Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

khoá luận tổng hợp Kế toán nguyên vật liệu trường Đại học Thương Mại hay nhất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.13 KB, 72 trang )

TÓM LƯỢC
Bước vào giai đoạn hội nhập kinh tế thế giới nền kinh tế Việt Nam đứng trước
những khó khăn và thách thức mới. Vậy nên, muốn tồn tại và phát triển các doanh
nghiệp cần có các chính sách phù hợp để sản phẩm của mình được các khách hàng
chấp nhận cả về chất lượng cũng như giá cả. Trong lĩnh vực xây dựng cơ bản cũng
vậy, các doanh nghiệp phải đề ra các biện pháp thích hợp để nâng cao chất lượng của
công trình mà vẫn đảm bảo mang lại lợi nhuận cao nhất, để thực hiện điều đó giải pháp
tối ưu là các doanh nghiệp phải thực hiện việc thu mua và sử dụng nguyên vật liệu thật
hợp lý và hiệu quả. Thực hiện tốt được công việc này doanh nghiệp không chỉ tiết
kiệm được chi phí bỏ ra mà còn đạt được hiệu quả cao về mặt lợi nhuận cũng như việc
sử dụng vốn. Điều đó không chỉ mang lại lợi ích về mặt vật chất mà nó còn đem lại uy
tín và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nhận thức được tính cấp thiết
và tầm quan trọng của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
Sau quá trình thực tập tại công ty TNHH Hoàng Gia Hồng Vận, em đã lựa chọn
đề tài khóa luận “Kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Hoàng Gia Hồng Vận”.
Mặc dù còn hạn chế về mặt thời gian và kiến thức nhưng khóa luận đã phần nào cung
cấp được kiến thức chuyên sâu trong kế toán nguyên vật liệu cũng như tình hình thực
tế công tác kế toán tại công ty TNHH Hoàng Gia Hồng Vận.

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập tại trường cũng như quá trình học tập và nghiên cứu tại
công ty , em thấy hoạt động kế toán nguyên vật liệu của công ty còn nhiều bất cập.
Nên em chọn đề tài “Kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Hoàng Gia Hồng
Vận” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn thầy cô trường Đại Học Thương Mại, Khoa Kế ToánKiểm Toán đã tận tình giảng dạy, trang bị cho em những kiến thức quý báu, đồng thời
tạo điều kiện cho tôi được đi thực tập và hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp của
mình.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến thầy giáo đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong


suốt quá trình thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc công ty TNHH Hoàng Gia Hồng Vận
và tất cả các anh chị cán bộ nhân viên công ty, đặc biệt là anh chị phòng kế toán đã tạo
điều kiện quan tâm giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thiện đề tài khóa
luận tốt nghiệp của mình.
Do giới hạn thời gian nghiên cứu cũng như lượng kiến thức, thông tin thu thập
còn hạn chế nên bài khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình nghiên
cứu. Rất mong được sự gợi ý và đánh giá chân thành của các thầy cô và anh chị trong
công ty để bài khóa luận có giá trị về mặt lí luận và thực tiễn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 1 năm 2018
Sinh viên thực hiện

MỤC LỤC
TÓM LƯỢC................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................ii
MỤC LỤC.................................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.........................................................................................v
ii


PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP.........................................................................................................4
1.1.

Cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu.............................................................4

1.1.1.Một số khái niệm cơ bản.......................................................................................4
1.1.2.Yêu cầu quản lý, nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu..............................................5

1.2.

Nội dung nghiên cứu của kế toán NVL................................................................7

1.2.1.Kế toán NVL theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam (chuẩn mực VAS
02 – Hàng tồn kho)………………….............................................................................7
1.2.2.Kế toán nguyên vật liệu trong chế độ kế toán hiện hành (Thông tư 200/TT-BTC
Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)............................................................................12
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
TNHH HOÀNG GIA HỒNG VẬN.............................................................................24
2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán NVL tại
Công ty TNHH Hoàng Gia Hồng Vận.........................................................................24
2.1.1 Tổng quan về Công ty TNHH Hoàng Gia Hồng Vận........................................24
2.1.2 Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán NVL tại Công ty TNHH Hoàng
Gia Hồng Vận……………..........................................................................................30
2.2.Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Hoàng Gia Hồng Vận......33
2.2.1. Tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Hoàng Gia Hồng Vận......33
2.2.2.Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Hoàng Gia Hồng Vận.....................35
CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH HOÀNG GIA HỒNG VẬN..........................................46
3.1.Các kết luận phát hiện qua nghiên cứu kế toán NVL tại Công ty TNHH Hoàng Gia
Hồng Vận..................................................................................................................... 46
3.1.1. Những kết quả đã đạt được...............................................................................46
3.1.2. Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân.....................................................48
3.2.Các đề xuất, kiến nghị về kế toán Công ty TNHH Hoàng Gia Hồng Vận..............50
3.2.1. Đề xuất kế toán nguyên vật liệu.........................................................................51
iii


3.2.2. Đề xuất khác......................................................................................................51

3.3.

Điều kiện thực hiện............................................................................................54

KẾT LUẬN.................................................................................................................55
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................56
PHỤ LỤC.................................................................................................................... 57

