Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý các loài côn trùng trong rừng trồng tại tiểu khu 647 Ban quản lý rừng phòng hộ Thanh Kỳ Thanh Hóa (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.52 MB, 80 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

LÊ VĂN PHONG

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CẤC LOÀI CÔN
TRÙNG TRONG RỪNG TRỒNG TẠI TIỂU KHU 647 – BAN QUẢN
LÝ RỪNG PHÒNG HỘ THANH KỲ - THANH HÓA

Ngành: Quản lý tài nguyên rừng
Mã ngành: 60.62.02.11

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƢỜI HƢỚNG DẪN: GS. TS. NGUYỄN THẾ NHÃ

HÀ NỘI, 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, toàn bộ nội dung, kết quả nghiên cứu trong luận
văn tốt nghiệp của tôi là hoàn toàn trung thực và chƣa từng đƣợc sử dụng để
bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã
đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Thanh Hóa, ngày 15 tháng 4 năm 2017
Tác giả



Lê Văn Phong


ii
LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự nhất trí của Trƣờng Đại học Lâm nghiệp và Hội đồng xét duyệt
đề cƣơng, tôi đã tiến hành thực tập Luận văn tốt nghiệp: “Nghiên cứu đề xuất
giải pháp quản lý các loài côn trùng trong rừng trồng tại tiểu khu 647 – Ban
quản lý rừng phòng hộ Thanh Kỳ - Thanh Hóa”.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu
Trƣờng Đại học Lâm nghiệp, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên rừng và
Môi trƣờng, Ban quản lý rừng phòng hộ Thanh Kỳ - Thanh Hóa và toàn thể các
thầy, cô giáo, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình
học tập, đặc biệt là GS. TS. Nguyễn Thế Nhã đã dành nhiều thời gian, giúp đỡ
tận tình để tôi sớm hoàn thành Luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn Phòng Sau đại học, các Giáo sƣ, Tiến sĩ hợp tác
giảng dạy tại khoa Sau đại học.
Xin trân trọng cảm ơn tập thể cán bộ công nhân viên tại Ban quản lý
rừng phòng hộ Thanh Kỳ - Thanh Hóa đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình đi học và điều tra nghiên cứu ngoài thực địa để hoàn thành luận
văn này.
Xin trân trọng cảm ơn các nhà khoa học, các chuyên gia liên quan đã tận tình
giúp đỡ, đóng góp ý kiến quý báu trong quá trình thực hiện Luận văn.
Do điều kiện thời gian có hạn, mặc dù bản thân đã nỗ lực, cố gắng hết
mình nhƣng chắc chắn Luận văn không tránh khỏi những tồn tại, thiếu sót. Cá
nhân tôi kính mong tiếp tục nhận đƣợc ý kiến góp ý của các thầy, cô, các nhà
khoa học, các đồng nghiệp để Luận văn của tôi đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn./.
Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2017


TÁC GIẢ
Lê Văn Phong


iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan......................................................................................................i
Lời cảm ơn........................................................................................................ii
Mục lục.............................................................................................................iii
Danh mục các từ viết tắt....................................................................................v
Danh mục các bảng..........................................................................................vi
Danh mục các hình..........................................................................................vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................... 3
1.1. Nghiên cứu tổng quan về côn trùng, quản lý côn trùng trên thế giới ........ 3
1.2. Nghiên cứu về quản lý côn trùng ở Việt Nam ........................................... 4
1.3. Tổng quan về rừng trồng tại Tiểu khu 647 – Ban QLRPH Thanh Kỳ ........ 6
Chƣơng 2: ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU ....................................... 9
2.1. Điều kiện tự nhiên tại khu vực nghiên cứu ................................................ 9
2.1.1. Vị trí địa lý: .......................................................................................................... 9
2.2.2. Đặc điểm địa hình. ............................................................................................. 9
2.1.3. Đặc điểm đất đai: ..............................................................................................10
2.1.4. Đặc điểm khí hậu: ..............................................................................................11
2.1.5. Điều kiện thủy văn: ...........................................................................................12
2.2. Điều kiện kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu .......................................... 12
2.2.1. Dân tộc, dân số và lao động:.............................................................................12
2.2.2. Kinh tế hộ gia đình ............................................................................................13
Chƣơng 3: MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................... 15

