Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn huyện bố trạch tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 99 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và đƣợc sự
hƣớng dẫn khoa học của PGS.TS Bế Minh Châu. Các nội dung nghiên cứu, kết quả
trong đề tài này là trung thực và chƣa công bố dƣới bất kỳ hình thức nào trƣớc đây.
Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá
đƣợc chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu
tham khảo.
Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng nhƣ số
liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn
gốc.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
về nội dung luận văn của mình. Trƣờng đại học Lâm Nghiệp không liên quan đến
những vi phạm tác quyền, bản quyền do tôi gây ra trong quá trình thực hiện.
Hà Nội, ngày 30 tháng 9 năm 2016
Học viên

Lê Ngọc Cƣờng


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận đƣợc sự quan
tâm, giúp đỡ của Phòng Đào tạo sau đại học cũng nhƣ thầy cô giáo Trƣờng Đại học
Lâm nghiệp, cán bộ Hạt Kiểm lâm huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Bế Minh Châu ngƣời hƣớng
dẫn khoa học, đã hƣớng dẫn tận tình, chỉ bảo, truyền đạt kinh nghiệm quý báu, giúp
đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa quản lý tài nguyên rừng,


Phòng Đào tạo sau đại học, Trƣờng Đại học Lâm nghiệp, Hạt Kiểm lâm huyện Bố
Trạch cùng gia đình, bạn bè đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập và nghiên cứu,
xây dựng luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng nhƣng chắc chắn luận văn sẽ còn những hạn chế. Tôi
rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp của các nhà khoa học và đồng nghiệp để bài
luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 9 năm 2016
Học viên

Lê Ngọc Cƣờng


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................................4
1.1. Trên thế giới .........................................................................................................4
1.1.1. Cơ sở lý luận .....................................................................................................4
1.2.2. Những nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................................................4
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam ..........................................................6

1.2.1. Cơ sở lý luận .....................................................................................................6
1.2.2. Một số nghiên cứu liên quan .............................................................................8
1.2.3. Các văn bản của tỉnh Quảng Bình liên quan đến việc quản lý, bảo vệ và phát
triển rừng .....................................................................................................................9
Chƣơng 2 ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU...............................................................................................11
2.1. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu .........................................................................11
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu......................................................................................11
2.1.2 Phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................11
2.2. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................11
2.2.1. Mục tiêu chung. ...............................................................................................11
2.2. Mục tiêu cụ thể. ..................................................................................................11
2.3. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu. ..............................................................12
2.3.1. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................12


iv

2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................................12
2.4.1. Phƣơng pháp chọn địa điểm nghiên cứu .........................................................12
2.4.2. Phƣơng pháp xác định đối tƣợng điều tra .......................................................13
2.4.3. Phƣơng pháp thu thập số liệu ..........................................................................14
Chƣơng 3 ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA KHU
VỰC NGHIÊN CỨU ................................................................................................16
3.1. Điều kiện tự nhiên ..............................................................................................16
3.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................................16
3.1.2. Điều kiện địa hình ...........................................................................................17
3.1.3. Tài nguyên đất .................................................................................................18
3.1.4. Khí hậu thủy văn .............................................................................................21
3.2. Kinh tế xã hội .....................................................................................................23

3.2.1. Dân số..............................................................................................................23
3.2.2. Thu nhập..........................................................................................................24
3.2.3. Giao thông .......................................................................................................24
Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................................26
4.1. Đặc điểm tài nguyên rừng của huyện Bố Trạch.................................................26
4.2. Thực trạng công tác quản lý bảo vệ rừng tại huyện Bố Trạch ...........................30
4.2.1. Công tác phòng cháy chữa cháy rừng .............................................................31
4.2.2. Công tác tổ chức lực lƣợng quản lý bảo vệ rừng ............................................35
4.2.3. Công tác kiểm tra, kiểm soát Lâm sản ............................................................36
4.2.4. Công tác phòng chống phá rừng và lấn chiếm đất lâm nghiệp .......................40
4.2.5. Công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật .......................................43
4.2.6. Sự phối hợp của chính quyền địa phƣơng và ngƣời dân trong công tác quản lý
bảo vệ rừng ................................................................................................................45
4.3. Đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý bảo vệ rừng..................48
4.3.1. Ảnh hƣởng của điều kiện tự nhiên đến quản lý bảo vệ rừng ..........................48
4.3.2. Ảnh hƣởng của điều kiện kinh tế đến công tác quản lý bảo vệ rừng .............49
4.3.3. Ảnh hƣởng của xã hội: phong tục, tập quán, kiến thức bản địa ......................50


v

4.4. Tổng hợp các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đối với công tác quản lý
bảo vệ rừng tại huyện Bố Trạch ................................................................................51
4.5. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ rừng cho
huyện Bố Trạch .........................................................................................................53
4.5.1.Giải pháp ngăn chặn hành vi phá rừng, lấn chiếm đất lâm nghiệp ..................53
4.5.2. Giải pháp về phòng cháy chữa cháy rừng .......................................................55
4.5.3.Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát lâm sản. ...............56
4.5.4. Đối với công tác tuyên truyền pháp luật về bảo vệ rừng. ...............................58
4.5.5. Giải pháp về kiện toàn tổ chức, xây dựng lực lƣợng QLBVR........................59

4.5.6. Giải pháp về ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật ..........................................59
4.5.7. Giải pháp về kinh tế - xã hội, ổn định đời sống nhân dân ..............................60
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Nguyên nghĩa

