Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

Phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam chi nhánh Ba Đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.89 KB, 52 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này, em đã nhận được rất
nhiều sự quan tâm, giúp đỡ chỉ bảo tận tình từ phía nhà trường, thầy giáo cùng
các anh chị trong Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – CN Ba Đình .
Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ThS.Lê Đức Tố đã dành rất
nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên c ứu,
hoàn thành bài khóa luận.
Qua đây, em cũng xin gửi lời cảm ơn tới quý Ngân hàng TMCP Xu ất Nh ập
Khẩu Việt Nam – chi nhánh Ba Đình đặc biệt là các anh chị trong phòng khách
hàng cá nhân đã nhiệt tình giúp đỡ, chỉ bảo cũng như chia s ẻ kinh nghi ệm, tạo
điều kiện giúp em hoàn thành bài khóa luận này.
Trong quá trình viết bài, mặc dù đã cố gắng nhưng do hạn ch ế về m ặt th ời
gian cũng như kiến thức chưa được chuyên sâu nên không th ể tránh kh ỏi sai sót.
Em kính mong nhận được sự góp ý và chỉ dẫn của thầy cô để bài khóa lu ận c ủa
em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn của EIB Ba Đình (2015-2017).............................27
Bảng 2.2. Dư nợ cho vay phân theo khách hàng.................................................................28
Bảng 2.3. Chỉ tiêu tỷ lệ tăng trưởng dư nợ cho vay KHCN.............................................29
Bảng 2.3. Chỉ tiêu tỷ lệ tăng trưởng doanh số CVKHCN.................................................30
Biểu đồ 1: Số lượng KHCN đã được cấp tín dụng tại EIB – CN Ba Đình..................31
(2015-2017).......................................................................................................................................31
Bảng 2.4: Chỉ tiêu tỷ lệ thu hồi lãi CVKHCN.........................................................................31


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự phát triển của nền kinh tế ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động kinh


doanh của Ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng. Trong xu hướng
hội nhập chung và toàn cầu hóa mạnh mẽ, ngân hàng là ngành nhạy c ảm và gần
như mở cửa hoàn toàn theo cam kết quốc tế. Sự cạnh tranh gi ữa các ngân hàng
trong và ngoài nước, giữa các Ngân hàng và các định ch ế tài chính phi ngân hàng
càng ngày càng trở nên gay gắt hơn, đòi hỏi các ngân hàng mu ốn t ồn t ại và phát
triển phải không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động của mình, đ ồng th ời ph ải
luôn tìm kiếm các hướng đi mới phù hợp với điều kiện và nhu cầu của ng ười
dân. Trong những năm vừa qua, các ngân hàng ở nước ta đã liên tục nghiên cứu
và cung cấp các dịch vụ, sản phẩm tín dụng đa dạng nhằm th ỏa mãn tất c ả
những nhu cầu cấp thiết của nền kinh tế. Trong đó, cho vay khách hàng cá nhân
cũng được xem là một trong những khoản mục tài sản mang l ại nhiều l ợi nhu ận
cho ngân hàng. Nhất là khi nước ta đang ngày càng phát tri ển, mức s ống c ủa
người dân ngày càng được nâng cao thì nhu cầu của họ cũng gia tăng theo. Tuy
vậy, thị trường cho vay đối với khách hàng cá nhân vẫn còn khá nh ỏ bé và ch ưa
được các ngân hàng thương mại khai thác triệt để. Việc phát tri ển th ị tr ường
cho vay đối với khách hàng cá nhân sẽ giúp ngân hàng tăng thêm l ợi nhu ận cũng
như chất lượng và hình ảnh của mình đối với khách hàng. Trước tình hình đó,
Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam cần phải hoàn thi ện và nâng cao
các sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân của mình.
Trong quá trình thực tập tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Kh ẩu Vi ệt Nam
chi nhánh Ba Đình với mục đích tìm hiểu và nghiên cứu về ho ạt đ ộng cho vay
của Ngân hàng và đặc biệt chú trọng vào hoạt động cho vay đ ối v ới khách hàng
cá nhân, em nhận thấy hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân của chi
nhánh còn chưa phát triển, các loại hình cho vay không đa dạng và linh ho ạt. V ới
vị trí kinh doanh nằm tại trung tâm thủ đô, tiềm năng m ở r ộng và phát tri ển
hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân của chi nhánh còn khá l ớn. Nh ận
thức được những vấn đề trên và xuất phát từ thực ti ễn, em l ựa ch ọn đ ề tài:

1



“Phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại Cổ phần
Xuất Nhập Khẩu Việt Nam - chi nhánh Ba Đình”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của đề tài là đề xu ất gi ải pháp nh ằm phát
triển hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Xu ất
Nhập Khẩu Việt Nam chi nhánh Ba Đình. Để đạt được mục tiêu tổng quát trên,
cần thực hiện những mục tiêu cụ thể sau:
Một là, hệ thống các vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động cho vay của
Ngân hàng.
Hai là, phân tích thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – chi nhánh Ba Đình nhằm đánh giá
thành công và hạn chế của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân t ại chi nhánh
cũng như nguyên nhân của chúng.
Ba là, đề xuất một số giải pháp nhằm phát tri ển hoạt động cho vay đối
với khách hàng cá nhân tại chi nhánh.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân t ại Ngân
hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – chi nhánh Ba Đình.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Nghiên cứu thực tế tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập
Khẩu Việt Nam – chi nhánh Ba Đình.
+ Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng hoạt động cho vay đối với khách
hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – chi nhánh Ba
Đình giai đoạn 2015-2017.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu: Dữ liệu được thu thập từ các báo cáo tài chính
giai đoạn 2015-2017, website của Eximbank, các tài liệu do phòng hành chính
cung cấp. Ngoài ra, em cũng tìm hi ểu thêm thông tin ở các sách báo, tài li ệu, các
website có nội dung liên quan đến hoạt động cho vay khách hàng cá nhân đ ể

phục vụ cho đề tài nghiên cứu của mình.

1


- Phương pháp xử lý số liệu
Sau khi thu thập dữ liệu, cần phải phân tích và xử lý dữ liệu b ằng các
phương pháp sau:
+ Phương pháp thống kê: Phương pháp này nhằm tổng hợp các thông tin
rời rạc từ quá trình điều tra, phỏng vấn để chuẩn bị cho quá trình phân tích.
+ Phương pháp phân tích tổng hợp: Những thông tin sau khi được thống
kê sẽ được tổng hợp lại và phân tích nhằm làm rõ vấn đề đang nghiên c ứu và t ừ
đó phản ánh chính xác thực trạng của chi nhánh ngân hàng.
+ Phương pháp so sánh: Phương pháp này được sử dụng để so sánh s ố
liệu giữa các năm với nhau nhằm biết được hiệu quả và hạn ch ế của hoạt đ ộng
cho vay để đưa ra giải pháp nhằm phát tri ển hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân cho chi nhánh.
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài lời mở đầu, mục lục, các danh mục, kết luận thì bài khóa lu ận g ồm
3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về hoạt động cho vay đối v ới khách hàng
cá nhân của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP
Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – chi nhánh Ba Đình.
Chương 3: Đề xuất giải pháp nhằm phát tri ển hoạt động cho vay khách
hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – chi nhánh Ba
Đình.

