Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thị trấn Tân Yên, huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang trong giai đoạn 20142016 (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.4 KB, 50 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐÀO THỊ HÀ THU

Tên đề tài:
"ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN TÂN YÊN, HUYỆN HÀM YÊN,
TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2014 - 2016"

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính Quy
: Quản Lý Đất Đai
: Quản Lý Tài Nguyên
: 2015 - 2017

Thái nguyên - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐÀO THỊ HÀ THU

Tên đề tài:


"ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN TÂN YÊN, HUYỆN HÀM YÊN,
TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2014 - 2016"

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành

: Chính Quy
: Quản lý đất đai

Khoa
Khóa học

: Quản Lý Tài Nguyên
: 2015 - 2017

Giảng viên hướng dẫn : Ths. Nguyễn Đình Thi

Thái nguyên - 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý và tạo điều kiện của Ban Giám Hiệu nhà trường, Ban
chủ nhiệm Khoa Quản lý tài nguyên, em đã tiến hành khóa luận tốt nghiệp với
đề tài: “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa
bàn thị trấn Tân Yên, huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang trong giai đoạn

2014-2016”.
Trước hết em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên, đặc biệt là các thầy cô giáo Khoa Quản lý tài nguyên
là những người đã hướng dẫn, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm quý báu
trong những năm tháng học tập tại trường. Em xin được bày tỏ lòng biết ơn
đến Ban Lãnh thị trấn Tân Yên, cùng cán bộ công nhân viên, bà con nhân dân
của thị trấn. Đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thưc tập thu thập số
liệu tại địa phương. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới Thầy giáo
- ThS. Nguyễn Đình Thi, giảng viên Khoa Quản lý tài nguyên - Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong cả quá
trình nghiên cứu đề tài của mình.
Trong quá trình thực tập mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng nhưng do
thời gian có hạn, trình độ bản thân còn hạn chế và bước đầu làm quen với
công tác nghiên cứu nên bản khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và
bạn bè để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng năm 2017
Sinh viên
Đào Thị Hà Thu


ii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
MỤC LỤC ..................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................... vi

Phần 1: MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu tổng quát ................................................................................... 2
1.3. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................... 3
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập ........................................................................... 3
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ......................................................................... 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU .................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................ 4
2.1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................ 4
2.1.2. Cơ sở pháp lý........................................................................................ 6
2.1.3. Một số nội dung liên quan đến công tác cấp GCNQSD đất................... 7
2.2. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện
Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang ........................................................................ 15
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 17
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................. 17
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 17
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 17
3.1.3. Địa điểm và thời gian tiến hành .......................................................... 17
3.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 17


iii

3.2.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của thị trấn Tân Yên................... 17
3.2.2. Tình hình quản lí và sử dụng đất đai của thị trấn Tân Yên .................. 17
3.2.3. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của thị
trấn Tân Yên giai đoạn 2014- 2016 .............................................................. 17
3.2.4. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất của thị trấn Tân Yên ....................................................... 17
3.2.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất của thị trấn Tân Yên ............................................... 17
3.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 17
3.3.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu ................................................ 17
3.3.2. Phương pháp xử lí số liệu ................................................................... 18
3.3.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích .................................................... 18
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 19
4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của thị trấn Tân Yên ..................... 19
4.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 19
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................... 22
4.2. Sơ lược về tình hình quản lí và sử dụng đất đai của thị trấn Tân Yên,
huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang ............................................................. 24
4.2.1. Hiện trạng và tình hình sử dụng đất của thị trấn.................................. 24
4.2.2. Đánh giá tình hình biến động đất đai của thị trấn ................................ 26
4.3. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn
thị trấn Tân Yên giai đoạn 2014 - 2016 ........................................................ 28
4.3.1. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của huyện Hàm
Yên, tỉnh Tuyên Quang ................................................................................ 28
4.3.2. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các
hộ gia đình, cá nhân của thị trấn Tân Yên giai đoạn 2014 - 2016 ................. 29
4.3.3. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các