3.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 15
3.1.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................15
3.1.2. Mục tiêu cụ thể...................................................................................................15
3.2. Đối tƣợng, địa điểm nghiên cứu và thời gian thực hiện .......................... 15
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 15
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 16
3.4.1. Phƣơng pháp thu thập, kế thừa tài liệu ............................................................16
3.4.2. Phƣơng pháp điều tra thực địa xác định thành phần loài côn trùng..............16
3.4.3. Phƣơng pháp nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của loài chủ yếu .....28
3.4.4. Phƣơng pháp đề xuất giải pháp quản lý côn trùng .........................................28


iv
Chƣơng 4: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ...................................... 29
4.1. Đặc điểm thành phần loài côn trùng tại tiểu khu 647 Ban quản lý rừng
phòng hộ Thanh Kỳ ......................................................................................... 29
4.3.Tính đa dạng và ý nghĩa côn trùng ở tiểu khu 647 Ban quản lý rừng phòng
hộ Thanh Kỳ .................................................................................................... 42
4.3.1. Đa dạng về sinh thái ..........................................................................................42
4.3.2. Ý nghĩa côn trùng ở tiểu khu 647 Ban quản lý rừng phòng hộ Thanh Kỳ...46
4.4. Đặc điểm sinh học, sinh thái một số loài côn trùng ở tiểu khu 647 Ban
quản lý rừng phòng hộ Thanh Kỳ ................................................................... 48
4.4.1. Bƣớm bản đồ thƣờng - Cyrestis thyodamas (Boisduval) .............................48
4.4.2. Bƣớm phƣợng lớn – Papilio memnon (Linnaeus)..........................................49
4.4.3. Bƣớm cam đuôi dài – Papilio polytes (Linnaeus) ..........................................50
4.4.4. Bƣớm phƣợng cam – Papilio demoleus (Linnaues).......................................51
4.4.5. Bƣớm bắp cải trắng – Pieris rapae (Linnaeus)................................................52
4.4.6. Bƣớm cánh vàng viền đen – Eurema hecabe (Linnaeus) ..............................52
4.4.7. Bƣớm lính thủy – Neptis hylas (Linnaeus) .....................................................53
4.4.8. Bƣớm Phƣợng đốm kem - Papilio noblei (de Nicéville) ...............................54

4.4.9. Bƣớm chai xanh thƣờng - Graphium sarpedon (Linnaeus)...........................55
4.4.10. Bƣớm đuôi kiếm xanh - Graphium antiphates (Cramer).............................56
4.4.11. Bƣớm giả ê ke xanh - Graphium chironides (Honrath) ...............................57
4.4.12. Bọ xít - Erthesina fullo Thumb. .....................................................................58
4.4.13. Bọ xít xám - Carpona ampicollis Stal............................................................59
4.4.14. Ve sầu mũi voi - Pyrops candelaria (Linneus)..............................................60
4.5. Các giải pháp quản lý côn trùng tại tiểu khu 647 Ban quản lý rừng phòng
hộ Thanh Kỳ .................................................................................................... 61
4.5.1. Giải pháp về kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống ngƣời dân .........................61
4.5.2. Nâng cao nhận thức cho cộng đồng và các hình thức hỗ trợ khác................63
4.5.3. Các biện pháp quản lý rừng nói chung ............................................................64
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ............................................................ 67
1. Kết luận ....................................................................................................... 67
2. Tồn tại ......................................................................................................... 68
3. Kiến nghị ..................................................................................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 69
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 71


v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TT

Nguyên nghĩa

Chữ viết tắt

1. BQL


Ban quản lý

2. TT

Tai tƣợng

3. OTC

Ô tiêu chuẩn

4. KBT

Khu bảo tồn

5. KTT

Keo tai tƣợng

6. LX

Lim xanh

7. LXe

Lim xẹt

8. SC

Sinh cảnh


9. VQG

Vƣờn quốc gia


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên bảng

Trang

1

Bảng 4.1. Danh lục các loài điều tra

29

2

Bảng 4.2. Số loài côn trùng theo bộ

35

3

Bảng 4.3. Các loài thuộc nhóm thƣờng gặp (P > 50%)

