Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu kinh tế dung quất, tỉnh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 136 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

PHẠM VỸ LƯỢNG

THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO
KHU KINH TẾ DUNG QUẤT, TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2017


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

PHẠM VỸ LƯỢNG

THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO
KHU KINH TẾ DUNG QUẤT, TỈNH QUẢNG NGÃI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Kinh tế phát triển

Mã số:

60310105

Quyết định giao đề tài:


410/QĐ-ĐHNT ngày 28/4/2017

Quyết định thành lập hội đồng:

1273/QĐ-ĐHNT ngày 5/12/2017

Ngày bảo vệ:

12/12/2017

Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN THỊ TRÂM ANH
Chủ tịch Hội Đồng:
TS. PHẠM HỒNG MẠNH
Phòng Đào tạo Sau Đại học:

KHÁNH HÒA - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài: “Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào Khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi” là công trình nghiên cứu của cá nhân
và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây.
Quảng Ngãi, tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn

Phạm Vỹ Lượng

iii



LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn: Khoa kinh tế, khoa sau đại học, Hội đồng khoa
học Trường Đại học Nha Trang, các thầy giáo, cô giáo đã tận tình giảng dạy và hướng
dẫn trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin cảm ơn các cơ quan, đơn vị sản xuất trong Khu kinh tế Dung Quất; Lãnh
đạo Ban Quản lý khu kinh tế Dung Quất; Sở Kế hoạch & Đầu tư, Cục thống kê tỉnh
Quảng Ngãi; Sở Y tế đã tận tình giúp đỡ, cung cấp tài liệu, tạo điều kiện khi đi thực tế
cơ sở và đóng góp nhiều ý kiến cho nội dung nghiên cứu của đề tài.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS Nguyễn Thị Trâm Anh Khoa Kinh tế - Trường Đại học Nha Trang đã tận tình bồi dưỡng kiến thức, năng lực
tư duy, phương pháp nghiên cứu và trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tác giả hoàn thành
luận văn này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình và tất cả bạn bè đã
giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Quảng Ngãi, tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn

Phạm Vỹ Lượng

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................... viii
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ..................................................................................................x

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .............................................................................................xi
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI VÀ KHU KINH TẾ ...........................................................................7
1.1 KHÁI QUÁT VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ..........7
1.1.1 Khái niệm về đầu tư................................................................................................7
1.1.2 Khái niệm về vốn đầu tư.........................................................................................7
1.1.3 Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài và thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.........8
1.1.4 Khái niệm về Khu kinh tế.......................................................................................9
1.1.5 Vai trò của khu kinh tế trong quá trình phát triển kinh tế ......................................9
1.2 ĐẶC ĐIỂM VÀ CÁC HÌNH THỨC CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ....12
1.2.1 Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài ............................................................12
1.2.2 Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài ...........................................................12
1.3 MỘT SỐ LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ....................................................................14
1.3.1 Lý thuyết thu hút đầu tư .......................................................................................14
1.3.2 Lý thuyết kinh tế tập trung vùng ..........................................................................14
1.3.3 Lý thuyết về địa điểm công nghiệp ......................................................................14
1.3.4 Lý thuyết vị trí trung tâm......................................................................................15
1.3.5 Lý thuyết về cụm tương hỗ (Cluster) ...................................................................15
1.4 CÁC NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC LIÊN QUAN ........................16
1.5 KINH NGHIỆM TRONG NƯỚC VÀ CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI..............18
v


1.5.1. Kinh nghiệm thu hút vốn FDI của một số địa phương trong nước .....................18
1.5.2 Kinh nghiệm một số quốc gia trên thế giới ..........................................................21
1.5.3 Bài học kinh nghiệm về thu hút vốn FDI rút ra đối với KKT Dung Quất ...........29
1.6 Khung phân tích ......................................................................................................31
1.6.1. Cơ sở hạ tầng đầu tư ............................................................................................32
1.6.2. Cơ chế, chính sách đầu tư....................................................................................32

1.6.3. Chất lượng dịch vụ công .....................................................................................32
1.6.4. Nguồn nhân lực ...................................................................................................32
1.6.5. Môi trường sống và làm việc...............................................................................33
1.6.6. Chi phí đầu vào cạnh tranh ..................................................................................33
1.6.7. Lợi thế ngành đầu tư............................................................................................33
1.6.8. Thương hiệu địa phương .....................................................................................34
Tóm tắt chương 1...........................................................................................................34
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN THU HÚT ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU KINH TẾ DUNG QUẤT..................35
2.1. ĐẶC ĐIỂM VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI CÓ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN THU HÚT FDI Ở TỈNH QUẢNG NGÃI VÀ KHU KINH TẾ DUNG QUẤT.........35
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên tỉnh Quảng Ngãi....................................................................35
2.1.2 Giới thiệu tổng quan về khu kinh tế Dung Quất ..................................................38
2.1.3. Đặc điểm kinh tế, xã hội tỉnh Quảng Ngãi và khu kinh tế Dung Quất ...............40
2.2. Thực trạng thu hút FDI ở tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2001-2016 .......................45
2.2.1. Thực trạng về kết quả thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Quảng Ngãi......45
2.2.2. Phân tích các chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài .................54
2.3 Phân tích dựa trên khảo sát của các doanh nghiệp đầu tư vốn FDI tại KKT Dung
Quất ...............................................................................................................................67
2.3.1 Cơ sở hạ tầng ........................................................................................................67
2.3.2 Cơ chế, chính sách................................................................................................68
2.3.3 Chất lượng dịch vụ công ......................................................................................68
2.3.4 Nguồn nhân lực ....................................................................................................69
vi


2.3.5 Môi trường sống và làm việc................................................................................69
2.3.6 Chi phí đầu vào cạnh tranh ...................................................................................70
2.3.7 Lợi thế ngành đầu tư.............................................................................................70
2.3.8 Thương hiệu địa phương ......................................................................................70

