Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Những nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp từ nhật bản trên địa bàn các tỉnh phía nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN HOÀNG PHƯƠNG LINH

NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
TÍNH HỮU HIỆU CỦA HỆ THỐNG KIỂM
SOÁT NỘI BỘ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ
VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP TỪ NHẬT BẢN
TRÊN ĐỊA BÀN CÁC TỈNH PHÍA NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN HOÀNG PHƯƠNG LINH

NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH
HỮU HIỆU CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI
BỘ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU
TƯ TRỰC TIẾP TỪ NHẬT BẢN TRÊN ĐỊA BÀN
CÁC TỈNH PHÍA NAM
Chuyên ngành : Kế Toán
Mã số

: 60340301


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN VIỆT

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực. Luận văn “Những nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu
hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp từ
nhật bản trên địa bàn các tỉnh phía Nam.” này chưa từng được công bố trước đây.
Tác giả Nguyễn Hoàng Phương Linh.


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
COSO: Commited of Sponsoring Organization.
DG: Đánh giá rủi ro.
GS: Giám sát.
KS: Kiểm soát.
KSNB: Kiểm soát nội bộ.
MT: Môi trường rủi ro.
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn.
TT: Thông tin và truyền thông.


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1.

Đánh giá độ tin cậy thang đo Môi trường kiểm soát ......................... 44


Bảng 4.2.

Đánh giá độ tin cậy thang đo Đánh giá rủi ro .................................... 46

Bảng 4.3.

Đánh giá độ tin cậy thang đo Hoạt động kiểm soát ........................... 48

Bảng 4.4.

Đánh giá độ tin cậy thang đo Thông tin và truyền thông .................. 49

Bảng 4.5.

Đánh giá độ tin cậy thang đo Giám sát ............................................. 50

Bảng 4.6.

Đánh giá độ tin cậy thang đo Tính hữu hiệu của hệ thống KSNB ..... 51

Bảng 4.7:

Hệ số KMO và kiểm định Barlett’s nhóm biến độc lập..................... 54

Bảng 4.8:

Kết quả phân tích EFA nhóm biến độc lập........................................ 55

Bảng 4.9:


Hệ số KMO và kiểm định Barlett’s cho biến phụ thuộc .................... 57

Bảng 4.10: Kết quả EFA của biến phụ thuộc ...................................................... 58
Bảng 4.11: Kết quả phân tích tương quan Pearson .............................................. 60
Bảng 4.12: Kết quả phân tích hệ số hồi quy ........................................................ 62
Bảng 4.13: Kết quả phân tích ANOVA ............................................................... 63
Bảng 4.14. Mức độ giải thích của mô hình.......................................................... 64
Bảng 4.15: Bảng thống kê giá trị phần dư ........................................................... 64
Bảng 4.16. Kết quả kiểm định các giả thuyết ...................................................... 68


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Mô hình KSNB theo báo cáo COSO 2013 .......................................... 15
Hình 3.1. Sơ đồ thiết kế nghiên cứu .................................................................... 32
Hình 3.2. Tóm tắt các giả thuyết nghiên cứu ...................................................... 36
Hình 4.1. Đồ thị phân phối phần dư của mô hình hồi quy................................... 65
Hình 4.2. Biểu đồ P-P plot phần dư của mô hình hồi quy ................................... 66
Hình 4.3. Biểu đồ Scatterplot phần dư của mô hình hồi quy ............................... 67


MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 3
3. Câu hỏi nghiên cứu.......................................................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
5. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 4
6. Kết quả nghiên cứu.......................................................................................... 4
7. Kết cấu của đề tài ............................................................................................ 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ................... 6
1.1.

Các nghiên cứu nước ngoài: ......................................................................... 6

1.2.

Các nghiên cứu trong nước: ....................................................................... 10

1.3.

Nhận xét: .................................................................................................... 12

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN. ............................................................................ 14
2.1. Tổng quan về KSNB ..................................................................................... 14
2.1.1. Khái niệm về KSNB ............................................................................... 14
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống KSNB ............................. 15
2.2. Báo cáo COSO 2013 ..................................................................................... 18
2.2.1. Lý do cập nhật báo cáo COSO 2013 ....................................................... 18
2.2.2. Mục tiêu của báo cáo COSO 2013. ......................................................... 19


2.2.3. Các thành phần cấu thành hệ thống KSNB theo báo cáo COSO 2013: ... 20
2.2. Những lợi ích và hạn chế tiềm tàng của hệ thống KSNB. ............................. 25

