Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Đánh giá và phân bổ rủi ro hợp lý cho các bên tham gia trong các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) tại thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.63 MB, 133 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
________________

HỒNG PHI VŨ

ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN BỔ RỦI RO HỢP LÝ CHO CÁC BÊN
THAM GIA TRONG CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC
ĐỐI TÁC CÔNG TƯ (PPP) TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
_________________

KHOA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

HỒNG PHI VŨ

ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN BỔ RỦI RO HỢP LÝ CHO CÁC BÊN
THAM GIA TRONG CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC
ĐỐI TÁC CÔNG TƯ (PPP) TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành

: Quản lý công


Mã số

: 60340403

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. SỬ ĐÌNH THÀNH

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng Luận văn “Đánh giá và phân bổ rủi ro hợp lý cho các bên
tham gia trong các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) tại thành
phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện.
Các số liệu thu thập và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn hợp
pháp, trung thực. Các tài liệu tham khảo có nguồn trích rõ ràng.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung và tính trung thực của đề tài
nghiên cứu./.
Người thực hiện luận văn

Hồng Phi Vũ


ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
MỤC LỤC ..................................................................................................................ii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG, CÁC HÌNH ................................................................. vi
TÓM TẮT ................................................................................................................vii
Chương 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ............................................................................ 1
1.1. Tên đề tài ........................................................................................................ 1
1.2. Bối cảnh nghiên cứu ...................................................................................... 1
1.3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu .................................................................... 2
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 2
1.5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 3
1.6. Cấu trúc luận văn .......................................................................................... 4
Chương 2. TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU
TRƯỚC ...................................................................................................................... 5
2.1. Các khái niệm ................................................................................................. 5
2.1.1. Khái niệm liên quan đến đầu tư theo hình thức đối tác công tư
(PPP) ........................................................................................................................... 5
2.1.2. Rủi ro, đo lường mức rủi ro trong các dự án PPP ................................ 6
2.1.3. Phân bổ rủi ro trong các dự án PPP ...................................................... 7
2.1.4. Quản lý rủi ro trong các dự án PPP ....................................................... 8
2.2. Tổng quan các nghiên cứu nước ngoài ........................................................ 9
2.2.1. Xác định (nhận diện) và đo lường mức rủi ro trong hình thức PPP ... 9


iii

2.2.2. Phân bổ rủi ro trong hình thức PPP .................................................... 11
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong nước ...................................................... 13
2.3.1. Xác định (nhận diện) và đo lường mức rủi ro trong hình thức PPP . 13
2.3.2. Phân bổ rủi ro trong hình thức PPP .................................................... 14
2.4. Kết quả rút ra từ các nghiên cứu trước ..................................................... 15
2.5. Mô hình nghiên cứu ..................................................................................... 17

Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 23
3.1. Quy trình nghiên cứu .................................................................................. 23
3.2. Thiết kế bảng hỏi.......................................................................................... 24
3.3. Lựa chọn mẫu khảo sát ............................................................................... 24
3.4. Thu thập dữ liệu ........................................................................................... 25
3.5. Phương pháp phân tích dữ liệu .................................................................. 25
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÌNH LUẬN .................................... 26
4.1. Thông tin mẫu khảo sát ............................................................................... 26
4.2. Thống kê mô tả thông tin về loại hợp đồng, lĩnh vực đầu tư ................... 27
4.2.1. Loại hợp đồng ........................................................................................ 27
4.2.2. Lĩnh vực đầu tư ..................................................................................... 27
4.3. Kết quả kiểm định hệ số tương quan Kendall .......................................... 28
4.4. Đánh giá Mức rủi ro trong các dự án đầu tư theo hình thức PPP tại TP.
HCM ......................................................................................................................... 33
4.5. So sánh Mức rủi ro các dự án BOT, BT, PPP ........................................... 35
4.6. Phân bổ rủi ro các dự án đầu tư theo hình thức PPP tại TP. HCM ....... 41
4.7. So sánh phân bổ rủi ro hợp lý giữa dự án BOT, BT, PPP ....................... 45


iv

4.8. So sánh phân bổ rủi ro các dự án PPP tại TP. HCM với các nghiên cứu
trước ......................................................................................................................... 51
Chương 5. TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ KHUYẾN NGHỊ ......... 56
5.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu ........................................................................ 56
5.2. Khuyến nghị, giải pháp quản lý rủi ro ....................................................... 62
5.3. Hạn chế của đề tài ........................................................................................ 63
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 66
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 71



v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Ý nghĩa

1

PPP

Đối tác công tư

2

TP. HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

3

BOT

Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao

4


BTO

Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh

5

BT

Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao

6

BOO

Hợp đồng Xây dựng - Sở hữu - Kinh doanh

7

BTL

Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Thuê dịch vụ

8

BLT

Hợp đồng Xây dựng - Thuê dịch vụ - Chuyển giao

9


O&M

Hợp đồng Kinh doanh - Quản lý

10

CSHT

Cơ sở hạ tầng

11

DA

Dự án

12

EFA

Exploratory Factor Analysis

13

SPSS

Statistical Package for the Social Sciences

14


UBND

Ủy ban Nhân dân

15

HCM

Hồ Chí Minh

16

ADB

Ngân hàng phát triển Châu Á


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH
CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Danh mục các yếu tố rủi ro trong các dự án PPP tại TP. HCM ............... 18
Bảng 4.1. Kết quả thu thập phiếu điều tra ................................................................. 26
Bảng 4.2. Thống kê đối tượng tham gia trong các dự án PPP .................................. 26
Bảng 4.3. Thống kê về tiến độ xa nhất của dự án ..................................................... 26
Bảng 4.4. Thống kê loại hợp đồng trên kết quả khảo sát .......................................... 27
Bảng 4.5. Thống kê về lĩnh vực đầu tư của người được hỏi ..................................... 28
Bàng 4.6. Kết quả kiểm định hệ số tương quan Kendall .......................................... 29
Bảng 4.7. Kết quả đánh giá mức rủi ro các dự án PPP ............................................. 33