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Nội dung

1

BTC

Bộ tài chính

2

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

3

NVL


Nguyên vật liệu
iv


4

DN

Doanh nghiệp

5

HTK

Hàng tồn kho

6

GTGT

Gía trị gia tăng

7

KKTX

Kê khai thường xuyên

8


KKĐK

Kiểm kê định kỳ

9

CFNVLTT

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

10

CFSXC

Chi phí sản xuất chung

11

CNV

Công nhân viên

12

PNK

Phiếu nhập kho

13


PXK

Phiếu xuất kho

v


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường đang diễn ra sôi động như hiện nay, muốn thích ứng
và đứng vững được, yêu cầu đề ra cho các doanh nghiệp là phải vận động hết mình,
sáng tạo trong công tác quản lý, tăng năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm, sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực. Kế toán giữ vai trò tích cực trong việc quản lý tài sản
và điều hành mọi hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp muốn kinh doanh, sản xuất hiệu quả thì phải chú trọng tới
nhiều yếu tố. Trong đó nhóm yếu tố quan trọng đầu tiên là nhóm yếu tố đầu vào. Trong
nhóm các yếu tố đầu vào nguyên vật liệu là yếu tố đáng chú ý nhất vì nguyên vật liệu
là yếu tố trực tiếp cấu tạo nên thực thể sản phẩm. Thiếu nguyên vật liệu thì quá trình
sản xuất sẽ bị gián đoạn hoặc không tiến hành được.
Trong quá trình sản xuất nói chung các doanh nghiệp đều có mục tiêu là làm thế
nào để tiết kiệm chi phí, thu lại lợi nhuận cao nhất. Để thực hiện mục tiêu trên đòi hỏi
công tác kế toán nguyên vật liệu phải chặt chẽ, khoa học. Đây là công việc quan trọng
để quản lý, dự trữ, cung cấp kịp thời nguyên vật liệu cần thiết cho sản phẩm, nâng cao
hiệu quả sử dụng vật tư. Điều này giúp cho các doanh nghiệp có cơ sở tồn tại, phát
triển và đạt mục tiêu lợi nhuận tối đa.
Thực tế tại Công ty TNHH Hoàng Gia Hồng Vận, em nhận thấy mặc dù bộ phận
kế toán đã áp dụng chuẩn mực cũng như chế độ kế toán ban hành về mặt lý thuyết
cũng như thực tế nhưng công tác kế toán nguyên vật liệu trong công ty vẫn còn một số
tồn tại như: Công tác kế toán nguyên vật liệu vẫn chưa cung cấp kịp thời, chính xác số

liệu phục vụ cho khâu tính giá thành sản phẩm, nhận vật tư của công ty và thu mua vật
tư từ bên ngoài tại công ty. Kế toán chưa xác định chính xác chi phí nguyên vật liệu
giúp công ty tiết kiệm được tiền vật tư tiền vốn làm hạ giá thành sản phẩm sẽ thu hút
được khách hàng, tạo thế mạnh cạnh tranh trên thị trường. Việc theo dõi nhập xuất
kho, phân loại nguyên vật liệu, việc lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu vẫn chưa
phù hợp với chuẩn mực và chế độ ban hành.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên với mong muốn khắc phục
những hạn chế, nâng cao và hoàn thiện hơn công tác kế toán nguyên vật liệu xây dựng
1


tại Công ty TNHH Hoàng Gia Hồng Vận, em đã chọn đề tài “ Kế toán nguyên vật liệu
tại Công ty TNHH Hoàng Gia Hồng Vận” làm đề tài khóa luận này.
2. Mục đích nghiên cứu
- Về lý luận: Đề tài hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về kế toán nguyên vật
liệu theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành nhằm cung cấp một cái nhìn tổng
quan nhất về kế toán nguyên vật liệu trong DN.
- Về thực tiễn: Đối với Công ty TNHH Hoàng Gia Hồng Vận, qua nghiên cứu về
kế toán nguyên vật liệu xây dựng tại công ty, so sánh giữa lý luận và thực tiễn để thấy
được ưu nhược điểm của công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty, từ đó em xin đề
xuất một số giải pháp hoàn thiện để công tác kế toán nguyên vật liệu được thực hiện đúng
quy định và đảm bảo chính xác, kịp thời.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Kế toán nguyên vật liệu của Công ty TNHH Hoàng Gia
Hồng Vận
- Phạm vi nghiên cứu:
+Phạm vi không gian: Công ty TNHH Hoàng Gia Hồng Vận
+Phạm vi thời gian: Năm 2016 - 2017
4.
Phương pháp nghiên cứu

 Phương pháp thu thập dữ liệu
Để thực hiện thu thập dữ liệu phục vụ đề tài nghiên cứu, em đã sử dụng các
phương pháp sau:
Phương pháp phỏng vấn: Là phương pháp thu thập dữ liệu một cách chính xác
và đầy đủ nhất, có thể thu được những đánh giá chủ quan về thực trạng công tác kế
toán nói chung và công tác kế toán NVL nói riêng. Mục đích của phương pháp này là
nhằm xác thực lại sự chính xác của thông tin khác ngoài phiếu điều tra.
Đối tượng phỏng vấn và kế toán trưởng và nhân viên phòng kế toán. Nội dung
phỏng vấn là những câu hỏi liên quan đến kế toán nói chung và cụ thể về công tác bán
hàng tại đơn vị.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đây là phương pháp sử dụng tài liệu có sẵn
trong nghiên cứu, để thu thập thông tin mong muốn, từ đó có cái nhìn tổng quan về kế
toán NVL theo quy định của nhà nước, có cơ sở để so sánh giữa lý luận và thực tiễn.
Sử dụng phương pháp này đòi hỏi phải nghiên cứu nhiều tài liệu, phải có khả năng
đánh giá chất lượng của tài liệu và phân loại tài liệu thông tin mang lại hiệu quả.
Các tài liệu nghiên cứu sử dụng trong đề tài (Tài liệu tham khảo)

2


Chuẩn mực kế toán (Chuẩn mực kế toán số 01 – Chuẩn mực chung, Chuẩn mực
kế toán số 02 – Hàng tồn kho)
Chuẩn mực kế toán được ban hành theo thông tư TT133/2016/-BTC ngày 26
tháng 8 năm 2016 của Bộ Tài Chính
 Phương pháp phân tích dữ liệu
Phương pháp so sánh: là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua đối
chiếu các sự vật hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống và khác nhau.
Trong quá trình nghiên cứu kế toán NVL nội dung này được cụ thể hóa bằng việc đối
chiếu lý luận với thực tế tổ chức công tác kế toán NVL tại đơn vị, đối chiếu chứng từ
gốc với các sổ kế toán liên quan, đối chiếu số liệu cuối kỳ giữa sổ cái và các bảng tổng

hợp chi tiết để có kết quả chính xác khi lên báo cáo tài chính.
5.
Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Hoàng Gia
Hồng Vận
Chương 3: Các kết luận và đề xuất về kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
TNHH Hoàng Gia Hồng Vận.