2.2.1. Những lợi ích của hệ thống KSNB ......................................................... 25
2.2.2. Những hạn chế tiềm tàng của hệ thống KSNB........................................ 25
2.3. Tính hữu hiệu của hệ thống KSNB. .............................................................. 26
2.4. Đặc điểm hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
từ Nhật Bản ảnh hưởng đến hệ thống KSNB ....................................................... 28
2.4.1. Khái niệm doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. ................. 28
2.4.2. Đặc điểm của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ Nhật
Bản ảnh hưởng đến hệ thống KSNB ................................................................. 29
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. .................................................... 31
3.1. Phương pháp nghiên cứu:.............................................................................. 31
3.2. Khung nghiên cứu của luận văn: ................................................................... 31
3.3. Thiết kế nghiên cứu:...................................................................................... 33
3.3.1. Xây dựng giả thuyết:............................................................................... 33
3.3.2. Tóm tắt các giả thuyết nghiên cứu: ......................................................... 36
3.3.3. Xây dựng các thang đo ........................................................................... 36
3.3.4. Mô hình hồi quy sử dụng: ....................................................................... 39
3.3.5. Mô tả dữ liệu và phương pháp thu thập dữ liệu: ..................................... 39
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................ 41
4.1. Giới thiệu chung về các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp từ Nhật Bản
trên địa bàn các tỉnh phía Nam. ............................................................................ 41
4.2. Khảo sát thực trạng hệ thống KSNB của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực
tiếp từ Nhật Bản trên địa bàn các tỉnh phía Nam. ................................................. 42
4.3. Kết quả nghiên cứu các yếu tố của hệ thống KSNB của các doanh nghiệp có
vốn đầu tư trực tiếp từ Nhật Bản trên địa bàn các tỉnh phía Nam......................... 43
4.3.1. Kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha ..................... 43
4.3.2. Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá (EFA)................... 52
4.3.3. Tương quan và hồi quy. .......................................................................... 59
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 70



5.1. Kết luận ......................................................................................................... 70
5.2. Kiến nghị những giải pháp nhằm tăng cường tính hữu hiệu của hệ thống
KSNB tại các doanh nghiệp Nhật Bản có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trên
địa bàn các tỉnh phía Nam. ................................................................................... 73
5.2.1. Giải pháp về môi trường kiểm soát. ........................................................ 74
5.2.2. Giải pháp về đánh giá rủi ro. ................................................................... 75
5.2.3. Giải pháp về hoạt động kiểm soát. .......................................................... 76
5.2.4. Giải pháp về thông tin và truyền thông. .................................................. 78
5.2.5. Giải pháp về giám sát.............................................................................. 79
5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ........................................ 79
KẾT LUẬN CHUNG .............................................................................................. 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thị trưởng mở, toàn cầu hóa và nhiều cạnh tranh như hiện nay, mỗi
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển tốt thì phải không ngừng tự hoàn
thiện mình trên mọi phương diện. Bên cạnh việc xây dựng một hệ thống kinh
doanh cốt lõi tốt, một hệ thống kế toán ổn định chính xác, thì các doanh
nghiệp ngày nay cũng nên chú trọng vào việc xây dựng hệ thống kiểm soát
nội bộ của đơn vị mình, nhằm hỗ trợ hoạt động kinh doanh chính, giải quyết
tốt hơn những vấn đề nội tại phát sinh nếu có, phòng tránh và giảm bớt
những rủi ro tiềm ẩn trong kinh doanh cũng như đảm bảo tính chính xác tuân
thủ của mỗi doanh nghiệp.
Một hệ thống kiểm soát nội bộ vững mạnh, sẽ đem lại cho doanh nghiệp các
lợi ích như: giảm bớt rủi ro trong mọi hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm:

rủi ro sẵn có trong hoạt động sản xuất kinh doanh, rủi ro thông tin, rủi ro
trong quản lý và sử dụng các tài sản, rủi ro trong việc không tuân thủ nội
quy, quy chế, quy trình hoạt động do doanh nghiệp đề ra, cũng như các quy
định của luật pháp. Từ đó, trên cơ sở quản lý được rủi ro, sẽ đảm bảo cho
doanh nghiệp tuân thủ đúng các quy định, hoạt động hiệu quả, sử dụng tối ưu
các nguồn lực, mở rộng hơn nữa là có khả năng tự cân đối đảm bảo an ninh
tài chính, đảm bảo khả năng hoạt động liên tục, đứng vững và phát triển
trong điều kiện nền kinh tế thị trường phát triển và hội nhập.
Tại Việt Nam hiện nay, các doanh nghiệp nhìn chung đã nhận thức được vai
trò của hệ thống KSNB trong quản lý và điều hành đơn vị. Tuy nhiên, việc
xây dựng hệ thống KSNB tại các doanh nghiệp hiện nay phần lớn vẫn chưa
hoàn toàn tập trung vào việc kiểm tra, kiểm soát và hỗ trợ tích cực cho toàn
bộ hoạt động của doanh nghiệp, chưa chú trọng đến phòng ngừa và quản lý
rủi ro mà chỉ tập trung vào việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, dự toán về
kinh tế tài chính. Điều đó, đã hạn chế phần nào tác dụng của hệ thống KSNB,


