Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Đánh giá vai trò của cộng đồng trong công tác quản lý và bảo vệ rừng tại khu bảo tồn thiên nhiên Sốp Cộp, tỉnh Sơn La (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.51 MB, 111 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

LƢỜNG THỊ ĐIỆP

ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA CỘNG ĐỒNG
TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ RỪNG
TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN SỐP CỘP, TỈNH SƠN LA

Ngành: Quản lý tài nguyên rừng
Mã ngành: 60.62.02.11

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Ngƣời hƣớng dẫn: 1. TS. LÊ BẢO THANH
2. PGS.TS VŨ TIẾN THỊNH

Hà Nội, 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong báo cáo này là
trung thực, chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Nội dung đề tài này
là những kết quả nghiên cứu, những ý tƣởng khoa học đƣợc tổng hợp từ công


trình nghiên cứu do tôi tham gia thực hiện.
Tôi xin cam đoan, các thông tin trích dẫn trong khóa luận đều đã đƣợc
chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng

Học viên

Lƣờng Thị Điệp

năm 2017


ii

LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành đƣợc luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự giúp
đỡ, tạo điều kiện và hƣớng dẫn nhiệt tình của các thầy giáo, cô giáo, các đơn
vị, tổ chức, cá nhân.
Tôi xin đƣợc bày tỏ lòng cảm ơn đến Thầy giáo TS. Lê Bảo Thanh và
thầy giáo PGS.TS Vũ Tiến Thịnh, đã trực tiếp bồi dƣỡng, khuyến khích và
truyền đạt những kiến thức chuyên môn – khoa học trong quá trình học tập và
thực hiện đề tài. Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm của Ban giám hiệu Nhà
trƣờng, các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Đào tạo Sau đại học, Khoa Quản lý
tài nguyên rừng và Môi trƣờng, Trƣờng Đại học Lâm nghiệp đã luôn giúp đỡ,
chỉ dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập cũng
nhƣ thực hiện luận văn này. Sự thành công của đề tài nghiên cứu này không
thể thiếu sự giúp đỡ và hợp tác của Chính quyền và nhân dân 3 xã: Sam Kha,
Púng Bánh, Sốp Cộp huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La, sự giúp đỡ và tạo điều kiện

thuận lợi nhất của Lãnh đạo và cán bộ Hạt Kiểm lâm khu bảo tồn thiện nhiên
Sốp Cộp, nơi tiến hành điều tra và thu thập số liệu hiện trƣờng.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè và tập thể lớp Cao học 23a1– QLTNR&MT
đã luôn động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất để tôi có thể hoàn thành
đƣợc luận văn này.
Trong quá trình nghiên cứu còn nhiều hạn chế về đối tƣợng và phạm vi
nghiên cứu, nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận đƣợc
những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy giáo, cô giáo và bạn bè đồng
nghiệp để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn. Cuối cùng, tôi xin cam đoan về các
kết quả và số liệu là trung thực, khách quan. Các hình ảnh minh họa trong
luận văn là của tác giả.
Xin chân thành cảm ơn./.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Tác giả
Lƣờng Thị Điệp


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................... 3
1.1. Tình hình bảo tồn và quản lý rừng trên thế giới ..................................... 3
1.2. Tình hình bảo tồn và quản lý rừng tại Việt Nam .................................... 8
1.3. Tình hình bảo tồn và quản lý rừng tại địa bàn nghiên cứu ................... 11

CHƢƠNG II. ĐỐI TƢỢNG, MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 13
2.1 Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 13
2.1.1. Mục tiêu chung................................................................................... 13
2.1.2 Mục tiêu cụ thể.................................................................................... 13
2.2. Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu ................................................ 13
2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................ 13
2.2.2 Phạm vi nghiên cứu............................................................................. 13
2.3. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu .................................................. 13
2.3.1. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 13
2.3.2 Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................... 14
CHƢƠNG III. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 21
3.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trƣờng ...................................... 21
3.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 21
3.1.2. Các nguồn tài nguyên......................................................................... 22
3.2. Thực trạng kinh tế -văn hóa- xã hội của huyện .................................... 27


iv

3.2.1. Thực trạng phát triển về kinh tế ......................................................... 27
3.2.2 Thực trạng về văn hóa......................................................................... 29
3.2.3 Thực trạng về Giáo dục - đào tạo........................................................ 30
3.2.4 Thực trạng về Y tế .............................................................................. 31
3.2.5. Thực trạng về dân số và lao động ...................................................... 31
CHƢƠNG IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................... 32
4. 1 Tình hình quản lý TNR tại khu vực nghiên cứu ................................... 32
4.1.1 Tình hình chung tại khu vực nghiên cứu ............................................ 32
4.1.2 Các yếu tố ảnh hƣởng tới quản lý và bảo vệ rừng tại khu bảo tồn thiên

nhiên Sốp Cộp .............................................................................................. 35
4.1.3 Những khó khăn trong công tác quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Sốp
Cộp ............................................................................................................... 37
4.2 Đánh giá nhận thức của cộng đồng tại khu vực nghiên cứu .................. 38
4.2.1. Theo độ tuổi.................................................................................... 39
4.2.2 Theo trình độ học vấn ..................................................................... 40
4.2.3 Theo nghề nghiệp ............................................................................ 41
4.2.4 Theo mức thu nhập gia đình. ........................................................... 42
4.2.5 Theo giới tính ................................................................................... 43
4.2.6 Theo thành phần dân tộc .................................................................. 45
4.3 Tác động tích cực đối với tài nguyên rừng của cộng đồng .................... 47
4.3.1. Hoạt động sản xuất của cộng đồng địa phƣơng bớt phụ thuộc vào tài
nguyên rừng ................................................................................................. 47
4.3.2 Sử dụng đất ......................................................................................... 51
4.4. Tác động tiêu cực của cộng đồng tới KBTTN Sốp Cộp ....................... 53
4.4.1. Khai thác gỗ, củi ................................................................................ 55
4.4.2. Khai thác lâm sản ngoài gỗ ................................................................ 57
4.4.3. Săn bắn, bẫy bắt ĐVHD..................................................................... 59
4.5. Mối quan hệ của cộng đồng địa phƣơng với các cơ quan quản lý và bảo
tồn tại khu bảo tồn thiên nhiên Sốp Cộp, Sơn La ........................................ 61


v

4.6. Đề xuất giải pháp .................................................................................. 64
4.6.1. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức về quản lý và
bảo vệ rừng cho ngƣời dân ....................................................................... 65
4.6.2. Hỗ trợ nâng cao đời sống cho ngƣời dân ........................................ 68
4.6.3. Đối với chính quyền xã ................................................................... 69
4.6.4. Quản lý bảo vệ và sử dụng bền vững tài nguyên rừng và ĐVHD .. 71