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP
1.1.

Cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm về hàng tồn kho
- Khái niệm về tài sản: Tài sản là toàn bộ nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát,
là kết quả của những hoạt động trong quá khứ, mà từ đó một số lợi ích kinh tế trong
tương lai có thể dự kiến trước một cách hợp lý.
- Khái niệm về tài sản ngắn hạn: Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là những tài
sản thuộc quyền sở hữu và quản lý của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân
chuyển, thu hồi vốn trong một kỳ kinh doanh hoặc trong một năm. Tài sản ngắn hạn

3


của doanh nghiệp có thể tồn tại dưới hình thái tiền, hiện vật (vật tư, hàng hóa) dưới
dạng đầu tư ngắn hạn hoặc các khoản nợ phải thu.

- Khái niệm hàng tồn kho: Hàng tồn kho (theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số
02- Hàng tồn kho) là những tài sản: Được giữ để bán trong kỳ sản xuất kinh doanh
bình thường; Đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang; Nguyên liệu, vật liệu,
công cụ dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch
vụ. Như vậy, Hàng tồn kho trong doanh nghiệp là một bộ phận tài sản ngắn hạn dự trữ
cho sản xuất lưu thông hoặc đang trong quá trình sản xuất, chế tạo ở doanh nghiệp và
bao gồm: Hàng hóa đang đi đường; Hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi gia công chế biến;
Hàng trong kho, trong quầy; Bất động sản tồn kho.
- Khái niệm nguyên vật liệu: Là đối tượng lao động thể hiện dưới dạng vật hóa
trong các doanh nghiệp. Nguyên vật liệu được sử dụng phục vụ cho việc sản xuất chế
tạo sản phẩm, hoặc thực hiện lao vụ- dịch vụ hay sử dụng cho bán hàng quản lý doanh
nghiệp.
1.1.1.2. Khái niệm về giá trị hàng tồn kho
- Giá gốc: Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương
tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản
được ghi nhận.
- Giá trị hợp lý: Là mức giá mà một tài sản có thể được trao đổi giữa các bên có
đầy đủ hiểu biết trong một giao dịch ngang giá.
- Giá trị thuần có thể thực hiện được: Là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong
kỳ sản xuất kinh doanh bình thường trừ chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và
chi phí ước tính cho việc tiêu thụ chúng.
1.1.2. Yêu cầu quản lý, nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu
1.1.2.1. Yêu cầu quản lý
Trong xu thế hội nhập ngày nay luôn tạo ra những thời cơ cũng như những thách
thức đối với các doanh nghiệp. Chính điều đó đặt ra cho các doanh nghiệp một bài
toán cần giải đáp đó là làm thế nào để cắt giảm chi phí, giúp hạ giá thành nhằm thúc
đẩy được khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường đồng thời cũng giúp
doanh nghiệp nâng cao được lợi nhuận. Nhận thức được nguyên vật liệu luôn chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng chi phí. Nếu doanh nghiệp biết sử dụng nguyên vật liệu một cách
tiết kiệm, hợp lý thì sản phẩm làm ra càng có chất lượng tốt mà giá thành lại hạ tạo ra

mối tương quan có lợi cho doanh nghiệp trên thị trường. Quản lý nguyên vật liệu càng
4


khoa học thì cơ hội đạt được hiệu quả kinh tế càng cao. Với vai trò như vậy nên yêu
cầu quản lý nguyên vật liệu cần đảm bảo những yếu tố sau:
- Khâu thu mua: Mỗi loại nguyên vật liệu có tính chất lý hóa khác nhau, công
dụng khác nhau, mức độ và tỷ lệ hao mòn khác nhau. Do đó, khi thu mua phải đảm
bảo đủ số lượng, đúng chủng loại, phẩm chất giá cả hợp lý, chi phí hao hụt trong định
mức. Nếu không thực hiện tốt khâu thu mua sẽ ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng
nguyên vật liệu.
- Khâu dự trữ - bảo quản: Để tránh mất mát, hư hỏng, hao hụt, đảm bảo an toàn
nguyên vật liệu phải tổ chức kho, bãi tập kết cẩn thận, thực hiện đúng chế độ bảo
quản; Xác định được định mức dự trữ tối thiểu, tối đa cho từng loại NVL để giảm bớt
hư hỏng, hao hụt mất mát, đảm bảo an toàn, giữ được chất lượng của NVL sao cho
luôn cung ứng kịp thời cho sản xuất, tiêu thụ với chi phí tồn trữ thấp nhất. Đồng thời,
cần có những cảnh báo kịp thời khi có dấu hiệu báo động trong những trường hợp
NVL vượt quá định mức tối đa, tối thiểu để có những điều chỉnh cho hợp lý góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Khâu sản xuất: Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tổ chức hạch toán nguyên
vật liệu chặt chẽ và khoa học là công cụ quan trọng để quản lý tình hình thu mua nhập,
xuất, bảo quản sử dụng vật liệu.
1.1.2.2. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu
Kế toán là công cụ quản lý kinh tế, vì thế để đáp ứng một cách khoa học, hợp lý
xuất phát từ đặc điểm của nguyên vật liệu, yêu cầu quản lý nguyên vật liệu, chức năng
của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện những nhiệm vụ
sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh đầy đủ, tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận
chuyển bảo quản, nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu, tình hình luân chuyển vật tư. Tính
toán đúng đắn giá vốn và giá thành của vật liệu đã thu mua, nhập và xuất kho của

doanh nghiệp, kiểm tra tình hình thu mua nguyên vật liệu về các mặt: Số lượng, chủng
loại, giá cả, thời hạn nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời chủng loại
nguyên vật liệu và các thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình sản xuất và yêu cầu
quản lý của doanh nghiệp.
- Áp dụng đúng đắn các phương pháp và kỹ thuật hạch toán tồn kho, mở sổ kế
toán chi tiết để ghi chép, phản ánh, phân loại, tổng hợp số liệu… về tình hình hiện có
5