1



CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động cho vay
* Khái niệm
Đối với các NHTM hoạt động chủ yếu của ngân hàng là ho ạt đ ộng kinh
doanh tiền tệ, hay cũng có thể nói rằng ngân hàng đi vay để cho vay. Trong đó
cho vay (hay còn gọi là cấp tín dụng) là hoạt động quan tr ọng c ủa Ngân hàng,
đem lại cho Ngân hàng một khoản lợi nhuận r ất l ớn, kho ản mục cho vay chi ếm
một tỷ trọng lớn trong tài sản của Ngân hàng (khoảng 70%); v ới quy mô nh ư
vậy cho vay ảnh hưởng đến nhiều chiến lược hoạt động của ngân hàng như: dự
trữ, vay, đầu tư…
Theo quyết định số 1627/2001/QĐ – NHNN của Thống đốc NHNN về
việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối v ới khách hàng: “ Cho
vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ ch ức tín d ụng giao cho khách hàng
sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nh ất đ ịnh theo
thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi ”.
* Đặc điểm
- Hoạt động cho vay chiếm tỷ trọng lớn trong khoản mục tín d ụng c ủa các
NHTM. Cho vay thường được định lượng theo hai chỉ tiêu: Doanh s ố cho vay
trong kỳ và dư nợ cuối kỳ.
- Hoạt động cho vay là hoạt động truyền thống đem l ại l ợi nhu ận cho các ngân
hàng, nguồn thu này phụ thuộc vào quy mô của khoản vay, th ời hạn và lãi su ất
của khoản vay và cả ba yếu tố này có mối liên h ệ khăng khít v ới nhau. Ti ền cho

1


vay là một món nợ với cá nhân hoặc công ty nhận món vay đó, nhưng l ại là tài

sản có đối với một ngân hàng vì nó mang l ại thu nhập cho ngân hàng này. Nói
chung tiền cho vay là kém lỏng so với các tài s ản Có khác b ởi vì chúng không th ể
chuyển thành tiền mặt trước khi các khoản cho vay đó mãn hạn.
- Hoạt động cho vay mang lại lợi nhuận cao đi li ền v ới nh ững r ủi ro ti ềm ẩn và
tổn thất nếu xảy ra là rất lớn. Các khoản ti ền vay có xác su ất v ỡ n ợ cao h ơn các
tài sản có khác. Do thiếu tính lỏng và có rủi ro vỡ nợ cao nên ngân hàng thu được
lợi tức cao nhất từ hoạt động cho vay.
1.1.2. Vai trò của hoạt động cho vay

 Đối với nền kinh tế
- Cầu nối giữa cung và cầu về vốn trong nền kinh tế: Trong n ền kinh tế luôn
có một số người thừa vốn cần đầu tư và một số người thiếu vốn muốn đi vay.
Song những người này khó có thể trực tiếp gặp nhau, hoặc có th ể gặp nhau thì
chi phí rất cao và không kịp thời. Với vai trò là trung gian tài chính các ngân hàng
thương mại đứng ra làm trung gian nhận tiền gửi từ tất cả các thành ph ần kinh
tế và cho vay lại các đơn vị, cá nhân trong nền kinh tế. Hay nói cách khác: “Tín
dụng ngân hàng là chiếc cầu nối để những người có vốn và những người cần
vốn gặp nhau”.
- Thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hoá, luân chuy ển ti ền t ệ, đi ều ti ết
khối lượng tiền trong lưu thông và kiểm soát lạm phát: Thông qua hoạt động tín
dụng, khối lượng tiền trong lưu thông sẽ tăng lên khi thực hiện hoạt động cho
vay và ngược lại sẽ giảm xuống khi thực hiện hoạt động thu n ợ, do đó sẽ góp
phần điều tiết khối lượng tiền trong toàn bộ nền kinh tế. Ngân hàng s ử d ụng
công cụ lãi suất, hạn mức tín dụng để làm thay đổi khối lượng ti ền vay, từ đó
điều tiết được khối lượng tiền trong nền kinh tế và kiểm soát được lạm phát.
- Tạo điều kiện để phát triển kinh tế với các nước: Tín dụng ngân hàng nhận
các nguồn tài trợ như ODA, ESAF... từ các nước cấp tín dụng cũng nh ư các t ổ
chức tín dụng quốc tế với mục đích tài trợ cho nền kinh tế đã mang lại những
kết quả to lớn về kinh tế xã hội đồng thời tăng cường mối quan h ệ tốt đ ẹp gi ữa
nước ta với các nước trên thế giới.


1


 Đối với ngân hàng
- Hoạt động cho vay là hoạt động chứa nhiều rủi ro ti ềm ẩn, nhưng nó l ại là
hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại đ ể tạo ra lợi nhuận.
Bên cạnh rủi ro tiềm ẩn thì ngân hàng cho vay v ới mức lãi suất phù h ợp v ới các
khoản vay và phần lãi thu về cũng là thu nhập chính của ngân hàng. Ngân hàng
thương mại với tư cách là một trung gian tài chính, kinh doanh trên nguyên t ắc
tiền gửi của khách hàng dưới hình thức tài khoản vãng lai và tài khoản ti ền gửi.
Trên cơ sở đó ngân hàng tiến hành các hoạt động cho vay d ưới nhi ều hình th ức
khác nhau, tuỳ theo yêu cầu vay của khách hàng. Sự chênh l ệch gi ữa ti ền lãi
kiếm được thông qua hoạt động cho vay và tiền lãi phải trả cho các kho ản huy
động là lợi nhuận thu được. Đây chưa phải là toàn bộ l ợi nhuận của ngân hàng,
tuy nhiên nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng nó chi ếm t ỷ
lệ lớn nhất trong tổng số lợi nhuận của ngân hàng.

 Đối với người đi vay
- Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại có các kỳ hạn khác nhau nh ư:
Ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bên cạnh đó lãi suất cũng chia thành nhi ều lo ại:
linh hoạt, cố định hay thả nổi... vì thế khách hàng tùy ý l ựa ch ọn kỳ h ạn vay hay
thỏa thuận hình thức lãi suất vay phù hợp với mục tiêu kinh doanh c ủa mình.
Mặt khác, việc vay vốn ngân hàng giúp khách hàng tập trung đ ược v ốn kinh
doanh đồng bộ, giảm chi phí huy động và chủ động trong việc hoàn trả gốc và lãi
theo hợp đồng, việc thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng khi k ết thúc h ợp
đồng cho vay cũng tạo điều kiện cho khách hàng kinh doanh ti ếp như tr ợ giúp
vốn, gia hạn hợp đồng.
- Trong khi sử dụng vốn vay, khách hàng có quan hệ ràng bu ộc v ới ngân hàng
bởi trách nhiệm hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi trong một th ời gian nh ất đ ịnh. Vì

vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải cân nhắc làm thế nào để sử dụng vốn có hiệu
quả nhất, giảm thiểu chi phí, tăng vòng quay của vốn đảm bảo kinh doanh có
hiệu quả cho doanh nghiệp, đồng thời tăng hiệu quả của hoạt động tín d ụng
ngân hàng. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải tự vươn lên thông qua các ho ạt
động của mình mà một trong các hoạt động khá quan trọng là vi ệc hạch toán k ế