Từ viết tắt
BVR

Bảo vệ rừng

QLBVR

Quản lý bảo vệ rừng

QLBV & PTR

Quản lý bảo vệ và phát triển rừng

PCCCR

Phòng cháy chữa cháy rừng

KHCN


Khoa học công nghệ

PTNT

Phát triển nông thôn

UBND

Ủy ban nhân nhân

FAO

Tổ chức Lƣơng thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc

ELCDP

Chƣơng trình phát triển cộng đồng địa phƣơng

ICIMOD

International Centre for Integrated Mountain Development

UNESCO

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Tên bảng

Trang

4.1

Diện tích rừng qua các năm của huyện Bố Trạch

26

4.2

Diện tích rừng và đất lâm nghiệp các xã, thị trấn huyện Bố Trạch

27

4.3

Hiện trạng trữ lƣợng rừng huyện Bố Trạch

29

4.4

Thống kê tình hình cháy rừng trên địa bàn huyện Bố Trạch

32


4.5

Tổ chức bộ máy và biên chế làm công tác QLBVR

35

4.6

Tổng hợp tình hình vi phạm lâm luật trên địa bàn huyên Bố Trạch

37

4.7

Tình hình phá rừng lấn chiếm đất lâm nghiệp tại huyện Bố Trạch

41


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
STT

Tên bảng

Trang

3.1


Bản đồ hành chính huyện Bố Trạch tỉnh Quảng Bình

16

4.1

Số vụ cháy và diện tích cháy của huyện Bố Trạch

32

4.2

Cháy rừng Dƣơng phi lao tại xã Trung Trạch

33

4.3

Bắt giữ xe vi phạm tại thị trấn Nông trƣờng Việt Trung

37

4.4

Bắt đối tƣợng khai thác gỗ trai phép tại xã Xuân trạch

39

4.5


Tang vật của chủ đầu nậu gửi nhờ nhà dân tại thị trấn Nông trƣờng VT

39

4.6

Tình hình phá rừng lấn chiếm đất lâm nghiệp trên huyện Bố Trạch

41

4.7

Tận thu gỗ trái phép trong vùng bị phá và lấn chiếm tại thôn Ngọn Rào

42

xã Xuân Trạch
4.8

Diễn tập PCCCR kết hợp tuyên truyền PCCCR tại xã Bắc Trạch

44


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá. Rừng không những là cơ sở phát
triển kinh tế thông qua việc cung cấp nguồn gỗ, tre, nứa, đặc sản rừng, các loại
động, thực vật có giá trị trong nƣớc và xuất khẩu,… mà còn giữ chức năng sinh thái

cực kỳ quan trọng. Rừng tham gia vào quá trình điều hòa khí hậu, đảm bảo chu
chuyển oxy và các nguyên tố cơ bản khác, duy trì tính ổn định, độ màu mỡ của đất,
hạn chế lũ lụt, hạn hán, ngăn chặn xói mòn đất, làm giảm mức ô nhiễm không khí,
bảo tồn đa dạng sinh học và bảo vệ môi trƣờng sống. Bên cạnh đó, rừng còn mang ý
nghĩa quan trọng về cảnh quan thiên nhiên và an ninh quốc phòng.
Tuy nhiên, một sự thật đang diễn ra rằng tài nguyên rừng đã và đang bị chặt
phá bừa bãi, ngày càng suy giảm về số lƣợng, chất lƣợng và khó đƣợc phục hồi. Ở
Việt Nam, năm 1943 độ che phủ của rừng là 43% và đến năm 1995 thì diện tích
rừng còn lại 25% [16]. Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn
đến năm 2015, toàn quốc có tổng diện tích rừng có trên 14 triệu ha rừng, bao gồm
10,1 triệu ha rừng tự nhiên và 3,8 triệu ha rừng trồng. So với năm 2010, tổng diện
tích rừng Việt Nam đã tăng lên 700 ngàn ha rừng trong đó rừng trồng tăng 800 triệu
ha rừng và rừng tự nhiên giảm 100 ngàn ha rừng[1,6]. Qua con số trên, cho ta thấy
diện tích rừng Việt Nam trong những năm gần đây đang tăng về diện tích rừng
nhƣng chủ yếu là tăng diện tích các loại rừng trồng trong khi đó diện tích rừng tự
nhiên vẫn đang bị suy giảm một cách nghiêm trọng.
Trƣớc tình hình đó, Đảng và Nhà nƣớc đã ban hành nhiều chủ trƣơng, chính
sách, các văn bản quy phạm pháp luật nhằm mục đích quản lý, bảo vệ và khôi phục
lại tài nguyên rừng, nâng cao độ che phủ của rừng. Tuy vậy công tác bảo vệ và phát
triển bền vững tài nguyên rừng ở nƣớc ta còn gặp nhiều khó khăn nhƣ: áp lực dân
số ở các cùng có rừng tăng nhanh, đời sống khó khăn, ngƣời dân sinh kế chủ yếu
dựa vào khai thác tài nguyên rừng, trình độ dân trí vùng sâu vùng xa còn thấp, kiến
thức bản địa chƣa đƣợc phát huy, công tác quản lý bảo vệ rừng tại địa phƣơng đang
bị xem nhẹ, trình độ, chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ lâm nghiệp hạn chế, các


2

chính sách, chủ trƣơng, chƣơng trình của nhà nƣớc còn nhiều bất cập và chƣa đƣợc
phát huy tối đa hiệu quả của nó đem lại…