và sự tăng, giảm trong quá trình sản xuất kinh doanh, cung cấp kịp thời các số liệu để
tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
- Tổ chức đánh giá, phân loại, kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và
sử dụng nguyên vật liệu, tính toán chính xác số lượng giá trị nguyên vật liệu cho các
đối tượng sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Tham gia kiểm kê đánh giá nguyên vật liệu theo đúng chế độ nhà nước quy
định, lập các báo cáo về nguyên vật liệu phục vụ cho công tác quản lý và lãnh đạo, tiến
hành phân tích đánh giá vật liệu theo từng khâu nhằm đưa ra đầy đủ các thông tin cần
thiết cho quá trình quản lý.
- Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán nguyên vật liệu cũng cần đảm bảo hai nguyên
tắc thống nhất và thích ứng, xây dựng đầy đủ các loại sổ bắt buộc do bộ tài chính ban
hành đồng thời xây dựng các loại sổ phục vụ cho quản lý nguyên vật liệu cung cấp
thông tin đầy đủ, kịp thời.
- Các báo cáo về nguyên vật liệu cũng cần xây dựng theo đúng chế độ kế toán
ban hành, đảm bảo lập đúng kỳ và được chuyển đến các bộ phận chức năng quản lý
nguyên vật liệu.
1.2. Nội dung nghiên cứu của kế toán NVL
1.2.1. Kế toán NVL theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam (chuẩn mực
VAS 02 – Hàng tồn kho)
1.2.1.1. Chuẩn mực kế toán số 01 – Chuẩn mực chung
Chuẩn mực kế toán số 01 ban hành theo QĐ số 165/QĐ ngày 31/12/2002 của bộ

trưởng bộ tài chính. Theo chuẩn mực này việc hạch toán nguyên vật liệu phải tuân thủ
nguyên tắc yêu cầu cơ bản của kế toán.
Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Theo nguyên tắc này thì các nghiệp vụ liên quan
đến mua nguyên vật liệu phải được ghi nhận vào thời điểm mua chứ không căn cứ vào
thời điểm chi tiền.
Nguyên tắc giá gốc: Theo nguyên tắc này thì nguyên vật liệu phải được tính
theo giá gốc. Có nghĩa là giá gốc của nguyên vật liệu phải được tính theo số tiền hoặc
các khoản tương đương tiền đã trả để có được nguyên vật liệu đó hoặc tính theo giá trị
hợp lý của nguyên vật liệu đó tại thời điểm nguyên vật liệu được ghi nhận là tài sản
của doanh nghiệp. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì
phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
6


Nguyên tắc thận trọng: Theo nguyên tắc này thì nguyên vật liệu tồn kho cần
được lập dự phòng để bù đắp những tổn thất có thể xảy ra do việc giảm giá nguyên vật
liệu tồn kho. Khi lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu thì không được lập quá lớn
không được đánh giá cao hơn giá trị tài sản và các khoản thu nhập. Doanh nghiệp phải
ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được việc ước tính này dựa trên những bằng
chứng tin cậy thu thập được tại thời điểm ước tính và phải tính đến sự biến động của
giá cả hoặc chi phí trực tiếp liên quan đến các sự kiện diễn ra sau ngày kết thúc năm
tài chính, mà các sự kiện này được xác nhận với các điều kiện hiện có ở thời điểm ước
tính đồng thời phải tính đến mục đích của việc dự trữ hàng tồn kho.
Nguyên tắc nhất quán: Theo nguyên tắc này thì việc hạch toán nguyên vật liệu
phải áp dụng theo đúng chế độ đã lựa chọn áp dụng thống nhất trong một kỳ kế toán
năm. Doanh nghiệp có thể thay đổi phương pháp đã chọn nhưng phải đảm bảo phương
pháp thay thế cho phép trình bài thông tin kế toán một cách trung thực và hợp lý hơn
đồng thời phải giải trình được ảnh hưởng của thay đổi đó.
1.2.1.2. Chuẩn mực kế toán số 02- Hàng tồn kho
a) Ghi nhận ban đầu

Theo chuẩn mực kế toán số 02 thì HTK được ghi nhận ban đầu theo giá gốc.
Trường hơp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá
trị thuần có thể thực hiện được.
Theo điều 5 chuẩn mực kế toán số 02 thì giá gốc HTK bao gồm: Chi phí mua, chi
phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được HTK ở địa
điểm và trạng thái hiện tại. Trong đó:
- Chi phí mua: Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm: Giá mua, các loại thuế
không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng
và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết
khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất
được trừ khỏi chi phí mua.
- Chi phí chế biến: chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên
quan trực tiếp đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chí phí sản xuất
chung phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên vật liệu thành thành phẩm.
- Chi phí liên quan trực tiếp: Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc
hàng tồn kho bao gồm các khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến
hàng tồn kho.
7


b) Xác định giá gốc của nguyên vật liệu
Nội dung giá gốc nguyên vật liệu được xác định theo từng nguồn nhập. Sau đây
là cách tính đối với trường hợp mua ngoài hoặc tự chế biến.
 Đối với nguyên vật liệu mua ngoài:
Giá gốc

Giá mua

của NVL


= ghi trên

mua

= hóa đơn

Chi phí mua

Các khoản

+ thực tế (Chi phí
+

vận chuyển, bốc

Các khoản

+ thuế không

-

giảm giá,

được hoàn

-

chiết khấu

+


ngoài
xếp)
lại
(Nếu có)
- Trường hợp doanh nghiệp mua nguyên vật liệu dùng vào sản xuất kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế (GTGT) theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT, hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi dự án thì giá trị
nguyên vật liệu mua vào được phản ánh theo tổng giá trị thanh toán bao gồm cả thuế
GTGT đầu vào không được khấu trừ (nếu có).
- Trường hợp doanh nghiệp mua nguyên vật liệu dùng vào sản xuất kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp khấu trừ thì giá
trị của nguyên vật liệu mua vào được phản ánh theo giá mua chưa có thuế. Thuế
GTGT đầu vào khi mua nguyên vật liệu và thuế GTGT đầu vào của dịch vụ vận
chuyển, bốc xếp, bảo quản… được khấu trừ và hạch toán vào tài khoản 133.
- Các khoản thuế không hoàn lại: Như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu….
 Đối với nguyên vật liệu mua ngoài bằng ngoại tệ thì phải được quy đổi ra đồng Việt Nam
theo tỷ giá giao dịch.