2

thậm chí ở một vài doanh nghiệp, KSNB chỉ mang tính hình thức, gây tốn
kém thêm chi phí, … mà chưa phát huy được sức mạnh và vai trò, nhiệm vụ
của mình. Bên cạnh đó, trên thực tế, việc xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ
hiện nay vẫn còn là một vấn đề với khá nhiều các công ty. Bởi lẽ họ chưa tập
trung nguồn lực cũng như chưa thật sự chú trọng cũng như nhận thức được
tầm quan trọng của hệ thống này.
Đối với các doanh nghiệp Nhật Bản có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
trên địa bàn các tỉnh phía Nam: là các doanh nghiệp hoạt động trong những
lĩnh vực đặc thù khác nhau như: kinh doanh thương mại hóa chất, thức ăn
chăn nuôi, dịch vụ vận chuyển, sản xuất và kinh doanh phân bón, dịch vụ tư
vấn và dịch vụ kế toán…., nhưng với đặc điểm chung đều là những lĩnh vực

vấp phải sự cạnh tranh lớn từ thị trường; chính vì vậy bên cạnh việc xây
dựng một hệ thống phát triển kinh doanh lõi bền vững thì các doanh nghiệp
cũng đang dần từng bước tiến hành xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ
phù hợp riêng cho đơn vị mình.
Tuy nhiên, trên thực tế, không phải doanh nghiệp nào cũng xây dựng được
cho đơn vị mình một hệ thống kiểm soát nội bộ hoàn chỉnh, và cũng không
phải hệ thống nào được thiết kế lên cũng thành công và hoạt động có hiệu
quả, hỗ trợ tích cực cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh
những mặt tích cực, thì hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp Nhật
Bản có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trên địa bàn các tỉnh phía Nam
cũng đang gặp phải không ít những khó khăn, thử thách trong bước đầu triển
khai, cũng như vấp phải những va chạm và ma sát không đáng có với các
phòng ban kinh doanh khác, dẫn đến những hậu quả không tích cực, không
đáng có, đôi khi còn vô tình làm gia tăng những thủ tục phức tạp và kìm hãm
hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Chính vì vậy tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu về “Những nhân tố ảnh
hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp từ Nhật Bản trên địa bàn các tỉnh phía


3

Nam” nhằm nghiên cứu tác động ảnh hưởng của các nhân tố lên hệ thống
kiểm soát nội bộ của đơn vị, tìm ra những nguyên nhân, tồn tại hiện có cũng
như để xuất một số các biện pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa hệ thống kiểm
soát nội bộ tại các đơn vị này, đảm bảo hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động
song song, có hiệu quả và hỗ trợ một cách tốt nhất cho hoạt động kinh doanh
của đơn vị.
2. Mục tiêu nghiên cứu
-


Mục tiêu chung: Tìm ra mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới tính hữu hiệu
của hệ thống KSNB tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp từ Nhật Bản
trên địa bàn các tỉnh phía Nam, những hạn chế hiện tại và đề xuất một số các
biện pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa hệ thống KSNB tại các đơn vị nêu trên.

-

Mục tiêu cụ thể:
+/ Giúp người đọc có cái nhìn tổng quát về KSNB và những khái
niệm liên quan thông qua việc hệ thống và trình bày lại cơ sở lý thuyết về
KSNB theo Báo cáo COSO 2013.
+/ Tìm hiểu được thực trạng của hệ thống KSNB tại các doanh nghiệp
có vốn đầu tư trực tiếp từ Nhật Bản trên địa bàn các tỉnh phía Nam.
+/ Tìm ra mức độ ảnh hưởng của các yếu tố lên tính hữu hiệu của hệ
thống KSNB tài các doanh nghiệp nói trên.

3. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1: Thực trạng của hệ thống KSNB hiện nay tại các doanh nghiệp có vốn
đầu tư trực tiếp từ Nhật Bản trên địa bàn các tỉnh phía Nam như thế nào?
Câu hỏi 2: Những yếu tố nào ảnh hưởng đến sự hữu hiệu của hệ thống KSNB tại
các doanh nghiệp được khảo sát, và mức độ ảnh hưởng mỗi yếu tố thì mạnh hay yếu
như thế nào?
Câu hỏi 3: Các giải pháp nào giúp hoàn thiện và nâng cao tính hữu hiệu của hệ
thống KSNB tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp từ Nhật Bản trên địa bàn
các tỉnh phía Nam?


4


4. Phương pháp nghiên cứu
Đối với bài nghiên cứu này, tác giả áp dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp,
kết hợp giữa phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng.
-

Nghiên cứu định tính: tác giả tiến hành khảo sát sơ bộ, sau đó tập hợp dữ liệu
để nhận diện ban đầu các yếu tố có ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ
thống KSNB. Và trên cơ sở tham khảo các nghiên cứu trước đây, cũng như ý
kiến đóng góp của giảng viên hướng dẫn, ý kiến thảo luận từ những đối
tượng có liên quan, từ đó xây dựng bảng hỏi và tiến hành khảo sát để phục
vụ cho phương pháp định lượng.

-

Nghiên cứu định lượng:
+/ Sử dụng bảng câu hỏi, kết hợp sử dụng thang đo Likert 5 mức độ để đánh

giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB.
+/ Phân tích nhân tố khám phá EFA.
+/ Đánh giá độ tin cậy bằng việc ứng dụng hệ số Cronbach Alpha.
+/ Đánh giá và kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy, xác định và đo
lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động.
5. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp từ Nhật Bản trên địa
bàn các tỉnh phía Nam.
Về thời gian: Năm 2017.
6. Kết quả nghiên cứu
Bài luận văn đã tiến hành đo lường, kiểm định sự ảnh hưởng của các nhân tố lên
tính hữu hiệu của hệ thống KSNB tại các doanh nghiệp; từ đó đề xuất một số các
giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống KSNB của các

doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp từ Nhật Bản trên địa bàn các tỉnh phía Nam.
7. Kết cấu của đề tài
Luận văn gồm phần mở đầu và 5 chương:
Phần mở đầu
Chương 1: Tổng quan về các công trình nghiên cứu.