4.6.5. Xây dựng các hƣơng ƣớc, quy ƣớc về quản lý rừng và ĐVHD tại
các thôn, bản. ............................................................................................ 72
4.6.6. Đối với Ban Quản lý khu bảo tồn (BQLKBT). .............................. 74
CHƢƠNG V: KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ..................................... 76
5.1. Kết luận ................................................................................................. 76
5.2. Tồn tại ................................................................................................... 77
5.3. Kiến nghị ............................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 78


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Nguyên nghĩa

Từ viết tắt
BQL

Ban quản lý

BVR

Bảo vệ rừng

CITES

Công ƣớc quốc tế về buôn bán động thực vật quốc tế

CĐĐP


Cộng đồng địa phƣơng

CLB

Câu lạc bộ

ĐDSH

Đa dạng sinh học

ĐVHD

Động vật hoang dã

DTSQ

Dự trữ sinh quyển

FFI

Tổ chức Động thực vật quốc tế

FIPI

Viện Điều tra quy hoạch

IUCN

Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên thế giới


KBT

Khu bảo tồn

KDTSQ

Khu dự trữ sinh quyển

LSNG

Lâm sản ngoài gỗ

PRA

Đánh giá nông thôn có ngƣời dân tham gia

QLBV

Quản lý bảo vệ

TNR

Tài nguyên rừng

UBND

Ủy Ban Nhân dân

UNESCO


Tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục của Liên Hợp Quốc

VQG

Vƣờn quốc gia

WWF

Quỹ Quốc tế về bảo vệ thiên nhiên


vii

DANH MỤC BẢNG

Biểu 1: Mô hình phân tích ma trận Swot ....................................................... 20
Bảng 3. 1. Danh sách các loài thú quý hiếm tại khu BTTN Sốp Cộp ............ 24
Bảng 3.2. Danh sách các loài chim quý hiếm tại khu BTTN Sốp Cộp........... 26
Bảng 4.1. Nhận thức của ngƣời dân theo độ tuổi ............................................ 39
Bảng 4.2. Nhận thức của ngƣời dân theo trình độ học vấn. ............................ 40
Bảng 4.3. Nhận thức của ngƣời dân theo nhóm ngành nghề .......................... 41
Bảng 4.4. Nhận thức của ngƣời dân phân theo thu nhập gia đình .................. 43
Bảng 4.5. Nhận thức của ngƣời dân theo giới tính ......................................... 44
Bảng 4.6. Nhận thức của ngƣời dân theo thành phần dân tộc ........................ 45
Bảng 4.7. Kết quả tổng hợp so sánh nhận thức theo nhóm đối tƣợng ............ 46
Bảng 4.8. Mức độ phụ thuộc vào sản xuất và khai thác tài nguyên trƣớc và
sau thành lập KBT Sốp Cộp ............................................................................ 48
Bảng 4.9. Tình hình sử dụng tài nguyên đất (Đơn vị tính: ha) ....................... 51
Bảng 4.10. Kết quả phỏng vấn diễn biến diện tích nƣơng rẫy và đồng cỏ chăn

nuôi .................................................................................................................. 52
Bảng 4.11. Diễn giải mối quan hệ giữa cộng đồng và các cơ quan/tổ chức
trên địa bàn ...................................................................................................... 63
Bảng 4. 12. Phân tích SWOT của KBT Sốp Cộp ........................................... 64


viii

DANH MỤC HÌNH

Hình 4.1. Hành vi canh tác trên đất dốc tại xã Púng Bánh ............................ 35
Hình 4.2. Hành vi đốt rừng làm nƣơng tại xã Púng Bánh .............................. 36
Hình 4.3. Hình ảnh cháy rừng tại xã Sốp Cộp ................................................ 37
Hình 4.4. Mức độ nhận thức về quản lý TNTN tại khu vực nghiên cứu ...... 38
Hình 4.5. Sử dụng lâm sản làm nhà ................................................................ 55
Hình 4.6. Hành vi khai thác củi tại xã Púng Bánh .......................................... 57
Hình 4.7 . Mật ong rừng đƣợc khai tác về tại xã Púng Bánh .......................... 59
Hình 4.8 . Động vật hoang dã đƣợc bày bán tại xã Sốp Cộp .......................... 61
Hình 4.9: SƠ ĐỒ VENN ................................................................................ 62


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Các khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) và Vƣờn quốc gia (VQG) có vai
trò quan trọng để bảo vệ và duy trì tính đa dạng sinh học đặc biệt là trong
việc bảo tồn nguồn gen, các nguồn tài nguyên thiên nhiên, kết hợp với việc
bảo vệ các tài nguyên văn hoá và mang lại lợi ích cho con ngƣời. Hiện nay
các Khu bảo tồn đã và đang gặp rất nhiều khó khăn từ phía cộng đồng địa
phƣơng, đặc biệt đối với những nƣớc đang phát triển trong những năm gần