iv

các cơ quan, tổ chức của thị trấn Tân Yên giai đoạn 2014 - 2016 ................. 31
4.3.4. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo loại
đất của thị trấn Tân Yên giai đoạn 2014 - 2016 ............................................ 33
4.3.5. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo các

năm của thị trấn Tân Yên giai đoạn 2014 - 2016 .......................................... 34
4.3.6. Nguyên nhân các thửa đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất của thị trấn Tân Yên giai đoạn 2014 - 2016 ................................... 35
4.4. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất của thị trấn Tân Yên .................................................................. 36
4.4.1. Thuận lợi ............................................................................................ 36
4.4.2. Khó khăn ............................................................................................ 37
4.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất của thị trấn Tân Yên ....................................................... 38
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 40
5.1. Kết luận ................................................................................................. 40
5.2. Kiến nghị ............................................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 42


v

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
BHYT

: Bảo hiểm y tế

CNH - HĐH

: Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

CP

: Chính phủ


CT-TW

: Chỉ thị của Trung Ương

CT/TU

: Chỉ thị của tỉnh ủy

CT-TTg

: Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ

CT-UBND

: Chỉ thị của Ủy ban nhân dân

CSSKSS - KHHGĐ

: Chăm sóc sức khỏe sinh sản - kế hoạch hóa gia đình

DT

: Diện tích

ĐVT

: Đơn vị tính

GCN


: Giấy chứng nhận

GCNQSDĐ

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GCNQSD

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KHHGĐ

: Kế hoạch hóa gia đình

MNCD

: Mặt nước chuyên dùng

NQ-TW

: Nghị quyết của Trung Ương

NĐ-CP

: Nghị định Chính phủ


QSDĐ

: Quyền sử dụng đất

QĐ-BTNMT

: Quyết định của Bộ Tài nguyên và Môi trường

STT

: Số thứ tự

THCS

: Trung học cơ sở

TT-BTNMT

: Thông tư của Bộ Tài nguyên và Môi trường

TT - BTNMT

: Thông tư của Bộ Tài nguyên và Môi trường

TDĐKXDĐSVH

: Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa

UBND


: Ủy ban nhân dân

VQG

: Vườn quốc gia


vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất đai của thị trấn Tân Yên năm 2016 .......... 25
Bảng 4.2: Biến động đất đai từ năm 2014 - 2016 của thị trấn Tân Yên ......... 27
Bảng 4.3. Kết quả cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân của .............. 30
Bảng 4.4. Kết quả cấp GCNQSD đất cho các cơ quan, tổ chức của .............. 32
Bảng 4.5. Kết quả đã cấp GCNQSD đất theo loại đất của............................. 33
Bảng 4.6. Kết quả cấp GCNQSD đất theo các năm của thị trấn Tân Yên giai
đoạn 2014 - 2016 ............................................................................. 35
Bảng 4.7. Tổng hợp kết quả nguyên nhân chưa được cấp GCNQSD đất cho các
đối tượng sử dụng đất của thị trấn Tân Yên giai đoạn 2014 - 2016 ........ 35


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong mọi thời đại, đất đai luôn là vấn đề được đông đảo mọi thành
phần, tầng lớp trong xã hội quan tâm vì nó luôn gắn liền với lợi ích và những
nhu cầu thiết thực của con người. Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý

giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng của môi trường
sống, là địa bàn phân bố khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế - văn hóa - xã
hội, an ninh quốc phòng. Chính vì vậy mà đất đai có tầm quan trọng rất lớn, là
vấn đề sống còn của mỗi dân tộc, mỗi quốc gia. Hơn nữa đất đai là nguồn tài
nguyên thiên nhiên có hạn về số lượng cố định về vị trí do vậy việc sử dụng
đất phải tuân theo quy hoạch cụ thể và có sự quản lý hợp lý. Để khẳng định
tầm quan trọng của đất đai Các Mác nói: “Đất là mẹ, sức lao động là cha,
sản sinh ra mọi của cải vật chất”. Còn theo Bernard Binns <FAO> thì: “đất
đai là tài nguyên có giá trị nhất của nhân loại. Nó là mọi ý nghĩa của sự sống,
thiếu đất loài người không thể tồn tại. Mọi sự tồn tại và tiến triển của loài
người đều diễn ra trên mặt đất. Nguồn tài nguyên quý báu này sẽ không bao
giờ bị kiệt quệ hay bị phá hủy một khi mọi người và tất cả các quốc gia thấy
hết giá trị của nó. Nguồn tài nguyên đất đã được tích lũy hàng triệu năm đang
bị sử dụng một cách phung phí trong một vài thập kỷ gần đây, sự phung phí
này đang và sẽ ở mức ngày càng gia tăng và một khi chưa có các biện pháp
xác đáng để ngăn chặn chúng”.
Theo Luật đất đai 2013 công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận
sử dụng đất là một trong 15 nội dung quan trọng của việc quản lý nhà nước về
đất đai. Việc đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là cơ sở
nhà nước nắm chắc, theo dõi toàn bộ quỹ đất dựa trên nền tảng của pháp luật.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý do cơ quan Nhà


2

nước có thẩm quyền cấp, xác nhận, bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ
sử dụng đất.
Xuất phát từ thực tế nhu cầu về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, được sự nhất trí của khoa Quản lí Tài Nguyên Trường Đại học nông lâm
Thái Nguyên dưới sự hướng dẫn của Thầy giáo - Ths. Nguyễn Đình Thi em

tiến hành thực hiện đề tài "Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất trên địa bàn thị trấn Tân Yên, huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên
Quang trong giai đoạn 2014-2016”.
1.2. Mục tiêu tổng quát
- Dựa trên các số liệu đã thu thập được từ các nguồn khác nhau cần tìm
hiểu công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thị
trấn Tân Yên trong giai đoạn 2014 - 2016.
- Từ đó tìm ra những mặt thuận lợi và khó khăn trong công tác đăng ký
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của thị trấn Tân Yên, đồng thời đưa
ra những hướng khắc phục những khó khăn đó.
- Phát huy những mặt thuận lợi trong công tác cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất trên địa bàn xã nhằm hoàn thành công tác cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất tại địa phương một cách có hiệu quả hơn nữa.
1.3. Mục tiêu cụ thể
- Thực hiện các quy định trong luật đất đai, các văn bản dưới luật về
công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Số liệu phải được thu thập, phân tích chính xác, phản ánh trung thực
khách quan công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Những giải pháp đưa ra phải rõ ràng, phù hợp với thực trạng của địa
phương đáp ứng được yêu cầu trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai
trong luật hiện hành.


3

1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập
- Giúp cho bản thân em có những kiến thức hiểu biết cần thiết về tình
hình quản lí đất đai trên địa bàn xã.
- Giúp cho em có sự liên hệ giữa lý thuyết và thực tế, củng cố kiến thức

đã được học, được nghiên cứu.
- Nâng cao kiến thức, kỹ năng rút ra những kinh nghiệm thực tế cho
công tác sau này.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Đưa ra các kiến nghị và đề xuất với các cấp có thẩm quyền, đưa ra
những giải pháp phù hợp để công tác cấp GCNQSDĐ nói riêng và công tác
quản lí nhà nước về đất đai nói chung được tốt hơn.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận
2.1.1.1. Nội dung quản lí nhà nước về đất đai
Trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai, cấp GCNQSD đất là một
trong những nội dung quan trọng trong 15 nội dung quản lý Nhà nước về đất
đai được quy định tại điều 22 Luật đất đai năm 2013.
1) Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó.
2) Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ địa chính.
3) Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập và quản lý hồ sơ địa
chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
4) Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5) Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
6) Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
7) Đăng ký đất đai, lập và quản lí hồ sơ địa chính, cấp GCNQSD đất,

quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
8) Thống kê, kiểm kê đất đai.
9) Xây dựng hệ thống thông tin đất đai
10) Quản lý tài chính về đất đai.
11) Quản lí giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ người sử dụng đất.
12) Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy
định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.