Bảng 4.8. So sánh kết quả đánh giá mức rủi ro các dự án BOT, BT, PPP ............... 37
Bàng 4.9. Kết quả phân bổ rủi ro các dự án PPP ...................................................... 42
Bảng 4.10. So sánh kết quả phân bổ rủi ro hợp lý các dự án BOT, BT, PPP ........... 47
Bảng 4.11. So sánh phân bổ rủi ro các dự án PPP tại TP. HCM với các nghiên cứu
trước .......................................................................................................................... 52
Bảng 5.1. Tổng hợp kết quả nghiên cứu (Mức rủi ro có giá trị 1-25)....................... 57
CÁC HÌNH
Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu thực nghiệm về đánh giá và phân bổ các yếu tố rủi ro
trong các dự án PPP tại TP. HCM............................................................................. 22


vii

TÓM TẮT
Đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) đã được triển khai thực hiện rất
mạnh ở các nước với lợi thế là huy động được nguồn lực từ khu vực tư nhân như
nguồn vốn, kỹ năng quản lý, tính năng động,... Tại Việt Nam nói chung và thành phố
Hồ Chí Minh nói riêng giải pháp cho đầu tư phát triển, nâng cao chất lượng dịch vụ
công là đẩy mạnh đầu tư theo hình thức đối tác công tư, phát huy nguồn lực từ khu
vực tư nhân, trong khi nguồn vốn ngân sách Nhà nước không đáp ứng được yêu cầu
phát triển.
Nhiều dự án đầu tư theo hình thức PPP tại TP. HCM đã được Thành phố kêu
gọi nhưng không thu hút được các nhà đầu tư. Một trong những nguyên nhân là các
rủi ro trong đầu tư chưa được xác định và phân bổ hợp lý cho các bên đối tác công –
tư.
Đề tài nghiên cứu “Đánh giá và phân bổ rủi ro hợp lý cho các bên tham gia
trong các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) tại thành phố Hồ Chí
Minh” nhằm tìm ra các rủi ro tiềm ẩn, đánh giá đúng mức độ rủi ro nếu nó xảy ra và
đồng thời phân bổ rủi ro hợp lý nhất theo nguyên tắc “rủi ro được phân bổ cho bên
có khả năng kiểm soát nó tốt nhất”.

Xuất phát từ yêu cầu đánh giá và phân bổ rủi ro hợp lý trong các dự án đầu tư
theo hình thức đối tác công tư (PPP) tại thành phố Hồ Chí Minh, tác giả đã lược khảo
các tài liệu, các nghiên cứu trước, tham vấn chuyên gia và nhận diện được 58 yếu tố
rủi ro được nhóm trong 9 nhóm rủi ro.
Một cuộc điều tra với tổng cộng 295 phiếu khảo sát được phát hành, 103 phiếu
trả lời thu được để phân tích dữ liệu. Tác giả đã phân tích, xác định, đánh giá mức rủi
ro của 58 yếu tố rủi ro và xếp hạng các rủi ro theo mức độ rủi ro. Kết quả đánh giá
rủi ro: Chậm trễ trong quá trình phê duyệt và cấp phép dự án có Mức rủi ro cao nhất
12.67, Tham nhũng của quan chức Chính phủ xếp thứ 2, Các luật về PPP chưa đầy
đủ, rõ ràng, phù hợp xếp thứ 3, Thất bại hoặc chậm trễ trong thu hồi đất, bàn giao mặt
bằng xếp vị trí thứ 4, Rủi ro tỷ lệ lãi suất xếp vị trí thứ 5.


viii

Thực trạng các rủi ro được phân bổ chủ yếu cho khu vực tư nhân (43/58 rủi
ro). Có sự khác biệt rất lớn giữa Thực trạng phân bổ và Đề xuất phân bổ rủi ro hợp lý
(49/58 rủi ro có sự khác biệt trong phân bổ). Điều này lý giải phần nào lý do các Nhà
đầu tư đã phải gánh chịu quá nhiều rủi ro trong đầu tư các dự án theo hình thức PPP
tại TP. HCM nên đã ngần ngại, không tham gia thực hiện dự án.
Kết quả phân bổ rủi ro hợp lý có 27/58 rủi ro được phân bổ cho khu vực Nhà
nước, 19/58 rủi ro được chia sẻ giữa Nhà nước và tư nhân, 12/58 rủi ro do Tư nhân
đảm nhận.
Các dự án PPP khác nhau về loại hợp đồng (BOT, BT); các quốc gia, vùng có
điều kiện chính trị, kinh tế, xã hội khác nhau thì cũng có cách đánh giá và phân bổ
rủi ro khác nhau.
Nghiên cứu cung cấp danh mục các rủi ro, có đánh giá mức rủi ro và phân bổ
hợp lý cho các dự án BOT, BT và tổng thể PPP (Bảng 5.1). Danh mục này góp phần
giúp Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và Nhà đầu tư xem xét các rủi ro và cách phân
bổ rủi ro hợp lý để thực hiện các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP)

trên địa bàn TP. HCM.
Luận văn cũng đã đưa ra 10 khuyến nghị, giải pháp nhằm giúp Cơ quan quản
lý Nhà nước, Nhà đầu tư xác định kịp thời các rủi ro và quản lý tốt các rủi ro trong
các dự án đầu tư theo hình thức PPP tại TP. HCM.