38


4

Bảng 4.4. Một độ côn trùng cƣ trú dƣới đất

40

5

Bảng 4.5. Mức độ gây hại của sâu ăn lá

41

6

7

Bảng 4.6. Thống kê các loài gây hại tại tiểu khu 647 Ban quản
lý rừng phòng hộ Thanh Kỳ
Bảng 4.7. Thống kê các loài côn trùng ký sinh và côn trùng ăn
thịt tại tiểu khu 647 Ban quản lý rừng phòng hộ Thanh Kỳ

43

44


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
TT


Tên hình

Trang

1

Hình 3.1. Bản đồ tuyến và ô tiêu chuẩn

17

2

Hình 3.2.Trạng thái rừng Keo tai tƣợng – Lim xanh

18

3

Hình 3.3.Trạng thái rừng Keo tai tƣợng – Lim xẹt

18

4

Hình 3.4. Trạng thái rừng Keo tai tƣợng

19

5


Hình 4.1. Tỷ lệ % loài côn trùng điều tra trong các bộ tại tiểu
khu 647 Ban quản lý rừng phòng hộ Thanh Kỳ

36

6

Hình 4.2, 4.3. Bƣớm bản đồ thƣờng - Cyrestis thyodamas (Boisduval)

48

7

Hình 4.4, 4.5. Bƣớm phƣợng lớn – Papilio memnon (Linnaeus)

49

8

Hình 4.6, 4.7. Bƣớm cam đuôi dài – Papilio polytes (Linnaeus)

50

9

Hình 4.8. Bƣớm phƣợng cam – Papilio demoleus (Linnaues)

51


10

Hình 4.9. Bƣớm bắp cải trắng – Pieris rapae (Linnaeus)

52

11

Hình 4.10, 4.11. Bƣớm cánh vàng viền đen – Eurema hecabe (Linnaeus)

53

12

Hình 4.12, 4.13. Bƣớm lính thủy – Neptis hylas (Linnaeus)

54

13

Hình 4.14. Bƣớm Phƣợng đốm kem - Papilio noblei (de Nicéville)

55

14

Hình 4.15, 4.16. Bƣớm chai xanh thƣờng - Graphium sarpedon
(Linnaeus)

56


15

Hình 4.17. Bƣớm đuôi kiếm xanh - Graphium antiphates (Cramer)

57

16

Hình 4.18. Bƣớm giả ê ke xanh - Graphium chironides (Honrath)

58

17

Hình 4.19. Bọ xít - Erthesina fullo Thumb.

59

18

Hình 4.20. Bọ xít xám - Carpona ampicollis Stal.

59

19

Hình 4.4.14. Ve sầu mũi voi - Pyrops candelaria (Linneus)

60



1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong thế giới tự nhiên các loài động thực vật và vi sinh vật sống chung
với nhau trong một thế giới cân bằng động, gắn kết với nhau trong sự tồn tại
chung. Những tác động tích cực hay tiêu cực vào một thành phần hay yếu tố
nào đó sẽ gây ảnh hƣởng tới cả hệ sinh thái, thậm chí cân bằng sinh thái bị
phá vỡ.
Côn trùng chiếm một vị trí quan trọng số một trong đa dạng sinh học và
cân bằng của mỗi hệ sinh thái. Côn trùng là lớp động vật có nhiều loài nhất,
số cá thể từng loài rất phong phú, phân bố rộng. Côn trùng là một mắt xích
quan trọng trong dòng năng lƣợng và chu trình tuần hoàn vật chất.
Côn trùng có ảnh hƣởng tới cuộc sống và lợi ích của con ngƣời ở nhiều
khía cạnh khác nhau. Trong khi một số loài côn trùng đƣợc coi nhƣ là vật gây
hại ảnh hƣởng đến sinh kế và sức khỏe ngƣời dân thì số khác lại mang lại
những lợi ích to lớn cho con ngƣời. Nhiều loài côn trùng là ngƣời bạn thân
thiết của chúng ta trong việc nâng cao năng suất cây trồng và tạo ra những
dòng tiến hoá mới thông qua việc thụ phấn cho các loài thực vật; một số lại
cung cấp những nguồn thực phẩm giá trị nhƣ mật ong và sữa ong chúa. Còn
khá nhiều loài côn trùng con ngƣời chƣa biết hết giá trị của chúng. Tuy nhiên,
các nhà khoa học đều khẳng định rằng côn trùng là thành phần chủ yếu của tự
nhiên và là nhân tố chủ đạo tạo ra sự tuần hoàn vật chất trong hệ sinh thái.
Hệ sinh thái rừng tự nhiên đa số có tính ổn định cao do quá trình cân
bằng sinh thái thƣờng đƣợc thiết lập.Tuy nhiên đôi khi rừng tự nhiên thuần
loài có thể bị xáo trộn nên cần có sự can thiệp của con ngƣời. Đối với rừng
trồng tính bền vững và ổn định kém, dễ bị tổn thƣơng. Chính vì vậy việc quản
lý côn trùng rất quan trọng, quản lý tốt sẽ góp phần bảo vệ tài nguyên rừng
hiệu quả.