Nhƣ vậy, với hiện trạng rừng hiện nay thành quả của các giải pháp quản lý
bảo vệ rừng đem đến và những bất cập vẫn đang còn tồn đọng thì việc tìm, hoàn
thiện và nâng cao hiệu quả các giải pháp trong công tác quản lý bảo vệ rừng là một
vấn đề cấp bách hiện nay. Muốn nhƣ vậy, việc đề xuất các giải pháp phù hợp đạt
hiệu quả cao ở các cấp là rất quan trọng. Huyện Bố Trạch – tỉnh Quảng Bình cũng
không phải là một ngoại lệ.
Huyện Bố Trạch có diện tích tự nhiên 212.417,63 ha. Toàn huyện có 28 xã
và 2 thị trấn đƣợc phân bổ đều ở các vùng: đồng bằng, miền núi, trung du và ven
biển; hội tụ đầy đủ hệ thống giao thông đƣờng bộ, đƣờng sắt, đƣờng biển. Đặc biệt,
Bố Trạch có các tuyến đƣờng giao thông huyết mạch chạy qua là đƣờng Hồ Chí
Minh, quốc lộ 1A, đƣờng sắt Bắc – Nam và các tỉnh lộ 2 (TL 560), 2B (TL 561),
tỉnh lộ 3 (TL 565), tỉnh lộ 11 (TL 566) nối hệ thống quốc lộ 1, đƣờng Hồ Chí Minh
và đƣờng 20 (TL 562) tạo thành mạng lƣới giao thông ngang - dọc tƣơng đối hoàn
chỉnh. Hơn nữa, Bố Trạch còn có cửa khẩu Cà Roòng - Noọng Ma (Việt Nam Lào), có cảng Gianh, các danh thắng nổi tiếng nhƣ Vƣờn quốc gia Phong Nha - Kẻ
Bàng đƣợc UNESCO công nhận di sản thiên nhiên thế giới, khu du lịch, nghỉ mát
tắm biển Đá Nhảy là những lợi thế trong phát triển giao lƣu kinh tế, văn hóa xã hội.
Bố Trạch có diện tích rộng địa hình đồi núi phù hợp với phát triển rừng trồng nên
đem lại hiệu quả kinh tế khá cao. Là nơi có diện tích rừng tự nhiên lớn, mạng lƣới
giao thông phức tạp, nhu cầu tiêu thụ gỗ và các lâm sản ngoài gỗ rất lớn, đặc biệt đa
phần ngƣời dân sống dựa vào rừng…nên đây cũng là nơi có tình trạng phá rừng, đốt
rừng, lấn chiếm đất lâm nghiêp, vận chuyển lâm sản trái phép hoạt động mạnh.
Ngoài ra tình hình buôn bán, vận chuyển, săn bắt các loài động vật hoang dã ngày
càng diễn ra phức tạp. Các cơ quan chức năng đã tăng cƣờng truy quét, xử lý các vụ
vi phạm và tìm các, phƣơng hƣớng giải pháp hợp lí cho công tác quản lý bảo vệ
rừng hiệu quả nhƣng tình hình vi phạm vẫn liên tục xảy ra ở mức độ nghiệm trọng.
Đó là một thực tế đáng báo động.


3


Nhằm tìm hiểu kĩ hơn nữa về công tác quản lý bảo vệ rừng trện địa bàn
huyện Bố Trạch – tỉnh Quảng Bình..từ đó, tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả
công tác quản lý bảo vệ rừng trong lý thuyết và tiến tới áp dụng ngoài thực tiễn, tôi
đã thực hiện đề tài: “ Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn huyện Bố Trạch – tỉnh Quảng Bình”.


4

Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Cơ sở lý luận
Đối với các quốc gia trên thế giới tài nguyên rừng đóng vai trò quan trọng
đối với sự tồn tại và phát triển. Tuy nhiên, nguồn tài nguyên rừng đang ngày càng
cạn kiệt do nhiều nguyên nhân gây ra nhƣ: biến đối khi hậu, cháy rừng, nạn phá
rừng, khai thác rừng quá mức… khiến rừng không thể phục hồi. vì vậy, hiện nay
quản lý bảo vệ rừng một cách bền vững là một vấn đề của mọi ngƣời dân trên toàn
thế giới để đảm bảo cuộc sống trong tƣơng lai cho các thế hệ sau.
Quản lý rừng bền vững đề cập đến 2 khía cạnh quan trọng là xây dựng, bảo
vệ và sử dụng các nguồn tài nguyên rừng phục vụ cho các nhu cầu của con ngƣời
phải đƣợc diễn ra một cách thƣờng xuyên, liên tục và ổn định qua các thế hệ.
Quản lý và sử dụng rừng bền vững bao gồm các quy trình công nghệ, chính
sách và hoạt động, nhằm hội nhập những nguyên lý kinh tế và xã hội mới với các
mối quan tâm về môi trƣờng sao cho có thể đồng thời:
- Giảm mức độ nguy cơ cho sản xuất
- Duy trì và nâng cao sự phục vụ sản xuất
- Có thể đứng vững đƣợc kinh tế
- Có thể chấp nhận đƣợc về mặt xã hội
- Không gây ô nhiễm môi trƣờng

Nói cách khác, loại hình sử dụng tài nguyên rừng có thể đƣợc coi là bền
vững nếu nhƣ cách sử dụng có tính cân đối về mặt xã hội, có cơ sở về mặt môi
trƣờng, đƣợc chấp nhận về mặt chính trị, có tính khả thi về mặt kỹ thuật và phù hợp
về mặt kinh tế.
1.2.2. Những nghiên cứu liên quan đến đề tài
Các nghiên cứu về Chƣơng trình phát triển cộng đồng địa phƣơng (gọi tắt là
ELCDP) thực hiện bởi sự tài trợ của FAO với một số nghiên cứu chuyên đề tại
nhiều nƣớc khác nhau đã khẳng định rằng, nguồn lợi chủ yếu từ quản lý rừng hay