5

13) Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai
14) Giải quyết các tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
15) Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.[2]
Để thực hiện 15 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai là một quá trình
lâu dài, đòi hỏi phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa các ngành các cấp với nhau.
Hiện nay việc quản lý và sử dụng đất ngày càng được chú trọng hơn, mọi
người dân có thể yên tâm sử dụng phần diện tích mà mình được giao để thực
hiện các quyền trong quan hệ đất đai: chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế,
thế chấp và góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.
Như vậy, công tác cấp GCNQSD đất là một trong những nội dung quan
trọng và được quan tâm nhiều nhất trong công tác quản lí Nhà nước về đất
đai. Qua đó xác định mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước và người sử dụng
đất, nhằm thực hiện mục tiêu quản lí đất đai chặt chẽ, đúng mục đích, đúng
đối tượng, đúng theo quy hoạch, kế hoạch và theo đúng pháp luật.
2.1.1.2. Quyền của người sử dụng đất
Điều 166 Luật đất đai 2013 quy định người sử dụng đất có các quyền
sau đây:
1) Được cấp GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền

với đất.
2) Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
3) Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ,
cải tạo đất nông nghiệp.
4) Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất
nông nghiệp.
5) Được Nhà nước bảo hộ khi bị người khác xâm phạm quyền, lợi ích
hợp pháp về đất đai của mình.


6

6) Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này
7) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm đến quyền sử
dung đất hợp pháp của mình và các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.[2]
2.1.2. Cơ sở pháp lý
Trong công cuộc đổi mới và phát triển của đất nước, Nhà nước ta đã
ban hành nhiều văn bản mang tính chiến lược trong việc quản lí và sử dụng
đất nhằm đem lại hiệu quả sản xuất kinh tế cao. Như việc chủ trương giao
khoán ruộng đất theo chỉ thị 100/CT-TW, tiếp đến là giao khoán ruộng đất ổn
định lâu dài theo nghị quyết 10/NQ-TW của Bộ chính trị và đã thu được thành
công lớn. Và chính sự thành công đó đã khẳng định đường lối đúng đắn của
Đảng và Nhà nước trong việc quản lí và sử dụng đất, tạo tiền đề để ban hành
nhiều văn bản pháp quy làm cơ sở pháp luật vững chắc cho công tác quản lí
Nhà nước về đất đai. Hệ thống văn bản pháp luật về đất đai bao gồm:
- Hiến pháp 1992
- Luật đất đai 1993
- Nghị định 02/CP ngày 15/01/1994 của chính phủ về giao đất lâm
nghiệp cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục
đích lâm nghiệp.

- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP, ngày 19/10/2009 của Chính phủ về
việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất.
- Luật đất đai 2013.
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về việc
hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2013.[3]
- Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định
về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- Thông tư 25/2014/TT - BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về hướng dẫn lập, chỉnh lí và quản lí hồ sơ.[8]


7

- Nghị định số 102/2014/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực đất đai của Chính phủ ban hành ngày 10/11/2014.[4]
- Chỉ thị số 01- CT/TU ngày 14 /3/2013 của Ban Thường vụ tỉnh ủy về
công tác cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
lần đầu trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2013.
- Căn cứ vào số liệu, tài liệu về thống kê, kiểm kê và đăng ký đất đai
của xã qua các năm.
- Căn cứ vào phương án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội,
phương án quy hoạch sử dụng đất của xã đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng
đất chi tiết 5 năm kỳ đầu 2010 - 2015.
2.1.3. Một số nội dung liên quan đến công tác cấp GCNQSD đất [5]
2.1.3.1. Khái niệm về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy chứng nhận do cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất nhằm đảm bảo quyền và
lợi ích hợp pháp cho người sử dụng đất”.
Vì vậy, GCNQSD đất là chứng thư pháp lí xác định quyền sử dụng đất