2
Ban quản lý rừng phòng hộ Thanh Kỳ- Nhƣ Thanh, Thanh Hóa đƣợc
thành lập từ năm 1964, đến nay trải qua hơn 50 năm hoạt động.
Cho đến nay trong khu vực rừng trồng thuộc sự quản lý của Ban quản
lý ngoài thông tin về sự có mặt của loài côn trùng, chƣa có nghiên cứu cơ bản
nào về vấn đề quản lý chúng. Để góp phần nhỏ bé của mình vào công tác
quản lý bảo vệ rừng của địa phƣơng, cơ quan đơn vị công tác nhằm quản lý có
hiệu quả các loài côn trùng nên tôi chọn đề tài “Nghiên cứu đề xuất giải
pháp quản lý các loài côn trùng trong rừng trồng tại tiểu khu 647 Ban
quản lý rừng phòng hộ Thanh Kỳ”.


3

Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Nghiên cứu tổng quan về côn trùng, quản lý côn trùng trên thế giới
Trên thế giới những nghiên cứu về sâu bệnh hại nói chung, sâu bệnh hại
cây lâm nghiệp nói riêng rất phong phú. Đó là các nghiên cứu cơ bản về sinh
học, sinh thái học của các loài sâu, bệnh hại và các biện pháp phòng trừ trong
đó có những nghiên cứu về côn trùng có ích, nấm có ích, biện pháp sử dụng
côn trùng và vi sinhvật có ích theo hƣớng quản lý sâu bệnh hại tổng hợp.
Về việc quản lý sâu bệnh hại, từ những năm 70 của thế kỷ 20 đến nay có
nhiều nghiên cứu, kết quả nghiên cứu của các công trình trong lĩnh vực này
có thể tóm lƣợc nhƣ sau:
Năm 1989, Coulson, Sauders, Loh, Oliveria, Barry Drummond và Swain
[10] đã có những chuyên đề và chƣơng trình nghiên cứu về quản lý côn trùng
hại rừng. Thông qua các chƣơng trình, từng bƣớc hoàn thiện IPM. Các
chƣơng trình đã gắn sự hiểu biết về môi trƣờng với sự trợ giúp của kỹ thuật vi

tính để (Integrated Pest Management – IPM) giải quyết những vấn đề tồn tại
và đƣa ra quyết định thực hiện phù hợp với việc quản lý sâu hại lâm nghiệp và
có thể cho cả nông nghiệp.
Năm 1991, Goyer [16] trong “Phòng trừ sâu bệnh hại tổng hợp loài sâu
ăn lá thuộc miền Nam nƣớc Mỹ” cho rằng: Điều tra thƣờng xuyên thực trạng
sâu ăn lá rừng là rất quan trọng cho chiến lƣợc sử dụng IPM. Ông chỉ ra việc
sử dụng Pheromone để bẫy bắt để từ đó tính ra mật độ loài là rất quan trọng,
ông cũng đã phê phán việc sử dụng thuốc hoá học truyền thống gây ảnh
hƣởng lớn đến kinh tế và môi trƣờng, đồng thời làm giảm đa dạng sinh học
của hệ động vật rừng.
- Hiện nay IPM ở các nƣớc khác nhau là khác nhau với từng vật gây hại cụ thể.
- Sự đóng góp của IPM có ý nghĩa cả về lý luận lẫn thực tế.


