Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Thượng Thôn, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2014 2016 (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (559.57 KB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------

ĐINH VĂN HUẤN
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ THƯỢNG THÔN, HUYỆN HÀ QUẢNG,
TỈNH CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2014 – 2016”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

:Chính quy

Chuyên ngành

: Quản Lý Đất Đai

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa

: 2013-2017

Thái Nguyên - năm 2017



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------

ĐINH VĂN HUẤN
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ THƯỢNG THÔN, HUYỆN HÀ QUẢNG,
TỈNH CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2014 – 2016”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

:Chính quy

Chuyên ngành

: Quản Lý Đất Đai

Lớp

: K45 QLĐĐ N03

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa

: 2013-2017


Giảng viên HD

: ThS. Nguyễn Thùy Linh

Thái Nguyên - năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và được rèn luyện tại Trường Đại Học Nông
Lâm Thái Nguyên dưới sự dạy dỗ và giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô trong trường
nói chung và khoa Quản Lí Tài Nguyên nói riêng em đã được trang bị kiến thức cơ
bản và chuyên môn cũng như lối sống, tạo cho em một hành trang vững chắc trong
cuộc sống sau này.
Xuất phát từ lòng kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm
ơn các thầy cô giáo trong khoa Quản lý Tài Nguyênđã tạo mọi điều kiện giúp đỡ,
đồng thời em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị đang công tác tại UBND
xã Thượng Thôn đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu đề tài. Đặc
biệt để hoàn thành báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng nỗ
lực bản thân, em còn được sự quan tâm, giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của cô giáo ThS.
Nguyễn Thùy Linh người đã hướng dẫn em thực hiện đề tài này.
Trong thời gian nghiên cứu đề tài, mặc dù em đã cố gắng hết sức nhưng
do chưa có nhiều kinh nghiệm và kiến thức của bản thân còn hạn chế nên
không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp của thầy cô giáo để đề tài của em được hoàn chỉnh và sâu sắc hơn.
Em xin trân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày … tháng … năm 2017
Sinh viên


Đinh Văn Huấn


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 4.1: Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành kinh tế xã Thượng Thôn .................... 25
Bảng 4.2 : Tình hình dân số và lao động xã giai đoạn 2014-2016 .......................... 26
Bảng 4.3: Hiện trạng sử dụng đất của địa bàn xã năm 2016 ................................... 32
Bảng 4.4: Kết quả cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã Thượng Thôn năm 2014 ......... 35
Bảng 4.5: Kết quả cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã Thượng Thôn năm 2015 ......... 36
Bảng 4.6: Kết quả cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã Thượng Thôn năm 2016 ......... 38
Bảng 4.7: Kết quả cấp GCNQSDĐ theo các năm của xã Thượng Thôn giai đoạn
2014-2016 ............................................................................................. 39
Bảng 4.8: Kết quả cấp GCNQSDĐ nông nghiệp của xã Thượng thôn, huyện Hà
Quảng, tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2014 – 2016 ........................................ 40
Bảng 4.9: Kết quả cấp GCNQSDĐ phi nông nghiệp của Xã Thượng Thôn, huyện
Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2014 – 2016................................... 42
Bảng 4.10: Tổng hợp kết quả cấp GCNQSDĐ theo loại đất của xã Thượng Thôn
giai đoạn 2014- 2016 ............................................................................. 44
Bảng 4.11: Kết quả cấp GCNQSDĐ cho các hộ gia đình, cá nhân theo đơn vị
hành chính trên địa bàn xã Thượng Thôn giai đoạn 2014 - 2016 ............ 45
Bảng 4.12: Kết quả đánh giá hiểu biết chung về GCNQSDĐ, về trình tự thụ tục
cấp GCNQSDĐ ..................................................................................... 47
Bảng 4.13: Kết quả đánh giá về điều kiện cấp GCNQSDĐ .................................... 49
Bảng 4.14: Về trình tự, thủ tục cấp GCNQSD đất.................................................. 51
Bảng 4.15: Kết quả đánh giá về nội dung ghi trên GCNQSDĐ .............................. 52



iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Từ, cụm từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