Giá
gốc

= Giá
=

mua

Các khoản thuế
+


Ơ Chi phí mua

không hoàn lại

=

+

hàng (Nếu có)
+

(Nếu có)

Các khoản giảm
-

giá, chiết khấu
(Nếu có)

 Đối với nguyên vật liệu do tự chế biến:
Trị giá gốc nguyên vật liệu do tự chế biến nhập lại kho bao gồm trị giá thực
tế của vật liệu xuất ra để chế biến và chi phí chế biến.
Giá gốc của NVL tự

=

chế biến
c) Ghi nhận cuối kỳ

Giá thực tế vật liệu xuất chế

biến

+ Chi phí chế biến

Cuối kỳ kế toán, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của HTK nhỏ hơn giá
gốc thì HTK được ghi nhận theo mức giá thấp hơn giá gốc và giá trị thuần có thể thực
hiện được.
8


Giá trị thuần có thể thực hiện được: Là giá bán ước tính của hàng tồn kho
trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản
phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
d) Xác định giá trị nguyên vật liệu tồn kho
Theo quy định hiện hành có 3 phương pháp tính giá trị nguyên vật liệu tồn kho:
- Phương pháp tính toán theo giá thực tế đích danh.
- Phương pháp bình quân gia quyền.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước.
Phương pháp tính giá theo giá thực tế đích danh
Theo phương pháp này nguyên vật liệu xuất thuộc lô nào, theo giá trị nào thì
được tính theo giá trị đó. Phương pháp này thường được áp dụng cho các doanh
nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định được nhận diện.
- Ưu điểm: Xác định được chính xác giá vật tư xuất ra, làm cho chi phí hiện tại
phù hợp với doanh thu hiện tại.
- Nhược điểm: Trong trường hợp doanh nghiệp có nhiều mặt hàng, nhập xuất
thường xuyên thì khó theo dõi và công việc của kế toán chi tiết nguyên vật liệu sẽ gặp
nhiều khó khăn.
Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này giá trị của từng loại nguyên vật liệu được tính theo giá trị
trung bình của từng loại nguyên vật liệu tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại nguyên

vật liệu được mua hoặc sản xuất trong kỳ (Đơn giá bình quân cả kỳ) hoặc sau mỗi lần
nhập (Đơn giá bình quân liên hoàn) phụ thuộc vào tình hình thực tế của doanh nghiệp.
Trị giá vốn thực tế xuất kho của nguyên vật liệu được căn cứ vào số lượng
nguyên vật liệu xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền theo công thức:
Trị giá nguyên vật

=

Số lượng nguyên vật liệu

Đơn giá bình quân

=
liệu xuất kho trong kỳ
xuất trong kỳ
Đơn giá bình quân gia quyền có thể được xác định sau mỗi lần nhập (Đơn giá
bình quân liên hoàn) hoặc xác định một lần vào thời điểm cuối kỳ kế toán (Đơn giá
bình quân cả kỳ).
Đơn

giá

bình quân cả

=
=

kỳ
Hoặc


Đơn giá bình quân liên
hoàn

=
9


Trị giá nguyên vật liệu cuối kỳ được xác định theo công thức:
Trị giá NVL
cuối kỳ

=

Trị giá NVL

Trị giá NVL nhập

đầu kỳ

trong kỳ

Trị giá NVL xuất
-

trong kỳ
+
 Phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ, phương pháp này thích hợp

cho những doanh nghiệp có nhiều danh điểm nguyên vật liệu và số lần nhập xuất của
doanh nghiệp nhiều. Ưu, nhược điểm của phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự

trữ.
- Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, giảm được việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu,
không phụ thuộc vào số lần xuất nhập của từng loại nguyên vật liệu.
- Nhược điểm: Hầu hết công việc tính gía nguyên vật liệu xuất kho vào cuối kỳ
hạch toán nên ảnh hưởng đến tiến độ của các khâu kế toán khác.
 Phương pháp bình quân gia quyền liên hoàn, phương pháp này nên áp dụng ở
những doanh nghiệp có ít danh điểm nguyên vật liệu và số lần xuất nhập của mỗi lần
không nhiều. Ưu, nhược điểm của phương pháp bình quân gia quyền liên hoàn.
- Ưu điểm: Phương pháp này cho giá nguyên vật liệu chính xác, phản ánh kịp
thời sự biến động của giá cả, công việc tính giá được tính đều đặn.
- Nhược điểm: Công việc tính toán nhiều và phức tạp, chỉ thích hợp với những
doanh nghiệp sử dụng kế toán máy.
Phương pháp nhập trước, xuất trước
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là nguyên vật liệu được mua trước
hoặc sản xuất trước thì được tính trước, còn nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ là nguyên
vật liệu được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá
trị nguyên vật liệu xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu
kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của nguyên vật liệu tồn kho được tính theo giá của nguyên
vật liệu nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ. Do vậy, giá nguyên vật liệu
xuất dùng được tính hết theo giá thực tế của lần nhập trước, xong mới đến lần nhập
sau. Nếu giá cả có xu hướng tăng lên thì giá tồn kho cao, nguyên vật liệu xuất thấp, chi
phí kinh doanh giảm, lợi nhuận tăng và ngược lại.
- Ưu điểm: Cho phép kế toán có thể tính toán giá nguyên vật liệu xuất kho kịp
thời. Phương pháp này cho ước tính hợp lý về giá trị nguyên vật liệu cuối kỳ.
- Nhược điểm: Các chi phí phát sinh hiện hành không phù hợp với doanh thu
phát sinh hiện hành. Doanh thu hiện hành có được là do chi phí nguyên vật liệu nói

10



riêng và hàng tồn kho nói chung từ kho trước. Như vậy, chi phí kinh doanh của doanh
nghiệp không phản ứng kịp thời với giá cả nguyên vật liệu.
1.2.2. Kế toán nguyên vật liệu trong chế độ kế toán hiện hành (Thông tư 200/TTBTC Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
1.2.2.1.