đây nguồn tài nguyên này đang bị suy thoái mạnh, do rất nhiều nguyên nhân
tác động làm ảnh hƣởng nghiêm trọng. Nhiều nƣớc có nguồn tài nguyên tự
nhiên rất giàu có nhƣng đang bị suy giảm, ví dụ: rừng nhiệt đới Amazon
bao bọc toàn bộ lƣu vực con sông Amazon ở Nam Mỹ, là “lá phổi xanh của
Trái Đất, hơn một nửa diện tích rừng s bị tàn phá nặng nề hoặc có thể biến
mất vào năm 2030 do biến đổi khí hậu và nạn chặt phá rừng, ngoài ra việc
ngƣời dân phát quang rừng để canh tác s phát thải một lƣợng khí CO2
tƣơng đƣơng với tổng khối lƣợng khí thải trên toàn cầu trong vòng hơn 2
năm; rừng Bulô tại Siberia của nƣớc Nga, đang bị khai phá và chịu nhiều tác
động của ngƣời dân sống xung quanh khu rừng này.
Không chỉ trên thế giới mà Việt Nam cũng là một trong những nƣớc
nằm trong sự suy giảm nghiêm trọng đó. Nguyên nhân chính dẫn tới hiện
trạng suy thoái này là bị thu h p bởi mở rộng các khu định cƣ cho con
ngƣời, cũng nhƣ phát quang đất khai thác nông nghiệp của các cộng đồng
địa phƣơng xung quanh.
Sơn La là một trong các tỉnh của khu Tây Bắc, với diện tích rừng tự
nhiên khoảng 440.000 ha, tại đây đã thành lập 4 khu bảo tồn thiên nhiên
(KBTTN) gồm: Sốp Cộp, Xuân Nha, Tà Xùa và Copia. Trong đó KBTTN
Sốp Cộp nằm ở phía Tây của tỉnh; đƣợc thành lập năm 2002 với diện tích


2

18.709 ha thuộc hai huyện Sốp Cộp và Sông Mã. KBTTN Sốp Cộp thuộc hai
xã Sốp Cộp ( huyện Sốp Cộp) và Huổi Một (huyện Sông Mã) là 1 phần 4 các
xã khác là Púng Bánh, Dồm Cang (huyện Sốp Cộp) và Nặm Mằn, Mƣờng
Cai (huyện Sông Mã) tỉnh Sơn La Tọa độ địa lý: từ 20055 30’’ đến
21004’’00’’ vĩ độ Bắc từ 103027’’00’’ đến 103043’’00’ kinh độ Đông. Địa
hình bị chia cắt mạnh, nhiều đồi núi cao trên 1000 m, độn dốc lớn, nhiều
suối chia cắt, nằm hoàn toàn trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ

trung bình là 22,40 C, lƣợng mƣa trung bình năm 1.185,4 mm. Độ ẩm không
khí ở mức trung bình (82%), với nhiệm vụ chủ yếu là: Bảo tồn tài nguyên
thiên nhiên và đa dạng sinh học, quần thể của các loài động thực vật quý
hiếm, các loài đang bị đe doạ và các loài đặc hữu; phục hồi, tái tạo vốn rừng
nhằm nâng cao độ che phủ của rừng. KBTTN Sốp Cộp không những có giá
trị cao về đa dạng sinh học, về sinh thái, môi trƣờng mà trong trƣơng lai còn
có ý nghĩa về du lịch sinh thái, phục vụ tham quan, học tập nghiên cứu. Với
thành phần dân tộc chủ yếu là Thái, Mông, Khơ Mú với những tập quán
truyền thống nhƣ canh tác nƣơng rẫy, du canh du cƣ, săn bắn động vật, chặt
gỗ, lấy củi, thu lƣợm các sản phẩm từ rừng. Đời sống của ngƣời dân địa
phƣơng phần lớn dựa vào chính là nguồn tài nguyên rừng.
Từ những thực tế trên cho thấy việc đánh giá đƣợc vai trò của cộng
đồng, đồng thời quản lý, bảo vệ, phát triển tài nguyên rừng (TNR) và đảm
bảo đời sống của ngƣời dân sống ở gần và trong khu bảo tồn (KBT) là vấn
đề cấp thiết. Chính vì vậy, đề tài “Đánh giá vai trò của cộng đồng trong
công tác quản lý và bảo vệ rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Sốp Cộp, tỉnh
Sơn La”. Nhằm góp phần nâng cao hiệu quả trong quản lý rừng của cộng
đồng tại khu vực nghiên cứu và góp phần làm cơ sở xây dựng các chƣơng
trình tuyên truyền giáo dục bảo tồn tại địa phƣơng.


3

CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Tình hình bảo tồn và quản lý rừng trên thế giới
Để hạn chế suy thoái tài nguyên nhiên, bảo tồn loài, quần thể và quần xã,
hệ sinh thái cho thế hệ mai sau và duy trì sự tồn vong của Trái đất, con
ngƣời đã có những nỗ lực trong công tác bảo tồn bằng những hành động
hiệu quả nhƣ thực hiện “Mục tiêu thiên niên kỷ”, hành động cho các điểm

nóng “hotspot” về đa dạng sinh học thuộc Global 200 ( WWF – Global 200,
1997).
Nỗ lực mạnh m nhất và đƣợc đánh giá thành công nhất trong nhiều thập
kỷ qua là việc xây dựng hệ thống các KBT bảo tồn loài, bảo tồn hệ sinh thái,
nâng cao nhận thức cộng đồng, tạo sinh kế, bảo vệ rừng.
Bên cạnh ảnh hƣởng tích cực của việc xây dựng các KBT và các VQG
đến hệ sinh thái tự nhiên của địa phƣơng và khu vực cũng nhƣ quốc gia và
toàn cầu, còn có những ảnh hƣởng tiêu cực lên cộng đồng địa phƣơng ở
trong các KBT. Những ảnh hƣởng đó dẫn đến một số thực trạng sau:
- Hạn chế của ngƣời dân địa phƣơng trong việc tiếp cận với các loại lâm
sản phục vụ cho sinh kế, nơi mà ngƣời dân đã chung sống với thiên nhiên
qua nhiều thế hệ;
- Việc sử dụng tài nguyên đất phục vụ cho canh tác cây trồng, vật nuôi bị
hạn chế do một phần đƣợc đƣa vào KBT;
- Văn hóa bản địa bị ảnh hƣởng do chính sách phát triển các loại hình du
lịch ở khu vực có những đặc trƣng khác biệt có thể khai thác vì mục đích
kinh tế.
Việc xây dựng các KBT là một việc làm quan trọng, nhằm giúp bảo tồn
các nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi trƣờng sống và nhất là bảo tồn đa
dạng sinh học để hƣớng tới phát triển bền vững. Việc xây dựng các KBT đã


4

tác động rất lớn đến sinh kế của ngƣời dân sống phụ thuộc vào việc khai
thác tài nguyên ở cả vùng đệm cũng nhƣ vùng lõi của các KBT. Việc dung
hòa giữa bảo tồn và phát triển kinh tế là một việc làm rất khó khăn. Trên
thực tế, có nhiều nghiên cứu đã đƣợc tiến hành ở các KBT nhằm tìm ra các
biện pháp hợp lý cải thiện sinh kế ngƣời dân sống xung quanh, đồng thời
bảo vệ đƣợc tài nguyên và môi trƣờng trong đó.