2.4. Tác động của thu hút FDI tại KKT Dung Quất đến phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2001-2016 ..........................................................................72
2.5. Những tồn tại trong thu hút vốn đầu tư FDI tại KKT Dung Quất và nguyên nhân............82
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..............................................................................................85
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO KKT DUNG QUẤT GIAI ĐOẠN 2016-2020..... 86
3.1. NHỮNG CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THU HÚT FDI CỦA KKT DUNG
QUẤT GIAI ĐOẠN 2016 – 2020 .................................................................................86
3.1.1. Xu hướng thu hút vốn FDI trên thế giới..............................................................86
3.1.2 Quan điểm chung của Việt Nam đối với vấn đề thu hút vốn FDI đến năm 2020 .......88
3.1.3. Chiến lược phát triển kinh tế của tỉnh Quảng Ngãi những năm đến ...................89
3.1.4. Quan điểm khi xây dựng giải pháp......................................................................92
3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI VÀO KKT DUNG QUẤT TỈNH
QUẢNG NGÃI..............................................................................................................94
3.2.1 Nhóm giải pháp hoàn thiện môi trường đầu tư.....................................................94
3.2.2. Hoàn thiện các chính sách khuyến khích và ưu đãi tài chính ............................105
3.2.3. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư .................................................................108
3.2.4. Phát triển sản xuất và dịch vụ nội địa ................................................................112
3.2.5. Tăng cường công tác bảo vệ môi trường ...........................................................113
4. Hạn chế của đề tài và hướng mở rộng cho nghiên cứu tiếp theo ............................114
Tóm tắt chương 3.........................................................................................................114
KẾT LUẬN .................................................................................................................115
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................117
PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CNH


Công nghiệp hóa

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

FDI (Foreign Direct Invesment)

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP (Gross Domestic Product)

Tổng sản phẩm quốc nội

HĐH

Hiện đại hóa

KCN

Khu công nghiệp

KCX

Khu chế xuất

KKT

Khu kinh tế


viii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế theo giá so sánh năm 1994 (%) .........................41
Bảng 2.2. Cơ cấu GDP trong tỉnh theo giá hiện hành (%) ............................................42
Bảng 2.3. Kim ngạch xuất khẩu của tỉnh Quảng Ngãi ..................................................42
Bảng 2.4. Kim ngạch nhập khẩu của tỉnh Quảng Ngãi .................................................42
Bảng 2.5. Tổng hợp các chỉ số PCI của Quảng Ngãi qua các năm 2007-2013.............43
Bảng 2.6. Bảng điểm và vị thứ của các chỉ số thành phần PCI Quảng Ngãi trên bảng
xếp hạng 63 tỉnh thành từ năm 2014 - 2016 ..................................................................44
Bảng 2.7. So sánh PCI Quảng Ngãi với các Tỉnh lân cận từ năm 2009-2016 ..............44
Bảng 2.8. Số lượng dự án FDI cấp phép qua các năm ở KKT Dung Quất ...................46
Bảng 2.9. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại KKT Dung Quất ..................................48
Bảng 2.10. Tình hình thực hiện vốn FDI tại Quảng Ngãi giai đoạn 2001-2017...........50
Bảng 2.11. Số dự án FDI phân theo ngành kinh tế ở KKT Dung Quất giai đoạn 2001-2016 ...51
Bảng 2.12. Cơ cấu đầu tư FDI phân theo hình thức đầu tư của KKT Dung Quất thời kỳ
2001-7/2017 .................................................................................................................52
Bảng 2.13. Số dự án FDI được cấp giấy phép trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi theo đối tác
đầu tư giai đoạn 2001-tháng 7/2017.(chủ yếu tại KKT Dung Quất).............................53
Bảng 2.14. Đơn giá tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi năm 2014 ..................57
Bảng 2.15. Đơn giá tiền thuê hạ tầng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi năm 2014............57
Bảng 2.16. Đào tạo nguồn nhân lực của KKT Dung Quất năm 2005 -2016 ................61
Bảng 2.17. So sánh ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ...............................................65
Bảng 2.18. BẢNG TỔNG HỢP KHẢO SÁT TẠI DOANH NGHIỆP ........................70
Bảng 2.19. Cơ cấu huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển của tỉnh Quảng Ngãi,
giai đoạn 2001-2016 ......................................................................................................73
Bảng 2.20. Kết quả hoạt động xuất khẩu khu vực FDI trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
giai đoạn 2005-2016 ......................................................................................................74

Bảng 2.21. Cơ cấu thu ngân sách của tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2009-2014..............75
Bảng 2.22. Giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực FDI trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
giai đoạn 2001-2014 ......................................................................................................76
Bảng 2.23. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2001-2014 ....76
Bảng 2.24. Lao động công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi phân phối theo thành
phần kinh tế .................................................................................................................78
Bảng 2.25. Diện tích đất cần thu hồi để xây dựng các KCN, KKT ..............................80
Bảng 3.1. Nhu cầu vốn đầu tư của tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2020...................92
ix


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Số liệu thống kê đất đai trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi .............................36

x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Giới thiệu
Qua hơn 20 năm xây dựng và phát triển, thành tựu của các khu kinh tế đã được
minh chứng sống động bằng những đóng góp quan trọng trong phát triển kinh tế đất
nước, thể hiện trên các mặt kinh tế, xã hội và môi trường.
Đặc biệt, khu kinh tế có đóng góp không nhỏ vào tăng trưởng ngành sản xuất
công nghiệp, nâng cao giá trị xuất khẩu và sức cạnh tranh của nền kinh tế; góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các địa phương và cả nước theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa.
Tuy nhiên, Các khu kinh tế trên cả nước nói chung và khu kinh tế Dung Quất nói
riêng phát triển không thật sự mạnh mẽ như kì vọng đặt ra. Do vậy, cần thiết phải có
những giải pháp nhằm thu hút đầu tư vào Khu kinh tế Dung Quất để đẩy mạnh kinh tế
địa phương theo hướng CNH - HĐH, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng

nhanh dần tỉ trọng công nghiệp, dịch vụ và giảm dần tỉ trọng ngành nông nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu cụ thể của nghiên cứu này nhằm Phân tích, đánh giá thực trạng thu hút
FDI vào KKT Dung Quất từ đó đưa ra phương hướng và đề xuất một số giải pháp để
tăng cường thu hút đầu tư FDI vào KKT Dung Quất giai đoạn 2017-2022. Trong đó
các mục tiêu cụ thể bao gồm: (1) Phân tích, đánh giá thực trạng thu hút đầu tư trực
tiếp vào KKT Dung Quất trong thời gian qua.(2010-2016); (2) Phân tích các yếu
tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp vào KKT Dung Quất; (3) Đề xuất một
số giải pháp thu hút đầu tư vào KKT Dung Quất trong thời gian tới (2017-2022).
3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài tiếp cận phương pháp phân tích định tính để đánh giá thực trạng thu hút
vốn đầu tư nước ngoài vào khu kinh tế Dung Quất trong thời gian qua. Sử dụng Thống
kê mô tả để thu thập phân tích số liệu và đánh giá phục vụ cho nghiên cứu.
4. Các phát hiện chính từ nghiên cứu
Thực tế cho thấy, nguồn vốn FDI vào KKT Dung Quất đã có những đóng góp
rất đáng kể vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ngãi cũng như góp phần
xi


chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá; thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế; làm tăng thu ngân sách cho tỉnh; góp phần làm tăng kim ngạch
xuất khẩu; giải quyết việc làm cho lao động địa phương.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, hoạt động thu hút FDI vào
KKT Dung Quất ở tỉnh Quảng Ngãi vẫn còn một số hạn chế nhất định. Đó là:
- Quảng Ngãi v à KKT Dung Quất chưa xây dựng một hình tượng đẹp và
quảng bá hình tượng của địa phương cho các nhà đầu tư nước ngoài.
- Kết cấu hạ tầng còn nhiều hạn chế và yếu kém.
- Thực hiện chưa tốt các chính sách trong thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
- Chất lượng nguồn lao động chưa đáp ứng được yêu cầu của các doanh nghiệp FDI.
- Quảng Ngãi nói chung và KKT Dung Quất trong giải quyết thủ tục hành chính

để cấp phép đầu tư chưa thực hiện mô hình ”cơ chế một cửa liên thông” .
- Hoạt động xúc tiến đầu tư chưa được chú trọng.
5. Kết luận và kiến nghị
Theo 8 yếu tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào khu KKT Dung Quất đã phân
tích, tác giả đưa ra 8 mục giải pháp tương ứng nhằm cụ thể hóa một số nội dung đề
xuất thực hiện trong thời gian tới, đồng thời tác giả bổ sung thêm giải pháp về Vốn đầu
tư và Khoa học công nghệ để tăng thêm tính khả thi và hiệu quả của mục tiêu nghiên
cứu. Tác giả cũng đưa ra một số kiến nghị đối với các cơ quan Trung ương, cơ quan
quản lý tại địa phương, chủ đầu tư hạ tầng kỹ thuật KKT và các doanh nghiệp đầu tư
trong KKT nhằm đạt được mục tiêu của nghiên cứu. Đồng thời nêu lên một số hạn
chế của đề tài và hướng mở rộng cho nghiên cứu tiếp theo.
Từ khóa: Thu hút đầu tư

xii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân là một vấn đề có tính quy
luật chung của những nước nông nghiệp. Trong điều kiện phát triển mạnh mẽ xu thế
toàn cầu hóa và cuộc cách mạng khoa học - công nghệ, một số nước phát triển nhất
đang chuyển lên nền kinh tế tri thức. Đảng ta chủ trương tiến hành công nghiệp hóa,
hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức. Một trong những nhiệm vụ quan trọng
là "Khuyến khích phát triển công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp chế tác, công
nghiệp phần mềm và công nghiệp bổ trợ có lợi thế cạnh tranh, tạo nhiều sản phẩm
xuất khẩu và thu hút nhiều lao động; phát triển một số khu kinh tế mở và đặc khu kinh
tế, nâng cao hiệu quả của các khu công nghiệp, khu chế xuất".
Phát triển KKT, KCN, KCX có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển
công nghiệp, góp phần thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Các Nghị quyết của Đảng tại các kỳ Đại hội từ năm 1986 đến nay đã hình thành hệ

thống các quan điểm nhất quán về phát triển KKT, KCN, KCX; khẳng định vai trò của
KKT, KCN, KCX là một trong những nền tảng quan trọng để thực hiện mục tiêu nước
ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại một cách sớm nhất.
Đối với miền Trung, để tạo sự đột phá về phát triển công nghiệp, đồng thời phát
huy tiềm năng, vị trí địa lý và các lợi thế so sánh của vùng, từng bước phát triển miền
Trung thành một trong những vùng phát triển năng động của cả nước. Thực hiện chủ
trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, KKT, các KCN cả nước nói chung và
miền Trung nói riêng là một trong những giải pháp thực hiện các Chiến lược, Quy
hoạch, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đất nước qua từng giai đoạn. Từ năm 1991
đến nay, KKT, các KCN cả nước nói chung và miền Trung nói riêng đã trở thành
những trọng điểm thu hút dự án đầu tư trong và ngoài nước, góp phần quan trọng vào
việc nâng cao giá trị sản xuất công nghiệp, giải quyết việc làm, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế của các địa phương và cả nước. Các KCN, KKT của Việt Nam hiện đang là
điểm đến của nhiều tập đoàn hàng đầu thế giới trong những lĩnh vực khác nhau như
Canon, Samsung, LG, Sumitomo, Foxconn... với nhiều sản phẩm được xuất khẩu sang
các thị trường toàn cầu, góp phần khẳng định vị thế nước ta trong bản đồ địa kinh tế
của khu vực và thế giới.
1