Các yêu cầu trong kế toán nguyên vật liệu

a. Phân loại
Nguyên liệu, vật liệu được phân loại như sau:
– Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những loại nguyên liệu và vật liệu khi tham
gia vào quá trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản phẩm.
Vì vậy khái niệm nguyên liệu, vật liệu chính gắn liền với từng doanh nghiệp sản xuất
cụ thể. Trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại, dịch vụ… không đặt ra khái
niệm vật liệu chính, vật liệu phụ. Nguyên liệu, vật liệu chính cũng bao gồm cả nửa
thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất, chế tạo ra thành phẩm.
– Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất, không
cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với vật liệu chính làm
thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài, tăng thêm chất lượng của sản phẩm hoặc
tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường, hoặc phục
vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, bảo quản đóng gói; phục vụ cho quá trình lao
động.
– Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản
xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình thường.
Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn và thể khí.
– Vật tư thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị,
phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất…
– Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị được
sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả

11



thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào công
trình xây dựng cơ bản.
b) Nguyên tắc hạch toán theo nguyên tắc giá gốc.
– Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu mua ngoài, bao gồm: Giá mua ghi trên hóa
đơn, các khoản thuế không được hoàn lại (thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
GTGT hàng nhập khẩu không được khấu trừ, thuế bảo vệ môi trường phải nộp (nếu
có)), chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm,… nguyên liệu, vật
liệu từ nơi mua về đến kho của doanh nghiệp, công tác phí của cán bộ thu mua, chi phí
của bộ phận thu mua độc lập, các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc thu mua
nguyên vật liệu và số hao hụt tự nhiên trong định mức (nếu có):
+ Trường hợp thuế GTGT hàng nhập khẩu được khấu trừ thì giá trị của nguyên
liệu, vật liệu mua vào được phản ánh theo giá mua chưa có thuế GTGT.
+ Nếu thuế GTGT hàng nhập khẩu không được khấu trừ thì giá trị của nguyên
liệu, vật liệu mua vào bao gồm cả thuế GTGT.
+ Đối với nguyên liệu, vật liệu mua bằng ngoại tệ được thực hiện theo quy định
tại hướng dẫn phương pháp kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái (TK 413 – Chênh lệch
tỷ giá hối đoái).
– Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu tự chế biến, bao gồm: Giá thực tế của
nguyên liệu xuất chế biến và chi phí chế biến.
– Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu thuê ngoài gia công chế biến, bao gồm: Giá
thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất thuê ngoài gia công chế biến, chi phí vận chuyển
vật liệu đến nơi chế biến và từ nơi chế biến về doanh nghiệp, tiền thuê ngoài gia công
chế biến.
– Giá gốc của nguyên liệu nhận góp vốn liên doanh, cổ phần là giá trị được các
bên tham gia góp vốn liên doanh thống nhất đánh giá chấp thuận.

12



c) Phương pháp tính trị giá của nguyên liệu, vật liệu tồn kho
– Phương pháp giá đích danh;
– Phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập hoặc cuối kỳ;
– Phương pháp nhập trước, xuất trước.
Doanh nghiệp lựa chọn phương pháp tính giá nào thì phải đảm bảo tính nhất
quán trong cả niên độ kế toán.
d) Phương pháp tính giá thực tế của NVL
Kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu phải thực hiện theo từng kho, từng loại,
từng nhóm, thứ nguyên liệu, vật liệu. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán
trong kế toán chi tiết nhập, xuất nguyên liệu, vật liệu, thì cuối kỳ kế toán phải tính hệ
số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của nguyên liệu, vật liệu để tính giá
thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trong kỳ theo công thức:
Giá thực tế của NVL
Giá thực tế của NVL
+
=
tồn kho đầu kỳ
nhập kho trong kỳ
Hệ số chênh lệch giữa giá thực
tế và giá hạch toán của NVL

Giá hạch toán của
Giá hạch toán của
NVL tồn kho đầu kỳ + NVL nhập kho trong
kỳ

Giá hạch toán của
Hệ số chênh lệch giữa
Giá thực tế của NVL xuất dùng

= NVL xuất dùng trong x
giá thực tế và giá
trong kỳ
kỳ
hạch toán của NVL
1.2.2.2.

Chứng từ kế toán

Nguyên vật liệu là tài sản lưu động của doanh nghiệp và được nhập xuất kho
thường xuyên có 2 phương pháp hạch toán tổng hợp là kê khai thường xuyên và kiểm
kê định kỳ.
*Chứng từ sử dụng:

-

Phiếu nhập kho NVL

-

Phiếu xuất kho vật tư
13


-

Phiếu nhập kho kiêm vận chuyển nội bộ

-


Biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hóa

-

Hóa đơn GTGT

-

Hóa đơn cước vận chuyển
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của nhà nước

các DN có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hướng dẫn như: Phiếu xuất NVL
theo hạn mức; Biên bản kiểm nghiệm NVL; Phiếu báo NVL còn lại cuối kì và các
chứng từ khác tùy thuộc đặc điểm, tình hình cụ thể từng DN.
1.2.2.3.

Vận dụng tài khoản kế toán

Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp kế toán theo dõi phản ánh
thường xuyên liên tục tình hình nhập, xuất, tồn kho NVL trên sổ kế toán áp dụng cho
các doanh nghiệp sản xuất và các doanh nghiệp thương mại kinh doanh những mặt
hàng có giá trị lớn.
Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của NVL, kế toán sử dụng các tài
khoản sau:

 Tài khoản 152 - Nguyên vật liệu: Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có và
tình hình biến động của nguyên vật liệu theo giá gốc
Tài khoản 152 có các TK cấp 2:
TK: 1521: Nguyên vật liệu chính
TK: 1522: Nguyên vật liệu phụ

TK: 1523 Nhiên liệu
TK: 1524: Phụ tùng thay thế

 Tài khoản 151 – Hàng mua đang đi đường: Tài khoản này phản ánh trị giá
nguyên vật liệu doanh nghiệp đã mua, đã thanh toán tiền hoặc đã chấp nhận thanh toán
nhưng chưa nhập kho và số hàng đang đi đường cuối tháng trước. Ngoài những tài
khoản trên kế toán còn sử dụng một số tài khoản trong hạch toán tổng hợp nhập, xuất
NVL tại doanh nghiệp như: TK 111, TK 112, TK 331, TK 133,....
a.