1


toán nhằm giám sát mọi hoạt động tài chính ti ền tệ của doanh nghi ệp, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn. Như vậy thông qua hoạt động tín d ụng mà c ụ th ể là cho
vay, ngân hàng có thể kiểm soát hoạt động kinh doanh của các doanh nghi ệp làm
cho người vay càng có ý thức hơn trong cơ chế quản lý tài chính, quản lý đồng
vốn, qua đó tăng cường củng cố chế độ hạch toán kế toán thêm vững chắc.
1.2. Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm cho vay khách hàng cá nhân (CVKHCN)
Cho vay khách hàng cá nhân (KHCN) là ho ạt đ ộng tín dụng c ủa ngân hàng
cho chủ thể là các cá nhân, hộ gia đình. Ngân hàng tài tr ợ v ốn cho cá nhân đ ể
phục vụ sản xuất kinh doanh, tiêu dùng của cá nhân trong khoảng th ời gian nhất
định dựa trên nguyên tắc hoàn trả đúng thời hạn cả gốc và lãi.
Cho vay KHCN là một hình thức tài trợ của ngân hàng cho các khách hàng
là cá nhân: “Đó là quan hệ kinh tế mà trong đó ngân hàng chuyển cho các cá nhân
quyền sử dụng một khoản tiền với những điều kiện nhất định được thoả thuận
trong hợp đồng nhằm phục vụ mục đích của khách hàng”.
1.2.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay KHCN
- Quy mô khoản vay nhỏ nhưng số lượng vay lớn: So với vi ệc cho vay s ản
xuất kinh doanh, giá trị các khoản cho vay cá nhân không l ớn. Đi ều này m ột
phần do giá trị hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng ở mức vừa ph ải. M ặt khác, đa s ố các
khách hàng vay vốn đã có sự tích luỹ từ trước đối với các tài s ản có giá tr ị l ớn, h ọ
chỉ tìm đến ngân hàng với mục đích hỗ trợ cho hoạt động tiêu dùng cá nhân. Tuy

quy mô khoản vay này là nhỏ nhưng tổng quy mô cho vay của ngân hàng l ại r ất
lớn, do số lượng khách hàng có nhu cầu vay vốn tín dụng cá nhân l ớn.
- Các khoản cho vay khách hàng cá nhân có mức lãi su ất cho vay ch ưa linh
hoạt: Khách hàng cá nhân thường ít “nhạy cảm” với lãi suất, h ọ thường ch ỉ quan
tâm đến khoản tiền phải trả hàng tháng hơn là mức lãi suất ghi trong h ợp đ ồng.
Do đó, khác với hầu hết các khoản cho vay kinh doanh lãi su ất đ ược đi ều ch ỉnh
theo thị trường, lãi suất tín dụng cá nhân thường được ấn định tại một mức
nhất định. Đối với các khoản cho vay ngắn hạn, lãi suất được ấn định ngay từ
đầu và không thay đổi cho đến hết thời hạn vay. Đối với những kho ản vay trung

1


và dài hạn, lãi suất cho vay thường được điều chỉnh mỗi năm một l ần dựa trên
cơ sở lãi suất huy động, cộng với một biên độ nhất định tuỳ theo t ừng ngân
hàng.
- Tín dụng cá nhân có chi phí lớn nhất trong danh mục tín dụng của ngân
hàng: Bởi quy mô của mỗi khoản vay thường nhỏ thậm chí không đáng k ể song
số lượng các khoản vay lại rất lớn. Hơn nữa, việc cập nhật các thông tin cá nhân
khó có thể đầy đủ và chính xác. Do vậy, ngân hàng ph ải th ực hi ện r ất nhi ều
bước trong quá trình cho vay từ lúc tiếp nhận hồ s ơ, thẩm định khách hàng, gi ải
ngân cho đến lúc thu hồi nợ.
- Tín dụng cá nhân có mức độ rủi ro cao: Rủi ro trong cho vay đ ối v ới
khách hàng cá nhân cao hơn cho vay doanh nghiệp. Đi ều này xuất phát từ hai
nguyên nhân sau:
+ Rủi ro về lãi suất: Đối với các khoản cho vay kinh doanh, ngân hàng và khách
hàng thường có sự thỏa thuận áp dụng mức lãi suất thả nổi, tức là lãi suất đ ược
điều chỉnh theo từng kỳ hạn nhất định trong suốt th ời hạn cho vay. Vì v ậy, nguy
cơ rủi ro về lãi suất đối với cho vay kinh doanh sẽ th ấp h ơn so v ới cho vay cá
nhân.

 Rủi ro đạo đức: Khả năng hoàn trả vốn vay đối với các khoản cho vay khách
hàng cá nhân phụ thuộc vào thu nhập của người đi vay. Tuy nhiên, đ ối v ới nh ững
khách hàng cá nhân có thể do nhiều yếu tố chủ quan và khách quan mà h ọ
không thể thực hiện trả nợ hoặc trì hoãn trả nợ, từ đó gây ảnh h ưởng đ ến hi ệu
quả cho vay của ngân hàng. Nhân tố chủ quan có thể là tình trạng “s ức kho ẻ” tài
chính của người đi vay, công việc làm ăn không tốt… ảnh hưởng trực ti ếp đến
năng lực tài chính của khách hàng, từ đó giảm khả năng th ực hi ện tr ả n ợ c ủa
khách hàng. Các nhân tố khách quan như hạn hán, mất mùa, s ự suy thoái của
nền kinh tế dẫn đến khả năng mất việc cao… cũng là những nguy cơ ảnh h ưởng
đến khả năng hoàn trả của khách hàng.
- Lợi nhuận từ tín dụng cá nhân lớn: Lãi suất của các khoản tín dụng cá
nhân phần lớn đều cao hơn các khoản tín dụng khác của NHTM. Đi ều này xu ất
phát từ các khoản tín dụng cá nhân có chi phí cao và cũng có r ủi ro cao nh ất

1


trong các loại cho vay của NHTM. Mức lợi nhuận từ trên mỗi kho ản tín d ụng cá
nhân cao, số lượng lớn, vì vậy toàn bộ lợi nhuận thu về từ hoạt động này là đáng
kể trong tổng thu nhập của NHTM.
1.2.3. Phân loại cho vay khách hàng cá nhân
Để có thể quản lý tốt cho vay KHCN, các ngân hàng cần thi ết ph ải phân lo ại
cho vay KHCN.
 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
+ Cho vay tiêu dùng: Là các khoản vay đáp ứng nhu cầu chi tiêu của các cá nhân,
hộ gia đình như: xây dựng sửa chữa nhà, mua sắm vật dụng gia đình, mua xe c ơ
giới, du học, chữa bệnh, cưới hỏi…
+ Cho vay sản xuất kinh doanh : Là các khoản vay phục vụ mục đích bổ sung v ốn
sản xuất kinh doanh, đầu tư của cá nhân, hộ gia đình gồm bổ sung vốn lưu động,
mua sắm máy móc thiết bị, đầu tư cơ sở vật chất cho hoạt động sản xu ất kinh

doanh, đầu tư kinh doanh chứng khoán, vàng.

