoạn nào trong quá trình tố tụng dân sự,
có quyền tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ và cung cấp chứng cứ cho Tòa án,
nghiên cứu hồ sơ vụ án và được ghi chép, sao chụp những tài liệu cần thiết có trong
hồ sơ vụ án để thực hiện việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, có
quyền tham gia việc hòa giải, tham gia phiên tòa, thay mặt đương sự yêu cầu thay
đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng khác theo quy định pháp luật,
họ có quyền giúp đương sự về mặt pháp lý liên quan đến việc bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp trong tố tụng. Đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự có
quyền yêu cầu Tòa án áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời để giải
quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ chứng cứ…người yêu cầu phải hoàn
toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về yêu cầu đó nếu yêu cầu áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời không đúng, gây thiệt hại cho người bị áp dụng hoặc cho người
thứ ba thì phải bồi thường. Ngoài ra, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự được tham gia phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm nếu Tòa án xét thấy cần
thiết. Đương sự có quyền khiếu nại, tố cáo những việc làm trái pháp luật của người
tiến hành tố tụng dân sự hoặc bất cứ cá nhân, cơ quan tổ chức nào trong hoạt động
tố tụng dân sự.
11
Điều 9 Bộ luật Tố tụng dân sự nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2015 quy định:
1. Đương sự có quyền tự bảo vệ hoặc nhờ Luật sư hay người khác có đủ điều kiện theo quy định của Bộ luật
này bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
2. Tòa án có trách nhiệm bảo đảm cho đương sự thực hiện quyền bảo vệ của họ.
3. Nhà nước có trách nhiệm bảo đảm trợ giúp pháp lý cho các đối tượng theo quy định của pháp luật để họ
thực hiện quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trước Tòa án.
4. Không ai được hạn chế quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong tố tụng dân sự.
14
1.3.2. Thẩm quyền giải quyết của Tòa án đối với tranh chấp kinh doanh,
thương mại
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp về kinh doanh, thương mại là quyền xem
xét giải quyết các tranh chấp kinh doanh thương mại, quyền ra quyết định khi giải
quyết các tranh chấp đó theo quy định của pháp luật. Một khi có tranh chấp kinh
doanh, thương mại xảy ra, Tòa án chỉ giải quyết khi có yêu cầu của đương sự và
tranh chấp đó phải thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Đối với nước ta, do hệ
thống Tòa án được tổ chức theo đơn vị hành chính lãnh thổ, vì thế để đảm bảo cho
Tòa án giải quyết nhanh chóng và đúng đắn vụ án thì việc phân định thẩm quyền
giữa các Toà án là rất quan trọng, tránh tình trạng một vụ án có thể được rất nhiều
Tòa thụ lý hoặc không có Tòa nào thụ lý, khắc phục được tình trạng chồng chéo
trong giải quyết vụ án. Bên cạnh đó, việc xác định thẩm quyền của các Tòa án một
cách hợp lý và khoa học còn có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định những điều
kiện về chuyên môn, nghiệp vụ cần thiết của đội ngũ cán bộ ở mỗi Tòa án và các
điều kiện khác, trên cơ sở đó có kế hoạch bảo đảm cho Tòa án thực hiện được chức
năng, nhiệm vụ cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho các đương sự tham gia tố tụng
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp trước Tòa án, giảm bớt những phiền phức cho
đương sự.
Thẩm quyền của Tòa án trong giải quyết các tranh chấp kinh doanh, thương
mại có những đặc trưng sau:
- Nhân danh quyền lực nhà nước, Tòa án luôn độc lập trong việc xem xét giải
quyết và ra các phán quyết đối với các vụ việc phát sinh từ các quan hệ mang tính
chất kinh doanh, thương mại.
- Bên cạnh việc tuân thủ các nguyên tắc chung về tố tụng dân sự, khi xem xét
và giải quyết các tranh chấp kinh doanh, thương mại Tòa án phải tôn trọng và bảo
đảm quyền thoả thuận, quyền tự do định đoạt của các đương sự. Phạm vi thẩm
quyền được giới hạn trong các yêu cầu mà đương sự đưa ra và những vấn đề khác
mà trên cơ sở thoả thuận của họ.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại của Tòa án được
phân định như sau:
1.3.2.1. Thẩm quyền theo vụ việc
Thẩm quyền theo vụ việc là thẩm quyền của Tòa án trong việc thụ lý vụ án về
kinh doanh, thương mại theo thủ tục tố tụng. Thẩm quyền theo vụ việc của Tòa án
phân định thẩm quyền của Tòa án với thẩm quyền của các cơ quan tổ chức khác
15
trong việc giải quyết các vấn đề nảy sinh trong đời sống xã hội. Việc xác định thẩm
quyền của Tòa án theo thủ tục tố tụng nào phải căn cứ vào tính chất của loại quan
hệ pháp luật nội dung mà Tòa án cần giải quyết. Các vụ việc phát sinh từ quan hệ
pháp luật nội dung có cùng tính chất sẽ thuộc thẩm quyền của Tòa án theo các thủ
tục tố tụng tương ứng.