Các tỉnh miền Trung Việt Nam bao gồm khu vực Bắc Trung Bộ và Duyên hải
Nam Trung Bộ (từ Thanh Hoá đến Bình Thuận) có lợi thế nằm trên các trục giao thông
chính Bắc - Nam cả về đường bộ, đường sắt, đường biển và đường hàng không, có ý
nghĩa chiến lược về giao lưu kinh tế Bắc - Nam và Đông - Tây, có quan hệ chặt chẽ
với Tây Nguyên, Nam Lào, Đông Bắc Campuchia, Đông Bắc Thái Lan và Myanmar,
là cửa ngõ ra biển của các tuyến hành lang Đông - Tây nối với đường hàng hải quốc tế
qua biển Đông và Thái Bình Dương.
Tuy nhiên, các tỉnh miền Trung nói chung và tỉnh Quảng Ngãi nói riêng, nằm
trong khu vực thời tiết khắc nghiệt, có nhiều biến động, địa hình phân dị phức tạp.
Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt gây khó khăn cho việc phát triển nông nghiệp, đòi hỏi

một chiến lược dài hạn trong đó công nghiệp và dịch vụ đóng vai trò chủ đạo trong cơ
cấu kinh tế của vùng.
Đối với việc phát triển KKT, các KCN so với các vùng, miền khác trong cả
nước, các khu công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn, với xuất phát điểm thấp, hạ tầng kỹ thuật ngoài KKT, KCN chưa
thuận lợi để phát triển KKT, KCN. Do vậy, để đẩy mạnh kinh tế địa phương theo
hướng CNH, HĐH, việc xây dựng và phát triển KKT, các KCN được đặt ra như một
yêu cầu bức thiết, là công cụ và bước khởi động để phát triển công nghiệp địa phương,
đóng vai trò quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh.
Theo quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội của Quảng Ngãi đến năm 2020 được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 2052/QĐ-TTg ngày 10/11/2010, với
mục tiêu mở rộng quan hệ hợp tác, kinh tế đối ngoại, mở rộng thị trường trong nước,
đầu tư có trọng tâm vào các ngành có lợi thế so sánh cao nhằm đạt tốc độ tăng trưởng
kinh tế cao, hiệu quả, bền vững, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH,
tạo nền tảng để trở thành Tỉnh công nghiệp - dịch vụ vào năm 2020; đồng thời, phấn
đấu đưa Quảng Ngãi lên vị trí cao về phát triển trong các số Tỉnh thuộc Vùng kinh tế
trọng điểm miền Trung. Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 05 năm giai đoạn 2016 2020 của UBND tỉnh Quảng Ngãi với tỉ trọng ngành công nghiệp – xây dựng đạt 6061%, ngành nông, lâm, thủy sản đạt 11-12% và ngành dịch vụ đạt 28-29%.
Nhận diện vấn đề phát triển KKT Dung Quất từ thời gian trước đến nay có rất
nhiều khó khăn, cả về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh và các yếu
2


tố ảnh hưởng khác dẫn đến hoạt động công nghiệp của tỉnh chưa đạt được kết quả như
mong đợi. Hơn nữa chưa có nghiên cứu nào phân tích sâu đến thực trạng hoạt động
công nghiệp của tỉnh hay phân tích những nguyên nhân, các yếu tố ảnh hưởng đến
phát triển các khu công nghiệp của tỉnh, để đưa ra các đề xuất giải pháp nhằm khắc
phục, cải thiện những mặt còn hạn chế nhằm đưa nền công nghiệp của tỉnh phát triển
lên tầm cao mới, đóng góp quan trọng vào công cuộc đổi mới và phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh.
Từ các yếu tố trên, tác giả chọn đề tài để nghiên cứu là “Thu hút đầu tư trực

tiếp nước ngoài vào Khu kinh tế Dung Quất ”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu tổng quát
Phân tích, đánh giá thực trạng thu hút FDI vào KKT Dung Quất từ đó đưa ra
phương hướng và đề xuất một số giải pháp để tăng cường thu hút đầu tư FDI vào KKT
Dung Quất giai đoạn 2017-2022.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích, đánh giá thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp vào KKT Dung Quất
trong thời gian qua.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp vào KKT Dung Quất.
- Đề xuất một số giải pháp thu hút đầu tư vào KKT Dung Quất trong thời gian tới.
3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu sẽ trả lời những câu hỏi chính sau:
- Những yếu tố nào tác động đến tình hình thu hút vốn đầu tư FDI của KKT
Dung Quất trong thời gian qua?
- Những giải pháp nhằm thúc đẩy thu hút vốn đầu tư FDI vào KKT Dung
Quất trong thời gian tới?
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHAM VI NGHÊN CỨU
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề liên quan đến vấn đề thu hút vốn FDI
vào KKT Dung Quất .
3


4.2 . Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu tình hình thu hút FDI trên địa bàn
KKT Dung Quất.
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng thu hút vốn FDI qua dữ liệu thứ cấp được
tiến hành trong thời gian từ năm 2011 đến năm 2015. Các giải pháp đề xuất trong luận
văn có ý nghĩa trong giai đoạn 2017-2020.

5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.1. Cách tiếp cận nghiên cứu
Để đánh giá được thực trạng thu hút vốn đầu tư FDI của các doanh nghiệp vào
các khu công nghiệp nói chung và khu kinh tế Dung Quất nói riêng, tác giả sử dụng
phương pháp phân tích định tính để đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu tư FDI vào
khu kinh tế Dung Quất trong thời gian qua, và xác định nguyên nhân khiến khu kinh tế
Dung Quất gặp khó khăn trong thu hút các dự án đầu tư.
Tác giả tiếp cận theo khung phân tích của Đinh Phi Hổ (2011) nghiên cứu yếu tố
ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp, bao gồm: Cơ sở hạ tầng đầu tư;
Cơ chế, chính sách đầu tư; Chất lượng dịch vụ công; Nguồn nhân lực; Môi trường sống và
làm việc; Chi phí đầu vào cạnh tranh; Lợi thế ngành đầu tư; Thương hiệu địa phương.
Tác giả sử dụng Thống kê mô tả để phân tích số liệu phục vụ cho nghiên cứu
đánh giá.
5.2. Loại dữ liệu cần thu thập
5.2.1. Thu thập số liệu thứ cấp
Các số liệu được thu thập từ các tài liệu đã công bố như: Niên giám thống kê,
các báo cáo liên quan đến tình hình thu hút vốn đầu tư FDI vào khu kinh tế Dung Quất
của các cơ quan. Cụ thể:
Đối với UBND tỉnh Quảng Ngãi, tác giả thu thập các thông tin liên quan đến quy
hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ngãi; các thông tin về Quy hoạch phát triển
Kinh tế Xã Hội tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2022; Các thông tin liên quan đến tình hình
hoạt động kinh tế - xã hội, các điều kiện và tiềm năng phát triển tỉnh Quảng Ngãi và
khu kinh tế Dung Quất trong thời gian tới.
Cục Thống kê tỉnh Quảng Ngãi, tác giả thu thập các số liệu thống kê tình hình
kinh tế - xã hội của tỉnh qua các năm 2011, 2012, 2013, 2014, 2015. Các số liệu về Y
tế, Giáo dục, Đào tạo nghề, dân số và việc làm, chỉ số GDP… để phục vụ phân tích
trong nghiên cứu.
4