4
- Các vấn đề kinh tế, xã hội (bao gồm cả chiến lƣợc của các chính phủ) là
rất quan trọng đối với IPM.
Năm 1994, Evans, Fielding [15] trong chƣơng trình phòng chống loài
Dendrotonus micans hại vỏ cây Vân sam ở Anh đã nêu lên cơ sở của việc
phòng chống loài sâu này đó là sự phối hợp các biện pháp quản lý rừng nhƣ
chặt vệ sinh rừng, vận chuyển nhanh sản phẩm khai thác và phƣơng pháp sinh
học nhƣ sử dụng hổ trùng ăn thịt Rhizophogus nhập nội, chăm sóc và thả vào
rừng. Hiện nay số lƣợng loài sâu này đã giảm đi rõ rệt chứng tỏ tác dụng tích
cực của loài Rhizophogus grandis là rất tốt, việc nhân rộng loài này là nhân tố
quan trọng để điều chỉnh mật độ loài Dendrotonus micans.
Kết quả các nghiên cứu trên đã góp phần làm giàu kho tàng kiến thức
quản lý côn trùng. Tuy nhiên, ở mỗi loài sâu hại, mỗi loài cây và mỗi quốc gia
khi vận dụng cần phải sáng tạo và đặt yêu cầu thực tiễn cụ thể của từng khu
vực lên hàng đầu.
1.2. Nghiên cứu về quản lý côn trùng ở Việt Nam

Nghiên cứu về côn trùng ở nƣớc ta nhìn chung không nhiều, đặc biệt là
côn trùng lâm nghiệp. Một số nghiên cứu chủ yếu tập trung vào nhóm côn
trùng có hại, phổ biến là nghiên cứu các đặc tính sinh vật học, sinh thái học,
tù đó đề ra các biện pháp phòng trừ mang tính chất chỉ đạo chung. Thực tế ở
nƣớc ta chƣa có tài liệu đầy đủ về côn trùng để phục vụ cho khâu nghiên cứu,
tra cứu ứng dụng trong công tác quản lý, sử dụng.
Sau trận dịch Sâu róm thông ở Đò Cấm - Nghệ An 1960 - 1961 có một
số bài viết đề cập về Sâu róm thông của Nguyễn Hồng Đản, Trần Kiểm
(1962), Phạm Ngọc Anh (1963), Nguyễn Hữu Liêm (1968) (Dẫn theo Lê
thị Diên [1]). Các nghiên cứu này tập trung mô tả hình thái của Sâu róm
thông và đề xuất sử dụng một số loại thuốc hoá học trong phòng trừ loài
sâu hại này.


5
Gần đây, do yêu cầu của thực tiễn sản xuất và sinh thái môi trƣờng,
nghiên cứu côn trùng đã đƣợc chú ý hơn. Hệ thống các khu bảo tồn đã đƣợc
nghiên cứu cơ bản về tài nguyên côn trùng.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu trên đều là tài liệu phân loại côn
trùng của một vài khu bảo tồn, Vƣờn quốc gia. Hầu nhƣ chƣa có nghiên cứu
nào về các giải pháp quản lý và sử dụng tài nguyên côn trùng cho từng khu
vực cụ thể và cho hệ thống các khu bảo tồn, các Vƣờn Quốc gia trong cả
nƣớc. Đây là một vấn đề lớn đặt ra cho khâu quản lý và sử dụng hiệu quả các
nguồn tài nguyên quốc gia của Chính phủ trong đó có nguồn tài nguyên côn
trùng nói chung và tài nguyên côn trùng rừng nói riêng.
Trần Công Loanh (1989) [4] trong cuốn “Côn trùng lâm nghiệp” đã viết
rất kỹ về đặc điểm hình thái, đặc tính sinh vật học, sinh thái học và phân loài
côn trùng lâm nghiệp, đồng thời nêu ra một số phƣơng pháp dự tính, dự báo
sâu hại và các biện pháp phòng trừ chúng bằng thuốc hoá học. Tuy vậy chƣa
đề cập đến nguyên lý phòng trừ tổng hợp.

Gần đây, Nguyễn Thế Nhã - Trần Công Loanh - Trần Văn Mão (2001)
[5] đã xuất bản giáo trình “Điều tra dự tính, dự báo sâu bệnh trong lâm
nghiệp”. Các tác giả nhấn mạnh điều tra và dự tính, dự báo sâu bệnh hại rừng
là công việc có liên quan chặt chẽ với nhau.Điều tra là cơ sở của dự tính, dự
báo, điều tra sâu bệnh hại tiến hành càng kịp thời, chính xác thì kết quả dự
báo càng đảm bảo độ tin cậy. Dự tính, dự báo là cơ sở của việc phòng trừ sâu
bệnh hại và quản lý hữu hiệu nguồn tại nguyên côn trùng và vi sinh vật có ích.
Năm 2002, Nguyễn Thế Nhã - Trần Công Loanh [6] đã xuất bản cuốn “Sử
dụng côn trùng và vi sinh vật có ích - tập I”. Đây là tài liệu đƣợc nghiên cứu và
biên soạn công phu giúp cho những ngƣời làm công tác quản lý tài nguyên rừng
có cơ sở khoa học để đƣa ra các giải pháp thích hợp trong việc phòng trừ sâu bệnh
hại rừng theo nguyên lý của quản lý sâu bệnh hại tổng hợp IPM, lợi dụng đƣợc sự