 Căn cứ vào phương thức hoàn trả
+ Cho vay từng lần: Là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn khách hàng và
ngân hàng làm các thủ tục vay vốn cần thi ết và ký kết h ợp đ ồng tín d ụng. Là các
khoản vay ngắn hạn của cá nhân và hộ gia đình để đáp ứng nhu cầu ti ền m ặt
tức thời và được thanh toán một lần khi khoản vay đáo hạn. Qu y mô của món
vay là tương đối nhỏ, các khoản vay trả một lần thường ngắn hạn và được dùng
để chi trả cho các chuyến đi nghỉ, mua các dụng cụ gia đình ho ặc s ửa ch ữa ô tô,
nhà ở… Rủi ro các món vay này là không lớn lắm.
+ Cho vay trả góp: Là khoản cho vay ngắn hạn hoặc trung hạn được thanh toán
làm hai hoặc nhiều lần liên tiếp (thường theo tháng hoặc quý). Khoản cho vay
được trả làm nhiều lần theo thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng, ph ương
thức này được dùng để tài trợ cho việc mua sắm các vật dụng đắt ti ền như ô tô,
nhà,… hoặc để tài trợ cho các phương án sản xuất kinh doanh, thuê c ửa hàng,
mua sắm các tài sản lưu động khác,… Nhìn chung, các khoản cho vay tr ả góp này
mang lãi suất cố định, tuy nhiên loại mang lãi suất thả nổi cũng đang d ần tr ở
nên phổ biến. Khi vay vốn ngân hàng và khách hàng thoả thuận xác đ ịnh s ố lãi

1


vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhi ều ký h ạn
trong thời gian cho vay.
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi (thẻ tín dụng): Là việc cho vay mà ngân hàng
thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt s ố ti ền tự có trên
tài khoản khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà
Nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán. Thẻ tín dụng ngân hàng cũng như các loại thẻ thanh toán khác đã nhanh
chóng được chấp nhận sử dụng, thẻ tín dụng cung cấp một dòng tín dụng

thường xuyên và quay vòng mà khách hàng có thể sử dụng b ất c ứ khi nào h ọ có
nhu cầu. Những người sử dụng thẻ tín dụng có thể vay trả dần hoặc trả một lần
vì họ có thể tính tiền mua hàng vào tài khoản thẻ tín dụng c ủa mình. Trong
tương lai thẻ tín dụng sẽ rất phát triển bởi công nghệ tiên ti ến sẽ giúp cho
những người sở hữu thẻ tín dụng có thể tiếp cận đến một số lượng lớn các dịch
vụ tài chính, bao gồm cả tài khoản tiết kiệm và tài khoản thanh toán cũng nh ư
hạn mức tín dụng.
 Căn cứ vào biện pháp bảo đảm tiền vay
+ Cho vay có tài sản đảm bảo: Là cho vay với tài sản bảo đảm là bất động sản,
động sản… hình thành từ vốn vay hoặc tài sản thuộc sở hữu của khách hàng
trước khi vay vốn của Ngân hàng. Tài sản bảo đảm làm tăng tính an toàn cho
khoản vay do Ngân hàng có thể tạo áp lực để buộc khách hàng ph ải tr ả n ợ ho ặc
trong tình huống xấu nhất khách hàng không trả được nợ thì vi ệc phát mại tài
sản bảo đảm cũng giúp giảm bớt tổn thất cho Ngân hàng.
+ Cho vay không có tài sản bảo đảm: Là cho vay dựa trên uy tín (tín chấp) hoặc
bảo lãnh của bên thứ ba, không có tài sản bảo đảm. Ngân hàng lựa ch ọn các
khách hàng có uy tín và khả năng trả nợ tốt để cho vay. Ngân hàng cho khách
hàng vay tiền để đáp ứng nhu cầu của khách hàng trên cơ sở tín chấp l ương, ch ủ
yếu được áp dụng đối với khách hàng có thu nhập ổn đ ịnh, thu nh ập ngoài vi ệc
trang trải các chi tiêu thường xuyên còn có một phần tích luỹ đ ể tr ả n ợ vay
(công chức, viên chức trong biên chế nhà nước, nhân viên có h ợp đ ồng lao đ ộng
dài hạn,…), ngoài ra thu nhập hình thành từ sản xuất kinh doanh cũng có th ể

1


được xem xét dùng làm nguồn trả nợ. Hình thức này phù hợp v ới nh ững kho ản
vay giá trị không lớn, thời hạn vay ngắn.
1.2.4. Quy trình cho vay đối với khách hàng cá nhân
Quy trình cho vay là tập hợp các bước, các chuẩn m ực mà ngân hàng thi ết

lập nhằm hướng dẫn cán bộ tín dụng khi thực hiện cấp một khoản tín dụng.
Việc xây dựng một quy trình cho vay hoàn thi ện có ảnh h ưởng r ất l ớn đ ến ho ạt
động cho vay nói chung và hiệu quả cho vay nói riêng. Một quy trình cho vay hợp
lý và chặt chẽ sẽ giảm thiểu tối đa các rủi ro tín dụng từ đó nâng cao ch ất l ượng
khoản vay và hiệu quả cho vay.
Quy trình cho vay bao gồm các bước:
Bước 1: Phân tích trước khi cho vay
Đây là bước quan trọng nhất, quyết định chất lượng của khoản tín dụng.
Nội dung chủ yếu là thu thập và xử lý các thông tin liên quan đ ến khách hàng
bao gồm thông tin về: Năng lực sử dụng vốn vay và uy tín, khả năng tạo ra l ợi
nhuận và nguồn trả nợ, quyền sở hữu các tài sản và các điều ki ện kinh tế khác
có liên quan đến người vay nhằm xác định ý chí và khả năng tr ả n ợ c ủa các
khách hàng.
Bước 2: Thẩm định tín dụng và thẩm định tài sản đảm bảo n ếu có
Đây là bước quan trọng nhất trong quy trình cho vay KHCN, quy ết định
chất lượng của món vay, thường bao gồm các nội dung sau:
Thẩm định tư cách đạo đức và mục đích vay của khách hàng: Cán b ộ tín
dụng phải đảm bảo khách hàng vay vốn có đủ năng lực pháp lu ật và năng l ực
hành vi dân sự, đủ tư cách pháp lý vay vốn ngân hàng. N ếu m ột khách hàng
muốn vay từ ngân hàng, họ phải trả lời đầy đủ những câu hỏi của cán b ộ tín
dụng về lý do xin vay hay nhu cầu tín dụng xuất phát từ đâu. Cuộc trò chuy ện
giữa cán bộ tín dụng và khách hàng là rất quan tr ọng b ởi vì qua đó cán b ộ tín
dụng có điều kiện để nhận biết tính cách cũng như mục đích xin vay c ủa khách
hàng. Nếu cán bộ tín dụng phát hiện ra sự không trung th ực của khách hàng đ ối
với nhu cầu vay vốn thì có nhiều khả năng hồ s ơ xin vay của khách hàng sẽ b ị t ừ
chối. Thông thường thì những đặc điểm cơ bản của người đi vay được bộc l ộ