5

Chương 2: Cơ sở lý luận
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị.


6

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
1.1.
-

Các nghiên cứu nước ngoài
Theo một số các nghiên cứu và khảo sát của IFAC, đã chỉ ra rằng bên cạnh
quản lý rủi ro thì hệ thống kiểm soát nội bộ cũng rất quan trọng trong hoạt
động kinh doanh của một doanh nghiệp, liên quan đến nhiều khía cạnh như
quản trị, quản lý và hoạt động của một tổ chức. Các tổ chức thành công
thường kết hợp quy trình quản lý hiệu quả với việc quản lý rủi ro và kiểm
soát nội bộ ở mọi cấp độ của một tổ chức.

-


Năm 2006, tác giả Lembi Noorvee đã thực hiện bài nghiên cứu “Evaluation
of the effectiveness of internal control over financial reporting” – xin được
tạm dịch là “Đo lường tính hữu hiệu của hệ thống KSNB lên báo cáo tài
chính”. Mục đích của bài nghiên cứu nhằm đưa ra những đề xuất tới các
công ty tại Estonian làm sao để nâng cao và cải thiện tính hiệu quả của hệ
thống kiểm soát nội bộ lên báo cáo tài chính, như là kết quả của việc đánh
giá và làm chuẩn. Bài nghiên cứu được thiết lập qua các trình tự công việc
sau: đầu tiên, nhận diện định nghĩa khái niệm “kiểm soát nội bộ” và “kiểm
soát nội bộ về báo cáo tài chính” trong công ty. Thứ hai, xác định các nhân
tố, các giới hạn và những nguyên tắc chung của một hệ thống KSNB ảnh
hưởng lên báo cáo tài chính. Thứ ba, so sánh những phương thức khác nhau
nhằm đánh giá ảnh hưởng của hệ thống KSNB lên báo cáo tài chính và phát
triển mô hình tốt nhất cho bài nghiên cứu này. Thứ tư, đo lường sự ảnh
hưởng của hệ thống KSNB và các nhân tố cấu thành tác động lên báo cáo tài
chính tại các công ty sản xuất vừa và nhỏ tại Estonian. Thứ năm, đưa ra đề
xuất nhằm cải thiện hiệu quả của hệ thống KSNB tới báo cáo tài chính tại
những công ty nêu trên. Cuối cùng, đưa ra kết luận về sự phù hợp của khuôn
khổ lý thuyết được sử dụng trong bài nghiên cứu cho môi trường kinh doanh
tại Estonian. Tác giả đã thực hiện nghiên cứu thông qua việc thiết kế bảng
câu hỏi và khảo sát, đã chỉ ra những ưu và khuyết điểm của năm nhân tố cấu
thành nên hệ thống kiểm soát nội bộ; đồng thời bài nghiên cứu cũng so sánh


7

hệ thống kiểm soát nội bộ giữa ba doanh nghiệp với nhau ở Estonia. Bài
nghiên cứu đã đưa ra một số kết luận như sau: đầu tiên, hệ thống kiểm soát
nội bộ thì dễ triển khai và phát triển ở những công ty vừa và nhỏ hơn vì quy
mô nhân sự nhỏ, liên hệ cá nhân và quản lý ít hơn. Tiếp đến, bài nghiên cứu

cũng kết luận rằng tính hữu hiệu của hệ thống KSNB không chỉ đơn giản
được đo lường tự động bằng sự thành công về tài chính của công ty. Kết luận
cuối cùng đó là, trong những công ty có tốc độ phát triển nhanh, sự chú tâm
của các cấp quản lý thường tập trung hầu hết vào sự tăng trưởng và phát triển
của những con số, mà ít chú tâm vào sự phát triển của hệ thống kiểm soát và
quản lý nội bộ của công ty.
-

Tác giả Amudo, A. và Inanga, E.L, năm 2009, với công trình nghiên cứu
mang tên “Evaluation of Internal control systems: a case study from
Uganda.”- xin được dịch là “Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ: một ví dụ
thực tiễn từ Uganda” được đăng trên tạp chí nghiên cứu nội bộ về tài chính
và kinh tế (Internal Research Journal of Finance and Economics). Bài nghiên
cứu tiến hành với mười một dự án, bằng phương pháp thống kê mô tả kết
hợp phân tích, đánh giá các thành phần của hệ thống KSNB và cũng từ đó
đưa ra các đề xuất nhằm khắc phục những hạn chế đang còn tồn tại. Điểm
đáng nói ở bài nghiên cứu này là trong mô hình của mình, tác giả đưa ra đến
sáu thành phần của hệ thống KSNB: môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro,
hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám sát và cuối cùng là yếu
tố công nghệ.