6
khống chế tự nhiên của các loài côn trùng là thiên địch của sâu hại rừng, giữ gìn
sự cân bằng sinh thái tự nhiên và an toàn cho môi trƣờng.
Năm 2002, Nguyễn Thế Nhã và cộng sự ở Trƣờng Đại học Lâm nghiệp
đã xây dựng mô hình định lƣợng nguồn dinh dƣỡng của sâu bệnh hại để xác
định ngƣỡng kinh tế trong dự tính, dự báo sâu bệnh hại rừng Keo tai tƣợng
[7]. Đây là một vấn đề đang làm các nhà quản lý, sản xuất kinh doanh Lâm
nghiệp rất quan tâm. Nếu đƣợc phát triển thì đề tài sẽ mang lại hiệu ích to lớn
trong quản lý tài nguyên rừng, trong sản xuất kinh doanh lâm nghiệp của
nƣớc ta.
Theo Trần Văn Mão (2002) [9] trong quản lý côn trùng quản lý dịch hại
tổng hợp có ý nghĩa rất lớn trong đó ngƣời ta nhấn mạnh vai trò của phân tích
hệ thống. Từ những nguyên lý sinh thái và động thái quần thể côn trùng rừng,
chúng ta có thể tìm hiểu sự phát sinh quần thể sâu hại, các loại dịch sâu hại
rừng, các loại ảnh hƣởng của côn trùng đến sinh thái, kinh tế và xã hội và cuối
cùng đƣa ra quyết sách quản lý thích hợp.

Trong những năm gần đây tại các khu rừng đặc dụng nhƣ tại các KBT,
VQG đã có nhiều chƣơng trình nghiên cứu chuyên sâu về thành phần các loài
côn trùng trên diện rộng với số lƣợng các loià côn trùng ghi nhận đƣợc rất lớn:
Lê Bảo Thanh, Bùi Văn Bắc (Thành phần côn trùng tại khu vực Núi Luốt, Xuân Mai,
Chương Mỹ, Hà Nội), Tạp chí khoa học và cộng nghệ Lâm nghiệp số 3-2015; Lê Bảo
Thanh ( Bước đầu xác định thành phần côn trùng tại Khu Bảo tồn thiên nhiên

Thượng Tiến, Hòa Bình), Tạp chí khoa học Lâm nghiệp số 1-2017.
1.3.Tổng quan về rừng trồng tại Tiểu khu 647 – Ban QLRPH Thanh Kỳ
Trong những năm gần đây, Đảng và nhà nƣớc đã có nhiều chủ trƣơng,
đƣờng lối, cơ chế, chính sách khuyến khích tạo bƣớc đột phá trong sản xuất lâm
nghiệp, với mục tiêu: phát triển lâm nghiệp đồng bộ từ quản lý, bảo vệ, phát
triển, sử dụng hợp lý tài nguyên rừng, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu
tƣ trồng rừng, chế biến lâm sản, dịch vụ môi trƣờng, du lịch sinh thái, để có đóng


7
góp đáng kể vào tăng trƣởng kinh tế, xoá đói giảm nghèo và bảo vệ môi trƣờng
sinh thái.
Nghành Lâm nghiệp quốc gia nói chung và Thanh Hóa nói riêng đang có
những chuyển biến đáng kể, từ sản xuất lâm nghiệp với mục tiêu khai thác gỗ
rừng tự nhiên là chính sang trồng, chăm sóc, bảo vệ và khai thác rừng trồng là
chính.
Tiểu khu 647 Ban quản lý rừng phòng hộ Thanh Kỳ có tổng diện tích là
1247,4 ha, Từ những năm 2000 đến nay Ban quản lý rừng phòng hộ Thanh
Kỳ đã tiến hành quy hoạch và thực hiện các dự án trồng rừng nhà nƣớc
(DA661, DA147..) tại TK 647.
Tổng diện tích rừng trồng đến nay là 506 ha.Trong đó:
Rừng trồng phòng hộ; 309,8 ha (Trồng hỗn giao theo hàng Keo+Lim xẹt,
Keo+Lim xanh)