1



thông qua mục đích của việc vay tiền. Cán bộ tín dụng ph ải h ỏi xem khách hàng
sẽ dùng khoản tiền vay vào mục đích gì và liệu mục đích đó có phù hợp v ới chính
sách cho vay của ngân hàng hay không. Những cán b ộ có kinh nghi ệm đ ặt câu
hỏi cho khách hàng rồi tự tay điền vào trong đơn chứ không để khách hàng t ự
điền.
Thẩm định tình hình tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng: xác
định mức thu nhập của khách hàng, việc làm, số dư các tài khoản ti ền gửi t ại
ngân hàng. Nhân viên tín dụng phải được đảm bảo rằng những khách hàng vay
vốn ý thức rõ ràng về trách nhiệm hoàn trả đầy đủ và đúng hạn các kho ản n ợ.
Việc xác định nguồn thu nhập ổn định hàng tháng của khách hàng có ý nghĩa r ất
quan trọng vì đây là nguồn trả nợ cho ngân hàng. Những khách hàng có thu nh ập
ổn định và thu nhập còn lại sau khi trừ các khoản chi phí sinh ho ạt c ần thi ết cao
thì khả năng vay sẽ cao.
Cán bộ tín dụng cần kiểm tra quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp các
tài sản dùng làm vật đảm bảo của khách hàng. Khả năng chuy ển tài s ản thành
tiền trong những trường hợp cần thiết và sự ổn định về giá cả của tài sản. Định
giá tài sản đảm bảo cũng là một công đoạn rất quan tr ọng trong khâu th ẩm
định.
Bước 3: Xét duyệt và ký kết hợp đồng
Hợp đồng tín dụng là văn bản ghi lại th ỏa thuận gi ữa ngân hàng và khách
hàng, với nôi dung chính: thông tin khách hàng, mục đích vay v ốn, quy mô, th ời
hạn, lãi suất, phí, các loai tài sản đảm bảo và các điều ki ện cần thi ết khác.
Bước 4: Giải ngân và kiểm soát trong khi cấp tín dụng
Ngân hàng thực hiện cấp vốn cho khách hàng theo đúng cam k ết. Đ ồng
thời ngân hàng theo dõi bám sát việc sử dụng v ốn của khách hàng nh ằm đ ảm
bảo cho khoản vay vốn của mình được sử dụng đúng thỏa thuận và sinh lời.
Bước 5: Thu nợ hoặc đưa ra các phán quyết tín dụng mới.
Ngân hàng thực hiện thu lại khoản vốn đã cấp cho khách hàng khi quan
hệ tín dụng kết thúc. Tùy theo nhu cầu vay vốn của khách hàng, ngân hàng sẽ


1


xem xét quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng mà ngân hàng đ ưa ra các phán
quyết tín dụng mới.
1.3. Phát triển hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân
1.3.1. Quan điểm về phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
Phát triển hoạt động cho vay đối với một đối tượng khách hàng c ụ th ể là
việc ngân hàng tăng cường sử dụng nguồn lực của mình vào việc gia tăng hoạt
động cho vay đối với đối tượng khách hàng đó, cả về doanh s ố và chất l ượng cho
vay (chất lượng cho vay ở đây được hiểu là khả năng thu hồi n ợ của ngân hàng
đối với khách hàng). Theo đó, việc phát tri ển ho ạt đông cho vay v ới m ột đ ối
tượng khách hàng nào đó không chỉ nhằm mục đích tăng l ợi nhuận từ ho ạt đ ộng
cho vay với đối tượng khách hàng đó mà còn nhằm nâng cao uy tín, hình ảnh của
ngân hàng trong tâm trí đối tượng khách hàng đó.
Tuỳ vào từng loại hình ngân hàng, nguồn lực, v ị thế của ngân hàng mà h ọ
sẽ ưu tiên phát triển hoạt động cho vay với một đối tượng khách hàng khác
nhau. Tuy nhiên, vào thời điểm hiện nay khi nền kinh tế Vi ệt Nam đang phát
triển với một tốc độ rất nhanh, thì thị trường cho vay KHCN là một thị trường
rất “màu mỡ”, nhưng mới chỉ ở giai đoạn sơ khai, chưa được khai thác nhi ều. Do
vậy, hiện nay rất nhiều ngân hàng đang tập trung nguồn lực của mình nhằm
phát triển cho vay với đối tượng KHCN.
1.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của hoạt động cho vay KHCN
1.3.2.1. Chỉ tiêu định lượng
 Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ CVKHCN
Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ CVKHCN (%) =
Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng dư n ợ CVKHCN qua các năm đ ể
đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm KHCN và đánh giá tình hình th ực hi ện k ế
hoạch đặt ra của ngân hàng. Chỉ tiêu càng cao tức là ngân hàng đang CVKHCN
được nhiều, mức độ hoạt động của ngân hàng ổn định và có hi ệu qu ả, ngược l ại

tức là ngân hàng đang gặp khó khăn trong việc CVKHCN, nhất là trong vi ệc tìm
kiếm khách hàng và thể hiện việc thực hiện kế hoạch cho vay chưa hiệu quả.
 Tỷ lệ tăng trưởng doanh số CVKHCN

1


Tỷ lệ tăng trưởng =
DS CVKHCN (%)
Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng CVKHCN qua các năm đ ể đánh
giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh giá tình hình th ực hi ện k ế
hoạch tín dụng của ngân hàng. (tương tự như chỉ tiêu tăng tr ưởng d ư n ợ, nh ưng
bao gồm toàn bộ dư nợ CVKHCN trong năm đến thời điểm hiện tại và dư n ợ
CVKHCN trong năm đã thu hồi).
Chỉ tiêu này càng cao thì mức độ hoạt động CVKHCN của ngân hàng càng ổn
định và có hiệu quả, ngược lại tức là ngân hàng đang gặp khó khăn trong vi ệc
tìm kiếm khách hàng cho vay và việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hi ệu
quả.
 Tỷ lệ thu hồi lãi CVKHCN
Tỷ lệ thu lãi CVKHCN (%) =
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá tình hình thực hiện k ế ho ạch tài chính c ủa
ngân hàng, đánh giá khả năng đôn đốc, thu hồi lãi từ các kho ản CVKHCN và tình
hình thực hiện kế hoạch doanh thu của ngân hàng từ vi ệc CVKHCN.
Chỉ tiêu càng cao thì lợi nhuận đến từ việc CVKHCN càng l ớn, tình hình th ực
hiện kế hoạch tài chính cũng như tình hình tài chính của ngân hàng càng tốt,
ngược lại nghĩa là ngân hàng đang gặp khó khăn trong việc thu lãi t ừ ho ạt đ ộng
CVKHCN, ảnh hưởng đến doanh thu của ngân hàng, chỉ tiêu này cũng th ể hi ện
tình hình bất ổn trong CVKHCN, có thể nợ xấu trong ngân hàng tăng cao nên ảnh
hưởng đến khả năng thu hồi lãi của ngân hàng, và có th ể ảnh hưởng đến kh ả
năng thu hồi nợ trong tương lai.