1

Chương 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1. Tên đề tài: “Đánh giá và phân bổ rủi ro hợp lý cho các bên tham gia trong
các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) tại Thành phố Hồ Chí
Minh”
1.2. Bối cảnh nghiên cứu
Với nhu cầu đầu tư phát triển hiện nay là rất lớn, trong khi nguồn vốn ngân
sách còn hạn hẹp nên việc huy động các nguồn lực từ xã hội cho đầu tư là cần thiết.
Giải pháp cho đầu tư là kêu gọi theo hình thức đối tác công tư (PPP), với sự tham gia
của khu vực tư nhân.
Trong những năm gần đây, nhiều dự án đầu tư được kêu gọi theo hình thức đối
tác công tư (PPP) tại TP. HCM triển khai thực hiện chậm, không kêu gọi được nhà
đầu tư. Theo Báo cáo của Sở Kế hoạch và đầu tư TP. HCM (2017), “Trong giai đoạn
(2004 – 2017), có 23 dự án đầu tư theo hình thức BOT, BT, BTO, BOO đã hoàn thành
và đang được triển khai thực hiện với tổng mức đầu tư khoảng 71.172 tỷ đồng. Trong
đó, lĩnh vực giao thông vận tải có 17 dự án, lĩnh vực môi trường có 02 dự án, lĩnh
vực bãi đậu xe ngầm có 02 dự án, hạ tầng kỹ thuật có 01 dự án, Văn hóa có 01 dự án”
(Phụ lục F).
Cũng theo Báo cáo của Sở Kế hoạch và đầu tư TP. HCM (2017), “Hiện nay,
trên địa bàn Thành phố có 20 dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư đã hoàn tất
ký kết hợp đồng dự án và triển khai thực hiện với tổng mức đầu tư khoảng 67 nghìn
tỷ đồng. Hiện Thành phố đang nghiên cứu, kêu gọi đầu tư theo hình thức PPP trên
200 dự án, với tổng mức đầu tư khoảng 486 nghìn tỷ đồng”.

Phải chăng đã có những rủi ro trong đầu tư mà các nhà đầu tư còn e ngại,
không tham gia thực hiện dự án. Việc phân bổ rủi ro giữa các đối tác chưa hợp lý.
Với bối cảnh và tình hình này, vấn đề đặt ra là làm sao các dự án đầu tư theo
hình thức đối tác công tư được triển khai thực hiện nhanh, hiệu quả, đáp ứng nhu cầu
phát triển của Thành phố. Các bên tham gia dự án đang gặp phải những rủi ro gì và


2

hướng phân bổ rủi cho các bên tham gia sao cho hợp lý nhất để đẩy mạnh việc triển
khai thực hiện các dự án (PPP) tại TP. HCM trong thời gian tới.
Mặt khác, theo tìm hiểu của tác giả thì hiện nay chưa có đề tài nào nghiên cứu
về xác định (nhận diện), đánh giá và phẩn bổ rủi ro trong các dự án đầu tư theo hình
thức đối tác công tư tại TP. HCM.
Đề tài nghiên cứu “Đánh giá và phân bổ rủi ro hợp lý cho các bên tham gia
trong các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) tại Thành phố Hồ
Chí Minh” là cấp thiết, có ý nghĩa thực tiễn.
1.3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
+ Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nhằm (1) xác định và đánh giá mức rủi ro,
(2) đánh giá thực trạng rủi ro được phân bổ, và (3) phân bổ các yếu tố rủi ro hợp lý
cho các bên tham gia trong các dự án đầu tư theo hình thức PPP tại TP. HCM. Từ đó,
đưa ra một số khuyến nghị giúp các bên đối tác quản lý tốt các rủi ro để thúc đẩy việc
thực hiện các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) tại TP. HCM.
+ Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu cụ thể nêu trên, nội dung của luận văn phải
trả lời được các câu hỏi nghiên cứu sau:
(1) Các dự án đầu tư theo hình thức PPP (tại TP. HCM) có những yếu tố rủi
ro nào và mức độ rủi ro được đánh giá như thế nào?
(2) Các yếu tố rủi ro được phân bổ cho các bên tham gia trong các dự án đầu

tư theo hình thức PPP (tại TP. HCM) có hợp lý chưa?
(3) Hướng phân bổ các yếu tố rủi ro như thế nào sao cho hợp lý nhất, đảm
bảo thực hiện thành công các dự án PPP tại TP. HCM?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


3

+ Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố rủi ro trong các dự án đầu tư theo
hình thức PPP tại TP. HCM.
+ Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: đề tài sẽ tiến hành nghiên cứu xác định, đánh giá và
phân bổ các yếu tố rủi ro trong các dự án đầu tư theo hình thức PPP tại TP. HCM.
- Phạm vi thời gian: thu thập tài liệu, số liệu nghiên cứu từ năm 2004 đến 2017
đối với các dự án đầu tư theo hình thức PPP tại TP. HCM.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Ngoài các phương pháp nghiên cứu như tổng hợp, phân tích, so sánh, luận
văn sử dụng chủ yếu hai phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng
để xác định kết quả nghiên cứu.
(1) Nghiên cứu định tính là một phương pháp tiếp cận nhằm tìm cách nhận
diện, mô tả và phân tích đặc điểm của các vấn đề nghiên cứu từ quan niệm được lựa
chọn. Trong phạm vi luận văn, phương pháp nghiên cứu định tính được thực hiện
thông qua việc nghiên cứu tổng quan các tài liệu, công trình nghiên cứu trước đó, số
liệu, tình huống nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn để khám phá kiến thức,
tìm hiểu cơ sở lý luận. Sử dụng phương pháp chuyên gia (phỏng vấn sâu với dàn bài
soạn sẵn) để khai thác các nội dung xung quanh vấn đề nghiên cứu. Trong nghiên cứu
định tính với tình huống nghiên cứu và phỏng vấn sâu với dàn bài soạn sẵn, kích
thước mẫu nghiên cứu thường <30 đơn vị. Kết quả của quá trình nghiên cứu giúp tác
giả hoàn chỉnh thang đo và khám phá những vấn đề mới.