Sở Kế hoạch và Đầu tư, tác giả thu thập số liệu về công tác thu hút đầu tư vào tư
FDI vào khu kinh tế Dung Quất trong những năm trước để làm cơ sở so sánh với thu
hút đầu tư vào các KCN tỉnh và đánh giá thực tế tình hình thu hút đầu tư, xác định
nguyên nhân để đề xuất giải pháp phù hợp với tình hình địa phương. Thu thập các
thông tin về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) do Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam (VCCI) đánh giá hàng năm của tỉnh Quảng Ngãi phục vụ cho việc
phân tích, đánh giá.
Sở Lao động Thương binh và Xã hội, tác giả thu thập các số liệu về tình hình lao
động và công tác đào tạo lao động để phân tích đánh giá khả năng đáp ứng về lao động
cho khu kinh tế Dung Quất tỉnh hiên tại và trong thời gian tới.
Sở Y tế tỉnh Quảng Ngãi, tác giả tìm hiểu về tình hình cơ sở khám chữa bệnh trên
địa bàn tỉnh để phân tích trong nội dung Hạ tầng cơ sở, môi trường sống và làm việc
để có thể đáp ứng nhu cầu cần thiết của nhà đầu tư.
Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Ngãi, tác giả thu thập số liệu về các cơ sở
đào tạo, kế hoạch đào tạo, chất lượng đào tạo để phân tích điều kiện hạ tầng cơ sở,
đánh giá tình hình thực tế hiện tại và có thể đề xuất giải pháp trong thời gian tới nhằm
đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư.
Đối với Ban Quản lý khu kinh tế Dung Quất, tác giả thu thập các thông tin chi
tiết, những số liệu thực tế liên quan đến tình hình hoạt động của khu kinh tế và tình
hình thu hút đầu tư trong những năm qua, đánh giá hoạt động đầu tư, nắm bắt các cơ
chế chính sách riêng của tỉnh Quảng Ngãi và chính sách chung của Nhà nước về ưu
đãi, hỗ trợ đầu tư.
Ngoài ra, còn sử dụng thông tin từ các báo cáo khoa học, tạp chí, các văn bản pháp
quy, các bài tham luận từ các Ban Quản lý các tỉnh khác để phục vụ cho nghiên cứu.
5.2.2. Thu thập số liệu sơ cấp
Để có cơ sở phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút tư FDI vào khu kinh tế
Dung Quất, tác giả tiến hành thu thập số liệu trên tất cả các doanh nghiệp đang hoạt
động trong các khu công nghiệp thông qua 02 Phiếu hỏi.
Phiếu hỏi 1: Tác giả thiết kế phiếu hỏi dựa trên các yếu tố tại khung phân tích của
nghiên cứu.

5


Phiếu hỏi 2: Tác giả sử dụng Bảng câu hỏi khảo sát theo thiết kế của Đinh Phi Hổ
(2011) khi nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp
để thực hiện điều tra khảo sát khi nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến thu hút tư FDI vào
khu kinh tế Dung Quất.
Ngoài ra tác giả sử dụng điều tra bằng phương pháp phỏng vấn sâu người đại
diện của các doanh nghiệp (chủ đầu tư) trong KKT, bằng các câu hỏi đã chuẩn hóa
liên quan đến thu hút tư FDI vào khu kinh tế Dung Quất.
Sau khi thu thập số liệu, tác giả sử dụng phần mềm Excel để xử lý và trình bày
kết quả dưới dạng bảng thống kê và biểu đồ thống kê để phân tích.
6. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA NGHIÊN CỨU
6.1 Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về thu hút FDI, làm rõ
nội dung, các nhân tố ảnh hưởng và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động thu hút FDI.
6.2 Ý nghĩa thực tiễn:
- Nhận diện được tổng quát về tình hình và thực trạng đầu tư tại KKT Dung Quất.
- Xác định được các yếu tố nào ảnh hưởng đến việc thu hút đầu tư để phát triển
KKT Dung Quất.
- Là cơ sở tham mưu tới các cấp lãnh đạo tỉnh Quảng Ngãi xem xét đưa ra
những quyết sách phù hợp với tình hình thực tế nhằm phát triển tốt KKT Dung
Quất, đóng góp phần lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
7. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia làm 3 chương, cụ thể:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Chương 2: Thực trạng thu hút FDI của khu kinh tế Dung Quất giai đoạn
2001-2015.
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường việc thu hút FDI vào Khu kinh tế
Dung Quất giai đoạn 2016-2020.