5

các hoạt động từ rừng cần thuộc về các cá nhân hay nhóm của các cộng đồng tham
gia. Các nghiên cứu này đã tìm cách mô tả và phân tích các loại hình quản lý tài
nguyên rừng có sự tham gia của nhiều nƣớc khác nhau. Các vấn đề về tài liệu hóa ,
đào tạo đã đƣợc triển khai từ những năm 1985. Những trọng tâm về vấn đề xã hội
liên quan đến quản lý rừng đã đƣợc nhấn mạnh, nhƣ: nếu những cây hoặc rừng
không do ngƣời địa phƣơng quan tâm và cơ chế hành chính (thể chế) không cho
phép ngƣời dân tiếp cận lợi ích từ quản lý nó thì các dự án không bao giờ thực hiện
đƣợc [31].
Tại Ấn Độ, hình thức điển hình phổ biến nhất là những sự kết hợp thích hợp
giữa quản lý từ phía chính phủ và những cá nhân hay những nhóm điển hình thông
qua những hình thức kết hợp hết sức đa dạng và phong phú. Tuy nhiên, có hai hình
thức chủ yếu, điển hình, đó là rừng cộng quản (viết tắt tiếng Anh là JFM) và rừng
cộng quản có sự tham gia (JPFM). Sự thay đổi có tính chất chiến lƣợc của Ấn Độ về
quản lý tài nguyên rừng nói riêng và tài nguyên thiên nhiên nói chung là xuất phát
từ chiến lƣợc của Chính phủ đó là việc coi trọng những nhu cầu cơ bản của ngƣời
dân sống gần kề với rừng nhƣ chất đốt, thức ăn gia súc, gỗ làm nhà…và vai trò của
họ trong gìn giữ, bảo tồn tài nguyên. Luật đất đai đã tạo điều kiện gây nên động lực
cho cá nhân và cộng đồng trồng cây phân tán, trồng rừng tập trung và quản lý bảo

vệ rừng hiện có, đặc biệt đối với những thổ dân có truyền thống, tập tục riêng [29].
Tại Bangladesh, lâm nghiệp Cộng đồng đƣợc phát triển nhƣ một hợp phần
của giải pháp canh tác và phát triển nông thôn tổng hợp đã đòi hỏi việc thay đổi
chính sách cũng nhƣ luật pháp trong ngành lâm nghiệp, trọng tâm là quản lý rừng
có sự tham gia, đặc biệt coi trọng vai trò của phụ nữ. Các giải pháp cung cấp dịch
vụ kỹ thuật, hỗ trợ khuyến nông và các nghiên cứu định hƣớng theo nhu cầu, đơn
đặt hàng là những yếu tố thúc đẩy cho sự thành công cho hình thức quản lý đó [26].
Tại Indonesia, các nghiên cứu về lâm nghiệp xã hội do FAO và các trƣờng
Đại học Gadjah Mada và Đại học Wageningen đã làm rõ những thau đổi của chính
phủ nhằm hỗ trợ giải pháp lâm nghiệp xã hộ đồng thời thông qua việc vận dụng
những kinh nghiệm của các nƣớc khác và thử nghiệm bằng điều kiện thực tế của đất


6

nƣớc mình. Nghiên cứu và đạo tạo về quản lý rừng có sự tham gia đã rất đƣợc coi
trọng tại Indonesia [31].
Tại Nepal, một loạt các nghiên cứu sâu sắc và có hệ thống của ICIMOD đã
làm rõ các hình thức quản lý rừng dựa vào cộng đồng thành công của Nepal, đặc
biệt là hình thức Nhóm sử dụng rừng tiêu biểu từ 3 vùng đại diện: Sankhawasabha,
Dhankuta và Ilam. Các nghiên cứu chuyên đề này đã đề xuất cho phạm vi toàn quốc
những cơ chế và quá trình cần hoàn thiện trong quản lý tài nguyên rừng có hiệu quả
hơn tại Nepal [27].
Tại SriLanka đất nƣớc này cũng đã thử nghiệm hình thức quản lý rừng có sự
tham gia dựa trên kinh nghiệm của các nƣớc lân cận. Tuy nhiên, do thiếu sự tham
gia thích hợp, do khung pháp lý chƣa hoàn thiện nên thử nghiệm đã không thành
công trong những năm đầu. Các nghiên cứu đã đề xuất có sự thay đổi chính sách và
luật cần có những sự cải cách, đồng thời cũng cần có sự hoàn thiện về việc thực
hiện hệ thống cộng quản tài nguyên rừng [30].
Nhìn chung, các nƣớc trên thế giới đã có các mô hình, các chính sách quản lý

bảo vệ rừng khác nhau phù hợp với tình hình thực tế trong nƣớc và đem lại hiệu
quả; các công trình nghiên cứu khoa học thì đƣợc tiến hành khá đồng bộ trên nhiều
khía cạnh khác nhau và đều tập trung chú trọng tới các chính sách quản lý bảo vệ và
phát triển rừng theo hƣớng cộng đồng có sự tham gia của ngƣời dân, đảm bảo hài
hòa lợi ích giữa các bên liên quan trong tổ chức quản lý rừng, đặc biệt chú trọng về
hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trƣờng. Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu đều mang
tính chất vĩ mô, chƣa đƣa ra đƣợc nhiều giải pháp cụ thể, đa dạng để có thể áp dụng
đƣợc với điều kiện thực tế của từng vùng, từng địa phƣơng khác nhau trong quản lý
bảo vệ và phát triển rừng.
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam
1.2.1. Cơ sở lý luận
Trong những năm qua do dân số tăng nhanh, nhu cầu xã hội ngày càng cao,
nạn khai thác gỗ ồ ạt của lâm tặc, khai thác không đúng quy trình, chỉ chú trọng
khai thác mà không chú ý đến tái tạo và nuôi dƣỡng rừng, chuyển đổi mục đích sử


7

dụng đất làm cho diện tích và chất lƣợng rừng ngày càng bị giảm sút, làm suy giảm
tính đa dạng sinh học của hệ sinh thái rừng. Trƣớc tình hình đó Chính phủ đã ban
hành nhiều văn bản và luật có liên quan đến sản xuất lâm nghiệp nhƣ:
- Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013
- Luật Bảo vệ và phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004
- Nghị định số 18-HĐBT ngày 17/1/1992 của Hội đồng Bộ trƣởng về việc
quy địn danh mục thực vật rừng, động vật rừng quý hiếm và chế độ quản, bảo vệ.
- Nghị định 163/1999/NĐ-CP ngày 16/11/1999 của Chính phủ về việc giao
đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định,
lâu dài vào mục đích lâm nghiệp.
- Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg, ngày 14/8/2006 của Thủ tƣớng chính
phủ về việc ban hành Quy chế quản lý rừng; Thông tƣ số 99/2006/Q Đ-BNN ngày