(2) Nghiên cứu định lượng là phương pháp xem xét hiện tượng theo cách có
thể đo lường được trên các đối tượng nghiên cứu, bằng việc sử dụng các kỹ thuật thu
thập dữ liệu như bảng hỏi có cấu trúc, quan sát,  Nghiên cứu định lượng với kích
thước mẫu nghiên cứu >30 đơn vị. Những phát hiện trong nghiên cứu định lượng
được trình bày theo ngôn ngữ thống kê.


4

1.6. Cấu trúc luận văn
Luận văn được kết cấu gồm 5 chương như sau:
Chương 1. Giới thiệu đề tài
Chương 2. Tổng quan cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu
Chương 4. Kết quả nghiên cứu và bình luận
Chương 5. Tóm tắt kết quả nghiên cứu và khuyến nghị


5

Chương 2. TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT
VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
2.1. Các khái niệm
2.1.1. Khái niệm liên quan đến đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP)
Có rất nhiều nghiên cứu và các tài liệu khác nhau đề cập tới khái niệm về hình
thức PPP. Tuy nhiên, khái niệm của ADB mô tả tương đối đầy đủ về hình thức PPP.
ADB (2008) trong tài liệu "Hướng dẫn về mối quan hệ hợp tác công tư", đã định
nghĩa thuật ngữ "PPP" là các mối quan hệ giữa Nhà nước và tư nhân liên quan đến
quản lý, đầu tư trong lĩnh vực CSHT và các lĩnh vực dịch vụ khác thông qua các hợp
đồng được thiết lập theo các mức độ nghĩa vụ, quyền lợi và rủi ro của hai bên đối

tác.
Theo Nghị định 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về đầu tư
theo hình thức đối tác công tư:
1. Đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) là hình thức đầu tư được thực
hiện trên cơ sở hợp đồng giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh
nghiệp dự án để thực hiện, quản lý, vận hành dự án kết cấu hạ tầng, cung cấp dịch vụ
công.
2. Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (BOT) là hợp đồng được
ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết
cấu hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư được quyền kinh doanh công
trình trong một thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư chuyển giao công trình
đó cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (BTO) là hợp đồng được
ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết
cấu hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư chuyển giao cho cơ quan nhà
nước có thẩm quyền và được quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất
định.


6

4. Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (BT) là hợp đồng được ký giữa cơ quan
nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; nhà
đầu tư chuyển giao công trình đó cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được thanh
toán bằng quỹ đất để thực hiện Dự án khác.
5. Hợp đồng Xây dựng - Sở hữu - Kinh doanh (BOO) là hợp đồng được ký
giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu
hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư sở hữu và được quyền kinh doanh
công trình đó trong một thời hạn nhất định.
6. Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Thuê dịch vụ (BTL) là hợp đồng được

ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết
cấu hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư chuyển giao cho cơ quan nhà
nước có thẩm quyền và được quyền cung cấp dịch vụ trên cơ sở vận hành, khai thác
công trình đó trong một thời hạn nhất định; cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuê
dịch vụ và thanh toán cho nhà đầu.
7. Hợp đồng Xây dựng - Thuê dịch vụ - Chuyển giao (BLT) là hợp đồng được
ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết
cấu hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư được quyền cung cấp dịch vụ
trên cơ sở vận hành, khai thác công trình đó trong một thời hạn nhất định; cơ quan
nhà nước có thẩm quyền thuê dịch vụ và thanh toán cho nhà đầu tư; hết thời hạn cung
cấp dịch vụ, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
8. Hợp đồng Kinh doanh - Quản lý (O&M) là hợp đồng được ký giữa cơ quan
nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để kinh doanh một phần hoặc toàn bộ công
trình trong một thời hạn nhất định.
2.1.2. Rủi ro, đo lường mức rủi ro trong các dự án PPP
Khái niệm rủi ro được hiểu chung trong các trường hợp là sự sai biệt giữa kỳ
vọng và thực tiễn.


7

Trong trường hợp cụ thể với tiếp cận theo quan điểm quản trị và phân loại rủi
ro theo các yếu tố là nguồn gốc phát sinh rủi ro trong hình thức PPP, khái niệm về
yếu tố rủi ro được đưa ra: Một sự kiện hoặc yếu tố là yếu tố rủi ro, nếu xảy ra, có tác
động tiêu cực hoặc cơ hội tới mục tiêu của dự án (về thời gian, chi phí, chất lượng
và lợi nhuận).
Một đặc điểm cơ bản trong việc xác định (nhận diện) rủi ro theo yếu tố là khả
năng có thể xác định được về xác suất xuất hiện và mức độ tác động (Williams, 1996).
Trong đó:

- Xác suất xảy ra yếu tố rủi ro là cơ hội để yếu tố rủi ro đó xảy ra tạo điều kiện
thuận lợi hoặc bất lợi cho dự án, có thể đo lường bằng cách xác định tỷ lệ về số lần
yếu tố rủi ro đó xuất hiện trong tổng số.
- Mức độ tác động của yếu tố rủi ro là mức độ mà yếu tố rủi ro đó (khi xảy ra)
tác động đến kết quả của dự án.
Từ đó, các công trình nghiên cứu về rủi ro trong hình thức PPP đã tiếp cận
theo quan điểm quản trị đã đo lường mức rủi ro của mỗi yếu tố rủi ro bằng cách nhân
xác suất xảy ra yếu tố rủi ro với mức độ tác động của yếu tố rủi ro đó.
2.1.3. Phân bổ rủi ro trong các dự án PPP
Phân bổ rủi ro trong các dự án PPP đề cập đến một biện pháp chính của sự
phân công giữa những người tham gia trực tiếp của dự án, đó là giữa khu vực công
và khu vực tư nhân; nếu cả hai bên cùng chịu một kết quả rủi ro nhất định, đó là cơ
chế chia sẻ rủi ro (Li và cộng sự, 2005).
Phân bổ rủi ro hiệu quả giữa Nhà nước và tư nhân trong các dự án phát triển
CSHT theo hình thức PPP là nhân tố quan trọng để đạt được thành công của dự án và
đạt được hiệu quả đầu tư.
(i) Mục tiêu của chuyển giao rủi ro
Việc phân bổ rủi ro cho các bên trong hợp đồng và quản lý rủi ro đó là trọng