 Hệ số thu nợ CVKHCN
Hệ số thu nợ CVKHCN (%) =  100
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu n ợ CVKHCN c ủa ngân
hàng. Nó phản ánh trong một thời kỳ nào đó, với doanh số CVKHCN nhất định thì
ngân hàng sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn.
 Tỷ lệ nợ quá hạn CVKHCN

1


Tỷ lệ nợ quá hạn CVKHCN (%) =
Chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ quá hạn KHCN tại ngân hàng, đ ồng th ời
phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu CVKHCN, tình
hình đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay. Đây là ch ỉ tiêu
được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng như rủi ro tín dụng tại ngân
hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn KHCN càng cao thể hiện chất lượng CVKHCN của ngân
hàng càng kém, và ngược lại.
 Tỷ lệ nợ xấu CVKHCN
Tỷ lệ nợ xấu CVKHCN (%) =  100
Bên cạnh chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn CVKHCN, ta còn dùng chỉ tiêu tỷ lệ n ợ x ấu
CVKHCN để phân tích thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng.
Tổng nợ xấu của ngân hàng bao gồm các khoản n ợ quá hạn, n ợ khoanh, n ợ quá
hạn chuyển về nợ trong hạn của hoạt động CVKHCN, chính vì vậy chỉ tiêu này
cho thấy thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng, đ ồng th ời ph ản
ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đ ốc thu
hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay.
Tỷ lệ nợ xấu càng cao thể hiện chất lượng CVKHCN của ngân hàng càng
kém , và ngược lại.
 Vòng quay vốn
Vòng quay vốn CVKHCN (vòng) =

Trong đó:
Dư nợ bình quân trong kỳ =
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuy ển vốn CVKHCN của ngân hàng, th ời
gian thu hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay v ốn càng nhanh thì
được coi là tốt và việc đầu tư càng được an toàn.
 Thu nhập từ hoạt động cho vay KHCN
Thu nhập từ hoạt
động cho vay KHCN

= Thu lãi CVKHCN – Chi cho lãi huy động vốn

1


Chênh lệch giữa lãi suất huy động vốn và lãi suất cho vay tạo nên kho ản
chênh lệch cho ngân hàng chính là thu nhập ròng từ lãi cho vay (Net Interest
Income) hay còn gọi là thu nhập ròng từ hoạt động tín dụng.
Chênh lệch giữa thu lãi CVKHCN với lãi chi cho hoạt động huy đ ống v ốn đ ể
CVKHCN là phần thu nhập ròng thể hiện hiệu quả việc CVKHCN của ngân hàng.
 Tỷ lệ thu nhập từ cho vay KHCN/tổng thu nhập
Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng thu nhập từ hoạt động cho vay có bao
nhiêu đồng thu về từ hoạt động cho vay KHCN, chỉ tiêu này nói lên hi ệu qu ả
hoạt động cho vay KHCN của ngân hàng.
Chỉ tiêu này càng lớn thể hiện hoạt động cho vay KHCN đang mang l ại ngu ồn
thu nhập cao cho ngân hàng.
1.3.2.2. Chỉ tiêu định tính
 Quy trình cấp tín dụng: Hướng dẫn cán bộ tín dụng theo h ướng v ừa tuân th ủ
theo các quy định của NHNN và phù hợp với xu hướng kinh doanh của ngân
hàng. Quy trình này vừa đúng nguyên tắc song cần loại b ỏ những th ủ tục rườm
rà, công tác thẩm định, đánh giá cần được tiến hành nhanh chóng đ ể đưa ra

quyết định tín dụng sớm nhất phục vụ nhu cầu giải ngân của khách hàng, đ ảm
bảo thỏa mãn nhu cầu của khách hàng về mặt vốn vay cũng như về th ời đi ểm
vay vốn.
 Uy tín của ngân hàng, lòng tin của khách hàng: Cán b ộ, nhân viên ngân hàng
được khách hàng đánh giá là những người nhiệt tình với công việc, luôn có tinh
thần trách nhiệm cao, đáng tin cậy, có năng lực chuyên môn, chuyên nghi ệp
trong giao tiếp khách hàng.
 Sự đa dạng về các sản phẩm, dịch vụ cho vay: Ngân hàng cung cấp các s ản
phẩm cho vay đa dạng, tăng thêm cơ hội lựa chọn cho KHCN, d ễ dàng trong vi ệc
lựa chọn sử dụng sản phẩm, giúp cho khách hàng có th ể thỏa mãn được t ốt
nhất nhu cầu của họ. Bên cạnh đó, việc đa dạng hóa danh mục đầu tư là phương
pháp truyền thống để giảm thiểu rủi ro trong cho vay. Các s ản ph ẩm d ịch v ụ
ngân hàng ngày càng đa dạng và phong phú. Đ ể nâng cao năng l ực c ạnh tranh,
ngân hàng cần tạo ra những sản phẩm mới phù hợp với từng phân đo ạn khách

1


hàng, từ đó thu hút thêm khách hàng mới. Ngoài ra, cạnh tranh kh ốc li ệt đã
khiến cho tín dụng doanh nghiệp có mức sinh lời ngày càng gi ảm, trái l ại
CVKHCN (đặc biệt cho vay tiêu dùng) đang có tốc độ tăng tr ưởng m ạnh mẽ. Đa
dạng hóa các sản phẩm CVKHCN là xu hướng phát tri ển chung của ngân hàng
trong thời đại hội nhập hiện nay.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của hoạt động cho vay
KHCN
Việc nhận biết được các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay khách
hàng cá nhân là rất quan trọng để từ đó đưa ra những giải pháp phù h ợp đ ể
năng cao hiệu quả của dịch vụ này. Hoạt động cho vay KHCN ch ịu s ự tác đ ộng
của hai nhân tố chính là nhân tố chủ quan của ngân hàng, các nhân t ố khách
quan từ phía khách hàng và môi trường pháp lý.

1.3.3.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng
 Chính sách tín dụng của ngân hàng: Có thể nói đây là nhân tố ảnh h ưởng tr ực
tiếp nhất đến quy mô của hoạt động tín dụng nói chung và của hoạt đ ộng cho
vay nói riêng. Bởi chính sách tín dụng là đường l ối, ch ủ trương đảm b ảo cho
hoạt động tín dụng đi vào đúng quỹ đạo, nó có ý nghĩa quy ết đ ịnh đ ến s ự thành
bại của ngân hàng. Ngân hàng cần có một chính sách tín dụng đúng đ ắn đ ể thu
hút được nhiều khách hàng và đảm bảo khả năng sinh l ợi của hoạt động tín
dụng. Một chính sách tín dụng đúng đắn phải phù hợp với sự thay đổi của môi
trường kinh tế xã hội cũng như mục tiêu của ngân hàng. Chính sách tín dụng của
ngân hàng ảnh hưởng đến quy mô của tín dụng ở rất nhiều khía cạnh khác
nhau, song ảnh hưởng trực tiếp là ở những yếu tố chủ yếu như:
 Lãi suất cạnh tranh: Đây là yếu tố đầu tiên ảnh hưởng đến quy ết đ ịnh
vay vốn của khách hàng đối với ngân hàng. Ngân hàng có lãi su ất cho vay th ấp sẽ
thu hút được nhiều khách hàng đến với mình, tuy nhiên các ngân hàng không th ể
đơn phương hạ mức lãi suất của mình xuống thấp hẳn so với các ngân hàng
khác được mà lãi suất cạnh tranh này phải dựa trên cơ s ở quy định chung v ề lãi
suất của hệ thống ngân hàng, lãi suất phải phù hợp v ới l ợi nhu ận của ngân