hợp pháp của người sử dụng đất. Đây là một trong những quyền quan trọng
được người sử dụng đất quan tâm. Thông qua GCNQSD đất, Nhà nước xác
lập mối quan hệ pháp lí Nhà nước - chủ sở hữu đất đai với tổ chức, hộ gia
đình và cá nhân được Nhà nước giao đất sử dụng. Mặt khác, GCNQSD đất
còn có ý nghĩa xác định phạm vi giới hạn quyền và nghĩa vụ của mỗi người sử
dụng đất được phép thực hiện (về mục đích, thời hạn và diện tích sử dụng).[6]
GCNQSD đất được in theo một mẫu thống nhất trong cả nước cho mọi
loại đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành.[7]
2.1.3.2. Vai trò của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là cơ sở để bảo vệ
chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai (Luật đất đai 2013 quy định: đất đai là
sở hữu của toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý).[2]


8

- Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là điều kiện để Nhà
nước quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất trên lãnh thổ, đảm bảo đất được sử
dụng một cách tiết kiệm, hợp lý và hiệu quả nhất.
- Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một nội dung
quan trọng trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
2.1.3.3. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia
đình, cá nhân tại xã, phường, thị trấn
1. Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có
đất một bộ hồ sơ gồm có:
+ Đơn xin cấp GCNQSD đất.
+ Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại
Điều 100 và 101 Luật đất đai năm 2013.
+ Văn bản ủy quyền xin cấp GCNQSD đất (nếu có).
2. Việc cấp GCNQSD đất được quy định như sau:

+ UBND xã, thị trấn có trách nhiệm thẩm tra xác nhận vào đơn xin cấp
GCNQSD đất về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất. Trường hợp
người sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại điều
100 Luật đất đai năm 2013 thì thẩm tra xác nhận về nguồn gốc và thời điểm
sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với quy
hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt, công bố công khai danh sách của từng
trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp GCNQSD đất tại trụ sở
UBND xã, thị trấn trong thời gian là 15 ngày, xem xét các ý kiến đóng góp
đối với các trường hợp xin cấp GCNQSD đất, gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất thuộc phòng Tài nguyên và Môi trường.
+ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ,
xác nhận vào đơn xin cấp GCNQSD đất đối với trường hợp đủ điều kiện cấp
GCNQSD đất và ghi ý kiến đối với trường hợp không đủ điều kiện cấp;


9

trường hợp đủ điều kiện cấp GCNQSD đất thì làm trích lục bản đồ địa chính
hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích
sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa
vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài
chính theo quy định của pháp luật; gửi hồ sơ những trường hợp đủ điều kiện
và không đủ điều kiện cấp GCNQSD đất kèm theo trích lục bản đồ địa chính,
trích sao hồ sơ địa chính đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
c) Phòng tài nguyên và môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình
UBND cùng cấp quyết định cấp GCNQSD đất; ký hợp đồng thuê đất đối với
trường hợp được Nhà nước cho thuê đất.
d) Thời gian thực hiện các công việc quy định tại các khoản a, b, và c
khoản này không quá 30 ngày làm việc (không kể thời gian công khai danh
sách các trường hợp xin cấp GCNQSD đất và thời gian người sử dụng đất

thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày UBND xã, thị trấn nhận đủ hồ sơ hợp
lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được GCNQSD đất.
3. Đối với trường hợp cấp GCNQSD đất cho trang trại thì trước khi cấp
GCNQSD đất theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải thực hiện rà
soát hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 của Nghị định này. [1]
2.1.3.4. Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất [9]
Nguyên tắc cấp GCNQSD đất được quy định tại Điều 98 Luật đất đai
2013 như sau:
1. GCNQSD, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được
cấp theo từng thửa đất.Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều
thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì
được cấp một GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.
2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở
hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì GCN quyền sử dụng đất,