CT-TTg

chỉ thị Thủ tướng

ĐKTK

Đăng ký thống kê

ĐKĐĐ

Đăng ký đất đai

GCN

Giấy chứng nhận

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

HĐND


Hội đồng nhân dân

HSĐC

Hồ sơ địa chính

NĐ-CP

Nghị định chính phủ

TT-BTNMT

Thông tư Bộ Tài Nguyên và Môi trường

TN&MT

Tài nguyên và môi trường

UBMTTQ

Ủy ban mặt trận tổ quốc

UBND

Uỷ ban nhân dân

VPĐK

Văn phòng đăng ký


V/v

Về việc


iv

MỤC LỤC

Trang
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG .....................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................... iii
MỤC LỤC............................................................................................................. iv
Phần 1. MỞ ĐẦU................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu của đề tài............................................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................. 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU......................................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của công tác cấp GCNQSDĐ ................................................... 4
2.1.1. Cơ sở lý luận của nhà nước về đất đai ............................................................ 4
2.1.2. Một số nội dung liên quan đến công tác cấp GCNQSDĐ ............................... 7
2.1.3. Cơ sở pháp lý của công tác cấp GCNQSDĐ................................................. 10
2.2. Tình hình cấp GCNQSDĐ trong nước và ngoài nước ..................................... 15
2.2.1. Tình hình cấp GCNQSDĐ trên thế giới ....................................................... 15
2.2.2. Tình hình cấp GCQSDĐ ở Việt Nam ........................................................... 17
2.2.3. Tình hình cấp GCNQSDĐ của xã Thượng Thôn, Huyện Hà Quảng, Tỉnh
Cao Bằng ..................................................................................................... 19
Phần 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................. 21

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 21
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ...................................................................... 21
3.3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 21
3.3.1. Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội trên địa bàn xã .................... 21
3.3.2. Sơ lược về tình hình quản lí và sử dụng đất đai trên địa bàn xã Thượng Thôn ..... 21
3.3.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn Xã Thượng Thôn, Huyện
Hà Quảng, Tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2014 – 2016 ....................................... 21


v

3.3.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và giải pháp cho công tác cấp
GCNQSD đất của địa phương ...................................................................... 21
3.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 21
3.4.1. Thu thập tài liệu thứ cấp............................................................................... 22
3.4.2. Thu thập tài liệu sơ cấp ................................................................................ 22
3.4.3. Phương pháp so sánh phân tích tổng hợp số liệu .......................................... 22
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 23
4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Thượng Thôn, huện
Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng ................................................................................ 23
4.1.1. Điều kiện tự nhiên........................................................................................ 23
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................. 24
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã ...................... 27
4.2. Sơ lược về công tác quản lý nhà nước về đất đai, hiện trạng sử dụng đất của
xã Thượng Thôn .............................................................................................. 28
4.2.1. Sơ lược công tác quản lý Nhà nước về đất đai của xã Thượng Thôn, huyện
Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng ............................................................................ 28
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất của xã Thượng Thôn ................................................ 32
4.2.3. Đánh giá về tình hình sử dụng đất của xã Thượng Thôn, huyện Hà Quảng,
tỉnh Cao Bằng .............................................................................................. 33

4.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ của xã Thượng Thôn, huyện Hà Quảng,
tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2014- 2016 ................................................................ 34
4.3.1. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Thượng thôn theo thời
gian .............................................................................................................. 34
4.3.2. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ theo loại đất của xã Thượng giai đoạn
2014- 2016................................................................................................... 39
4.3.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ theo đối tượng sử dụng đất trên địa bàn
xã Thượng Thôn giai đoạn 2014- 2016 ........................................................ 44
4.3.4. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về công tác cấp GCNQSDĐ ................ 47


vi

4.4. Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục cho công tác cấp
GCNQSDĐ của xã Thượng Thôn, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng ............... 54
4.4.1. Thuận lợi và khó khăn ................................................................................. 54
4.4.2. Giải pháp thúc đẩy công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã ....................... 55
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 56
5.1. Kết luận .......................................................................................................... 56
5.2. Kiến nghị ........................................................................................................ 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 58


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quýgiá của mỗi quốc gia, là điều kiện
tồn tại và phát triển con người và các sinh vật khác trên trái đất, đó là tư liệu sản

xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn
phân bố của các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh
quốc phòng. Mỗi quốc gia, mỗi địa phương có một quỹ đất đai nhất định được giới
hạn bởi diện tích, ranh giới việc sử dụng và quản lý quỹ đất đai này được thực hiện
theo quy định của Nhà nước, tuân thủ Luật Đất Đai và những văn bản pháp lý có
liên quan.
Theo Luật Đất Đai năm 2013 thì đất đai thuộc sở hữu toàn dân và do Nhà
nước thống nhất quản lý. Hiện nay đất nước ta đang trong quá trình công nghiệp hóa
hiện đại hóa cùng với sự tăng nhanh dân số và sự phát triển của kinh tế đã gây áp lực
rất lớn cho đất đai, trong khi đó diện tích đất lại không hề được tăng lên. Vì vậy đòi
hỏi con người phải biết sử dụng một cách cho hợp lí nguồn tài nguyên đất đai có
giới hạn đó. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay đất đai là một vấn đề hết sức nóng
bỏng, các vấn đề này ngày càng phức tạp và nhảy cảm. Do vậy hoạt động quản lý
đất đai của nhà nước có vai trò quan trọng để xử lí những trường hợp vi phạm luật
đất đai, tranh chấp đất đai, đảm bảo công bằng và ổn định kinh tế xã hội.
Tuy công tác cấp Giấy chứng nhận sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài
sản khác gắn liền với đất, ở nước ta vẫn còn chậm và thiếu sự đồng bộ ở các vùng
khác nhau và những tiến trình thực hiện cũng khác nhau do những nguyên nhân chủ
quan và khách quan trên địa bàn của từng địa phương.
Thượng Thôn là một xã miền núi, có những mặt hạn chế và tiềm năng đất đai.
Trong nhiều năm qua nhu cầu về đất đai trên địa bàn xã ngày càng tăng. Trong khi
đó vấn đề quản lý đất đai trên toàn xã vẫn còn nhiều hạn chế và công tác này vẫn
chưa được quan tâm đúng mức. Ngoài ra việc xây dựng các quy hoạch kế hoạch của
các cấp các ngành đang còn chồng chéo thiếu đồng bộ cũng đã tạo ra những khó


2

khăn cho vấn đề quản lý đất trên địa bàn xã.
Nhận thức được thực tiễn và tầm quan trọng của công tác điều tra đánh giá

tình hình quản lý và sử dụng đất,với vai trò là một sinh viên thực tập tốt nghiệp,
được sự nhất trí của Ban giám hiệu trường, Ban giám hiệu khoa Quản lý tài nguyên,
trường Đại học Nông lâm,Thái Nguyên, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá
công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Thượng Thôn,
huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2014 - 2016''
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đề tài tìm hiểu các chính sách và văn bản liên quan đến công tác cấp
GCNQSDĐ, qua đó hiểu rõ được công tác cấp GCNQSDĐ tại Việt Nam và một số
tỉnh thành cụ thể trong nước. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ của xã Thượng
Thôn, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2014 – 2016, nhằm đưa ra những
thành tựu đạt được và những hạn chế còn tồn tại trong công tác cấp GCNQSDĐ tại
xã và đề xuất hướng giải quyết những tồn tại vướng mắc đó.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã trong mối liên hệ với
công tác cấp GCNQSDĐ ở xã Thượng Thôn.
- Đánh giá công tác quản lý và sử dụng đất của xã Thượng Thôn.
- Đánh giá kết quả công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã Thượng Thôn,
huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2014 – 2016 thông qua kết quả tình hình
cấp GCNQSDĐ theo đối tượng sử dụng đất, mục đích sử dụng đất, loại đất, thời gian.
- Xác định những thuận lợi và khó khăn trong công tác và đề xuất giải pháp
làm tăng tiến độ công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã Thượng Thôn, huyện Hà
Quảng, tỉnh Cao Bằngtrong giai đoạn 2014 - 2016 và trong những năm tới.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu em đã học hỏi được và rút ra được nhiều kiến
thức, nhất là trong công tác cấp GCNQSDĐ. Đồng thời tiếp cận và thấy được những


3


thuận lợi, khó khăn của công tác cấp GCNQSDĐ trong thực tế.
Đồng thời nắm vững hơn những quy định của Luật Đất đai năm 2013 và
những văn bản dưới luật về đất đai của Trung Ương và ở địa phương trong công tác
cấp GCNQSDĐ.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Qua quá trình nghiên cứu cấp GCNQSDĐ sẽ thấy được những việc đã làm
được và chưa làm được trong quá trình thực hiện công tác này.
Đưa ra các kiến nghị và đề xuất với các cấp có thẩm quyền đưa ra những giải pháp
phù hợp để công tác cấp GCNQSDĐ nói riêng và công tác quản lý nước về đất đai
nói chung được tốt hơn.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của công tác cấp GCNQSDĐ
2.1.1. Cơ sở lý luận của nhà nước về đất đai
2.1.1.1. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai
Quản lý Nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của cơ quan có thẩm
quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước đối với đất đai, đó là hoạt
động nắm chắc tình hình sử dụng đất, phân phối và phân phối lại đất theo quy
hoạch, kế hoạch, kiểm tra giám sát quá trình quản lý và sử dụng đất, điều tiết các
nguồn lợi từ đất đai.
Để công tác quản lý cũng như vấn để sử dụng đất đai mang lại hiệu quả cao
nhất tại Điều 22 (Luật đất đai năm 2013)[5] đã đề ra 15 nội dung quản lý nhà nước
về đất đai như sau:
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện văn bản đó.