8

tâm của kế hoạch dự án PPP (ESCAP, 2011). Mục tiêu của việc chuyển giao rủi ro:
Để cải thiện chất lượng dịch vụ (Michel, 2003); để giảm chi phí dài hạn của một dự
án bằng cách phân bổ rủi ro cho bên tốt nhất có thể để quản lý một cách hiệu quả nhất
về chi phí (Michel, 2003); chắc chắn về thời gian (Mohammed và cộng sự, 2012);
tăng doanh thu và tăng hiệu quả đầu tư thông qua hoạt động hiệu quả (Mohammed
và cộng sự, 2012).
(ii) Nguyên tắc của chuyển giao rủi ro
Nguyên tắc 1: Rủi ro phải được hiểu bởi tất cả các bên tham gia để chia sẻ

trách nhiệm, rủi ro và để tất cả các bên có thể tích cực quản lý và kiểm soát (WB,
2007).
Nguyên tắc 2: Cần thiết lập được một danh mục đầy đủ các yếu tố rủi ro trong
các dự án hình thức hợp tác công tư (Shen và cộng sự, 2006).
Nguyên tắc 3: Mỗi rủi ro cần phân bổ cho bên tốt nhất có thể kiểm soát tác
động của rủi ro tới kết quả dự án, và do đó đảm bảo rằng kết quả thực tế gần nhất có
thể so với kết quả mong đợi (Padiyar, 2004).
Nguyên tắc 4: Nguyên tắc cốt lõi của bất kỳ dự án PPP thành công là mỗi rủi
ro cần được phân bổ cho bên có khả năng kiểm soát rủi ro với chi phí thấp nhất
(Padiyar, 2004).
Tóm lại, nguyên tắc cốt lõi của việc phân bổ rủi ro trong hình thức PPP là các
yếu tố rủi ro cần được xác định và sau đó phân bổ cho bên có khả năng quản lý các
yếu tố rủi ro đó tốt nhất.
2.1.4. Quản lý rủi ro trong các dự án PPP
Quản lý rủi ro có hệ thống cho phép phát hiện sớm các rủi ro và khuyến khích
các bên liên quan theo hình thức PPP xác định, phân tích, định lượng và ứng phó các
rủi ro cũng như có biện pháp để giảm nhẹ rủi ro (Broome và Perry, 2002; Akbiyikli
và Eaton, 2004).


9

Nhìn chung, các nghiên cứu đều thống nhất quy trình quản lý rủi ro gồm 3
bước chính: xác định rủi ro; ứng phó với rủi ro; và kiểm soát rủi ro.
(1) Xác định rủi ro quá trình này bao gồm xác định và đánh giá mức rủi ro
bằng phương pháp phân tích định tính, định lượng dựa trên cơ sở sử dụng bảng hỏi
(danh mục các yếu tố rủi ro) để phỏng vấn và thu thập số liệu điều tra các bên chịu
tác động bởi rủi ro. Trong đó, mức rủi ro của mỗi yếu tố rủi ro được đo lường bằng
cách nhân xác suất xảy ra với mức độ tác động của yếu tố rủi ro đó.
(2) Ứng phó với rủi ro sử dụng phương pháp phân bổ (chuyển giao) rủi ro để

ứng phó với rủi ro.
Nếu tiếp cận quy trình quản lý rủi ro trong các dự án đầu tư theo hình thức PPP
theo hướng tiêu cực thì nội dung cụ thể của ứng phó với rủi ro là giảm nhẹ rủi ro
hoặc loại bỏ rủi ro. Nhưng, nếu tiếp cận theo quy trình quản lý rủi ro trong các dự án
theo hình thức PPP với quan niệm bao hàm cả tiêu cực và cơ hội thì ứng phó với rủi
ro sẽ sử dụng bao gồm cả phương pháp phân bổ rủi ro, với nguyên tắc "rủi ro nên
được quản lý bởi bên có khả năng quản lý rủi ro đó tốt nhất".
(3) Kiểm soát rủi ro đã được chuyển giao trong mỗi bên trong các dự án đầu
tư theo hình thức PPP.
2.2. Tổng quan các nghiên cứu nước ngoài
2.2.1. Xác định (nhận diện) và đo lường mức rủi ro trong hình thức PPP
Danh mục đầy đủ các yếu tố rủi ro sẽ là công cụ giúp các nhà đầu tư trong các
dự án đầu tư theo hình thức PPP ứng phó, kiểm soát rủi ro, giảm nhẹ hậu quả tiềm
tàng và mang lại thành công cho các dự án.
Tác giả đã xem xét các tài liệu, công trình nghiên cứu về xác định (nhận diện)
và đo lường mức rủi ro trong hình thức PPP phát triển CSHT ở các quốc gia với quan
niệm rủi ro đơn giản là tiêu cực, hay bao gồm cả tiêu cực và cơ hội, trên phương diện
lý luận và thực tiễn.