1


hàng, đảm bảo trang trải được chi phí về quản lý, về trả lãi huy động, bù đ ắp
được rủi ro có thể xảy ra.
 Phương thức cho vay: phương thức cho vay phong phú đáp ứng nhu cầu
đa dạng của khách hàng tại từng th ời đi ểm khác nhau là nhân t ố quan tr ọng đ ể
mở rộng quy mô của hoạt động cho vay.
 Công tác tổ chức: Ngân hàng có một cơ cấu tổ chức khoa học sẽ đ ảm b ảo đ ược
sự phối hợp chặt chẽ giữa các cán bộ, nhân viên, các phòng ban trong ngân hàng,
giữa các ngân hàng với nhau trong toàn bộ hệ th ống cũng như v ới các c ơ quan
khác liên quan đảm bảo cho ngân hàng hoạt đ ộng hiệu qu ả nh ất, qua đó đáp

ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng, nâng cao hiệu quả tín dụng.
 Chất lượng đội ngũ cán bộ của ngân hàng: Cán b ộ tín dụng là người tr ực ti ếp
tiếp xúc với khách hàng, tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn khách hàng các th ủ tục vay
vốn, thực hiện thu thập và xử lý thông tin về khách hàng đ ể đưa ra quy ết đ ịnh
cho vay hay không cho vay, cũng như là người th ực hi ện giám sát sau khi cho vay
và thu nợ. Do đó, mỗi cán bộ tín dụng phải có trình độ chuyên môn, kh ả năng
nghiệp vụ, khả năng phân tích, đánh giá, có trách nhi ệm trong công vi ệc trên c ơ
sở lựa chọn được những khách hàng có đủ năng lực pháp lý, có đủ năng lực tài
chính, có tư cách đạo đức tốt… Nhờ có những cán b ộ nh ư vậy, các khoản cho vay
diễn ra an toàn và hiệu quả hơn, hoạt động cho vay cũng nhanh chóng và thu ận
tiện hơn. Như vậy, một ngân hàng có được một chính sách tín dụng h ợp lý
nhưng nếu không có một đội ngũ cán bộ tín dụng năng động và sáng tạo, có đ ầy
đủ kiến thức chuyên môn và đạo đức nghiệp vụ thì cũng không th ể đảm b ảo
được chất lượng các khoản tín dụng cũng như mở rộng quy mô tín dụng và điều
này tất yếu sẽ ảnh hưởng tới kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
 Công tác thông tin: Trên cơ sở nguồn thông tin nhận được, ngân hàng thực
hiện phân tích tín dụng để đánh giá khả năng hiện tại và ti ềm năng của khách
hàng về sử dụng vốn, cũng như khả năng hoàn trả vốn vay cho ngân hàng. Ngân
hàng sẽ tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng và tiên
lượng khả năng kiểm soát của ngân hàng về các rủi ro đó, dự ki ến các bi ện pháp

1


phòng ngừa và hạn chế thiệt hại có thể xảy ra. Từ đó làm cơ sở để ra quy ết định
tín dụng, chấp thuận hay không chấp thuận cho vay.
 Công tác giám sát khách hàng: Giám sát khách hàng cũng rất quan tr ọng, xem
xét tình hình kinh doanh của tổ chức kinh tế, phương án kinh doanh, ph ương án
trả nợ cho ngân hàng. Thường thì cán bộ ngân hàng căn cứ vào báo cáo tài chính
khách hàng đưa cho để theo dõi, tuy nhiên ngoài ra các cán b ộ ngân hàng cũng

thường xuyên phải xuống đơn vị để nắm được hoạt động của doanh nghiệp.
Giám sát khách hàng cũng có nghĩa là theo dõi xem khách hàng có ý đ ồ x ấu gì
không như có hiện tượng lừa đảo, chây lỳ không chịu trả nợ, để có phương án
giải quyết kịp thời.
1.3.3.2. Các nhân tố thuộc về khách hàng
 Năng lực tài chính của khách hàng: Với mỗi cán b ộ tín dụng v ấn đ ề quan tâm
đầu tiên về khách hàng của mình là khả năng trả nợ. Một khoản vay v ốn đ ược
ngân hàng chấp nhận khi khách hàng đáp ứng đầy đủ nh ững yêu c ầu v ề năng
lực tài chính đủ lớn và lành mạnh để thực hiện nghĩa v ụ trả n ợ. Ngân hàng c ần
xem xét kỹ lưỡng những nguồn trả nợ nghi ngờ về tính lành mạnh hoặc nguồn
đủ mạnh nhưng không ổn định.  Nhu cầu, thói quen và đạo đức khách hàng:
Ngoài những nhân tố trên còn kể đến nhân tố khách quan bên ngoài ngân hàng
cũng ảnh hưởng tới cho vay khách hàng cá nhân, đó là đ ạo đ ức khách hàng. Đ ạo
đức của khách hàng thể hiện ở việc khách hàng có chây ỳ trong vi ệc tr ả n ợ hay
không, có hành vi lừa đảo không. Có nhiều khách hàng vay v ốn c ủa ngân hàng
song không có ý thức trả nợ khi đến kỳ hạn trả nợ và lãi. Ngân hàng c ần nhìn
thấy trước được tình hình của khách hàng nếu không rất dễ gặp rủi ro. Nếu
như khách hàng là người có ý thức trả nợ tốt, rủi ro tín dụng th ấp thì sẽ kích
thích ngân hàng mở rộng hoạt động cho vay, các quy định cũng sẽ không quá
khắt khe.
1.3.3.3. Các nhân tố khách quan
 Đặc điểm thị trường nơi ngân hàng hoạt động: Nếu là thành thị hoặc n ơi tập
trung đông dân cư, có mức thu nhập khá, trình độ học v ấn cao thì nhu c ầu vay
của khách hàng cá nhân sẽ tăng cao hơn so v ới các vùng nông thôn, h ẻo lánh n ơi

1


mà người nông dân quanh năm chỉ biết tới đồng ruộng. Nhưng cần lưu ý ở các
khu vực đông đúc, nhộn nhịp thì cũng là địa bàn kinh doanh của nhi ều ngân hàng