Nguồn gốc của KBT “hiện đại có từ thế kỷ thứ 19. VQG Yellowstone
là VQG đầu tiên trên thế giới, đƣợc thành lập tại Mỹ năm 1874. Trong vài
thập kỷ qua, các KBT trên thế giới đang có xu hƣớng tăng cả về số lƣợng và
diện tích. Hiện nay trên thế giới có hơn 100.000 khu BTTN (Tạp chí KBT
tập 14, số 3, 2004) chiếm 11,7% diện tích đất liền toàn thế giới. VQG chiếm
số lƣợng và diện tích lớn nhất, tiếp đến là các KBT loài và sinh cảnh. Tuy
nhiên, để đảm bảo thực hiện một hệ thống quản lý phù hợp trên thực tế
nhằm hiện thực hóa các lợi ích tiềm năng mà KBT có thể đem lại vẫn còn là
thách thức lớn tại rất nhiều nơi trên thế giới.
Năm 1994 IUCN đã đƣa ra định nghĩa về KBT: “KBTTN là một khu vực
trên đất liền hoặc trên biển được khoanh vùng để bảo vệ đa dạng sinh học,
các tài nguyên thiên nhiên và văn hoá đi kèm, được quản lý bằng các công
cụ pháp luật hoặc các hình thức quản lý có hiệu quả khác” (IUCN, 2008).
Năm 1994, tổ chức IUCN cũng đã đƣa ra hệ thống phân hạng các KBT.
Hệ thống phân hạng 1994 có tất cả 6 phân hạng, bao gồm:
- Khu dự trữ thiên nhiên nghiêm ngặt/Khu bảo vệ hoang dã (Strict
Nature Reserve/ Wildeness Area);
- Khu dự trữ thiên nhiên (Strict Nature Reserve);
- Khu bảo vệ hoang dã (Wildeness Area);
- VQG (National Park);
- KBT thắng cảnh tự nhiên (National Monument/Natural Landmark);


5

- KBT loài/Sinh cảnh (Habitat/Species Management Area);
- KBT cảnh quan đất liền/biển (Protected Landscape/Seascape);
- KBT kết hợp sử dụng bền vững tài nguyên (Managed Resource
Protected Area).
Một nghiên cứu của Moenieba Isaacs và Najma Mohamed, thực hiện

năm 2000 (Isaacs và nnk, 2000) ở VQG Richtersveld tại Nam Phi chỉ ra rằng
việc xây dựng vƣờn đã có tác động rất lớn đến đời sống của ngƣời dân nơi
đây. Dân cƣ ở đây sống bằng nghề khai thác kim cƣơng, tuy nhiên đời sống
của họ là rất khó khăn, cơ sở hạ tầng thấp kém, điều kiện làm việc trong các
hầm mỏ nguy hiểm. Bên cạnh đó, việc khai thác của họ ảnh hƣởng rất lớn đến
đa dạng sinh học trong KBT này. Trong tình hình đó, việc xây dựng KBT đã
đƣa ra những cam kết giữa ngƣời dân và chính quyền nhằm cải thiện sinh kế
cho cộng đồng, mặt khác nó làm cho việc bảo tồn đa dạng sinh học của KBT
diễn ra có hiệu quả hơn. Ngƣời dân cam kết s bảo vệ đa dạng sinh học trong
địa phận kiếm sống của họ, còn chính quyền địa phƣơng cam kết s xây dựng
cơ sở hạ tầng và các dịch vụ công nhằm nâng cao đời sống của ngƣời dân.
Tƣơng tự, tại VQG Kruger, để đạt đƣợc quyền sử dụng đất đai, ngƣời dân
phải xây dựng quy ƣớc bảo vệ môi trƣờng trong khu vực VQG, đồng thời họ
cũng đƣợc chia sẻ lợi ích thu đƣợc từ du lịch. (Reid, H., 2000).
Ở VQG Vutut tại Canada, vừa là một KBT vừa là khu di sản văn hóa của
ngƣời bản địa ở vùng Bắc Cực, đời sống của thổ dân ở đây đã đƣợc cải thiện
rõ rệt khi họ đƣợc tham gia vào việc quản lý KBT. Tại đây ban quản lý VQG
giúp về kỹ thuật xây dựng các mô hình bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và
phát triển kinh tế - xã hội, còn dân bản địa có thể thực hiện các mô hình đó.
Hợp tác quản lý ở đây đã giải quyết hài hòa mâu thuẫn giữa chính sách của
chính quyền và bản sắc truyền thống của ngƣời dân, bảo đảm cho sự thành
công của công tác bảo tồn hoang dã và bảo tồn các di sản văn hóa, đồng thời


6

mang lại cuộc sống ổn định cho thổ dân sống phụ thuộc vào khai thác tài
nguyên ở vƣờn. (Sherry, E. E., 2013).
Shuchenmann (2014) đã đƣa ra một ví dụ ở VQG Andringitra, là VQG
thứ 14 của nƣớc cộng hòa Madagascar. VQG là một vùng núi có mối liên hệ