6


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI VÀ KHU KINH TẾ
1.1 KHÁI QUÁT VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.1.1 Khái niệm về đầu tư
Thuật ngữ "đầu tư" (investment) là sự bỏ ra, sự hy sinh những cái gì đó ở hiện
tại (tiền, sức lao động, của cải vật chất, trí tuệ) nhằm đạt được những kết quả có lợi
cho người đầu tư trong tương lai. Tất cả những hành động nhằm mục đích thu được lợi
ích nào đó (về tài chính, về cơ sở vật chất, về nâng cao trình độ, về bổ sung kiến
thức...) trong tương lai lớn hơn những chi phí đã bỏ ra nếu xem xét trên giác độ từng
cá nhân hoặc đơn vị thì các hành động này đều được gọi là đầu tư.
Theo quan điểm tái sản xuất mở rộng, đầu tư là quá trình chuyển hoá vốn thành
các yếu tố cần thiết cho việc tạo ra năng lực sản xuất, tạo ra những yếu tố cơ bản, tiên
quyết cho quá trình phát triển sản xuất.
Theo luật đầu tư số 67/2014/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2014
có hiệu lực thi hành từ 01/7/2015 thì: "Đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn để
thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp
vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng
hoặc thực hiện dự án đầu tư”.
Như vậy, có những khái niệm khác nhau về đầu tư. Tuy nhiên, trong luận văn
này tác giả đề cập đến đầu tư trực tiếp: đầu tư trực tiếp là quá trình bỏ vốn (tiền,
nguyên liệu, nhân lực, công nghệ...) vào các hoạt động đầu tư xây dựng nhà xưởng,
sản xuất kinh doanh và tham gia quản lý nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Ở giới hạn, phạm vi và đối tượng nghiên cứu của luận văn tác giả chỉ nghiên
cứu về đầu tư trực tiếp vào xây dựng kết cấu hạ tầng, xây dựng nhà máy sản xuất công
nghiệp và dịch vụ cho sản xuất công nghiệp ở trong KKT Dung Quất và các KCN
tỉnh Quảng Ngãi.

1.1.2 Khái niệm về vốn đầu tư
Vốn đầu tư là toàn bộ giá trị của tất cả các yếu tố (tiền tệ, máy móc, thiết bị, nhà
xưởng, vị trí kinh doanh, bằng phát minh sáng chế...) được bỏ vào đầu tư nhằm đạt
được mục tiêu đã dự định.
7


Đối với tất cả các quốc gia, vốn là yếu tố không thể thiếu được để phát triển
kinh tế. Chủ thể kinh doanh nào cũng cần phải có lượng vốn đầu tư ban đầu để chi phí
cho việc thuê đất đai, xây dựng nhà xưởng, mua sắm trang thiết bị ... Vốn đầu tư còn
được dùng để đổi mới công nghệ, xây dựng và nâng cấp nhà xưởng... nhằm mở rộng
quy mô, phát triển sản xuất.
1.1.3 Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài và thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài
1.1.3.1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Có thể hiểu một cách tổng quát đó là các hình thức mà người nước ngoài
trực tiếp hoặc gián tiếp bỏ vốn thông qua các loại hình khác nhau đầu tư vào sản
xuất kinh doanh ở một nước khác nhằm thu lợi nhuận thông qua việc tận dụng các
lợi thế sẵn có của các nước tiếp nhận đầu tư, cụ thể như: nhân công, nguyên liệu,
thị trường tiêu thụ … hoạt động trong khuôn khổ pháp luật của nước sở tại và
thông lệ quốc tế. Theo Luật Đầu tư năm 2005:
“Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và
các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư”
“Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản
lý hoạt động đầu tư” .
“Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức, cá nhân nước ngoài bỏ vốn để thực hiện hoạt
động đầu tư tại Việt Nam”
1.1.3.2 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Là tổng thể các biện pháp, hoạt động thích hợp nhằm thu hút các nhà đầu tư
nước ngoài bỏ vốn đầu tư tại một quốc gia hay địa điểm nào đó.

Các biện pháp, hoạt động đó là: (i) Hoàn thiện môi trường đầu tư, bao gồm:
chính sách đất đai, GPMB; thủ tục hành chính; nguồn nhân lực; cơ sở hạ tầng;
chính sách công nghệ; chính sách lao động và tiền lương (ii) Hoàn thiện các chính
sách khuyến khích và hỗ trợ đầu tư (iii) Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư như:
tổ chức hoạt động như các hội thảo, phái đoàn vận động đầu tư, tham gia các triển
lãm, diễn đàn về thương mại - đầu tư, phân phát các tài liệu tuyên truyền kêu gọi đầu
tư, tổ chức các buổi tiếp xúc giữa các nhà đầu tư tiềm năng với các đối tác địa
8


phương, trợ giúp nhà đầu tư khảo sát, hình thành dự án, phê duyệt và cấp giấy phép
đầu tư, các hỗ trợ sau khi dự án đi vào hoạt động..
1.1.4 Khái niệm về Khu kinh tế
Theo Luật đầu tư (số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014), “KKT là khu vực có ranh
giới địa lý xác định, gồm nhiều khu chức năng, được thành lập để thực hiện các mục
tiêu thu hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ quốc phòng, an ninh”.
Nghị định của Chính Phủ (số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 03 năm 2008), Là
khu vực có không gian kinh tế riêng biệt (bao gồm các khu chức năng Công nghiệp –
nông nghiệp, dịch vụ - thương mại, các công trình hạ tầng kỹ thuật – xã hội, công trình
dịch vụ và tiện ích công cộng) với môi trường đầu tư và kinh doanh đặc biệt thuận lợi
cho các nhà đầu tư, có ranh giới địa lý xác định.
Huỳnh Thế Du (2015) cho rằng, KKT là khu vực độc lập hay có ranh giới địa lý
xác định; Chỉ chịu ảnh hưởng bởi một cơ quan quản lý duy nhất; Các thủ tục, chính sách
cho doanh nghiệp trong KKT có cơ chế riêng, độc lập và có sự đột phá theo hướng thủ
tục ngày càng gọn nhẹ và đặc biệt có những ưu đãi nhất định để thu hút đầu tư.
Như vậy, có thể hiểu KKT là mô hình tổ chức "khu trong khu" nó bao gồm các
khu đô thị, cụm dân cư, các khu công nghiệp (công nghiệp nặng và công nghiệp nhẹ),
khu thương mại, các khu du lịch - dịch vụ..., Tất cả các "Khu" này có quan hệ hữu cơ,
tác động lẫn nhau, là động lực của nhau và là nền tảng cho sự phát triển bền vững. Đó
là điều kiện quan trọng bậc nhất trong quá trình thu hút đầu tư. KKT có nội dung hoạt