2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và
bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng
giá đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
8. Thống kê, kiểm kê đất đai.
9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.


5

12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định
của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản
lý và sử dụng đất đai.
15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
Có thế thấy rằng với 15 nội dung này Nhà nước đã tạo được cơ sở khoa học,
căn cứ pháp lý cho công tác quản lý và sử dụng đất đai. 15 nội dung này có mối
quan hệ biện chứng với nhau luôn hỗ trợ bổ xung cho nhau, nhằm thiết lập một cơ
chế pháp lý chặt chẽ, thống nhất từ trung ương đến địa phương đảm bảo cho việc sử
dụng đất đai một cách tiết kiệm, hợp lý, hiệu quả, bền vững.
2.1.1.2. Hồ sơ địa chính

Hồ sơ địa chính bao gồm hệ thống tài liệu, bản đồ, sổ sách, v.v., chứa
đựng những thông tin cần thiết về mặt tự nhiên, kinh tế xã hội và pháp lý của
đất đai được thiết lập trong quá trình đo đạc lập bản đồ địa chính đăng ký ban
đầu và đăng ký biến động đất đai, cấp GCNQSD đất.
Hồ sơ địa chính được lập thành một (01) bản gốc và hai (02) bản sao
từ bản gốc; VPĐK quyền sử dụng đất thuộc sở TN và MTcó trách nhiệm lập,
chỉnh lý, quản lý HSĐC gốc và sao gửi cho VPĐK quyền sử dụng đất thuộc
phòng TN và MT, UBND xã, phường, thị trấn để phục vụ nhiệm vụ quản lý
đất đai của của địa phương.
VPĐK quyền sử dụng đất thuộc sở TN và MT có trách nhiệm gửi,
trích sao HSĐC đã chỉnh lý biến động về sử dụng đất cho VPĐK quyền sử
dụng đất thuộc phòng TN và MT và UBND xã, phường, thị trấn. VPĐK quyền
sử dụng đất thuộc phòng TN và MT, cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn có
trách nhiệm chỉnh lý bản sao HSĐC phù hợp với HSĐC gốc.
Căn cứ vào Luật Đất đai 2013[5], Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày
19 tháng 05 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành thông tư số
24/2014/TT-BTNMT hướng dẫn lập và quản lý hồ sơ địa chính.


6

Hồ sơ địa chính bao gồm:
- Tài liệu điều tra đo đạc địa chính gồm bản đồ địa chính, sổ mục kê;
- Sổ địa chính;
- Sổ theo dõi biến động đất đai;
Nội dung hồ sơ địa chính bao gồm các thông tin sau:
- Số liệu, kích thước, hình thể, diện tích, vị trí;
- Người sử dụng đất;
- Nguồn gốc, mục đính, thời hạn sử dụng đất;
-Giá đất, các tài sản gắn liền với đất, các nghĩa vụ tài chính về đất đai;

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,quyền và những hạn chế về
quyền của người sử dụng đất.
- Biến động trong quá trình sử dụng đất và thông tin khác có liên quan.
Hồ sơ địa chính được thiết lập trên đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn do
cán bộ địa chính lập dưới sự chỉ đạo của phòng Tài nguyên và Môi Trường
huyện kiểm tra nghiệm thu của sở Tài nguyên và Môi Trường.
Hồ sơ địa chính chỉ được chỉnh lý biến động khi mà đầy đủ các thủ tục
pháp lý về biến động đó.
Hồ sơ địa chính phải được lập đầy đủ nội dung, rõ ràng, đúng quy cách
nhằm phục vụ tốt cho công tác quản lý nhà nước về đất.
2.1.1.3. Quyền của người sử dụng đất
Căn cứ theo điều 166 Luật đất đai năm 2013[5] quy định quyền chung của
người sử dụng đất như sau:
- Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất.
- Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
- Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo
đất nông nghiệp.
- Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất
nông nghiệp.