10

quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của
những người có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu chung nhà ở, tài sản
khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp
các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận
và trao cho người đại diện.
3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định
của pháp luật.
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền
không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn,

được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm thì
được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì
phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và
chồng có thỏa thuận ghi tên một người
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà
Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liêu đo đạc thực tế với
số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng
nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới
thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với


11

những người sử dụng đất liền kề thì cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được
xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử
dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.
Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh
giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo
đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần
diện tích chênh lệch nhiều hơn( nếu có ) được xem xét cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo

quy định tại Điều 99 của Luật này.
2.1.3.5. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Điều 105 Luật đất đai 2013 quy định thẩm quyền cấp GCNQSD đất
như sau:
1. UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện
dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
UBND cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường
cùng cấp cấp GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. UBND cấp huyện cấp GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài được sỏ hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
quyền sử dụng đất ở Việt Nam.
3. Đối với những trường hợp đã được cấp GCN, GCN quyền sở hữu nhà
ở, GCN quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người
sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi cấp lại GCN,
GCN quyền sở hữu nhà ở, GCN quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ
quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ. [2]


12

2.1.3.6. Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Người sử dụng đất được cấp GCNQSD đất khi:
• Người sử dụng đất có đầy đủ các giấy tờ hợp pháp hoặc đang sử dụng
đất ổn định được UBND xã nơi có đất xác nhận. Những giấy tờ hợp pháp gồm:
- Giấy tờ do chính quyền Cách mạng giao đất trong cải cách ruộng đất
mà chủ sử dụng đất vẫn đang sử dụng ổn định từ đó đến nay.
- Những giấy tờ chuyển nhượng đất từ năm 1980 trở về trước của chủ

sử dụng đất hợp pháp đã được chính quyền địa phương xác nhận.
- Những giấy tờ chuyển nhượng, thừa kế quyền sử dụng đất sau ngày
15/10/1993 đã được cấp có thẩm quyền xác nhận.
- Các quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền quy định theo pháp luật đất đai.
- Giấy tờ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho
người sử dụng đất mà người sử dụng đất đó vẫn sử dụng liên tục từ đó đến
nay mà không có tranh chấp.
- Giấy tờ giao nhà tình nghĩa.
- GCNQSD đất tạm thời do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc
có trong sổ địa chính mà không có tranh chấp.
- Bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật
hoặc giải quyết định tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
hiệu lực pháp luật.
- Giấy tờ của Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp cấp đất cho hộ gia đình,
xã viên của Hợp tác xã trước ngày 28/06/1975 (trước ngày ban hành Nghị
định 125/CP).
- Giấy tờ về thanh lí hóa giá nhà theo quy định của pháp luật.
- Giấy tờ chuyển nhượng đất đai, mua bán nhà kèm theo chuyển nhượng
quyền sử dụng đất được UBND xã nơi có đất thẩm tra là đất đó không có tranh
chấp và được UBND cấp huyện xác nhận kết quả của UBND xã.


13

• Trường hợp khi người sử dụng đất đã có một trong các giấy tờ nói
trên, mà đất đó nằm trong quy hoạch xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa có quyết định thu hồi để thực hiện quy
hoạch đó thì vẫn được cấp GCNQSD đất nhưng phải chấp hành đúng các quy
định về xây dựng.