Phương pháp kê khai thường xuyên

 Kế toán tăng nguyên vật liệu
14


- Khi mua nguyên vật liệu nhập kho đơn vị, căn cứ hóa đơn phiếu nhập kho và
các chứng từ cơ bản liên quan phản ánh giá trị nguyên vật lieu nhập kho.
+ Đối với nguyên liệu, vật liệu mua vào dùng để sản xuất, khinh doanh hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 152 . Nguyên liệu, vật liệu (giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133. Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 111,112,141,331…(Tổng giá thanh toán)
+ Đối với nguyên liệu, vật liệu mua vào dùng để sản xuất, kinh doanh hang hóa,
dịch vụ chiu thuế giá trị gia tăng (GTGT) tính theo phương pháp trực tiếp hoặc dùng
để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
hoặc phục vụ cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi, dự án ghi :
Nợ TK 152_Nguyên liệu,vật liệu (Tổng giá thanh toán)
Có TK 111,112,141,331,311 (Tổng giá thanh toán)
- Trường hợp mua nguyên liệu,vật liệu được hưởng chiết khấu thương mại thì

phải giảm giá gốc nguyên liệu, vật liệu đã mua đối với khoản chiêt khấu thương mại
thực tế được hưởng, ghi:
Nợ TK 111,112,331
Có TK 152_Nguyên liệu,vật liệu
Có TK 133_Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có)
- Trường hợp nguyên vật liệu mua về nhập kho nhưng đơn vị phát hiện không
đúng quy cách ,phẩm chất theo hợp đồng ký kết phải trả lại người bán hoạc được giảm
giá, kế toán phản ánh giá trị mua xuất kho trả lại hoặc được giảm giá, ghi:
Nợ TK 111,112,331
Có TK 152_Nguyên liệu,vật liệu
Có TK 133_Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
-Trường hợp doanh nghiệp dã nhận đã nhận được hóa đơn mua hàng nhưng
nguyên liệu, vật liệu chưa về nhập kho đơn vị thì kế toán lưu hóa đơn vào một tập hồ
sơ riêng “Hàng mau đang đi đường)
+Nếu trong tháng hàng về thì căn cứ vào hóa đơn,phiếu nhập kho để ghi vào TK
152 “Nguyên liệu, vật liệu”
+Nếu đến cuối tháng nguyên liệu,vật liệu vẫn chưa về dùng vào sản xuất,kinh
15


doanh hàng hóa, dịch vị chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ kế toán ghi :
Nợ TK 151_Hàng mua đang đi đường Nợ TK 133_Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112,141
Có TK 331_Phải trả người bán
Sang tháng sau, khi nguyên vật liệu về nhập kho,căn cứ vào hóa đơn và phiếu
nhập kho,ghi:
Nợ TK 152_Nguyên liệu vật liệu
Có TK 151_Hàng mua đang đi đường
-Khi trả tiền người bán,nếu được hưởng chiêt khấu thanh toán,thì khoản chiết
khấu được hưởng ghi nhận vào doanh thu hoạt động tìa chính,ghi:

Nợ TK 331_Phải trả người bán
Có TK 515_Doanh thu hoạt động tài chính(chiết khấu thanh toán)
- Đối với nguyên liệu,vật liệu nhập khẩu
+Nếu nguyên liệu ,vật liệu nhập khẩu về dùng hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chiụ thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ,kế toán phản ánh
vào giá gốc nguyên liệu ,vật liệu nhập khẩu theo giá co thuế nhập khẩu,ghi:
Nợ TK152_Nguyên liệu ,vật liệu (giá chưa có thuế nhập khẩu) Có TK 331_Phải
trả người bán
Có TK 3333_Thuế GTGT phải nộp(thuế nhập khẩu)
Đồng thời phản ánh thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp được khấu trừ kế toán
ghi:
Nợ TK 133_Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3333_Thuế GTGT phải nộp (333312_Thuế GTGT hàng nhập khẩu)
+ Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu về để dùng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp hoặc
dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án (kế toán phản ánh giá gốc
nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu theo hóa đơn giá có thuế nhập khẩu va thuế GTGT
hàng nhập khẩu, ghi:
Nợ TK 152_Nguyên liệu,vật liệu (giá có thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng
nhập khẩu)
16


Có TK 331_Phải trả cho người bán Có TK3333_Thuế xuất khẩu
Có TK 3331_Thuế GTGT phải nộp
+Nếu nguyên vật liệu nhập khẩu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì số thuế tiêu thụ
đặc biệt phải nộp được phản ánh vào giá gốc nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu, ghi:
Nợ TK152_Nguyên liệu, vật liệu(giá có thues tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu)
Có TK 331_Phải trả người bán

Có TK 3332_Thuế tiêu thụ đặc biệt
- Chi phí thu mua,bốc xếp vận chuyển nguyên liệu,vật liệu từ nơi mua về kho
doanh nghiệp,trường hợp nguyên liệu ,vật liệu mau về dùng vòa hoạt động sản xuất
kinh doanh hàng hóa dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp
khấu trừ, ghi:
Nợ TK 152_nguyên liệu ,vật liệu
Nợ TK 133_Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112,141,331…
- Đối với nguyên liệu,vật liệu nhập kho do mua ngoài gia công chế biến:
+ Khi xuất nguyên liệu,vật liệu đưa đi gia công chế biến, ghi:
Nợ TK 154_Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK152_Nguyên liệu,vật liệu
+ Khi phát sinh chi phí thuê ngoài gia công chế biến ghi: Nợ TK154_Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang:
Nợ TK 133_Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112,131…
+ Khi nhập lại kho số nguyên liệu vật liệu thuê ngoài gia công chế biến, ghi:
Nợ TK 152_Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 154_Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
-Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập kho do tự chế:
Nợ TK 154_Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK152_Nguyên liệu, vật liệu
+ Khi nhập kho nguyên liệu, vật liệu đã tự chế, ghi:
17