7

- Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp
về đất đai của mình.
- Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.
- Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất
hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
2.1.2. Một số nội dung liên quan đến công tác cấp GCNQSDĐ

2.1.2.1. Khái niệm về giấy chứng nhận QSD đất
Ở Việt Nam, nhà nước là chủ sở hữu duy nhất của đất đai nhưng không trực
tiếp khai thác, sử dụng đất mà trao quyền sử dụng cho các tổ chứ, hộ gia đình, cá
nhân.... Chứng thư pháp lý xác lập mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà Nước với người
sử dụng đất trong việc sử dụng đất là giấy chứng nhận là quyền sử đất.
GCNQSD đất là cơ sở để người sử dụng đất được Nhà nước bảo hộ quyền và
lợi ích hợp pháp, là tiền đề để họ thực hiện các quyền mà pháp luật đã trao cho
người sử dụng đất (Luật đất đai 2013)[5]
2.1.2.2. Nguyên tắc cấp GCNQSDĐ
Được quy định tại chương VII, mục 2, Điều 98 (Luật đất đai năm 2013)[5];
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử
dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu
thì được cấp một GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
chung cho các thửa đất đó.
- Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu
chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những
người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền
với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ
sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.


8

- Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được
nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với
đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được

ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được
nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng
vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.
- Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên
của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên
chồng nếu có yêu cầu.
- Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số
liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã
cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại
thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử
dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo
số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với
phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.
- Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới
thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực


9

tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh
lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,

quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của
Luật này.
2.1.2.3. Thẩm quyền cấp GCNQSDĐ
Được quy định tại Điều 105 (Luật đất đai 2013) [5]:

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tưnước ngoài thực hiện dự án
đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được
ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

- Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam;

- Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xâydựng mà thực
hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp
đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng
nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường
thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2.1.2.4. Điều kiện cấp GCNQSDĐ
Theo điều 99, (Luật đất đai 2013)[5] quy định điều kiện cấp GCNQSDĐ như
sau: Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các
tài sản khác gắn liền với đất cho các trường hợp sau đây:
- Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ theo quy định tại
các điều 100, 101 và 102 của Luật này;



10

- Người được nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu
lực thi hành;
- Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho
quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử
dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng để thu hồi nợ;
- Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất
đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của
cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất
đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
- Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
- Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao, khu kinh tế;
- Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
- Người được nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
- Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các
thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền
sử dụng đất hiện có;
- Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại do Giấy chứng nhận bị mất.
2.1.3. Cơ sở pháp lý của công tác cấp GCNQSDĐ
* Những căn cứ pháp lý của việc cấp GCNQSD đất
-Trước khi luật đất đai 2013 có hiệu lực
Luật Đất đai năm 1988 được ban hành, lần đầu tiên về quản lý Đất đai đã
từng bước đi vào nề nếp và thực hiện theo quy định. Nhưng sau 5 năm thực hiện
luật Đất đai 1988 đã bộc lộ một số nhược điểm không phù hợp với thực tiễn, không
phát huy được vai trò của Đất đai trong sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội. Do đó,
năm 1992 hiến pháp mới ra đời thay đã thế cho hiến pháp năm 1980; Để phù hợp

với tình hình mới thì luật Đất đai 1993, điều 13 nêu rõ 7 nội dung quản lý Nhà nước
về Đất đai. Tuy luật Đất đai năm 1993 đã giúp cho công tác quản lý Nhà nước về


11

Đất đai được rễ ràng hơn, đó là quản lý theo pháp luật đến từng thửa đất, từng chủ
sử dụng đất với việc Nhà nước ban hành rất nhiều các Quyết định, nghị định, công
văn, thông tư, chỉ thị để hướng dẫn việc thực hiện như:
+ Nghị định 64/CP của Chính phủ ngày 27/9/1993 về giao đất nông nghiệp
cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sử dụng sản xuất
nông nghiệp.
+ Nghị định 02/CP của Chính phủ ngày 15/01/1994 quy định về việc giao đất
Lâm nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm
nghiệp.
+ Nghị định 60/CP của Chính phủ ngày 05/07/1994 về quyền sở hữu và
quyền sử dụng đất đô thị;
+ Quyết định số 499/QĐ-ĐC của Tổng Cục Địa chính ngày 27/01/1995 về
quy định các mẫu sổ mục kê, sổ địa chính, sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, sổ theo dõi biến động Đất đai;
+ Công văn số 647/CV-ĐC của Tổng Cục Điạ chính ngày 31/01/1995 về việc
hướng dẫn xử lý một số vấn đề Đất đai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
+ Công văn 897/CV-ĐC của Tổng cục địa chính ngày 28/06/1995 về việc
cấp GCNQSD đất cho các hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, vận tải,
thương mại dịch vụ;
+ Chỉ thị 245/CP-TTg ngày 22/4/1996 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức
thực hiện một số việc cấp bách trong quản lý, sử dụng đất của các tổ chức trong
nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
+ Thông tư số 346/TT – TCĐC ngày 16/3/1998 của Tổng cục địa chính
hướng dẫn thủ tục ký Đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp GCNQSD đất.