-

Hai tác giả Jokipii và Annukka, năm 2010, với bài nghiên cứu mang tên
“Determinants and consequences of internal control in firms: a contingency
theory based analysis” đăng trên tạp chí về quản lý và chính phủ (Journal of
Management & Governance) – xin được dịch là “Các yếu tố quyết định và
tầm quan trọng của kiểm soát nội bộ tại các công ty: phân tích dựa trên lý
thuyết ngẫu nhiên”. Bài nghiên cứu này tiến hành ở 741 công ty lớn và vừa ở
Phần Lan. Tác giả đã đưa vào mô hình nghiên cứu bốn yếu tố: chiến lược,



8

cấu trúc, cơ cấu tổ chức,sự không chắc chắn của môi trường tác động cơ cấu
hệ thống kiểm soát nội bộ: môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động
kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám sát. Nghiên cứu sử dụng phương
pháp thống kê mô tả, đánh giá độ tin cậy và phân tích nhân tố bằng SPSS.
Kết quả nghiên cứu cho thấy chiến lược và sự không chắc chắn của môi
trường ảnh hưởng trọng yếu đến cơ cấu hệ thống kiểm soát nội bộ, cấu trúc
và cơ cấu tổ chức ảnh hưởng không trọng yếu đến cơ cấu hệ thống kiểm soát
nội bộ. Sau đó, tác giả đánh giá hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ dựa
vào ba yếu tố: tính hữu hiệu và hiệu quả hoạt động, độ tin cậy của thông tin
tài chính, sự tuân thủ pháp luật và các quy định. Kết quả nghiên cứu chỉ ra
rằng hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ phụ thuộc vào cấu trúc của hệ
thống kiểm soát nội bộ ngoại trừ các công ty có quy mô nhỏ.
-

Năm 2012, các tác giả Mongkolsamai, Varipin, Usshawanitchakit và
Phapruke thực hiện bài nghiên cứu có tên “Impacts of internal control
strategy on efficiency operation of organizations of Thai listed firms” – xin
được dịch là “Ảnh hưởng của chiến lược kiểm soát nội bộ tới hiệu quả hoạt
động của tổ chức đối với các công ty niêm yết ở Thái Lan”. Mục tiêu của bài
nghiên cứu này nhằm kiểm chứng sự ảnh hưởng của chính sách kiểm soát
nội bộ tới hiệu quả hoạt động của tổ chức trong các công ty niêm yết ở Thái
Lan. Chính sách kiểm soát nội bộ ở đây bao gồm môi trường kiểm soát, đánh
giá rủi ro, các hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông kết nối, và sự
giám sát. Trong bài nghiên cứu này, 120 công ty niêm yết ở Thái được chọn
mẫu để làm khảo sát. Kết quả cho thấy rằng môi trường kiểm soát, sự đánh
giá rủi ro, và thông tin và truyền thông kết nối là ba nhân tố có ảnh hưởng

trọng yếu tích cực lên hiệu quả hoạt động của tổ chức. Hơn thế nữa, sứ mệnh
của nhà điều hành hướng tới sự minh bạch, kiến thức của nhân viên, sự đa
dạng trong các giao dịch kinh doanh, và nhu cầu của đội ngũ nhân viên cũng
có ảnh hưởng tích cực lên chính sách kiểm soát nội bộ. Tư duy làm việc
nhóm cũng làm hạn chế bớt ảnh hưởng của sự hiểu biết của nhân viên lên


9

chính sách kiểm soát nội bộ. Những sự thảo luận tích cực giúp hoàn thiện
việc nghiên cứu hiệu quả hơn. Bài nghiên cứu cũng cung cấp một số các
đóng góp về mặt lý thuyết: mở rộng những lý thuyết nghiên cứu trước đây và
lý thuyết về chính sách kiểm soát nội bộ cũng như hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp. Các hoạt động kiểm soát và sự giám sát thì không có ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
-

Năm 2016, các tác giả Aapo Lansiluoto, Annukka Jokipii và Tomas Eklund
đã thực hiện bài nghiên cứu có tên: “Internal control effectiveness – a
clustering approach” ; xin được tạm dịch là “Tính hữu hiệu của hệ thống
KSNB – một cách tiếp cận phân nhóm”. Mục đích của bài nghiên cứu nhằm
kiểm tra và hình dung cấu trúc của những hệ thống KSNB đã được thiết lập
và tính hữu hiệu của chúng tại các công ty, cũng như sẽ giới thiệu một ví dụ
điển hình. Cấu trúc hệ thống KSNB và tính hữu hiệu của chúng được đo
lường dựa trên sự đánh giá của các cấp quản lý, nhiều hơn là sử dụng những
tài liệu đã được báo cáo. Loại hình đánh giá này nhìn chung sẽ có mục đích
sử dụng nhiều hơn đối với những công ty không áp dụng điều luật SarbanesOxley Act. Khuôn mẫu lý thuyết về KSNB chỉ cung cấp những hướng dẫn
cơ bản liên quan đến lý thuyết về KSNB, mà quên mất những chi tiết cho
những công ty đang áp dụng nó. Bài nghiên cứu sử dụng bản đồ tự tổ chức,
kết hợp với việc phỏng vấn 741 giám đốc điều hành từ những công ty khác