giữa các hệ sinh thái, sinh cảnh, đa dạng sinh học và cảnh quan cũng nhƣ di
tích văn hóa. Việc xây dựng VQG đã làm giảm diện tích chăn thả gia súc,
khai thác tài nguyên từ rừng phục hồi, gây ảnh hƣởng lớn đến sinh kế của
cộng đồng. Vì vậy mà việc quản lý và bảo vệ tại VQG này rất khó khăn và
phức tạp.
Một nghiên cứu của Oli Krishna Prasad (2015), tại KBT Chitwan ở
Nepal đã cho thấy việc xây dựng KBT này đã thu hút đƣợc lƣợng khách du
lịch rất lớn, nhất là du lịch sinh thái ở các vùng đệm. Với việc thu hút đƣợc
lƣợng khách du lịch đến với VQG Chitwan, đã giúp ngƣời dân ở đây phát
triển các hoạt động dịch vụ làm cho đời sống của họ ngày càng đƣợc nâng
cao. Đồng thời để bảo vệ đƣợc KBT, chính phủ đã xây dựng quy chế quản lý
trong đó đƣa ra nghị định đảm bảo các quyền của ngƣời dân nhƣ: quyền
chăn thả gia súc, khai thác tài nguyên từ rừng phục hồi để sử dụng tại chỗ,
cho phép giữ gìn những tập quán truyền thống khác nhƣ có thể giữ gìn các
điểm thờ cúng thần rừng, đổi lại ngƣời dân phải tham gia bảo vệ sự ổn định
của các hệ sinh thái trong khu vực. Lợi ích của cộng đồng khi tham gia quản
lý tài nguyên là khoảng 30% - 50% thu đƣợc từ du lịch hàng năm s đầu tƣ
trở lại cho các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng.
Norris và Jacobson (2008) tổng kết trong báo cáo đánh giá sự thành công
và thất bại của 56 chƣơng trình giáo dục bảo tồn. Sau khi sử dụng một loạt
các mục tiêu về phân tích ngôn ngữ, phân loại và khảo sát hệ thống, các
nhân tố đƣợc cho là có thể ảnh hƣởng đến sự thành công của chƣơng trình
là: vùng địa lý nơi chƣơng trình diễn ra, nguồn tài trợ chƣơng trình, thời gian


7

chƣơng trình bắt đầu đến khi kết thúc, các loại ấn phẩm diễn đạt kết quả và
các phƣơng pháp đánh giá. Tuổi thọ của chƣơng trình chính là một yếu tố
ảnh hƣởng mạnh m tới sự thành công của chƣơng trình. Các tác giả gợi ý

rằng đây là một yếu tố cần thiết khi đánh giá sự thành công và giá trị của
chƣơng trình giáo dục bảo tồn. Những thuộc tính của chƣơng trình nhƣ địa
điểm, ngƣời đỡ đầu, dạng ấn phẩm để xuất bản kết quả đã không liên quan
tới sự thành công của chƣơng trình. Những thách thức khiến các chƣơng
trình không thành công nhƣ mong đợi là do chúng ít có tác động hoặc không
có kỹ thuật trong việc thay đổi mục tiêu bảo tồn, hầu hết các báo cáo đều
không có thông tin về biện pháp kỹ thuật đánh giá trƣớc, trong và sau
chƣơng trình.
Richard và Barbara (2011) đã chỉ ra rằng, việc tạo cho ngƣời dân cơ hội
tiếp cận với kinh nghiệm bảo tồn trên thế giới s đảm bảo chƣơng trình
thành công hơn là việc Chính phủ và các công ty áp đặt các kế hoạch bảo tồn
mà không có sự tham gia của ngƣời dân. Kết quả cũng chỉ ra rằng, tất cả các
chƣơng trình giáo dục bảo tồn nên lấy cộng đồng làm trung tâm cùng với
những vấn đề ngôn ngữ, văn hóa, lịch sử,… tại địa phƣơng làm nền tảng cho
việc thiết kế các chƣơng trình.
Qua một số nghiên cứu điển hình trên đã cho chúng ta thấy rằng, việc
thành lập các VQG và KBT mặc dù đã gây ra những tác động tiêu cực lên
sinh kế của cộng đồng sống xung quanh nhƣng cũng đã giúp cải thiện sinh
kế của ngƣời dân sống phụ thuộc vào việc khai thác tài nguyên ở các khu
vực này. Việc huy động sự tham gia của cộng đồng vào quản lý các KBT là
rất cần thiết và mang lại hiệu quả cao, đồng thời việc chia sẻ lợi ích thu đƣợc
từ các KBT đã giúp nâng cao đời sống cộng đồng và tạo ra sự hài hòa giữa
bảo tồn và phát triển.


8

1.2. Tình hình bảo tồn và quản lý rừng tại Việt Nam
Ở Việt Nam có sự liên quan chặt ch giữa vị trí của các KBT và vấn đề
nghèo đói. Điều này không có nghĩa là ở đây có mối quan hệ nhân quả giữa

việc sống gần các KBT và nghèo đói. Tình trạng nghèo đói của ngƣời dân
trong và xung quanh các KBT là một thực tế của các vùng núi xa xôi hẻo
lánh, thƣờng có diện tích đất canh tác h p và ít có cơ hội tiếp cận với thị
trƣờng. Nhiều KBT của Việt Nam là nơi sinh sống của các dân tộc ít ngƣời,
đa số họ đều đang sống trong tình trạng nghèo đói. Vì vậy, các cộng đồng
này thƣờng phụ thuộc nhiều vào các nguồn tài nguyên còn lại trong các
KBT. Các KBT tự nó không phải là công cụ mạnh để giảm nghèo nhƣng có
thể mang lại nhiều lợi ích quan trọng giúp làm giảm mức độ nghèo khổ của
các cộng đồng nghèo. Ví dụ nhiều vùng xa xôi hẻo lánh, các KBT cung cấp
các cây thuốc, thƣờng dƣới dạng dùng trực tiếp, giữ vai trò nhƣ là “kho dự
trữ thức ăn khi thiếu đói (Báo cáo quốc gia của Việt Nam về các KBT và
phát triển, 2003). Các KBT cung cấp nƣớc sạch cho cộng đồng xung quanh
và giúp cho việc kiểm soát lũ lụt ở hạ lƣu. Các KBT là nơi bảo tồn văn hóa
dân tộc thiểu số nhờ việc bảo vệ các khu rừng thiêng có ý nghĩa tôn giáo
quan trọng.
Ở VQG Ba Vì, Hà Nội, có khoảng 4.000 ngƣời Dao thu hái cây thuốc
trong và xung quanh vƣờn. các cây thuốc này đƣợc dùng cho gia đình và là
nguồn thu nhập bổ sung cho ngƣời Dao sống chủ yếu nhờ sản xuất nông
nghiệp. Kiến thức về tác dụng điều trị bệnh của cây thuốc của ngƣời Dao
truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Ngƣời dân tộc Dao ở Ba Vì dựa vào
việc thu hái bền vững cây thuốc để duy trì các hoạt động chữa bệnh truyền
thống của mình và tạo thu nhập cho gia đình (Trần Văn Ơn, 2010).
Ngƣời dân địa phƣơng thƣờng chịu thiệt thòi khi KBT đƣợc thành lập
nhƣng nhận đƣợc ít lợi ích từ các KBT. Khi KBT đƣợc thành lập, ngƣời dân