6/11/2006 của Bộ trƣởng Bộ nông nghiệp và PTNT về việc hƣớng dẫn thực hiện về
một số điều của Quy chế quản lý rừng.
- Đề án giao rừng, cho thuê rừng giai đoạn 2007 – 2010
- Nghị định số 23/2006/N Đ-CP ngày 3/3/2006 của Chính phủ về thi hành
Luật Bảo vệ và phát triển rừng.
- Quyết định số 2730/Q Đ/BNN-KL ngày 5/8/2008 của Bộ trƣởng Bộ nông
nghiệp và PTNT về việc phê duyệt Đề án về chƣơng trình đầu tƣ xây dựng và hoàn
thiện cơ sở hạ tầng hệ thống rừng đặc dụng Việt Nam giai đoạn 2008 – 2020.
- Luật Đa dạng sinh học ban hành ngày 29/11/2008 theo Lệnh của Chủ tịch
nƣớc số 20/2008/QH12
- Đề án hỗ trợ ngƣời dân vùng cao canh tác nông lâm nghiệp bền vững trên
đất nƣơng rẫy giai đoạn 2008 – 2012.
- Nghị định 157/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 quy định xử phạt vi
phạm hành chính về quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
- Thông tƣ 21/2016/TT- BNNPTNT ban hành ngày 28 tháng 6 năm 2016 quy
định về khai thác chính và tận dụng, tận thu lâm sản của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.


8

- Quyết định 44/2016/QĐ – TTg ban hành ngày 19 tháng 10 năm 2016 quyết
định về lực lƣợng bảo vệ rừng chuyên trách của chủ rừng.
- Thông tƣ số 24/2016/TT-BNNPTNT ban hành ngày 30 tháng 6 năm 2016
quy định về danh mục và công bố mã hs đối với hang hóa cấm xuất khẩu là gỗ tròn,
gỗ xẽ các loại từ gỗ rừng tự nhiên trong nƣớc và hang hóa xuất khẩu theo giấy phép
là củi, than là từ gỗ hoặc củi có nguồn gốc từ gỗ rừng tự nhiên trong nƣớc.
- Quan niệm về công tác bảo tồn trƣớc hết phải xuất phát từ các quy định
mang tính pháp lý. Đó là các điều khoản đƣợc ghi trong Luật Bảo vệ và phát triển
rừng ban hành ngày 12/8/1991; Luật Bảo vệ và phát triển rừng sửa đổi ban hành

ngày 3/12/2004; Quyết định số 08/2001/Q Đ-TTg ban hành ngày 11/1/2001 đã đề
cập đến việc Ban quản lý các khu bảo vệ đƣợc xây dựng các quy định về phạm vi sử
dụng rừng đối với ngƣời dân địa phƣơng sinh sống trong các KBT; Quyết định
186/2006/Q Đ-TTg ngày 14/8/2006 về việc ban hành Quy chế quản lý rừng.
1.2.2. Một số nghiên cứu liên quan
Trong nhiều năm qua đã có nhiều nhà khoa học quan tâm tới việc nâng cao
hiệu quả của các rừng theo quan điểm bảo tồn và phát triển.
- Vũ Hoài Minh và Haws Warfvinge (2002) tiến hành đánh giá về thực trạng
quản lý, bảo vệ rừng tự nhiên của các hộ gia đình và cộng đồng địa phƣơng tại 3
tỉnh Hòa Bình, Nghệ An và Thừa Thiên Huế. Các tác giả tìm hiểu về sự hình thành,
các lợi ích đạt đƣợc và những vấn đề hƣởng lợi, quyền sử dụng, các chính sách liên
quan đến hình thức quản lý, bảo vệ rừng này. Trong 5 mô hình quản lý, bảo vệ rừng
cộng đồng, có 4 hình thức là tự phát của cộng đồng địa phƣơng và đƣợc chính
quyền địa phƣơng chấp thuận. Họ từ đề ra quy định quản lý, sử dụng lâm sản cũng
nhƣ hoạt động bảo vệ, phát triển rừng [14].
- Theo Quách Đại Ninh (2003), đánh giá tác động của chính sách giao đất
lâm nghiệp đến quá trình phát triển kinh tế hộ gia đình. Qua nghiên cứu một số hộ
gia đình có đất lâm nghiệp và không có đất lâm nghiệp trong địa bàn Bắc An, huyện
Chí Linh tỉnh Hải Dƣơng, tác giả kết luận chính sách giao, khoán đất lâm nghiệp đã
làm thay đổi nhận thức của ngƣời dân vào rừng. Sau khi nhận đất, các hộ gia đình


9

yên tâm sản xuất và sử dụng đất một cách hợp lý, nâng cao thu nhập, cải thiện đời
sống. Tuy nhiên, đề tài chƣa đƣa ra đƣợc một số mô hình sản xuất mà ngƣời dân ƣa
thích đồng thời với điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của vùng nghiên cứu để hộ
gia đình tham khảo và phát triển sản xuất [15].
- Trong quy hoạch phát triển nông thôn lâm nghiệp cấp xã, Nguyễn Bá Ngãi
năm 2000 đã nghiên cứu về cơ sở khoa học thực tiễn cho quy hoạch phát triển nông