nhau. Theo mô hình của bài nghiên cứu, ngoài năm nhân tố của hệ thống
KSNB theo khuôn mẫu COSO là Môi trường kiểm soát, hoạt động kiểm
soát, đánh giá rủi ro, thông tin và truyền thông, và hoạt động giám sát; các
tác giả còn đưa thêm ba nhân tố xác định tính hữu hiệu của một hệ thống
KSNB đó là: hiệu quả và hiệu suất hoạt động, độ tin cậy của báo cáo tài
chính, và tính tuân thủ theo luật lệ và các quy định. Kết quả của bài nghiên
cứu chỉ ra rằng có một mối quan hệ khá phức tạp giữa các nhân tố của hệ
thống KSNB và những nhân tố cấu thành nên tính hữu hiệu của hệ thống
KSNB. Tính hữu hiệu của một hệ thống KSNB là một khuôn mẫu mang tính


10

đa chiều. Các công ty nếu có một hệ thống KSNB hiệu quả thì cũng sở hữu
năm nhân tố của hệ thống KSNB với một giá trị cao nhất. Kết quả bài nghiên
cứu cũng cho thấy tầm quan trọng của việc đánh giá đo lường tất cả năm
nhân tố của hệ thống KSNB một khi các công ty tiến hành đánh giá tính hữu
hiệu của hệ thống KSNB tại công ty họ.
1.2.
-

Các nghiên cứu trong nước
Năm 2009, với luận văn thạc sỹ trường Đại học Kinh tế TP.HCM với nhan
đề “Định hướng và giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB tại các doanh
nghiệp dịch vụ ở Việt Nam”, tác giả Trần Thụy Thanh Thư cũng sử dụng nền
tảng lý thuyết là báo cáo COSO 1992, tiến hành khảo sát thông qua bảng câu
hỏi. Mẫu được chọn gồm các doanh nghiệp dịch vụ tại TP.HCM: gồm 8 công
ty cổ phần và 12 công ty trách nhiệm hữu hạn.

-


Năm 2012, tác giả Trần Mạnh Hà với bài nghiên cứu: “Hoàn thiện hệ thống
KSNB trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
trên địa bàn tỉnh Bình Dương”. Bài nghiên cứu dựa trên nền tảng cơ sở lý
luận là báo cáo COSO 1992, tiến hành thu thập thông tin dựa trên việc thiết
kế các bảng câu hỏi.

-

Năm 2013, tác giả Nguyễn Thị Hà thực hiện bài nghiên cứu “Hoàn thiện hệ
thống KSNB tại trung tâm bán lẻ thuộc Công ty TM và XNK Viettel”. Bằng
việc áp dụng cơ sở lý luận nền tảng là báo cáo COSO 2004, kết hợp với
phương pháp nghiên cứu chủ yếu là định tính, cộng với việc thu thập tài liệu,
so sánh, phân tích, đối chiếu để rút ra kết luận hệ thống KSNB. Kết quả thu
được là các cấp quản lý và đội ngũ nhân viên chưa hoàn toàn nhận ra được
sự quan trọng,vai trò của hệ thống KSNB. Hệ thống KSNB được khảo sát
nghiên cứu trong bài là dưới hình thức tự phát, chưa được cụ thể hóa và hệ
thống một cách bài bản và chuyên nghiệp. Từ đó, tác giả đã rút ra một số các
biện pháp nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB tại đơn vị cũng như góp phần
nâng cao tính hiệu quả của hệ thống KSNB.


11

-

Năm 2013, tác giả Phùng Nguyễn Hồng Nguyệt thực hiện đề tài “Hoàn thiện
hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tổng Công ty Liksin” – luận văn thạc sĩ kinh tế
Đại học Kinh tế TP.HCM. Bài nghiên cứu áp dụng tại các đơn vi trực thuộc
tổng công ty Liksin; dựa trên phương pháp nghiên cứu định tính, kết hợp với

các hình thức phỏng vấn, khảo sát thống kê mô tả, tổng hợp phân tích. Bài
nghiên cứu dựa trên khung lý thuyết cơ bản là báo cáo COSO 2004. Qua bài
nghiên cứu, tác giả đã đưa ra một bức tranh toàn cảnh về hệ thống KSNB tại
tổng công ty Liksin, nhằm đánh giá những tồn tại đang hiện hữu cũng như
đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục và giảm thiểu rủi ro xuống mức thấp
nhất có thể; tuy nhiên để bài nghiên cứu đạt được kết quả tốt hơn tác giả cần
mở rộng thêm cỡ mẫu khảo sát cũng như nghiên cứu áp dụng cả phương
pháp định lượng vào bài nghiên cứu.