• Trường hợp khi người sử dụng đất đã có một trong các giấy tờ nói
trên, mà đất đó nằm trong vi phạm bảo vệ an toàn công trình nhưng chưa có
quyết định thu hồi đất thì vẫn được cấp GCNQSD đất nhưng phải chấp hành
đúng các quy định về bảo vệ an toàn công trình theo quy định của pháp luật.
• Người sử dụng đất ổn định nhưng không có giấy tờ hợp pháp, thì phải
được UBND cấp xã xác nhận một trong các trường hợp sau:
- Có giấy tờ hợp pháp nhưng bị thất lạc do thiên tai, chiến tranh và có
chỉnh lí trong hồ sơ lưu trữ của cơ quan Nhà nước hoặc Hội đồng đăng ký đất
đai cấp xã xác nhận.
- Người được thừa kế của tổ tiên qua nhiều thế hệ.
- Người được chia tách, chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ người sử
dụng đất hợp pháp nhưng chưa làm thủ tục sang tên trước bạ.
- Người tự khai hoang từ năm 1980 trở về trước đến nay vẫn sử dụng
đất phù hợp với quy hoạch.
- Trường hợp đất có nguồn gốc khác nhưng nay đang sử dụng đất ổn
định, phù hợp với quy hoạch và chấp hành đúng quy định pháp luật của Nhà
nước trong quá trình sử dụng.[1]
2.1.3.7. Nhiệm vụ của các cấp chính quyền trong công tác cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất
Cấp trung ương
Cơ quan quản lý cao nhất là Bộ Tài Nguyên và Môi trường, cơ quan
này có nhiệm vụ:


14

- Xây dựng các văn bản chính sách đất đai, các quy định, biểu mẫu về
quản lý đất đai nói chung về công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, lập hồ sơ địa chính nói riêng.
- Xây dựng chủ trương, kế hoạch đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền

sử dụng đất trong cả nước.
- Kiểm tra, chỉ đạo, hướng dẫn cho các cơ quan chuyên môn ở cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương.
- In ấn phát hành giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cả hệ thống biểu mẫu,
sổ sách trong hồ sơ địa chính: sổ mục kê, sổ địa chính, sổ theo dõi biến động.
Cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Cơ quan cao nhất của cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là sở Tài
nguyên và Môi trường, đứng đầu là giám đốc sở Tài nguyên và Môi trường, có
trách nhiệm trực tiếp trong việc triển khai chỉ đạo cấp quận, huyện trong địa bàn
thuộc phạm vi quản lý, sở Tài nguyên và Môi trường có nhiệm vụ:
- Xác định chủ trương biện pháp triển khai thực hiện phù hợp với tình
hình của địa phương.
- Tổ chức đo vẽ, thành lập bản đồ địa chính, phục vụ công tác đăng ký,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Làm thủ tục trình UBND tỉnh quyết định cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất.
- Tổ chức kiểm tra, nghiệm thu kết quả đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính.
- Lưu trữ hồ sơ phân cấp, chỉ đạo việc quản lý đất đai thường xuyên và
khai thác hiệu quả hồ sơ đất đã lập.
Cấp quận, huyện, thị xã
Phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn giúp UBND
huyện, quận, thị xã thuộc tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về đất
đai, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra của sở Tài nguyên và Môi trường về
chuyên môn nghiệp vụ, có nhiệm vụ:


15

- Xây dựng, triển khai công tác quản lý đất đai tới từng xã, phường, thị
trấn trên địa bàn.

- Tham gia thực hiện kiểm tra và nghiệm thu kết quả đăng ký, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất từ các xã, phường, thị trấn.
- Xử lý các vi phạm về đất đai.
- Làm thủ tục để UBND cấp có thẩm quyền xét cấp GCNQSD đất và
quyết định cấp GCNQSD đất cho những đối tượng thuộc thẩm quyền quản lí.
Cấp xã, phường, thị trấn
Cấp xã có nhiệm vụ:
- Xây dựng kế hoạch triển khai chi tiết trên địa bàn xã.
- Phổ biến chủ trương, chính sách đất đai, thực hiện đăng ký đất đai đến
từng hộ gia đình cá nhân sử dụng đất.
- Tổ chức thực hiện, chuẩn bị vật tư, biểu mẫu cần thiết cho công tác
đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính trình UBND cấp huyện (thị xã) xin cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chưa được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất.
- Thu lệ phí địa chính và giao GCNQSD đất cho người sử dụng.
Công tác đăng ký đất đai ban đầu là cơ sở giúp Nhà nước nắm đầy đủ
thông tin về thửa đất và chủ trương sử dụng đất. Nhà nước dựa vào thông tin
đó để thực hiện thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật đảm
bảo sử dụng đất công bằng và hiệu quả.
2.2. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn
huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang
Kết quả cấp GCNQSD đất từ ngày 01/01/2014 đến ngày 31/12/2016
trên địa bàn huyện đã cấp được 17.577 GCNQSD đất với 35.000,111 ha đất
đã được cấp GCNQSDĐ. Trong số đó, số GCNQSD đất phi nông nghiệp là
13.411 giấy, số còn lại là GCNQSD đát nông nghiệp. Trong thời gian này