Rừng sản xuất: 196,2 ha (là rừng trồng thuần loài Keo TT, tuổi cây 1-7 năm)
Rừng trồng đƣợc trồng tập trung thành đám lớn diện tích >100ha.
Bảng thống kê rừng trồng phòng hộ tại TK 647
ST

Năm

T

trồn

1

g
2000

Keo TT + Lim xẹt

2

2001

Keo TT + Lim xẹt

3

2014

Keo TT + Lim xanh


58,3

4

2015

Keo TT + Lim xanh

89,5

Loài cây

Tæng

Diện

Mật

Mật độ

Tổng số

tích

độ cây

cây

cây/ha


trồng
73,5
(ha)
88,5

309,8

trồng
660 trồng phụ
940
chính
660 Keo(cây/h
940
Lim
a)
800
800

1600

800
(cây/h

1600

a)

800

1600

1600


8
Bảng thống kê trồng rừng sản xuất tại TK 647
STT

Năm
trồng

Loài cây

Diện tích

Mật độ

trồng (ha)

trồng

Ghi chú

1

2007

Keo TT

10


(cây/ha)
1660

(tổng diện tích

2
3

2008
2009

Keo TT
Keo TT

15
15

1660
1660

là 196,2 thống

4

2010

Keo TT

22


2000

năm là 235 ha

5

2011

Keo TT

23

2000

do

6

2012

Keo TT

33

2000

trồng

7


2013

Keo TT

42

2500

năm 2007-2010

8

2014

Keo TT

48,2

2500

khai thác trồng

9

2015

Keo TT

50


2500

lại)

Tæng

235
669,7

kê trồng sau các
diện

tích
những


9
Chƣơng 2
ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện tự nhiên tại khu vực nghiên cứu
2.1.1. Vị trí địa lý:
Ban quản lý rừng phòng hộ Thanh Kỳ, huyện Nhƣ Thanh, tỉnh Thanh
Hóa có diện tích tự nhiên 5.572,2 ha, nằm trên địa phận 6 xã: Thanh Tân,
Phúc Đƣờng, Yên Lạc, Xuân Thái huyện Nhƣ Thanh và xã Công Chính,
Tƣợng Sơn huyện Nông Cống.
Có tọa độ địa lý: từ 19022’45” đến 19034’15” độ vĩ Bắc; Từ 105030’44”
đến 105040’30”.
- Phía Bắc giáp các xã: Phúc đƣờng, Yên Thọ, huyện Nhƣ Thanh.
- Phía Nam giáp huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An.
- Phía Đông giáp huyện Nông Cống và huyện Tỉnh Gia.

- Phía Tây giáp xã Xuân Thái huyện Nhƣ Thanh và Nông trƣờng Bãi Trành.
Có vị trí địa lý rất thuận lợi, tiếp giáp với huyện Tĩnh Gia, có cảng nƣớc
sâu và khu công nghiệp Nghi Sơn, với các nhà máy sản xuất ván nhân tạo, bột
giấy và các cơ sở chế biến gỗ đồ mộc. Ngoài ra với hệ thống đƣờng giao thông
kết nối Khu kinh tế Nghi Sơn với đƣờng Hồ Chí Minh, tạo điều kiện cho việc
giao lƣu hàng hoá, phát triển kinh tế xã hội nói chung cũng nhƣ phát triển rừng
trồng nguyên liệu trên địa bàn huyện Nhƣ Thanh.
2.2.2. Đặc điểm địa hình.
Địa hình có 4 hệ thống dông núi chính, gồm: Dãy núi Voi; dãy Rú Dền;
dãy song song; dãy lộc Ê là đầu nguồn của hệ suối lớn đổ vào các lƣu vực của
sông Yên; sông Cây Găng; Hồ Yên Mỹ; Hồ Sông Mực của tỉnh Thanh Hóa và
một hệ suối lớn chảy sang tỉnh Nghệ An.
Địa hình chủ yếu là đồi, núi thấp chuyển tiếp từ miền núi cao Nhƣ Thanh
xuống tiếp giáp với vùng đồng bằng hẹp ven biển phía nam của tỉnh Thanh Hóa.