Nợ TK152_Nguyên liệu,vật liệu
Có TK 154_Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Đối với nguyên liệu,vật liệu thừa phát hiên khi kiểm kê dẫ xác định được
nguyên nhân thì căn cứ vào nguyên nhân thừa để ghi sổ,nếu chưa xác định được

nguyên nhân thì căn cứ vào giá trị nguyên vật liệu thừa ghi:
Nợ TK 152_Nguyên liệu,vật liệu
Có TK 338_Phải trả phải nộp khác (3381)
+ Khi có quyết định xử lý lý nguyên vật liệu thừa phát hiện trong kiểm kê, căn cứ
vào quyết định xử lý ghi:
Nợ TK 338_Phải trả phải nộp khác
Có các TK có liên quan

 Kế toán giảm nguyên vật liệu
- Khi xuất kho nguyên liệu,vật liệu sử dụng vào sản xuất kinh doanh, ghi:
Nợ TK 621_Chi phí nguyên liệu. vật liệu trực tiếp
Nợ TK 627, 641, 642…
Có TK 152_Nguyên liệu vật liệu
- Xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động đầu tư xây dưng cơ bản hoặc
sửa chữa lớn tài sản cố định, ghi :
Nợ TK 241_Xây dựng cơ bản dở dang
Có TK 152_Nguyên liệu, vật liệu
- Đối với nguyên liệu,vật liệu đưa đi góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm
soát:
+ Khi xuất nguyên liệu,vật liệu đưa đi góp vốn liên doanh ghi
Nợ TK 222_vốn góp liên doanh (theo đánh giá lại )
Nợ TK 811_chi phí khác (chênh lệch giữa đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi)
Có 152_Nguyên liệu,vật liệu (theo giá trị ghi sổ)
Có TK 711_Thu nhập khác (chênh lệch giữa đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi
số của nguyên liệu, vật liệu tương ứng với phần lợi ích của các bên khác trong liên
doanh)
Có TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện (chênh lệch giữa đánh giá lại lớn hơn
giá trị ghi sổ của nguyên liệu, vật liệu, tương ứng với phần lợi ích của mình trong liên
18



doanh)
+ Khi cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát đã bán thành phẩm sản xuất bằng nguyên
liệu, vật liệu nhận góp vốn hoặc bán số nguyên liệu, vật liệu đó cho bên thứ ba độc lập,
bên góp vốn liên doanh kết chuyển phần doanh thu chưa thực hiện vào thu nhập khác
trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3387_Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 711_Thu nhập khác
- Khi xuất nguyên liệu,vật liệu đưa đi góp vốn vào công ty liên kết, ghi:
Nợ TK 223_Đầu tư vào công ty liên kết (theo đánh giá ghi lại)
Nợ TK 811_Chi phí khác (chênh lệch giữa đánh giá nhỏ hơn giá trị ghi sổ)
Có TK 152_Nguyên liệu,vật liệu
Có TK 711_Thu nhập khác (chênh lệch giữa đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi
sổ)
- Đối với nguyên liệu, vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiêm kê :
Mọi trường hợp thiếu hụt nguyên liệu, vật liệu trong kho hoặc tại nơi quản lý,
bảo quản phát hiện khi kiểm kê phải lập biên bản và tìm nguyên nhân, xác định người
nhận lỗi. Căn cứ vào biên bản kiểm kê và quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền để
ghi sổ kế toán.
+ Nếu do nhầm lẫn hoặc chưa ghi sổ phải tiến hành ghi bổ sung hoặc điều chỉnh
lại số liệu trên sổ kế toán.
+ Nếu giá trị nguyên liệu, vật liệu hao hụt nằm trong phạm vi hao hụt cho phép
(hao hụt trong định mức) ghi:
Nợ TK 632_ Giá vốn hàng bán
Có TK 152_Nguyên vật liệu.
+ Nếu số hao hụt, mất mát chưa xác định rõ nguyên nhân phải chờ xử lý, căn cứ
vào giá trị hao hụt, ghi:
Nợ TK 138_ Phai thu khác (1381_tài sản thiếu chờ xử lý)
Có TK 152_ Nguyên liệu vật liệu
+ Khi có quyết định xử lý, căn cứ vào quyết định ghi:

Nợ TK 111_Tiền mặt (người phạm lỗi nộp tiền bồi thường)
Nợ TK 138_Phải thu khác (1388) (phải thu tiền bồi thường của người phạm lỗi)
19


Nợ TK 334_Phải trả người lao động (nếu trừ vào lương của người phạm lỗi)
Nợ TK 632_ Gía vốn hàng bán (phần giá trị hao hụt, mất mát nguyên vật
liệu phải tính vào GVHB)
Có TK 138 phải thu khác (1381-Tài sản thiếu chờ xư lý)
b. Phương pháp kiểm kê định kỳ

 Tài khoản sử dụng : TK 611 - Mua hàng: phản ánh trị giá vật tư nhập, xuất
hàng ngày.
Tài khoản này có 2 TK cấp 2:
TK 6111: Mua nguyên liệu, vật liệu. TK 6112: Mua hàng hóa
*Trình tự hạch toán
+ Đầu kỳ kết chuyển giá nguyên liệu vật liệu tồn kho đầu kỳ, ghi:
Nợ TK 611_mua hàng
Có TK 152_ Nguyên liệu, vật liệu.
+ Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê xác định giá trị nguyên liệu vật liệu tồn
kho cuối kỳ ghi:
Nợ TK 152_nguyên liệu, vật liệu
Có TK 611_mua hàng
1.2.2.4.

Sổ kế toán

Đối với hình thức kế toán nhật kí chung: Đặc trưng cơ bản của hình thức kế
toán nhật kí chung: tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi
vào sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh kế của

từng nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi sổ cái theo từng
nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ nhật kí chung, sổ nhật kí đặc biệt.
- Sổ cái.
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Hình thức kế toán Nhật kí - Sổ Cái: Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán
Nhật kí - Sổ Cái: Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo
trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp
20


×