-

Năm 2013, tác giả Đoàn Thanh Mai thực hiện bài nghiên cứu “Xây dựng và
hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên
địa bàn thành phố Vũng Tàu” – luận văn Thạc sĩ kinh tế Đại học kinh tế
TP.HCM. Mục tiêu của bài nghiên cứu là kết hợp giữa cơ sở lý luận về
KSNB theo COSO 1992 và thực tế kiểm soát tại một số doanh nghiệp vừa và
nhỏ trên địa bàn thành phố Vũng Tàu để đưa ra một số giải pháp nhằm xây
dựng và hoàn thiện hệ thống KSNB tại doanh nghiệp vừa và nhỏ tại thành
phố Vũng Tàu. Kết hợp với việc kết hợp tiến hành khảo sát thực tế tại thành
phố Vũng Tàu, bài nghiên cứu đã đưa ra được kết luận rằng có sự khác biệt
trong hệ thống KSNB giữa hai nhóm doanh nghiệp : nhóm quan tâm và có ý
thức xây dựng hệ thống KSNB và nhóm không quan tâm đến hệ thống
KSNB. Đối với nhóm có quan tâm hoàn thiện hệ thống KSNB thì nhìn chung
hệ thống KSNB vận hành hữu hiệu hơn nhóm còn lại. Đồng thời bài nghiên
cứu cũng chỉ ra rằng nhìn chung hệ thống KSNB tại các doanh nghiệp được
khảo sát còn nhiều thiếu sót và đã đề xuất được một số các giải pháp nhất
định.


12


1.3.
-

Nhận xét
Nhận xét: Như vậy sau quá trình tìm tòi tham khảo từ các nghiên cứu của
những tác giả đi trước, hầu hết các bài nghiên cứu đều tập trung vào nghiên
cứu và chỉ ra được thực trạng của hệ thống KSNB, chỉ ra được những tồn tại
và đưa ra hướng giải quyết. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng cũng bao
gồm bảng câu hỏi khảo sát, sau đó thống kê mô tả và xử lý số liệu bằng phần
mềm thống kê ứng dụng. Khung cơ sở lý thuyết sử dụng nền tảng trong các
bài nghiên cứu trước đây cũng đều là Báo cáo COSO, tuy nhiên chỉ khác
nhau ở phiên bản mà thôi.

-

Còn các nghiên cứu nước ngoài thì tập trung nghiên cứu về hệ thống KSNB
của riêng một loại hình doanh nghiệp.

-

Các bài nghiên cứu trong nước chủ yêu tập trung vào phân tích, đánh giá hệ
thống KSNB tại một doanh nghiệp chứ chưa nêu lên vấn đề mục tiêu đạt
được.

-

Như vậy đối với bài nghiên cứu này, tác giả lựa chọn đề tài: “Những nhân tố
ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ của các doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp từ Nhật Bản trên địa bàn các tỉnh phía Nam.”

nhằm làm rõ sự ảnh hưởng mạnh/ yếu như thế nào của các nhân tố lên tính
hữu hiệu của hệ thống KSNB tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp từ
Nhật Bản trên địa bàn các tỉnh phía Nam. Những doanh nghiệp được lựa
chọn để nghiên cứu có điểm chung là đều có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
từ một tập đoàn mẹ ở Nhật Bản và nằm trên địa bàn các tỉnh phía Nam
nhưng khác nhau về ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh, quy mô hoạt
động, văn hóa vận hành cũng như địa điểm đặt trụ sở. Bên cạnh đó bài
nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp: định lượng kết hợp
với định tính, và cơ sở lý thuyết nền tảng là báo cáo COSO 2013. Đây được
coi là điểm khác biệt của đề tài so với những bài nghiên cứu đã công bố
trước đây. Đóng góp của đề tài sẽ cống hiến được một số các giải pháp nhằm
nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống KSNB nói riêng tại các doanh nghiệp có


13

vốn đầu tư trực tiếp từ Nhật Bản trên địa bàn các tỉnh phía Nam, đồng thời
hỗ trợ vào việc phát triển chung của toàn công ty.
Kết luận chương 1
Với những trình bày như trên, qua chương này tác giả đã tìm tòi nghiên cứu
và tổng hợp một số các bài nghiên cứu trước đây cả trong và ngoài nước với chủ đề
có liên quan đến đề tài đang thực hiện. Đồng thời tác giả cũng rút ra ra hổng nghiên
cứu cũng như nêu lên những điểm mới cũng như trình bày sơ lược về hướng nghiên
cứu của đề tài lần này, làm tiền đề để đi đến những chương tiếp theo.