khác, do đó ngân hàng phải tạo ra đi ểm khác bi ệt đ ể t ạo ra đ ặc tr ưng cho riêng
mình nhằm thu hút khách hàng.
 Môi trường pháp lý: Hàng năm có hàng nghìn văn bản được ban hành: quy ết
định, nghị định, thông tư, công văn, chỉ thị… tuy nhiên không phải văn bản nào
cũng đi vào cuộc sống, các văn bản chồng chéo lên nhau, thi ếu s ự th ống nh ất,
đồng bộ. Trong khi đó ngân hàng là lĩnh vực phức tạp, nh ạy cảm, liên quan đ ến
hầu hết các văn bản pháp luật. Nếu môi trường pháp lý không tốt sẽ gây khó
khăn cho ngân hàng và các chủ thể kinh tế khác trong xã h ội, sẽ t ạo ra nh ững khe
hở pháp luật để cho những đối tượng xấu lợi dụng, luồn lách. Có nh ững b ộ lu ật
tác động trực tiếp lên hoạt động kinh doanh của ngân hàng như: Lu ật Các tổ
chức tín dụng, Luật NHNN… Những luật này quy định tỷ lệ huy động v ốn của
ngân hàng so với vốn tự có, quy định việc phát hành trái phi ếu, kỳ phi ếu, quy
định mức cho vay của NHTM đối với một khách hàng, quy định về b ảo đ ảm ti ền
vay của các tổ chức tín dụng…Vì vậy mà để nâng cao ch ất l ượng ho ạt đ ộng cho
vay của NHTM thì cần phải làm cho môi trường pháp lý tốt hơn n ữa, ý th ức ch ấp
hành pháp luật tốt các văn bản ban hành cần phải được đồng bộ, th ống nhất,
đồng thời, minh bạch, có tính thực tế. Ngoài môi trường pháp lý thì môi tr ường
kinh tế cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động cho vay c ủa
NHTM. Do nền kinh tế càng phát tri ển thì cũng đi kèm v ới s ự phát tri ển c ủa xã
hội, nhu cầu tiêu dùng của dân chúng sẽ tăng lên. Để đáp ứng được nh ững nhu
cầu vượt khỏi khả năng tài chính của mình thì các khách hàng cá nhân c ần có
một nguồn tài trợ từ vốn.
 Môi trường kinh tế: Sự phát triển của nền kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng. Nó
tạo môi trường rất thuận lợi để mở rộng hoạt động cho vay. Bất cứ một ngân
hàng nào cũng chịu sự chi phối của các chu kì kinh t ế. Trong giai đo ạn n ền kinh
tế phát triển ổn định, doanh nghiệp làm ăn tốt thì xã thì xã h ội có nhi ều nhu c ầu
mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh nên nhu cầu vay vốn tăng. Mặt khác

1



nền kinh tế phát triển, thu nhập bình quân đầu người cao, tỷ lệ th ất nghi ệp
thấp sẽ làm tăng nhu cầu tiêu dùng, thay đổi thói quen tiêu dùng c ủa ng ười dân
và tạo khả năng tiết kiệm do đó tạo triển vọng cho vay tiêu dùng. Ngược l ại n ền
kinh tế suy thoái, dẫn đến nền kinh tế giảm khả năng hấp thụ vốn cho nền kinh
tế giảm do đó dư thừa ứ đọng vốn, không những hoạt động cho vay không được
mở rộng mà còn bị thu hẹp.
 Môi trường chính trị: Sự ổn định của môi trường chính trị, xã hội là một căn c ứ
quan trọng để ra quyết định của các nhà đầu tư. Nếu môi trường này ổn định thì
các nhà đầu tư sẽ yên tâm thực hiện việc mở r ộng đầu t ư và do đó nhu c ầu v ốn
tín dụng ngân hàng trung và dài hạn tăng lên. Ng ược l ại n ếu môi tr ường b ất ổn
thì họ sẽ tìm cách thu hẹp sản xuất để bảo toàn v ốn, h ạn ch ế r ủi ro khi đó nhu
cầu vốn tín dụng ngân hàng.

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM – CN BA ĐÌNH
2.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Vi ệt Nam –
CN Ba Đình
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Xu ất Nh ập
Khẩu Việt Nam – CN Ba Đình
* Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu
Ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam - Eximbank được thành l ập vào
ngày 24/05/1989 theo quyết định số 140/CT của Chủ Tịch Hội Đ ồng Bộ Tr ưởng
với tên gọi đầu tiên là Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Vietnam Export
Import Bank), là một trong những Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên c ủa
Việt Nam.
Ngân hàng đã chính thức đi vào hoạt động ngày 17/01/1990. Ngày
06/04/1992, Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký giấy phép s ố 11/NHGP cho phép Ngân hàng hoạt động trong th ời hạn 50 năm v ới s ố v ốn đi ều l ệ

đăng ký là 50 tỷ đồng VN tương đương 12,5 tri ệu USD v ới tên m ới là Ngân hàng
Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import

1


Commercial Joint - Stock Bank), gọi tắt là Vietnam Eximbank. Đ ến nay v ốn đi ều
lệ của Eximbank đạt 8.800 tỷ đồng. Vốn chủ sở hữu đạt 13.627 tỷ đồng.
Eximbank hiện là một trong những Ngân hàng có vốn chủ sở hữu l ớn nh ất trong
khối Ngân hàng TMCP tại Việt Nam.
Trụ sở: Tầng 8-Vincom Center, 72 Lê Thánh Tôn và 45A Lý Tự Tr ọng, P.Bến Nghé,
Q.1, TP.HCM.
Loại hình: Ngân hàng thương mại cổ phần.
*Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam chi nhánh Ba Đình.
Tiền thân là Eximbank chi nhánh Láng Hạ được thành lập vào ngày
22/01/2003 tại 60 Láng Hạ, Quận Đống Đa, Hà N ội. Ngày 2/8/2012, Ngân hàng
Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) chi nhánh Láng Hạ đã chính th ức đổi tên
Eximbank chi nhánh Ba Đình.
Địa chỉ: Số 4a Láng Hạ, Phường Thành Công, Quận Ba Đình, Hà Nội.
Sự góp mặt của Eximbank chi nhánh Ba Đình đã nâng tổng s ố chi nhánh,
phòng giao dịch của Eximbank trên toàn quốc lên con số 206. Từ những ngày
đầu mới thành lập chỉ có 16 nhân viên, đến này chi nhánh đã có 79 nhân viên.
Nhân viên hầu hết là nhân viên trẻ (chi ếm kho ảng 70% nhân viên toàn chi
nhánh). Chi nhánh có 80% nhân viên có trình đồ đại h ọc và 20% nhân viên có
trình độ cao đẳng, trung cấp.
Với sự nỗ lực của cán bộ công nhân viên, Eximbank chi nhánh Ba Đình đã và
đang phát triển vững mạnh cùng với sự phát tri ển của nền kinh t ế đ ất n ước,
nhằm đem lại tiện ích cho khách hàng, bên cạnh việc không ng ừng nâng cao
chất lượng dịch vụ, Eximbank luôn chú trọng đến việc đa dạng hoá các lo ại hình
sản phẩm.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của Eximbank – CN Ba Đình
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức

1


(Nguồn: Phòng hành chính Eximbank Ba Đình)
2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của Eximbank chi nhánh Ba Đình.

 Chức năng
Eximbank chi nhánh Ba Đình là một ngân hàng thương mại cổ ph ần nên cũng có
các chức năng như một NHTM khác như: chức năng trung gian thanh toán, ch ức
năng trung gian tín dụng, chức năng tạo tiền và làm các dịch v ụ khác c ủa ngân
hàng.
 Nhiệm vụ
- Huy động tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán của cá nhân và đ ơn vị b ằng
VND, ngoại tệ và vàng.
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn; cho vay đồng tài tr ợ; cho vay th ấu chi; cho
vay sinh hoạt, tiêu dùng; cho vay theo hạn mức tín dụng b ằng VND, ngo ại t ệ và
vàng với các điều kiện thuận lợi và thủ tục đơn giản.

1


×