lâm nghiệp cấp xã vùng trung tâm miền núi phía Bắc Việt Nam. Kết quả nghiên cứu
tác giả đã xác định đƣợc khả năng áp dụng, trình tự và phƣơng pháp quy hoạch phát
triển lâm nghiệp cấp xã cho vùng trung tâm miền núi phía Bắc Việt Nam [16].
Nhìn chung việc nghiên cứ xây dựng các chính sách, các công trình nghiên
cứu khoa học và tổ chức quản lý bảo vệ rừng đƣợc nhà nƣớc đặc biệt quan tâm, rất
nhiều chủ trƣơng chính sách, các công trình nghiên cứu, các dự án đƣợc phê duyệt
và triển khai. Các văn bản pháp luật đƣợc ban hành đã tạo hành lang pháp lý quan
trọng cho việc quản lý bảo vệ rừng ở nƣớc ta. Các công trình nghiên cứu mô hình
quản lý bảo vệ rừng dựa vào cộng đồng có sự tham gia của ngƣời dân, mô hình
nông lâm kết hợp đƣợc tập trung nghiên cứu trong khi đó các nghiên cứu về đề xuất
giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý bảo vệ rừng còn rất ít hoặc nếu có cũng chỉ
thực hiện trên diện rộng chƣa đi cụ thể vào từng địa phƣơng.
1.2.3. Các văn bản của tỉnh Quảng Bình liên quan đến việc quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng
Tình hình diễn biến Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình cũng diễn ra
hết sức phức tạp, nhận thức đƣợc điều đó, UBND tỉnh Quảng Bình đã đƣa ra một số
quyết định, chỉ thị để công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đƣợc thực hiện
hiệu quả hơn. Đó là các quyết định của UBND tỉnh nhƣ: Quyết định 227/QĐ-UB
ngày 23 tháng 06 năm 1997 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Bình về việc thành lập
Ban chỉ đạo thực hiện chỉ thị 287/TTg ngày 05 tháng 02 năm 1997 của Thủ tƣớng
chính phủ về việc tổ chức truy quét những cá nhân, tổ chức phá hoại rừng. Quyết
định 38/1999/QĐ-UB ngày 23/09/1999 của Chủ tịch UBND về việc ban hành quy
định chức năng nhiệm vụ của các ngành, các cấp trong việc thực hiện trách nhiệm


10

quản lý Nhà nƣớc về rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh. Quyết định
2616/QĐ-UBND 25/10/2013 của Chủ tịch UBND về việc phê duyệt kế hoạch hành
động tăng cƣờng công tác thực thi pháp luật bảo vệ rừng và quản lý động vật hoang

dã khu vực Vƣờn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng và trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
giai đoạn 2013 – 2015.
Bên cạnh đó, UBND tỉnh Quảng Bình còn ban hành một số chỉ thị, nghị
quyết để thuận lợi cho công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng nhƣ: Chỉ thị
16/2001/CT-UB, ngày 19/04/2001 về việc tăng cƣờng công tác kiểm tra và xử lý vi
phạm về quản lý, sử dụng động vật hoang dã. Chỉ thị 13/2006/CT-UBND
14/04/2006 về việc tăng cƣờng các biện pháp phòng cháy và chữa cháy rừng. Chỉ
thị 19/CT-UBND 30/7/2008 về việc tăng cƣờng công tác quản lý bảo vệ rừng. Nghị
quyết 115/2009/NQ-HĐND 17/7/2009 về việc thông qua Quy hoạch bảo vệ và phát
triển rừng tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2008 – 2020.
Tại huyện Bố Trạch – tỉnh Quảng Bình tính đến nay mới chỉ có các phƣơng
án QLBVR và PCCCR hàng năm của chính quyền các cấp. Tuy nhiên, các phƣơng
án trên còn mang tính tổng hợp chƣa sát tình hình thực tế của địa phƣơng. Vì vậy,
cần khuyến khích nhiều nghiên cứu khoa học hơn tại đây để có thể có các giải pháp
hiệu quả trong công tác quản lý bảo vệ rừng hiệu quả trên địa bàn huyện.


11

Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, MỤC TIÊU, NỘI DUNG
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là các khu rừng trên địa bàn huyện Bố Trạch
– tỉnh Quảng Bình; hoạt động bảo vệ rừng của chính quyền địa phƣơng các cấp và
ngƣời dân sống liền rừng, gần rừng.
2.1.2 Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu vào thực trạng công tác quản lý
bảo vệ rừng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý bảo vệ rừng.

+ Phạm vi không gian: Nghiên cứu tại 3 xã thuộc huyện Bố Trạch – tỉnh
Quảng Bình có diện tích rừng lớn, tình hình diễn biến vi phạm lâm luật phức tạp, có
thể trở thành điểm nóng. Cụ thể là: xã Xuân Trạch, xã Hƣng Trạch, xã Thƣợng
Trạch. Trong mỗi xã trên chọn ra các thôn thƣờng xuyên xuất hiện các hành vi vi
phạm về lâm luật. Cụ thể:
Thôn Khe Gát, thôn Ngọn Rào thuộc xã Xuân Trạch;
Thôn Bồng Lai thuộc xã Hƣng Trạch;
Bản Cồn Roàn thuộc xã Thƣợng Trạch.
+Phạm vi thời gian: Nghiên cứu trong những năm gần đây từ 2010 - 2016
2.2. Mục tiêu nghiên cứu
2.2.1. Mục tiêu chung.
Mục tiêu nghiên cứu chung của đề tài là nâng cao hiệu quả công tác quản lý
bảo vệ rừng.
2.2. Mục tiêu cụ thể.
- Đánh giá đƣợc thực trạng công tác quản lý bảo vệ tài nguyên rừng
và phát triển rừng trong những năm qua của huyện Bố Trạch.
- Đề xuất những giải pháp quản lý bảo vệ rừng huyện Bố Trạch có
hiệu quả.