9

địa phƣơng thƣờng bị hạn chế hoặc không còn đƣợc sử dụng tài nguyên
thiên nhiên trong các KBT mới này. Trừ khi các cộng đồng thấy đƣợc các

lợi ích từ KBT cho cuộc sống của mình, họ mới cảm thấy đƣợc khuyến
khích trong việc đảm bảo sự tồn tài của các khu này. Hơn nữa, ngƣời dân địa
phƣơng không có tiếng nói chính thức trong việc quản lý các KBT tuy các
quyết định quản lý KBT tác động đến đời sống của họ. Vì sự nghiệp bảo tồn,
đôi khi các hoạt động phát triển đem lại lợi ích cho các cộng đồng sinh sống
trong và bên cạnh các KBT bị hạn chế. Ví dụ, dự án xây dựng cơ sở hạ tầng
cho cộng đồng của Ngân hàng thế giới, với kinh phí 123 triệu USD cung cấp
các khoản vốn nhỏ để xây dựng cơ sở hạ tầng phù hợp (đƣờng, cầu, bệnh xá,
trƣờng học, v.v..) cho 540 xã nghèo nhất ở Việt Nam. Tuy nhiên, 86 xã đƣợc
lựa chọn nhƣng do nằm trọn trong hoặc một phần bên trong các KBT nên đã
không đƣợc đƣa vào chƣơng trình này để tránh các tác động xấu lên các
KBT do cơ sở hạ tầng mới gây ra. (Báo cáo quốc gia của Việt Nam về các
KBT và phát triển, 2003).
Khi: “Nghiên cứu tác động của cộng đồng địa phƣơng đến tài nguyên
rừng tại khu bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ - tỉnh Bắc Kạn Tác giả Khuất Thị
Lan Anh (2009) đã nghiên cứu các yếu tố kinh tế và xã hội chi phối các hình
thức và mức độ tác động bất lợi của ngƣời dân địa phƣơng tới tài nguyên
rừng. Trong nghiên cứu này tác giả đã phần nào lƣợng hóa đƣợc mức độ tác
động của ngƣời dân tới KBT nhƣ: Sử dụng tài nguyên rừng, khai thác các
sản phẩm rừng, sử dụng đất rừng để chăn thả gia súc, tác động đến TNR do
các nguyên nhân rủi ro, các hoạt động khai thác vàng
Việc xây dựng các KBT, cũng có tác động tích cực dến đời sống của
ngƣời dân sống trong và xung quanh. Quyền sử dụng đất đã đƣợc trao cho
các hộ sống trong vùng đệm của một số KBT. Trong nhiều trƣờng hợp, các
hộ gia đình trong các vùng đệm này nhận đƣợc giấy chứng nhận quyền sử


10

dụng đất sớm hơn so với các cộng đồng bên cạnh. Đó là một lợi ích rõ ràng

khi sống cạnh KBT. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giúp cho việc
ổn định công tác quản lý đất đai trong vùng đệm của các KBT. Chƣơng trình
trồng mới 5 triệu ha rừng của Chính phủ cấp tiền giao khoán quản lý bảo vệ
rừng cho các hộ sống trong vùng đệm. Nhiều hộ gia đình đã đƣợc lợi về tài
chính từ các hợp đồng bảo vệ này và diện tích che phủ của một số khu vực
đã tăng lên. (Báo cáo quốc gia của Việt Nam về các KBT và phát triển,
2003).
Một giải pháp nhằm cải thiện và tăng cƣờng công tác quản lý các KBT là
phải có một cơ chế phù hợp khuyến khích sự tham gia của các bên có liên
quan tại địa phƣơng vào công tác quản lý trong KBT. Cần xem xét để các
cộng đồng địa phƣơng, các cơ quan quản lý phát triển vùng đệm và các cơ
quan có liên quan khác tại địa phƣơng ví dụ nhƣ các lâm trƣờng quốc doanh
có cơ hội tham gia vào quá trình này. Một điều rõ ràng là nếu các cộng đồng
địa phƣơng nhận thức đƣợc lợi ích từ việc quản lý tốt KBT và có cơ hội
tham gia vào việc đƣa ra các quyết định quản lý KBT hoặc gây ảnh hƣởng
tới các quyết định này thì việc sử dụng không bền vững nguồn tài nguyên
địa phƣơng s bị chặn đứng một cách có hiệu quả. Lúc đó, nguồn tài nguyên
trong các KBT s đƣợc sử dụng một cách thông minh, nhằm cải thiện đời
sống cho cộng đồng đồng thời đảm bảo đƣợc mục tiêu bảo tồn.
Chúng ta có thể thấy rằng việc xây dựng các KBT đã có những tác động
tích cực lẫn tiêu cực lên sinh kế của cộng đồng. sự tham gia của cộng đồng
vào trong quá trình quản lý các KBT, là một biện pháp có hiệu quả cao để
giúp công tác bảo tồn đƣợc bền vững. ngƣời dân địa phƣơng cũng đƣợc
hƣởng các lợi ích thu đƣợc từ các KBT, qua đó giúp nâng cao thu nhập và
đời sống của hộ. Bên cạnh đó, ngƣời dân sống trong các vùng đệm đƣợc
hƣởng các chính sách ƣu đãi về quyền sử dụng đất, đƣợc tập huấn các kỹ