10

Cristina và Jonathan (2007) nghiên cứu về rủi ro ảnh hưởng tới các dự án theo
hình thức PPP và đánh giá kinh nghiệm của Mỹ trong việc áp dụng hình thức PPP,
cũng như các yếu tố rủi ro quan trọng trong hình thức PPP phát triển CSHT, căn cứ
theo nguồn phát sinh rủi ro đã chia rủi ro thành hai loại rủi ro thông thường và rủi ro
đặc biệt.
Li và cộng sự (2005b) nghiên cứu phân bổ rủi ro trong các dự án phát triển
CSHT theo hình thức PPP/PFI ở Anh. Trên cơ sở tổng hợp các nghiên cứu trước đó
Li và cộng sự (2005b) đã thiết lập danh mục các yếu tố rủi ro dựa trên cách phân loại

rủi ro căn cứ vào nguồn phát sinh rủi ro và dựa trên quan niệm rủi ro bao hàm cả tiêu
cực và cơ hội.
Sachs và cộng sự (2007) với bài viết phân tích rủi ro chính trị và cơ hội trong
hình thức PPP ở Trung Quốc và một số nước châu Á (được lựa chọn). Sachs và cộng
sự (2007) đã phân loại rủi ro thành hai nhóm căn cứ vào nguồn phát sinh rủi ro, bao
gồm: rủi ro có thể bảo hiểm và rủi ro không thể bảo hiểm. Trên cơ sở danh mục rủi
ro được xác định, để định lượng rủi ro Sachs và cộng sự thực hiện khảo sát 14 nước
châu Á bằng việc sử dụng bảng hỏi để xác định (nhận diện) rủi ro. Sachs và cộng sự
đã xác định được các yếu tố rủi ro bằng phương pháp nghiên cứu định lượng chỉ với
29 phiếu khảo sát trả lời.
Wang và cộng sự (2000) nghiên cứu xác định danh mục các yếu tố rủi ro trong
các dự án BOT tại Trung Quốc. Wang và cộng sự dựa vào nghiên cứu tài liệu và
nghiên cứu điển hình ở một số dự án BOT tại Trung Quốc vào những năm 1990 đã
đưa ra một danh mục các yếu tố rủi ro với 6 loại rủi ro căn cứ vào nguồn gốc phát
sinh, và với quan niệm rủi ro là tiêu cực.
Ke và Wang (2010a) nghiên cứu về xác định (nhận diện) rủi ro trong các dự
án phát triển CSHT giao thông Trung Quốc theo hình thức PPP. Trên cơ sở danh mục
34 yếu tố rủi ro được tổng hợp từ các nghiên cứu trước đó thông qua phương pháp
chuyên gia Ke và cộng sự bổ sung thêm 3 yếu tố rủi ro.
Để đo lường mức độ rủi ro, các nghiên cứu trước đều thống nhất đo lường rủi


11

ro bằng cách nhân sác xuất xảy ra rủi ro với mức độ tác động của rủi ro đó (Li và
cộng sự, 2005; Ke và Wang, 2010; Padiyar, 2004; Philippe Burger và cộng sự, 2009;
Zou và cộng sự, 2008).
2.2.2. Phân bổ rủi ro trong hình thức PPP
- Li và cộng sự (2005b) nghiên cứu phân bổ rủi ro trong các dự án phát triển
CSHT theo hình thức PPP/PFI ở Anh. Trên cơ sở tổng hợp danh mục các yếu tố rủi

ro từ các nghiên cứu trước đó tác giả tiến hành xây dựng bảng hỏi phân bổ rủi ro. Sau
đó, tác giả tiến hành phát ra 500 phiếu khảo sát đến các bên liên quan trong các dự án
phát triển CSHT theo hình thức PPP/PFI ở Anh, và thu về 53 phiếu. Trên cơ sở kết
quả khảo sát, tác giả sử dụng phương pháp  50% phân bổ các yếu tố rủi ro cho các
bên tham gia dự án PPP/PFI ở Vương quốc Anh.
Kết quả nghiên cứu, Li và cộng sự chỉ ra 5 yếu tố rủi ro sẽ do Nhà nước đảm
nhiệm, bao gồm: Quốc hữu hóa/sung công; quá trình ra quyết định công yếu kém;
xung đột chính trị; rủi ro độ tin cậy của Chính phủ; thất bại hoặc chậm trễ trong thu
hồi đất. Với thời gian dài ổn định chính trị trong lịch sử đương đại của chính phủ
Anh, rủi ro chính trị có xu hướng trở thành một tác động nhỏ trong các dự án xây
dựng hình thức PPP/PPI ở Anh và Nhà nước có thể quản lý chúng với một chi phí
tương đối thấp. Vì vậy, ít có khả năng phân bổ chúng cho đối tác tư nhân. Rủi ro thất
bại hoặc chậm trễ trong thu hồi đất được giữ lại bởi Nhà nước, kể từ khi chính phủ
Anh có kinh nghiệm và nguồn lực để đối phó với rủi ro này. Rủi ro thu hồi đất cũng
có xu hướng được quản lý bởi Nhà nước trong các dự án PPP ở nước ngoài. Mặc dù
hầu hết các câu trả lời khảo sát đồng ý rằng rủi ro thu hồi đất nên được phân bổ cho
Nhà nước, nhưng vẫn còn một tỷ lệ tương đối lớn số người được hỏi (27%) cho rằng
rủi ro này cần được chia sẻ.
Kết quả khảo sát cho thấy rằng với 70% của tất cả các yếu tố rủi ro, các yếu tố
rủi ro được đưa vào danh mục tốt nhất nên phân bổ cho đối tác tư nhân. Điều này cho
thấy rằng trong các dự án phát triển CSHT theo hình thức PPP/PFI ở Anh đã đạt được
mục tiêu của chuyển giao rủi ro cho đối tác tư nhân.