12

2.3. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu.
2.3.1. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu đặc điểm tài nguyên rừng tại huyện Bố Trạch
- Phân bố, diện tích rừng
- Các trạng thái rừng…
- Trữ lƣợng, chất lƣợng rừng
Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý bảo vệ rừng tại huyện Bố Trạch
- Tổ chức các hoạt động công tác quản lý bảo vệ rừng

- Sự phối hợp của chính quyền địa phƣơng và ngƣời dân trong công tác quản
lý bảo vệ rừng
Đánh giá những nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý bảo vệ rừng tại
huyện Bố Trạch
- Ảnh hƣởng của điều kiện tự nhiên: Khí hậu, vị trí địa lý, địa hình, đất
đai….đến quản lý tài nguyên rừng
- Ảnh hƣởng của điều kiện kinh tế đến quản lý tài nguyên rừng
- Ảnh hƣởng của xã hội: phong tục, tập quán, kiến thức bản địa
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý bảo vệ
rừng tại huyện Bố Trạch
Trên cơ sở hiện trang và tình hình quản lý bảo vệ rừng ở huyện Bố Trạch
nghiên cứu đề xuất một số giải pháp sau:
-

Đối với công tác tuyên truyền pháp luật về bảo vệ rừng

-

Đối với công tác kiểm tra, kiểm soát lâm sản

-

Đối với công tác phòng cháy chữa cháy rừng

-

Đối với công tác ngăn chặn phá rừng và lấn chiếm đất lâm nghiệp

-


Giải pháp về ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật

-

Giải pháp về kinh tế - xã hội

2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu này đƣợc áp dụng để xác định các xã, thôn, bản đáp
ứng đủ các tiêu chí đƣợc chọn để nghiên cứu thực trạng công tác quản lý bảo vệ


13

rừng và đánh giá những nhân tố ảnh hƣởng tới công tác quản lý tài nguyên rừng tại
huyện Bố Trạch.
Các địa điểm nghiên cứu đƣợc lựa chọn sau khi khảo sát sơ bộ một số xã có
rừng, trao đổi với cán bộ Hạt kiểm lâm. Địa điểm xã nghiên cứu đƣợc lựa chọn cần
thỏa mãn các tiêu chí sau:
- Có địa bàn hành chính nằm trong ranh giới huyện Bố Trạch
- Ngƣời dân có sử dụng tài nguyên rừng trong phát triển kinh tế
- Lựa chọn thôn/bản nghiên cứu:
+ Những thôn/bản sống gần rừng
+ Thôn có đầy đủ các loại kinh tế hộ: Hộ khá; hộ trung bình; hộ nghèo
2.4.2. Phương pháp xác định đối tượng điều tra
Phƣơng pháp xác định đối tƣợng điều tra đƣợc áp dụng cho phần phỏng vấn
sự phối hợp của ngƣời dân trong công tác quản lý bảo vệ rừng trong nội dung thực
trạng công tác quản lý bảo vệ rừng tại huyện Bố Trạch và từ đó xin các ý kiến về
giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý bảo vệ rừng tại đây.
2.4.2.1. Xác định dung lượng mẫu điều tra

Xác định dung lƣợng mẫu không lặp lại theo công thức sau:

Trong đó:
+ n: Số hộ cần điều tra
+ N: Tổng số hộ của xã điều tra
+ d: Sai số mẫu (10%)
+ u: Hệ số tin cậy của phân bố chuẩn (u=1,96)
+

: Phƣơng sai mẫu (

Căn cứ công thức trên ta có kết quả nhƣ sau:
- Tổng số hộ dân của thôn Khe Gát, thôn Ngọn Rào xã Xuân Trạch lần lƣợt
là: 65 hộ và 18 hộ. Theo công thức trên số hộ điều tra của hai thôn lần lƣợt là: 38
hộ và 15 hộ.


14

- Tổng số hộ dân của thôn Bồng Lai xã Hƣng Trạch: 85 hộ. Số hộ điều tra là:
45 hộ.
- Tổng số hộ dân của bản Cồn Roàn: 18 hộ. Số hộ điều tra là: 15 hộ.
2.4.2.2. Phương pháp chọn hộ gia đình phỏng vấn
Việc chọn lựa hộ gia đình phỏng vấn đáp ứng các tiêu chí sau:
- Đại diện cho các nhóm hộ khá, trung bình, nghèo (tiêu chí phân loại nhóm
hộ khá, trung bình, nghèo đƣợc kế thừa theo danh sách phân loại nhóm hộ của
UBND xã).
Các hộ gia đình đƣợc lựa chọn trên cơ sở phân loại hộ gia đình sau đó rút
ngẫu nhiên lấy đủ số hộ đại diện rồi phỏng vấn.
Đề tài tiến hành phỏng vấn các hộ gia đình, chủ rừng, cán bộ chính quyền địa

phƣơng cấp huyện, xã và cán bộ thôn, bản.. Công cụ điều tra chủ yếu là bảng câu
hỏi phỏng vấn.
2.4.3. Phương pháp thu thập số liệu
2.4.3.1. Phương pháp kế thừa tài liệu
Sử dụng phƣơng pháp kế thừa để thu thập các tài liệu, số liệu có liên quan
đến:
- Điều kiện dân sinh, kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu;
- Các tài liệu, bản đồ liên quan đến hiện trạng tài nguyên rừng, và công tác
quản lý bảo vệ rừng tại huyện Bố Trạch - tỉnh Quảng Bình.
- Số liệu phân chia trạng thái và trữ lƣợng theo các trạng thái rừng hiện có…
- Các báo cáo tổng kết năm của Hạt Kiểm lâm sở tại và các xã nghiên cứu
2.4.3.2. Phương pháp điều tra ngoại nghiệp
- Phỏng vấn hộ gia đình để xác định sự phụ thuộc vào tài nguyên rừng, nhu
cầu sử dụng tài nguyên rừng trong phát triển kinh tế và các vấn đề cần thu thập
trong bốn nội dung nghiên cứu
- Điều tra phỏng vấn hộ bằng cách sử dụng bảng câu hỏi và ghi chép sổ,
chụp ảnh tƣ liệu. Điều tra nhằm thu thập thông tin về hộ, công tác tham gia quản lý


15

tài nguyên rừng, nguồn lao động trong nông nghiệp, vật nuôi, nguồn và mức độ thu
nhập, các nhân tố ảnh hƣởng trực tiếp tới đời sống của ngƣời dân trong vùng dự án.
- Phỏng vấn cán bộ thuộc cơ quan có chức năng Lâm nghiệp về tình hình
quản lý bảo vệ rừng tại địa phƣơng và ý kiến về các giải pháp.
(Chi tiết bảng câu hỏi phỏng vấn có phụ lục kèm theo)
2.4.4. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
- Sử dụng phần mềm Excel 2007 và SPSS để phân tích hiện trạng tài nguyên
rừng và phân tích sự phụ thuộc vào tài nguyên, nhu cầu sử dụng tài nguyên rừng
trong phát triển kinh tế của ngƣời dân.