11


thuật sản xuất mới cũng đã giúp tăng cƣờng các hoạt động sinh kế mới và
làm cho họ ngày càng ít phụ thuộc vào việc khai thác tài nguyên trong các
KBT.
Mặc dù Việt Nam đã có tới 128 khu rừng đặc dụng đƣợc thành lập với
tổng diện tích hơn 2,5 triệu ha, chiếm khoảng 7,24% diện tích cả nƣớc, bao
gồm 30 Vƣờn quốc gia, 60 khu bảo tồn thiên nhiên và 38 khu bảo vệ cảnh
quan (Phòng Bảo tồn, Cục Kiểm lâm, tháng 12/2007) nhƣng hầu nhƣ công
bố chính thức về việc nghiên cứu những tác động của việc thành lập các khu
rừng đặc dụng lên cộng đồng sống xung quanh khu vực này. Vì vậy, việc
nghiên cứu này rất có ý nghĩa trong việc quy hoạch quản lý bảo tồn ở địa
phƣơng trong mối quan hệ giữa bảo tồn và phát triển.
1.3. Tình hình bảo tồn và quản lý rừng tại địa bàn nghiên cứu
Khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) Sốp Cộp đƣợc thành lập theo Quyết
định số 3440/QĐ-UBND ngày 11/11/2002 của UBND tỉnh Sơn La với tổng
diện tích là 18.709ha, nằm trên địa bàn 2 huyện Sốp Cộp và huyện Sông Mã.
Với hệ sinh thái đặc trƣng của vùng núi Tây Bắc trong đó diện tích đất có
rừng 14.601 ha chiếm 67% diện tích của Khu bảo tồn; có vị trí chiến lƣợc
quan trọng của vùng Tây bắc nói chung và của tỉnh Sơn La nói riêng, với
những nét đặc thù về tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trƣờng sinh thái, nằm
hoàn toàn trong vành đai Nhiệt đới và đây cũng chính là nơi hội tụ của các
luồng thực vật, động vật phong phú về thành phần loài và đa dạng thực vật
rừng.
Đến năm 2013 đã xác định đƣợc 25 loài thú và 12 loài chim quý hiếm
hiện đang cƣ trú tại Khu bảo tồn. Các loài thú và chim quý hiếm tại Khu
BTTN Sốp Cộp có kích thƣớc quần thể nhỏ, nhiều loài ở mức độ hiếm hoặc
rất hiếm, nguy cơ tuyệt chủng cục bộ là rất cao nếu không có các giải pháp
bảo tồn kịp thời và hợp lƣ. Đặc biệt còn là nơi phân bố của 2 loài thú cực kỳ


12


nguy cấp và quý hiếm là Hổ (Panthera tigris) và Voi (Elephas maximus) (Vũ
Tiến Thịnh, 2013).
Qua kết quả nghiên cứu bƣớc đầu và tập hợp những tài liệu hiện có, đã
thống kê đƣợc 640 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 429 chi và 138 họ,
có nhiều loài thực vật quý hiếm nhƣ Du sam, Bách xanh…
Tuy nhiên đời sống ngƣời dân nơi đây còn thấp, tỷ lệ dân cƣ sống gần
rừng và phụ thuộc vào rừng cao, hàng năm, Hạt Kiểm lâm huyện đã xử lý
hàng chục khối gỗ từ nhóm II đến nhóm V bị khai thác, săn bắt động vật
hoang dã vẫn còn vận chuyển tiêu thụ trên địa bàn huyện.
Bên cạnh đó, đã có chƣơng trình tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận
thức của cộng đồng về bảo vệ và phát triển rừng tại địa phƣơng nhƣng chất
lƣợng chƣa cao, nội dung cũng nhƣ phƣơng tiện còn chƣa đƣợc quan tâm và
đầu tƣ đúng mức. Các hình thức tuyên truyền đang có tại địa phƣơng là các
biển cấm chặt phá rừng, biển tuyên truyền bảo vệ rừng, tuyên truyền giáo
dục kết hợp các hội nghị xă, bản, đài TT-TH huyện phát sóng các bản tin về
bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng. Tuy nhiên, đối với học sinh thì
tuyên truyền và giáo dục mới chỉ kết hợp với các bài giảng trên lớp, chƣa có
chƣơng trình nào xây dựng để trao đổi trực tiếp về vấn đề này.
KBT thiên nhiên Sốp Cộp từ khi thành lập đến nay chƣa có một nghiên
cứu nào về tác động của ngƣời dân tới TNR của khu bảo tồn. Một số nghiên
cứu mới điều tra, giám sát các loài chỉ đề cập đến giải pháp bảo tồn đa dạng
sinh học.Vì vậy việc tiến hành thực hiện nghiên cứu này nhằm đánh giá
nhận thức và thái độ của ngƣời dân, qua đó đề xuất các mô hình, chƣơng
trình tuyên truyền, giáo dục bảo vệ và phát triển rừng hiệu quả hơn làm cơ
sở cho quản lý bền vững tài nguyên rừng ở KBT.


13


CHƢƠNG II. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Nâng cao chất lƣợng công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên rừng dựa vào
cộng đồng tại KBTTN Sốp Cộp, huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La.
2.1.2 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá nhận thức và thái độ của cộng đồng về tài nguyên rừng và
công tác quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng tại Khu BTTN Sốp Cộp;
- Đánh giá mức độ ảnh hƣởng và hƣởng lợi của cộng đồng đối với tài
nguyên rừng tại Khu BTTN Sốp Cộp;
- Đánh giá mối quan hệ của các cơ quan quản lý nhà nƣớc và cộng đồng
trong quản lý và bảo tài nguyên rừng tại Khu BTTN Sốp Cộp;
- Đề xuất một số giải pháp tăng cƣờng quản lý và sử dụng tài nguyên rừng dựa
vào cộng đồng tại Khu BTTN Sốp Cộp.
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Vai trò của cộng đồng dân cƣ trong quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng.
2.2.2 Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 11 năm 2016 đến tháng 03 năm 2017.
- Khu vực nghiên cứu: Xã Púng Bánh và xã Sốp Cộp thuộc KBTTN Sốp
Cộp, tỉnh Sơn La.
2.3. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Nội dung nghiên cứu