12

Rủi ro bất khả kháng, rủi ro thay đổi khuôn khổ pháp lý cần được chia sẻ bởi
cả hai bên.
Để các dự án theo hình thức PPP đạt được hiệu quả đầu tư Nhà nước và đối
tác tư nhân cần phải thống nhất phân bổ các yếu tố rủi ro trước khi ký kết hợp đồng

dự án. Kết quả nghiên cứu phân bổ rủi ro ở trên sẽ là gợi ý giúp các bên đối tác tham
gia trong các dự án theo hình thức PPP hiểu rõ về rủi ro và phân bổ các yếu tố rủi ro.
- Ke và cộng sự (2010b) nghiên cứu về phân bổ rủi ro trong các dự án đầu tư
theo hình thức PPP ở Trung Quốc. Ke và cộng sự (2010b) sử dụng phương pháp
chuyên gia với bảng hỏi khảo sát phân bổ các yếu tố rủi ro (được xác định từ nghiên
cứu trước đó - Ke và cộng sự, 2010a). Tổng cộng 46 bảng hỏi khảo sát phân bổ rủi
ro phù hợp được sử dụng trong nghiên cứu định lượng phân bổ rủi ro với phương
pháp nửa điều chỉnh.
Kết quả nghiên cứu bằng bảng hỏi khảo sát chuyên gia cho thấy các yếu tố rủi
ro Nhà nước cần quản lý gồm: Quốc hữu hóa và sung công; rủi ro độ tin cậy của
Chính phủ; quá trình ra quyết định công yếu kém; xung đột chính trị; tham nhũng của
quan chức chính phủ; rủi ro khi thay đổi khuôn khổ pháp lý; thay đổi trong quy định
về thuế, đấu thầu không cạnh tranh, ...
Các yếu tố rủi ro được chia sẻ giữa hai bên, chủ yếu bao gồm các rủi ro về
điều phối: Rủi ro bất khả kháng; rủi ro lãi suất; rủi ro lạm phát; phân bổ rủi ro trong
hợp đồng cho hai bên không phù hợp; thiếu kinh nghiệm trong hoạt động PPP; thiếu
cam kết từ một trong hai đối tác; rủi ro trong tổ chức và điều phối; rủi ro về độ tin
cậy của bên thứ ba; rủi ro về lượng cầu; rủi ro hợp đồng thay đổi.
Đối tác tư nhân đảm nhận phần lớn các yếu tố rủi ro gồm những rủi ro chủ
yếu như: Rủi ro về giảm khả năng cung cấp vốn và với chi phí cao; rủi ro về khả năng
thu hút tài chính của dự án; rủi ro về kỹ thuật; rủi ro thiết kế; rủi ro về chi phí và thời
gian xây dựng, vận hành và bảo trì cao hơn dự kiến; rủi ro lao động; và chậm trễ trong
cung ứng vật tư, máy móc thiết bị; rủi ro thay đổi nhà đầu tư tư nhân.


13

- Chan và cộng sự (2011) Nghiên cứu thực nghiệm về đánh giá và phân bổ
rủi ro các dự án hợp tác công tư tại Trung Quốc. Tổng cộng 34 yếu tố rủi ro, Chan và
cộng sự đã nghiên cứu định lượng phân bổ rủi ro với quan điểm thực nghiệm với 105

phiếu khảo sát. Để kiểm định độ tin cậy của những người được hỏi, tác giả đã dùng
hệ số tương quan Kendall cho các nhóm khảo sát: tư nhân, Nhà nước, chuyên gia.
Tác giả đề xuất Phân bổ chủ yếu cho Nhà nước, chia sẻ rủi ro, chủ yếu cho Tư nhân;
với thang Likert 5 điểm, tác giả phân bổ cho Nhả nước với điểm trung bình nhỏ hơn
2,875, từ 2,875 đến 3,125 phân bổ chia sẻ, lớn hơn 3,125 phân bổ cho Tư nhân.
Kết quả nghiên cứu, tác giả đã phân bổ cho khu vực công và tư của 2 nhóm
khảo sát. Theo đó, khu vực công được phân bổ: 14 rủi ro cho Nhà nước, 12 chia sẻ,
8 cho tư nhân; khu vực Tư nhân được phần bổ: 14 cho Nhà nước, 3 chia sẻ, 17 cho
tư nhân; tổng hợp 2 khu vực: 15 phân bổ cho Nhà nước, 1 chia sẻ, 18 phân bổ cho tư
nhân.
Với cách phân bổ này, các dự án PPP cần được phân bổ mạnh, rõ ràng để các
bên tính toán trong việc kiểm soát rủi ro ngay từ khi ký hợp đồng thực hiện dự án.
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong nước
Với sự hiểu biết và cố gắng nghiên cứu của tác giả, trong nước có rất ít các
công trình nghiên cứu về xác định và phân bổ rủi ro các dự án đầu tư theo hình thức
đối tác công tư (PPP).
2.3.1. Xác định (nhận diện) và đo lường mức rủi ro trong hình thức PPP
Trịnh Thùy Anh (2006) "Nghiên cứu một số giải pháp quản lý rủi ro trong các
dự án xây dựng công trình giao thông ở Việt Nam" với quan niệm rủi ro là tiêu cực
hoặc những tác động bất lợi đến các dự án công trình giao thông. Tác giả đã thiết lập
một danh mục rủi ro và đưa ra một số giải pháp quản lý rủi ro trong các dự án xây
dựng công trình giao thông ở Việt Nam. Tuy nhiên, danh mục các yếu tố rủi ro mà
tác giả đưa ra chưa được các nghiên cứu trước đó chứng minh (thang đo chưa được
kiểm định). Phạm vi nghiên cứu của tác giả là rủi ro trong các dự án xây dựng công