- Phân tích SWOT (Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức)
Công cụ SWOT đƣợc phân tích dƣới dạng ma trận 2*2 (2 hàng, 2 cột) và
chia thành 4 thành phần. Mỗi thành phần tƣơng ứng với những Điểm mạnh
(Strengths), Điểm yếu (Weaknesses), Cơ hội (Opportunities), Thách thức (Threats).
Bên trong
Điểm mạnh

Điểm yếu

(Strengths)

(Weaknesses)

Cơ hội (Opportunities)

S-O

W-O

Thách thức (Threats)

S-T

W-T

Hiện tại
Bên ngoài
Tƣơng lai

Điểm mạnh là những tác nhân bên trong huyện mang tính tích cực hoặc có lợi giúp nâng

cao hiệu quả công tác quản lý bảo vệ rừng tại địa bàn huyện.
Điểm yếu là những tác nhân bên ngoài huyện mang tính tiêu cực hoặc gây khó khăn trong
việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý bảo vệ rừng tại địa bàn huyện.
Cơ hội là những tác nhân bên ngoài huyện (xã hội, chính phủ….) mang tính tích cực hoặc
có lợi giúp đạt đƣợc mục tiêu đề ra.
Thách thức là những tác nhân bên ngoài huyện ( xã hội, chính phủ…) mang tính tiêu cực
hoặc gây khó khăn trong việc đạt mục tiêu.


16

Chƣơng 3
ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA
KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Bố Trạch nằm ở trung tâm tỉnh Quảng Bình, giáp thành phố Đồng
Hới, có toạ độ địa lý từ 17012’ đến 17042’ vĩ độ Bắc, 105059’ đến 106037’ kinh độ
Đông. Tổng diện tích tự nhiên 212.417,63 ha
- Phía Bắc giáp huyện Quảng Trạch, Tuyên Hoá, Minh Hoá.
- Phía Nam giáp huyện Quảng Ninh và thành phố Đồng Hới.
- Phía Đông giáp biển.
- Phía Tây giáp nƣớc bạn Lào. Đƣợc thể hiện trên bản đồ nhƣ sau:

Hình 3.1: Bản đồ hành chính huyện Bố Trạch tỉnh Quảng Bình
Huyện có 24 km bờ biển và trên 40 km đƣờng biên giới Việt Lào; có trục
giao thông quan trọng xuyên Bắc Nam đó là Quốc lộ 1A, đƣờng Hồ Chí Minh (gồm


17


02 nhánh phía Đông và phía Tây), đƣờng sắt chạy dọc huyện; có cảng Gianh, các
danh thắng nhƣ vƣờn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng đƣợc công nhận Di sản thiên
nhiên thế giới, Khu nghỉ mát tắm biển Đá Nhảy, vùng gò đồi, núi đá vôi, rừng,
biển… với nhiều tiềm năng du lịch và nghỉ dƣỡng.
Vị trí địa lý tạo cho huyện có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển toàn
diện về kinh tế xã hội, tiếp thu những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và đời
sống, thực hiện nhanh việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
3.1.2. Điều kiện địa hình
Bố Trạch nằm trên giải đất hẹp và dốc, núi và gò đồi chiếm trên 80% diện
tích tự nhiên. Địa hình nghiêng dần từ Tây sang Đông, bị chia cắt mạnh và có thể
chia thành các vùng nhƣ sau:
- Vùng địa hình núi đá vôi: phân bố ở xã Thƣợng Trạch, Tân Trạch, Sơn
Trạch, Xuân Trạch, Phúc Trạch chiếm hơn 1/3 diện tích tự nhiên của huyện. Các
khối núi đá vôi ở Bố Trạch đƣợc hình thành vào thời kỳ Đềvon và Cacbon-pecmi,
thƣờng bị chia cắt thành những giải liên tục hoặc độc lập, địa hình lởm chởm, sƣờn
thẳng đứng. Ở hầu hết khu vực núi đá vôi đều có dạng địa hình caxtơ trên mặt và
ngầm. Một số sông suối bị mất do chảy ngầm trong núi đá vôi hàng mấy chục km,
điển hình là động Phong Nha, động Thiên đƣờng, là những hang động trong núi đá
vôi dài nhất, lớn nhất trên thế giới.
- Vùng núi đất thấp và trung bình: kiểu địa hình này chiếm gần 1/2 diện tích
của huyện, gồm những dãy núi liên tiếp độ cao các đỉnh núi trung bình 400 - 500m,
có đỉnh cao tới 1.000m (Ba Rền 1.137m; U Bò 1.009m), độ dốc chủ yếu là trên 250,
có nhiều nơi địa hình hiểm trở, giao thông đi lại khó khăn.
- Vùng gò đồi: là vùng tiếp giáp giữa vùng núi và đồng bằng, dọc đƣờng Hồ
Chí Minh nhánh Đông gồm những đồi báp úp tạo nên một số thung lũng. Đây là
vùng có nhiều tiềm năng đất đai để phát triển kinh tế hàng hoá, tạo nên khối lƣợng
lớn Nông Lâm sản hàng hoá cho huyện.
- Vùng đồng bằng: là vùng đất hẹp chạy dọc quốc lộ 1A. Địa hình tƣơng đối
bằng phẳng, hình thành bởi phù sa các con sông lớn. Đây là vùng sản xuất nông



×