14

(1) Nhận thức và thái độ của cộng đồng về tài nguyên rừng và công tác

quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng của nhóm đối tƣợng trong cộng đồng;
(2) Mức độ ảnh hƣởng và hƣởng lợi của các nhóm đối tƣợng cộng đồng
đối với tài nguyên rừng và nguyên nhân;
(3) Vai trò và mối quan hệ giữa cộng đồng và các cơ quan quản lý nhà
nƣớc trong công tác quản lý và bảo vệ rừng;
(4) Các giải pháp tăng cƣờng quản lý và bảo vệ rừng dựa vào cộng đồng
ở Khu BTTN Sốp Cộp;
2.3.2 Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đƣợc các nội dung nghiên cứu của đề tài, tôi đã sử dụng
phƣơng pháp sau:
2.3.2.1 Phương pháp luận
Nghiên cứu đƣợc thực hiện dựa trên hành vi của cộng đồng xung quanh
tác động tiêu cực đến KBT đều có nguyên nhân xuất phát bắt nguồn từ nhu
cầu, đó là nhu cầu về kinh tế, văn hóa – tín ngƣỡng hay giải trí,... bởi nó gắn
liền với các hoạt động của con ngƣời nhƣ sử dụng đất rừng canh tác, khai
thác lâm sản, chăn thả gia súc. Để nâng cao hiệu quả quản lý rừng cộng
đồng, phải thay đổi đƣợc tƣ duy và hành vi của cộng đồng theo hƣớng không
gây hại đến tài nguyên thiên nhiên.
Các nhóm nguyên nhân điều khiển hành vi của cộng đồng tới tài nguyên
thiên nhiên là:
(1) Kiến thức, hiểu biết về giá trị của tài nguyên thiên nhiên: có thể
nguyên nhân là do chƣa đƣợc giáo dục, tuyên truyền đầy đủ, hoặc đã đƣợc
giáo duc, tuyên truyền nhƣng không quan tâm đến các giá trị khác ngoài giá
trị trực tiếp.
(2) Thái độ, đánh giá về tài nguyên môi trƣờng tại địa phƣơng: là tác động
chủ quan của mỗi cá nhân. Sự hiểu biết và nắm bắt đƣợc tình trạng suy thoái tài


15


nguyên của mỗi cá nhân trong cộng đồng là khác nhau, dẫn đến thái độ của mỗi
ngƣời khác nhau trong các hoạt động liên quan đến QL&BVTNR.
(3) Nhu cầu, sự lựa chọn trong đời sống: tác động chủ quan và khách
quan, dƣới áp lực của nhu cầu của gia đình, các cá nhân bằng cách này hay
cách khác phải lao động, tìm kiếm thu nhập để tồn tại và phát triển. Với
những hộ gia đình sống gần rừng, không có điều kiện sản xuất, không có
việc làm thì việc khai thác tài nguyên rừng là điều tất yếu.
(4) Phƣơng thức khai thác: xây dựng kế hoạch quản lý, khai thác bền
vững lâm sản và lâm sản ngoài gỗ là rất cần thiết, điều này đảm bảo những
giá trị khai thác nằm trong mức cho phép, đảm bảo sự phát triển và không
làm ảnh hƣởng, phá hủy đến môi trƣờng, tài nguyên. Tuy nhiên, không phải
cá nhân, hộ gia đình nào cũng hiểu đƣợc sự quan trọng khi quản lý và khai
thác bền vũng, mà chỉ quan tâm đến các giá trị trực tiếp của tài nguyên rừng.
Ngoài ra nhu cầu sinh hoạt trong gia đình, những hành vi tác động đến
tài nguyên rừng của cộng đồng chủ yếu xuất phát từ những ý thức chủ quan
của mỗi cá nhân. Qua công tác giáo dục, tuyên truyền: hƣớng cộng đồng tới
các hành vi tích cực với tài nguyên thiên nhiên, và chỉ khi nhận ra đƣợc các
giá trị trong việc bảo vệ tài nguyên rừng, cộng đồng mới hình thành đƣợc
các phản xạ - hành vi bảo vệ cho tài nguyên thiên nhiên.
Tuy nhiên, với từng vùng miền, từng dân tộc có những nét văn hóa và tín
ngƣỡng rất khác nhau, vì vậy, cần phải thật linh hoạt trong các phƣơng pháp,
hình thức giáo dục và tuyên truyền ngƣời dân.
Để nhận xét, đánh giá tác động của cộng đồng đến tài nguyên rừng tại
địa phƣơng phải nắm đƣợc các nội dung:
(1) Tìm hiểu kiến thức và nhận thức của ngƣời dân về bảo vệ môi trƣờng
và tài nguyên thiên nhiên, các vấn đề liên qua đến KBT; mong muốn của
ngƣời dân với công tác bảo tồn trong tƣơng lai.


16


(2) Đánh giá tác động của ngƣời dân địa phƣơng đối với tài nguyên thiên
nhiên, mối quan hệ của ngƣời dân đối với các cơ quan quản lí KBT.
(3) Những thông tin về đối tƣợng phỏng vấn (độ tuổi, thu nhập, trình độ
học vấn, giới tính, dân tộc, số năm cƣ trú tại địa phƣơng, nghề nghiệp,…)
Đề tài tiến hành nghiên cứu hƣớng tới việc đánh giá các tác động của
cộng đồng đến tài nguyên rừng, qua đó xây dựng chƣơng trình tuyên truyền
và giáo dục bảo vệ và phát triển rừng giúp cho cộng đồng nhận thức tự giác
và tình nguyện có các hành vi quản lý và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
2.3.2.2. Phương pháp kế thừa và thu thập tài liệu
Tìm hiểu và thu thập các tài liệu trong lĩnh vực bảo tồn và quản lý tài
nguyên rừng bao gồm:
- Tài liệu về điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội tại khu vực nghiên cứu;
- Tài liệu về hiện trạng tài nguyên rừng tại khu vực nghiên cứu;
- Tài liệu về các văn bản chính sách, nghị định, nghị quyết có liên quan
đến công tác quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng;
- Tài liệu của các công trình nghiên cứu khoa học, chƣơng trình, dự án
tuyên truyền, giáo dục bảo tồn tại địa phƣơng;
- Các tài liệu khác có liên quan đến đối tƣợng và khu vực nghiên cứu.
2.3.2.3. Phương pháp điều tra xã hội học
Để thực hiện đƣợc các nội dung nghiên cứu của đề tài, tôi đã sử dụng
phƣơng pháp Đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia (PRA – Parcipatory
Rural Assessment), với thanh công cụ phỏng vấn định hƣớng và bán định
hƣớng kết hợp.
Nghiên cứu đƣợc tiến hành qua 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Thu thập tài liệu thứ cấp
- Giai đoạn 2: Điều tra sơ bộ và lựa chọn mẫu nghiên cứu
- Giai đoạn 3: Điều tra thu thập số liệu thực tế



×