Theo Bộ luật tố tụng dân sự hiện hành, Tòa án có thẩm quyền giải quyết các
tranh chấp về kinh doanh, thương mại sau:
- Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ
chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
- Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ
chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
- Tranh chấp giữa người chưa phải là thành viên công ty nhưng có giao dịch về
chuyển nhượng phần vốn góp với công ty, thành viên công ty.
- Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty; tranh chấp giữa công
ty với người quản lý trong công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thành viên Hội đồng
quản trị, giám đốc, tổng giám đốc trong công ty cổ phần, giữa các thành viên của
công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp
nhất, chia, tách, bàn giao tài sản của công ty, chuyển đổi hình thức tổ chức của công
ty.
- Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại, trừ trường hợp thuộc thẩm
quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật12.
Như vậy, các bên tranh chấp không có mục đích lợi nhuận thì việc giải quyết
các tranh chấp này lại thuộc thẩm quyền của Tòa chuyên trách khác. Hoạt động
kinh doanh, thương mại không chỉ là hoạt động trực tiếp theo đăng ký kinh doanh,
thương mại mà còn bao gồm cả hoạt động khác phục vụ, thúc đẩy, nâng cao hiệu
quả hoạt động, kinh doanh thương mại. Hoạt động kinh doanh, thương mại trong
nền kinh tế thị trường diễn ra đa dạng, phong phú từ đó phát sinh những mâu thuẫn,
bất đồng giữa các bên là điều khó tránh khỏi. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
cá nhân, tổ chức khi bị xâm phạm là nghĩa vụ của Nhà nước. Do đó, Nhà nước phải
có cơ chế giải quyết thích hợp nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên,
tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh, thương mại phát triển, đảm bảo trật tự quản
lý kinh tế của Nhà nước. Nhà nước đã giao cho Toà án chức năng giải quyết các vụ
12
Điều 30 Bộ luật Tố tụng dân sự Việt Nam năm 2015.
16
án về kinh doanh, thương mại, quyền khởi kiện vụ án hay yêu cầu Toà án bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp cùa mình là một trong các quyền cơ bản của cá nhân, tổ
chức được pháp luật ghi nhận.
1.3.2.2. Thẩm quyền theo cấp Tòa án
Khi xác định một tranh chấp kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án thì bước tiếp theo là xác định Tòa án nhân dân cấp nào có thẩm
quyền giải quyết tranh chấp đó. Hệ thống Tòa án của chúng ta được tổ chức theo
đơn vị hành chính lãnh thổ, chỉ Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án nhân dân cấp
tỉnh có thẩm quyền xét xử sơ thẩm các vụ án kinh doanh, thương mại. Vì vậy, phải
xác định xem Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết đối với những
tranh chấp nào và Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết đối với những
tranh chấp nào.
Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân cấp
huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm các tranh chấp về kinh doanh,
thương mại sau đây: “Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1
Điều 30 của Bộ luật này”13. Cụ thể, các tranh chấp kinh doanh, thương mại thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện bao gồm tranh chấp phát
sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh
doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận. Tuy nhiên, vẫn có những tranh chấp
quy định trong khoản 1 Điều 30 BLTTDS năm 2015 không thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án cấp huyện, như tại khoản 3 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015 quy định về những tranh chấp về kinh doanh, thương mại mà “đương sự hoặc
tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp
huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này”14.
Toà án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết rất nhiều tranh chấp về
kinh doanh, thương mại. Thẩm quyền giải quyết các tranh chấp về kinh doanh,
thương mại của Tòa án nhân dân cấp tỉnh thuộc về Tòa Kinh tế Tòa án nhân dân cấp
Điểm b khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
khoản 4 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự Việt Nam năm 2015 quy định: Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư
trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và
nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt
Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt
Nam theo quy định của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.
13
14
17
tỉnh. Toà Kinh tế Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền “giải quyết theo thủ tục
sơ thẩm những tranh chấp, yêu cầu về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền
của Tòa án nhân dân cấp tỉnh quy định tại Điều 37 của Bộ luật này; giải quyết theo
thủ tục phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định kinh doanh, thương mại
chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng cáo, kháng
nghị theo quy định của Bộ luật này”15.
Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền phúc thẩm vụ án kinh doanh, thương
mại mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ chưa có hiệu lực pháp luật bị
kháng cáo, kháng nghị theo quy định của luật tố tụng. Giám đốc thẩm, tái thẩm bản
án, quyết định kinh doanh, thương mại đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh và tương đương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị
kháng nghị theo quy định của luật tố tụng. Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp
cao “phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ chưa có hiệu lực
pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của luật tố tụng”16.
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền “giám đốc thẩm,
tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo
quy định của luật tố tụng”17.
1.3.2.3. Thẩm quyền theo lãnh thổ
Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định cụ thể về thẩm quyền theo
lãnh thổ của Tòa án trong giải quyết các tranh chấp kinh doanh, thương mại, theo
đó: Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ
sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm
những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao
động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này; Các đương sự có
quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của
nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu
nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và
gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32
Khoản 3 Điều 38 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Điều 33 Luật Tổ chức Tòa án năm 2014.
17
Điều 29 Luật Tổ chức Tòa án năm 2014.
15
16
18
của Bộ luật này; Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất
động sản có thẩm quyền giải quyết.
- Tòa án có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về
kinh doanh, thương mại sẽ là: “Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc nếu bị đơn là cá
nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức”18. Quy định này
không những tạo điều kiện thuận lợi để bị đơn, người đại diện hợp pháp của họ
tham gia tố tụng mà còn tạo thuận lợi cho Tòa án trong việc nâng cao khả năng điều
tra và nắm được các vấn đề cụ thể của vụ việc, trên cơ sở đó có đường lối giải quyết
phù hợp. Mặt khác, quy định này của pháp luật là hoàn toàn có căn cứ khoa học, bởi
vì bị đơn trong vụ án về kinh doanh, thương mại là người bị buộc phải tham gia tố
tụng. Về mặt tâm lý bị đơn, người đại diện hợp pháp của họ thường không muốn
tham gia tố tụng và thường nêu ra những khó khăn để không đến Tòa án.
- Pháp luật cho phép “các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn
bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá
nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức”19
tiến hành thụ lý giải quyết những tranh chấp kinh doanh, thương mại. Điều đó
không những tạo điều kiện thuận lợi cho đương sự mà còn thể hiện sự ưu tiên và tôn
trọng của pháp luật đối với thỏa thuận của các bên, khuyến khích các bên trong
tranh chấp nên giải quyết mâu thuẫn bằng việc thỏa thuận với nhau.
1.3.2.4. Thẩm quyền theo sự lựa chọn của nguyên đơn
Về nguyên tắc, một vụ tranh chấp trong kinh doanh, thương mại khi giải quyết
tại Tòa án thì chỉ có một Tòa án duy nhất có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ
thẩm. Nhưng trong thực tế, nếu chỉ xác định thẩm quyền của Tòa án theo vụ việc,
theo lãnh thổ có thể sẽ dẫn đến việc nhiều Tòa án cùng có thẩm quyền giải quyết
hoặc có những trường hợp không thể xác định được Tòa án có thẩm quyền giải
quyết. Do vậy, pháp luật cho phép nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết
để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn. Điều 40 Bộ luật Tố tụng
dân sự năm 2015 quy định cụ thể thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của
nguyên đơn. Theo đó:
o Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể
yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có
tài sản giải quyết;
18
19
Điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Điểm b khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015
19
o Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức thì nguyên đơn
có thể yêu cầu Tòa án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải
quyết;
o Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về
tranh chấp việc cấp dưỡng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú,
làm việc, có trụ sở giải quyết;
o Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thì nguyên đơn có thể
yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi xảy ra việc gây thiệt
hại giải quyết;
o Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao
động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quyền và lợi ích liên
quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập và các điều kiện lao động khác đối với
người lao động thì nguyên đơn là người lao động có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư
trú, làm việc giải quyết;
o Nếu tranh chấp phát sinh từ việc sử dụng lao động của người cai thầu hoặc
người có vai trò trung gian thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi người sử dụng
lao động là chủ chính cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi người cai thầu, người có
vai trò trung gian cư trú, làm việc giải quyết;
o Nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu
Tòa án nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết;
o Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên
đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải
quyết;
o Nếu tranh chấp bất động sản mà bất động sản có ở nhiều địa phương khác
nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi có một trong các bất động sản giải
quyết.
1.3.3. Thủ tục tố tụng giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại tại Tòa án
1.3.3.1. Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm
Khởi kiện và thụ lý vụ án
Cá nhân, tổ chức có quyền khởi kiện vụ án tại Tòa án có thẩm quyền để được
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Người khởi kiện phải nộp cho Tòa án:
- Đơn khởi kiện;