16

công tác cấp GCNQSDĐ lần đầu trên địa bàn huyện Hàm Yên vẫn còn gặp

nhiều khó khăn do vậy, tỷ lệ cấp GCNQSDĐ lần đầu cho các hộ cá nhân còn
thấp, một số xã cán bộ chưa chủ động, tích cực và có sự phối hợp chặt chẽ với
các đơn vị, tổ chức sử dụng đất trên địa bàn. Công tác cấp GCNQSDĐ lần
đầu cho các nông, lâm trường còn gặp nhiều khó khăn do một số diện tích đất
ở các nông, lâm trường xác định còn thiếu chính xác…
Để tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc đang gặp phải. Huyện đã yêu
cầu các địa phương chỉ đạo các xã còn chưa tích cực hợp tác trong thời gian
qua cần chấn chỉnh và có sự hợp tác chặt chẽ với các tổ chức sử dụng đất trên
địa bàn trong việc rà soát và đánh giá hiệu quả sử dụng đất, yêu cầu phòng
Tài Nguyên và môi Trường phối hợp với các địa phương trong việc rà soát để
điều chỉnh diện tích đất 3 loại rừng (rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng
sản xuất) cho phù hợp với nhu cầu thực tế.
Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện
còn một số tồn tại hạn chế như: Tỷ lệ cấp giấy chứng nhận cho đất tôn giáo,
tín ngưỡng còn thấp; một số xã chưa có bản đồ địa chính, nên phải tận dụng
các bản đồ, tài liệu đo đạc hiện có để cấp giấy chứng nhận, nên độ chính xác
về diện tích cấp giấy chứng nhận còn thấp; một số loại đất rừng lâm nghiệp
chưa được điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất phù hợp nên chưa có căn cứ cấp
giấy chứng nhận; một số đất lâm nghiệp đang rà soát để có số liệu cụ thể.
Ngoài ra còn một số vướng mắc về việc cấp giấy chứng nhận cho đất ở của
các hộ gia đình đã làm nhà trên đất nông nghiệp trước ngày 01/07/2004, mua
nhà thanh lý hoặc được giao trái thẩm quyền, một số đất có nguồn gốc phức
tạp, không rõ ràng, có tranh chấp...


17

Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác cấp GCNQSDĐ của thị trấn Tân Yên huyện Hàm Yên tỉnh
Tuyên Quang.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Trên địa bàn thị trấn Tân Yên
- Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2014 - 2016
3.1.3. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: UBND thị trấn Tân Yên
- Thời gian: Từ tháng năm 2017 đến tháng năm 2017.
3.2. Nội dung nghiên cứu
3.2.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của thị trấn Tân Yên
3.2.2. Tình hình quản lí và sử dụng đất đai của thị trấn Tân Yên
3.2.3. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của thị
trấn Tân Yên giai đoạn 2014- 2016
3.2.4. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất của thị trấn Tân Yên
3.2.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất của thị trấn Tân Yên
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu
Điều tra, thu thập số liệu tại các phòng ban ở UBND thị trấn Tân Yên
có liên quan đến công tác cấp GCNQSD đất và kinh tế - xã hội của địa
phương như: Văn phòng UBND thị trấn, phòng địa chính thị trấn.


×