+ Chỉ thị 10/1998/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 20/12/1998 về
việc đẩy mạnh và hoàn thành giao đất, cấp GCNQSD đất nông nghiệp.
+ Chỉ thị 10/1999/CT-TTg ngày 01/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc
đẩy mạnh và hoàn thành cấp GCNQSD đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở nông
thôn vào năm 2000.


12

+ Nghị định 17/1999/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ về thủ tục chuyển
đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, thế chấp và góp vốn bằng giá
trị quyền sử dụng đất.
+ Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 10/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ về một số
biện pháp hoàn thành cấp GCNQSD đất nông nghịêp, đất lâm nghiệp, đất ở nông
thôn vào năm 2000.
+ Công văn số 776/CP-NN ngày 28/7/1999 của Chính phủ về việc cấp
GCNQSD đất và quyền sở hữu nhà ở tại đô thị.
+ Nghị định số 85/1999/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của bản quy
định về giao đất nông nghiệp cho các hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài
vào mục đích sản xuất nông nghiệp và bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ gia
đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài.
+ Nghị định số 04/2002/NĐ-CP về thi hành, sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Đất đai. Song trên thực tế, do nền kinh tế phát triển mạnh mẽ, do đòi hỏi
của xã hội thì việc quản lý và sử dụng đất cần phải phù hợp hơn nữa, phải sát sao
hơn nữa mặc dù Nhà nước đã ban hành nhiều luật định để bổ sung, để điều chỉnh
nhưng vẫn không đáp ứng được tình hình thực tế. Việc ra đời của luật Đất đai năm
2003 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2004) là điều cần thiết cho sự phát triển của
nền kinh tế, cho sự phát triển của xã hội. Do đó công tác quản lý và sử dụng Đất đai
được củng cố thêm rất nhiều bằng việc nhà nước đã ban hành và các văn bản pháp
luật hướng dẫn thi hành như:

+ Chỉ thị 05/2004/CT-TTg ngày 09/02/2004 về việc triển khai thi hành Luật
Đất đai năm 2003.
+ Thông tư 05/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên môi
trường hướng dẫn một số điều của Nghị định 181/2004/ NĐ-CP ngày 29 /10/2004
của Chính Phủ về thi hành luật Đất đai.
+ Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21/07/2006 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường ban hành quy định về GCNQSD đất.


13

+ Nghị định 84/2007/NĐ - CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định bổ
sung về việc cấp GCNQSD đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự,
thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu
nại về Đất đai.
+ Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp
GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liến với đất.
+ Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên môi
trường quy định về cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liến với đất.
Các văn bản trên đã góp phần không nhỏ cho công tác quản lý Nhà nước về Đất đai
được tốt hơn bổ sung và hoàn thiện hơn hệ thống Luật Đất đai làm cho công tác
đăng ký Đất đai, cấp GCNQSDĐ ở các cấp vừa chặt chẽ, vừa thể hiện tính khoa học
và thống nhất cao. Qua hàng loạt các văn bản trên ta thấy được chính sách Đất đai
luôn được Đảng và nhà nước quan tâm, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi nền
kinh tế nước ta đang chuyển sang nền kinh tế thị trường . Việc đẩy mạnh và sớm
hoàn thành đăng ký Đất đai, nhất là cấp GCNQSDĐ góp phần giúp cho người sử
dụng đất yên tâm đầu tư vào Đất đai để sản xuất và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối
với Nhà nước.
* Sau khi luật đất đai 2013 có hiệu lực
- Luật Đất đai năm 2013 ngày 29/11/2013 có hiệu lực thi hành vào ngày

01/07/2014.
- Nghị quyết 755/2003/NQ-UBTVQH11 ngày 02/04/2005 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà
đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã
hội chủ nghĩa trước ngày 01/07/1991 làm cơ sở xác định điều kiện cấp GCN đối với
trường hợp đang sử dụng nhà, đất thuộc diện thực hiện các chính sách quy định tại
Điều 2 của Nghị quyết số 23/2003/QH11.
- Nghị quyết số 1037/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 27/07/2006 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội về giao dịch dân sự về nhà ở được xác lập trước ngày
01/07/1991 có người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia làm cơ sở xác định
đối tượng được cấp GCN trong những trường hợp có tranh chấp.


14

- Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định chi tiết thi
hành một số điều của luật đất đai (Có hiệu lực từ 01/07/2014).
- Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định về thu
tiền thuê đất, thuê mặt nước.
- Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 về thu tiền sử dụng đất.
- Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định về giá đất.
- Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận).
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về hồ sơ địa chính.
- Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về bản đồ địa chính.