14

trình giao thông với hình thức đầu tư truyền thống (Nhà nước chịu toàn bộ rủi ro). Do
đó, trong nghiên cứu chỉ xuất hiện một số rủi ro đặc trưng của hình thức này như "bất

bình đẳng do cơ chế xin cho; doanh nghiệp chạy theo thành tích; thủ tục trong thanh
toán kéo dài; tiêu cực trong xây dựng cơ bản, ". Vì vậy, trong phạm vi nghiên cứu
chưa đề cập đến các yếu tố rủi ro mang tính đặc trưng của hình thức PPP như "phân
bổ rủi ro trong hợp đồng cho hai bên công tư không phù hợp; thiếu kinh nghiệm trong
hoạt động PPP; rủi ro giá trị còn lại, ".
Trên cơ sở các nghiên cứu nước ngoài trước đó, Thân Thanh Sơn (2015) trong
nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác công tư phát triển cơ sở hạ tầng
giao thông đường bộ Việt Nam đã tổng hợp 46 yếu tố rủi ro trong 8 loại rủi ro để thực
hiện nghiên cứu định tính. Sau phỏng vấn sâu các chuyên gia và đã nhận diện 54 yếu
tố rủi ro để thực hiện nghiên cứu định lượng. Thang Likert 5 điểm được đo lường xác
suất và mức độ tác động với 102 phiếu khảo sát hoàn chỉnh. Sau khi tiến hành phân
tích số liệu khảo sát (Crobat Alpha, EFA), tác giả đã xác định và đo lường mức rủi ro
của 51 yếu tố rủi ro.
Trần Nguyễn Ngọc Cương (2015) bài viết “Bước chuyển trong cơ chế quản lý
rủi ro cho các dự án PPP” đã đưa ra các rủi ro chính trong dự án PPP thường bao
gồm: (i) Rủi ro chính trị; (ii) Rủi ro thương mại; (iii) Rủi ro công nghệ; (iv) Rủi ro
môi trường vá xã hội; (v) Rủi ro tài chính và hoái đoái; (vi) Rủi ro liên quan đến
khuôn khổ pháp lý; (vii) Rủi ro bất khả kháng; và (viii) Rủi ro khác bao gồm cả quản
lý lực lượng lao động. Tuy nhiên, Trần Nguyễn Ngọc Cương chưa đưa ra danh mục
các rủi ro cụ thể và chưa có nghiên cứu phương pháp đo lường các rủi ro.
2.3.2. Phân bổ rủi ro trong hình thức PPP
Phan Thị Bích Nguyệt (2013) “PPP – Lời giải cho bài toán vốn để phát triển
cơ sở hạ tầng giao thông đô thị tại TP. Hồ Chí Minh” đã đưa ra đề xuất phân bổ rủi
ro hợp lý cho các bên trong các dự án PPP. Theo đó, để quản trị rủi ro tối ưu cần phải
xác định và phân loại các rủi ro; các nguyên tắc phân bổ rủi ro cho các dự án PPP
giao thông đường bộ phải duy trì tính minh bạch để bảo đảm có thể quản lý được các


15


rủi ro, phân bổ nhiệm vụ và rủi ro cho bên nào có khả năng quản lý tốt nhất đối với
từng loại rủi ro. Tuy nhiên, nghiên cứu trên mang tính định hướng, chưa có phương
pháp phân bổ rõ ràng.
Trần Nguyễn Ngọc Cương (2015) trong bài viết “Bước chuyển trong cơ chế
quản lý rủi ro cho các dự án PPP” cho rằng cách thức phân bổ rủi ro chính xác được
xác định theo từng trường hợp cụ thể tùy theo khả năng tiếp cận, kiểm soát và xử lý
rủi ro của bên đối tác thuộc khu vực công hay đối tác khu vực tư nhân. Nguyên tắc
quan trọng nhất trong các cơ chế phân bố rủi ro trong quan hệ đối tác công – tư là rủi
ro được tách nhỏ, lượng hóa và phân bổ cho bên có khả năng quản lý rủi ro một cách
tốt nhất. Hợp đồng đối tác công – tư được quản lý rủi ro tốt sẽ phân bổ rủi ro tối ưu
giữa khu vực công và khu vưc tư nhân, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn
lực. Tuy nhiên, bài viết nêu cách phân bổ rủi ro chỉ mang tính định hướng và chưa có
phương pháp tính toán rõ ràng.
Thực hiện phân bổ rủi ro cho 51 yếu tố rủi ro (sau khi xác định và đo lường
mức rủi ro), Thân Thanh Sơn (2015) tiến hành nghiên cứu định lượng với thang Likert
5 điểm, 102 phiếu khảo sát. Kết quả phân tích EFA và sử dụng phương pháp nửa điều
chính, tác giả đã tiến hành phân bổ chuẩn cho tư nhân 20 rủi ro, Nhà nước 10 rủi ro,
chia sẻ 21 rủi ro và so sánh thực tế phân bổ các yếu tố rủi ro: tư nhân 13, Nhà nước
10, chia sẻ 28 rủi ro. Bên cạnh đó, Thân Thanh Sơn (2015) cũng đưa ra một số giải
pháp để quản lý rủi ro cho các dự án phát triển hạ tầng đường bộ Việt Nam theo hình
thức PPP. Tuy nhiên, đề tài của tác giả chỉ giải quyết phân bổ rủi ro cho lĩnh vực giao
thông đường bộ và trên phạm vi cả nước. Một số địa phương với điều kiện kinh tế –
xã hội và tính đặc thù riêng, tất sẽ có các rủi ro khác nhau và sự phân bổ cũng khác
nhau.
2.4. Kết quả rút ra từ các nghiên cứu trước
Có rất nhiều nghiên cứu trong phát triển CSHT theo hình thức PPP với những
mục đích và mức độ khác nhau cả trên phương diện lý luận và thực tiễn.
Các nghiên cứu tập trung vào việc làm rõ khái niệm rủi ro của hình thức PPP.



×