động kinh tế rộng, đa chức năng, đan xen các yếu tố kinh tế với xã hội, phát triển công
nghiệp gắn với thương mại dịch vụ và sự hình thành các khu dân cư, khu đô thị, khu
du lịch, khu thương mại tự do... là điều kiện để sử dụng chung kết cấu hạ tầng, thu hút
đầu tư.
1.1.5 Vai trò của khu kinh tế trong quá trình phát triển kinh tế
Trải qua một thời gian xây dựng và phát triển, các KKT nước ta từng bước khẳng
định vị trí, tầm quan trọng, trở thành một động lực to lớn trong tiến trình CNH, HĐH và
hội nhập kinh tế quốc tế. Vai trò của KKT thể hiện ở những nội dung cơ bản sau đây:
Thứ nhất, Xây dựng và phát triển các KKT là điều kiện để thu hút các nguồn vốn
đầu tư nhằm khai thác có hiệu quả các nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội. Đây là
một hình thức để huy động nguồn lực, động viên các nguồn vốn trong nước, ngoài
9


nước, tiết kiệm trong dân cư vào sản xuất kinh doanh để thúc đẩy tăng trưởng và phát
triển kinh tế.
Đặc biệt ở những địa phương có khả năng tích luỹ từ nội bộ thấp thì nguồn vốn
thu hút được thông qua các dự án đầu tư không chỉ đơn thuần là nguồn lực bổ sung mà
còn được coi là điều kiện để tạo ra “cú hích” từ bên ngoài, phá vỡ “ vòng luẩn quẩn
của đói nghèo".
Thứ hai, Phát triển các khu kinh tế là điều kiện để giải quyết việc làm và đào tạo
nguồn nhân lực. Tăng quy mô hoạt động của các doanh nghiệp hiện có hoặc thành lập
các doanh nghiệp mới trong các KKT sẽ giải quyết việc làm cho người lao động. Hơn
nữa, đi theo các dự án là sự phát triển các ngành dịch vụ và gia công trong các lĩnh vực bổ
trợ như dịch vụ ăn uống, vận tải, cung ứng vật liệu xây dựng, cho thuê nhà ở...Đây là điều
kiện tốt để giải quyết việc làm, tăng thu nhập, thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động.
Thông qua yêu cầu đáp ứng nhân lực cho các dự án đầu tư, người lao động sẽ có
cơ hội được đào tạo nghề, học hỏi, tiếp thu khoa học - công nghệ, rèn luyện kỹ năng,
kỹ luật lao động và năng lực tổ chức quản lý doanh nghiệp. Chính nguồn lực này góp
phần quan trọng để rút ngắn khoảng cách tụt hậu mà trước hết là tụt hậu về kinh tế và

công nghệ.
Thứ ba, Xây dựng các, khu kinh tế là điều kiện để thúc đẩy quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Thu hút lao động từ nông
nghiệp vào công nghiệp và dịch vụ sẽ làm giảm tỷ trọng lao động nông nghiệp, tăng tỷ
trọng lao động công nghiệp và dịch vụ trong tổng số lao động của tỉnh (và do đó của
cả nước). Đi theo sự chuyển dịch cơ cấu lao động là sự biến đổi cơ cấu giá trị trong
GDP cũng theo hướng giảm tỷ trọng giá trị sản phẩm nông nghiệp, tăng tỷ trọng giá trị
sản phẩm công nghiệp và dịch vụ.
Mặt khác, cơ cấu vùng cũng được đổi mới do hình thành những khu đô thị hay
thị trấn gắn liền với các khu kinh tế, đồng thời hệ thống kết cấu hạ tầng được mở rộng
và hoàn thiện tạo thuận lợi cho việc giao lưu với các vùng khác trong và ngoài tỉnh, tác
động đến cơ cấu hàng hóa xuất ra và nhập vào tỉnh.
Thông qua quá trình đầu tư sẽ làm xuất hiện nhiều ngành nghề mới có trình độ
công nghệ và năng suất lao động cao phát triển mạnh, đồng thời chính quá trình ấy sẽ

10


tạo ra một xu thế ngược lại, một số ngành nghề có sức cạnh tranh kém sẽ phát triển
chậm lại thậm chí bị mai một và triệt tiêu.
Thứ tư, Phát triển các khu kinh tế là điều kiện để mở rộng thị trường và thúc đẩy
xuất khẩu. Xuất khẩu là yếu tố quan trọng của tăng trưởng và cân bằng cán cân thương
mại của mỗi nước cũng như của từng địa phương, thông qua xuất khẩu, lợi thế so sánh
của từng địa phương sẽ được khai thác có hiệu quả hơn. Trong quá trình toàn cầu hóa
hiện nay, dù doanh nghiệp có khả năng sản xuất với mức chi phí thấp cũng vẫn gặp
khó khăn trong việc thâm nhập thị trường, nhất là thị trường thế giới. Thông qua liên
doanh, liên kết đầu tư, nhất là với các công ty xuyên quốc gia nắm được thị phần lớn là
điều kiện tốt nhất để phát huy những lợi thế so sánh của mỗi quốc gia và của mỗi địa
phương, nhanh chóng khẳng định được thương hiệu, vì các công ty xuyên quốc gia có vị
thế và uy tín lớn trong hệ thống sản xuất và thương mại quốc tế. Đây là điều kiện để đẩy