- Thông tư 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trƣởng Bộ
Tài chính hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất.
- Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/ 06/ 2014 của Bộ Tài chính hướng
dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ
quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
- Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ.
* Một số văn bản của tỉnh, huyện về công tác cấp GCNQSDĐ
Công tác cấp GNQSDĐ ở cao Bằng được tác giả Lê Quang Huy (2014) tổng
hợp, bao gồm:
- Quyết định số 2173/QĐ-UBND ngày 30/10/2009 của UBND tỉnh Cao
Bằng phê duyệt đầu tư dự án: xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính 18 xã thuộc huyện
Hà Quảng tỉnh Cao Bằng.


15

- Quyết định số 3715/QĐ-UBND ngày 26/11/2013 của UBND huyện Hà
Quảng về việc cấp mới, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau đo đạc, lập
bản đồ địa chính cho các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất tại xã Thượng
Thôn, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng theo dự án 18 xã.
2.2. Tình hình cấp GCNQSDĐ trong nước và ngoài nước
2.2.1. Tình hình cấp GCNQSDĐ trên thế giới
Tổng diện tích đất tự nhiên trên toàn thế giới là 511 triệu km2 trong đó đất
lục địa có 118 triệu km2, đất đai là nguồn tài nguyên quý giá của bất kỳ quốc gia
nào. Vì vậy các nước trên thế giới đều quản lí nguồn tài nguyên này hết sức chặt
chẽ, tùy theo điều kiện cụ thể mỗi quốc gia có một cách quản lí đất đai riêng.
Ở Mỹ: Mỹ là một quốc gia phát triển đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà
nhà nước thống nhất quản lý. Đến nay họ đã được hoàn thành việc cấp GCNQSD

đất và hoàn thiện hồ sơ địa chính. Họ đã xây dựng được hệ thống lưu trữ trong máy
tính. Qua đó có thể lưu trữ thông tin đất đai về từng thửa đất, từng chủ sử dụng một
cách nhanh nhất và chính xác nhất.
Ở Ba Lan: Có 95% quỹ đất do tư nhân sở hữu, trong đó nhà nước chỉ quản lý
5% tổng diện tích. Để quản lý đất đai, Ba Lan đã sử dụng nhiều công nghệ hiện đại.
Họ không cấp GCNQSD đất mà quản lý bằng các dữ liệu trong hệ thống thông tin
đất đai. Ngoài ra mỗi chủ sử dụng đất được cấp sơ đồ trích lục thửa đất của mình sở
hữu, trên bản đồ đó thể hiện tọa độ các điểm, diện tích, vị trí hình thể của thửa đất.
Để làm được điều này Ba Lan hoàn thiện hệ thống lưới đo vẽ trên toàn thể lãnh thổ.
Đồng thời thông qua hệ thống thông tin đất đai, Ba Lan đã hình thành các dịch vụ
hỏi đáp liên quanđến từng thửa đất như giá cả, giá cho thuê.
Ở Thái Lan: Thái Lan là một quốc gia thuộc vùng Đông Nam Á, nằm trong
khối ASEAN, có điều kiện kinh tế - xã hội gần giống như Việt Nam. Đó là manh
mún tập quán trồng lúa nước có từ lâu đời. Vì vậy Thái Lan cũng cấp GCNQSD
đất, bất cứ đơn kê khai nào cũng được cấp GCNQSD đất. Song do tình hình phức
tạp của các loại đất, từng chủ sử dụng nên việc cấp GCNQSD đất được chia thành
các loại như sau:


16

- Đất có đủ GCNQSD đất, giấy tờ hợp lệ thì được cấp sổ đỏ.
- Đất không có nguồn gốc rõ ràng thì cấp sổ xanh.
- Đất thiếu GCNQSD đất, giấy tờ hợp lệ thì được cấp sổ vàng.
Trong quá trình sử dụng đất nếu đủ GCNQSD đất tờ hợp lệ và thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước thì sẽ được thực hiện cấp sổ đỏ, một nhà nước Châu
Á cũng quản lí theo cách này.
Ở Singapore: Quy định rõ ràng đất đai do Cục đất đai Nhà nước thống nhất
quản lý. Bất kể đơn vị cá nhân nào có nhu cầu sử dụng đất công hữu hay tư hữu,
nhất thiết phải đến cục đất đai xin phép.