14

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Tổng quan về KSNB

2.1.1. Khái niệm về KSNB
- Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VAS 400.
Theo quy định tại điều 10, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 về “Đánh giá
rủi ro và kiểm soát nội bộ” có quy định rằng: “Hệ thống KSNB: là các quy định
và các thủ tục kiểm soát đo đơn vị được kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm
đảm bảo cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các quy định, để kiểm tra, kiểm soát,
ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót; để lập báo cáo tài chính trung thực và
hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị. Hệ
thống KSNB bao gồm môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục
kiểm soát.”
- Theo quan điểm của liên đoàn kế toán quốc tế IFAC
Trong một bài viết đăng trên tạp chí về kế toán với tên gọi “Đánh giá và cải
thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp” năm 2012 phát hành bởi
liên đoàn kế toán quốc tế IFAC có hướng dẫn rằng: “Kiểm soát nội bộ được định
nghĩa là một phần không thể tách rời của hệ thống quản lý và khả năng quản trị
rủi ro của tổ chức, được hiểu, áp dụng và quản lý một cách chủ động bởi các cấp
quản lý và toàn bộ các nhân viên, nhằm tìm kiếm những cơ hội thuận lợi và
chống lại các mối đe dọa có thể ảnh hưởng đến việc đạt được mục tiêu của tổ
chức”.
- Theo quan điểm của Hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA)
Năm 1949, AICPA định nghĩa kiểm soát nội bộ là “cơ cấu của tổ chức và các
biện pháp, cách liên quan được chấp nhận và thực hiện trong một tổ chức để
bảo vệ tài sản, kiểm tra sự chính xác và đáng tin cậy của số liệu kế toán, thúc
đẩy hoạt động có hiệu quả, khuyến khích sự tuân thủ các chính sách của người
quản lý.”
- Còn theo nội dung được trình bày trong báo cáo COSO 2013 có nêu rằng:


15


“Kiểm soát nội bộ là một quá trình chịu ảnh hưởng bởi hội đồng quản trị,
người quản lý và các nhân viên trong đơn vị, nó được thiết lập để cung cấp một sự
đảm bảo hợp lý trong việc thực hiện các mục tiêu hoạt động, báo cáo và tuân thủ,
như: Báo cáo tài chính đáng tin cậy, Các luật lệ và quy định được tuân thủ, Hoạt
động hữu hiệu và hiệu quả.”

Hình 2.1. Mô hình KSNB theo báo cáo COSO 2013
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống KSNB
Tính từ khi mới bắt đầu sơ khai được hình thành cho tới nay, quá trình phát triển
của hệ thống KSNB được chi ra làm 3 giai đoạn:
2.1.2.1.
-

Giai đoạn tiền COSO (từ năm 1992 trở về trước)

Trước năm 1900, kiểm soát nội bộ chủ yếu tập trung là kiểm soát và bảo vệ
tiền.

-

Năm 1905, Robert Montgomery đã đưa một số vấn đề liên quan đến kiểm
soát nội bộ trong tác phẩm “Lý thuyết và thực hành kiểm toán”.

-

Theo Công bố của Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ (1929): Kiểm soát nội bộ
là công cụ để bảo vệ tiền và các tài sản khác đồng thời thúc đẩy nâng cao
hiệu quả hoạt động.

-


Năm 1936, Hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA) định nghĩa
kiểm soát nội bộ “là các biện pháp và cách thức được chấp nhận và được


16

thực hiện trong một tổ chức để bảo vệ tiền và các tài sản khác, cũng như
kiểm tra sự chính xác trong ghi chép của sổ sách”.
-

Năm 1949, AICPA định nghĩa kiểm soát nội bộ là “cơ cấu của tổ chức và các
biện pháp, cách liên quan được chấp nhận và thực hiện trong một tổ chức để
bảo vệ tài sản, kiểm tra sự chính xác và đáng tin cậy của số liệu kế toán, thúc
đẩy hoạt động có hiệu quả, khuyến khích sự tuân thủ các chính sách của
người quản lý.”
Năm 1958, Uỷ ban thủ tục kiểm toán CPA trực thuộc AICPA ban hành báo

-

cáo về thủ tục kiểm toán SAP 29 phân biệt kiểm soát nội bộ về quản lý và
kiểm soát nội bộ về kế toán:
 Kiểm soát kế toán bao gồm kế hoạch tổ chức, các phương pháp và thủ tục
liên hệ trực tiếp đến việc bảo vệ tài sản và tính đáng tin cậy của số liệu kế
toán.
 Kiểm soát quản lý bao gồm kế hoạch tổ chức, các phương pháp và thủ tục
liên quan chủ yếu đến tính hữu hiệu trong hoạt động và sự tuân thủ chính
sách quản trị.
-


Năm 1962 CAP ban hành SAP 33:
 Kiểm soát nội bộ về kế toán ảnh hưởng trực tiếp đến thông tin tài chính
 Kiểm soát nội bộ về quản lý liên quan gián tiếp đến thông tin tài chính

-

Năm 1972, CAP ban hành SAP 54 “tìm hiểu và đánh giá kiểm soát nội bộ”.

-

Năm 1973 SAS 1 duyệt xét lại SAP 54 và đưa ra định nghĩa về kiểm soát
quản lý và kiểm soát kế toán:
 Kiểm soát quản lý, không chỉ hạn chế ở kế hoạch tổ chức và các thủ tục,
mà còn bao gồm quá trình ra quyết định cho phép thực hiện nghiệp vụ của
nhà quản lý.
 Kiểm soát kế toán bao gồm các thủ tục và cách thức tổ chức ghi nhận vào
sổ sách để bảo vệ tài sản, tính đáng tin cậy của số liệu.

-

Trong suốt giai đoạn hình thành, khái niệm kiểm soát nội bộ đã không ngừng
được mở rộng ra khỏi những thủ tục bảo vệ tài sản và ghi chép sổ sách. Tuy


×