nhanh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, tham gia vào quá trình phân công lao động quốc
tế của cả nước cũng như của từng doanh nghiệp.
Thứ năm, Tiếp thu được công nghệ mới, kỹ năng quản lý tiên tiến, tạo ra sự phát
triển năng động tại nơi tiếp nhận đầu tư. Trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, đi tắt đón đầu việc tiếp thu những công nghệ mới là một đòi hỏi bức thiết của các
nước đang phát triển cũng như của từng địa phương. Thu hút các doanh nghiệp có vốn
nước ngoài vào các KKT được coi là con đường quan trọng để chuyển giao công nghệ
vào nước ta, hơn thế nữa những công nghệ, kỹ năng quản lý được chuyển giao đó sẽ
được cải tiến phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của nơi tiếp nhận.
Kinh nghiệm cho thấy khi các dự án đầu tiên được triển khai thuận lợi, có hiệu
quả sẽ khuyến khích, lôi kéo các nhà đầu tư tiềm năng khác, thậm chí còn tạo ra sự
cạnh tranh giữa các nhà đầu tư với nhau và giữa các nhà đầu tư với các doanh nghiệp
hiện có ở địa phương, tạo nên sức ép buộc các doanh nghiệp sở tại phải thay đổi cách
làm, cách quản lý có hiệu quả hơn để tồn tại và phát triển.
Thứ sáu, Phát triển khu kinh tế sẽ góp phần tăng thu ngân sách nhà nước ở địa
phương và nâng cao đời sống nhân dân
Các dự án đầu tư sẽ mang lại nguồn thu ngân sách cho địa phương từ các khoản
về thuế, tiền thuê đất, phí kết cấu hạ tầng, lợi nhuận...Mặt khác sản phẩm hàng hóa,
dịch vụ sẽ phong phú và đa dạng, chất lượng cao, giá cả hợp lý, thoả mãn ngày càng
tốt hơn nhu cầu tiêu dùng của các tầng lớp dân cư mà trước hết và trực tiếp là dân cư
địa phương.
11


1.2 ĐẶC ĐIỂM VÀ CÁC HÌNH THỨC CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.2.1 Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài
FDI là một dạng quan hệ kinh tế, có nhân tố nước ngoài (chủ đầu tư, vốn đầu tư
và địa điểm đầu tư từ các quốc gia khác nhau). Nhân tố nước ngoài ở đây không chỉ
thể hiện sự khác biệt về quốc tịch hoặc về lãnh thổ cư trú thường xuyên của các bên
tham gia vào quan hệ FDI mà còn thể hiện ở những đặc trưng chủ yếu sau đây:

- FDI gắn liền với việc di chuyển tiền và tài sản giữa các quốc gia trên thế
giới đảm bảo cho nhà đầu tư nước ngoài quyền trực tiếp tham gia kiểm soát, điều hành
quá trình đầu tư và kinh doanh của doanh nghiệp theo đó chủ đầu tư bị khống chế
mức góp vốn tối thiểu theo quy định của từng nước.
- Quyền quản lý doanh nghiệp FDI phụ thuộc vào mức độ góp vốn của chủ
đầu tư.
- FDI được thực hiện thông qua việc thành lập các doanh nghiệp mới, mua lại
từng phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp đang hoạt động hoặc tiến hành hoạt động hợp
nhất và chuyển nhượng doanh nghiệp. Điều này cho thấy đa dạng của các hình thức và
phương thức đầu tư FDI.
- FDI chủ yếu là hoạt động đầu tư của tư nhân với mục tiêu cơ bản là lợi nhuận.
- FDI gắn liền với các hoạt động kinh doanh của các Công ty xuyên quốc gia
thực hiện (TNCs).
1.2.2 Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
- Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài
Nhà đầu tư nước ngoài được đầu tư theo hình thức 100% vốn để thành lập Công
ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân theo quy định của
pháp luật có liên quan. Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài được hợp tác với
nhau và với nhà đầu tư nước ngoài để thành lập doanh nghiệp 100% vốn đầu tư
nước ngoài mới. Nhà đầu tư nước ngoài tự tổ chức hoặc thuê quản lý, điều hành mọi
hoạt động đầu tư và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.
- Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và
nhà đầu tư nước ngoài
Nhà đầu tư nước ngoài được liên doanh với nhà đầu tư trong nước để nhà đầu
tư thành lập Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần,
công ty hợp danh theo quy định của Luật Doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
12


Liên doanh được hiểu là một hình thức đầu tư mà các bên tham gia tổ chức các hoạt

động kinh doanh chung thông qua việc góp vốn thành lập một pháp nhân mới. Các
bên liên doanh cử người tham gia vào quản lý doanh nghiệp trên cơ sở tỉ lệ góp vốn
vào liên doanh.

- Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC, hợp đồng BOT, hợp đồng BTO,
hợp đồng BT
+ Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi tắt là hợp đồng BCC) là hình
thức đầu tư được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi
nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập pháp nhân.
+ Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (sau đây gọi tắt là hợp
đồng BOT) là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà
đầu tư để xây dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời hạn nhất
định; hết thời hạn, nhà đầu tư chuyển giao không bồi hoàn công trình đó.
+ Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (sau đây gọi tắt là hợp
đồng BTO) là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà
đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư
chuyển giao công trình đó cho Nhà nước; Chính phủ dành cho nhà đầu tư quyền kinh
doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận.
+ Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (sau đây gọi tắt là hợp đồng BT) là hình
thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng
công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công trình
đó cho Nhà nước; Chính phủ tạo điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện dự án khác để thu
hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hoặc thanh toán cho nhà đầu tư theo thoả thuận trong hợp
đồng BT.
- Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, sáp nhập, mua lại doanh nghiệp
Nhà đầu tư có quyền góp vốn, mua cổ phần, sáp nhập, mua lại doanh nghiệp để
tham gia quản lý hoạt động đầu tư theo quy định của Luật Doanh nghiệp và pháp luật
có liên quan. Doanh nghiệp nhập sáp nhập, mua lại kế thừa các quyền và nghĩa vụ của
doanh nghiệp bị sáp nhập, mua lại, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác. Về tỷ
lệ góp vốn, hình thức đầu tư và lộ trình mở cửa thị trường; tuân thủ các quy định về

điều kiện tập trung kinh tế của pháp luật về cạnh tranh và pháp luật về doanh nghiệp;
đáp ứng điều kiện đầu tư trong trường hợp dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện.
13


×