Ở Nhật Bản: Lại đưa ra một số quy định pháp Luật Đất đai như luật về phát
triên tổng hợp đất đai Quốc gia, Luật sông ngòi, Luật khai thác mỏ, ở đây họ cũng
quản lý đất đai tương tự như Mỹ và một số nước khác
Ở Pháp: Hầu hết đất đai tại Pháp thuộc sở hữu toàn dân. Nước Pháp đã thiết
lập được hệ thống thông tin, được nối mạng truy cập từ trung ương đến địa phương.
Đó là hệ thống tin học hoàn chỉnh (phục vụ trong quản lý đất đai). Nhờ hệ thống
này mà họ có thể cập nhật các thông tin về biến động đất đai một cách nhanh chóng,
thường xuyên và phù hợp và cũng có thể cung cấp thông tin chính xác, kịp thời đến
từng khu vực, từng thửa đất.
Tuy nhiên, nước Pháp không tiến hành cấp GCNQSDĐ mà họ tiến hành quản
lý đất đai bằng tư liệu đã được tin học hoá và tư liệu trên giấy, bao gồm: các chứng
thư bất động sản và sổ địa chính. Ngoài ra, mỗi chủ sử dụng đất được cấp một trích
lục địa chính cho phép chứng thực chính xác của các dữ liệu địa chính đối với bất
kỳ bất động sản nào cần đăng ký.

Ở Ôtrâylia: Đây là một nước rộng lớn, bốn bề là biển, tỷ lệ diện tích trên
đầu người cao, 90% quỹ đất tự nhiên là do tư nhân sở hữu. Khi Nhà nước muốn sử
dụng thì họ phải tiến hành làm hợp đồng thuê đất của tư nhân. Để quản lý tài
nguyên đất, Ôtrâylia đã tiến hành cấp GCNQSDĐ và tiến hành hoàn thiện hệ thống
thông tin đất. Vì vậy, các giao dịch về đất đai rất thuận tiện, quản lý đất đai rất
nhanh chóng.


17

Dù ở bất kỳ quốc gia nào, việc quản lý và sử dụng chặt chẽ và có hiệu quả
luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia, nhằm sử dụng một cách có hiệu
quả nguồn tài nguyên này.
2.2.2. Tình hình cấp GCQSDĐ ở Việt Nam
2.2.2.1. Giai đoạn trước khi có Luật Đất đai 2013

Công tác cấp GCNQSD đất được đẩy mạnh hơn đến nay có 13 tỉnh
CGCNQSD đất đạt trên 90% diện tích cần cấp đối với các loại đất chính (đất sản
xuất nông nghiệp, đất ở đô thị, đất ở nông thôn), 14 tỉnh đạt 80- 90%, 10 tỉnh đạt 70
- 80%, còn lại đạt dưới 70%. Kết quả CGCNQSD đất của cả nước đến ngày 31
tháng 12 năm 2008 như sau:
- Đối với đất sản xuất nông nghiệp: cấp được 13.686.351 giấy với diện tích
là 7.485.643ha, đạt 82,3% diện tích cần cấp trong đó cấp cho các hộ gia đình là
13.682.327 giấy với diện tích là 6.963.330ha, cấp cho tổ chức được 5.024 giấy với
diện tích là 522.313ha. Cụ thể có 31 tỉnh đạt trên 90%, 11 tỉnh đạt từ 80 - 90%, 8
tỉnh đạt 70 - 80%, 12 tỉnh đạt 50 - 70%, 2 tỉnh còn lại đạt dưới 50%.
- Đối với đất lâm nghiệp: đã cấp 1.111.302 giấy với diện tích 8.116.154ha,
đạt 62,1% diện tích cần cấp. Trong đó có 13 tỉnh đạt trên 90% diện tích cần cấp, 7
tỉnh đạt 80-90%, 5 tỉnh đạt 70-80%, 8 tỉnh đạt 50-70%, 31 tỉnh dưới 50%. Việc
CGCNQSD đất cho đất lâm nghiệp trong thời gian qua gặp nhiều khó khăn do
không có bản đồ địa chính. Chính phủ đã quyết định đầu tư để lập bản đồ địa chính
mới cho toàn bộ đất lâm nghiệp nên đã đẩy nhanh công tác CGCNQSD đất cho đất
lâm nghiệp. Tuy nhiên, đến nay tiến độ CGCNQSD đất cho đất lâm nghiệp ở một
số địa phương vẫn còn chậm vì đang chờ quy hoạch lại 3 loại rừng và quy hoạch lại
đất do các lâm trường quốc doanh đang sử dụng cùng với việc sắp xếp đổi mới các
lâm trường.
- Đối với đất nuôi trồng thuỷ sản: đã cấp 642.545 giấy với diện tích
478.255ha, đạt 68,3% diện tích cần cấp, còn 2 tỉnh chưa triển khai một cách sâu
rộng về CGCNQSD đất cho đất nuôi trồng thuỷ sản.


×