10
Độ cao trung bình là 250m và hình thành hai bậc rỏ rệt, bậc thấp tiếp giáp với
đồng bằng có độ cao trung bình là 50m, bậc cao tiếp giáp với vùng núi cao của
huyện Nhƣ Thanh, độ cao bình quân 150m. Độ dốc bình quân khoảng 20 – 250;
cao nhất đến 400; thấp nhất khoảng 50. Với kiểu địa hình chủ yếu là đồi và núi
thấp, độ dốc không lớn, nên rất phù hợp cho việc trồng rừng sản xuất.
2.1.3. Đặc điểm đất đai:
(1) Địa chất: Theo kết quả điều tra hiện trƣờng cho thấy, đất đai trong khu
vực dự án đƣợc hình thành trên nền vật chất chủ yếu sau: (i) Đá trầm tích và biến
chất; (ii) Đá Mắc ma a xít.
(2) Đặc điểm đất đai: Đất đai trong khu vực dự án chủ yếu gồm 3 nhóm
đất sau:
- Nhóm đất Feralit phát triển trên nhóm đá trầm tích và biến chất có kết
cấu hạt mịn. Đất thƣờng có màu đỏ vàng hoặc vàng đỏ, thành phần cơ giới

thịt nặng, dễ bị chặt, khó thấm nƣớc, độ phì cao. Đất chua nhiều (PHkcl từ 3,5
– 4,5), rất nghèo hàm lƣợng lân; hàm lƣợng mùn từ trung bình đến khá.
- Nhóm đất Feralit phát triển trên nhóm đá trầm tích và biến chất có kết
cấu hạt thô. Đất thƣờng có màu đỏ nhạt, xám hoặc vàng xám; thành phần cơ
giới thịt nặng; chặt, khó thấm nƣớc; tầng đất từ trung bình đến dày;. Đất chua
nhiều, rất nghèo hàm lƣợng lân; hàm lƣợng mùn từ khá đến giầu.
- Nhóm đất Feralit phát triển trên nhóm đá điển hình Mácma axít. Đất
thƣờng có màu vàng hoặc vàng đỏ; tầng đất mỏng đến trung bình; thành phần
cơ giới nhẹ; kết cấu rời rạc dễ bị xói mòn, rữa trôi; đất chua đến chua nhiều;
hàm lƣợng mùn trung bình đến giàu.
- Loại đất: Loại đất thể hiện một phần độ phì tiềm tàng của đất và có
quan hệ mật thiết đến năng suất cây trồng. Các loại đất khác nhau có những
ảnh hƣởng khác nhau đến sinh trƣởng và năng suất cây trồng. Trong hiện khu
vực dự án có 3 nhóm đất chính đó là đất Fs; Fa và Fq;


11
- Độ cao tuyệt đối: Là chỉ tiêu có liên quan đến phân bố cây trồng. Tại
khu vực dự án phổ biến 02 dạng địa hình chính là: Kiểu địa hình đồi ký hiệu
(Đ), có độ cao so với mực nƣớc biển là dƣới 100 m; Kiểu địa hình núi thấp ký
hiệu (N3), có độ cao so với mực nƣớc biển từ 100 – 300m;
- Độ dốc: Độ dốc là yếu tố liên quan chặt chẽ với độ phì đất, quá trình xói
mòn, rửa trôi và các phƣơng thức sử dụng đất. Độ dốc ảnh hƣởng đến mức độ
thuận lợi hay khó khăn trong thi công trồng rừng. Đất đai khu vực dự án chủ yếu
thuộc 2 cấp độ dốc đó là: Cấp I có độ dốc dƣới 160, cấp II có độ dốc từ 16 đến
250; cấp III có độ dốc từ 26 đến 350 chiếm diện tích không đáng kể.
- Độ dầy tầng đất: Các loại đất trong khu vực dự án có tầng đất dầy >80 cm.
- Thảm thực bì: Thảm thực bì là yếu tố thể hiện khá rõ tiềm năng đất
đai. Thảm thực bì trong khu vực dự án bao gồm các diện tích đất có rừng
(rừng tự nhiên).

2.1.4. Đặc điểm khí hậu:
Vùng dự án nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa; Nhiệt độ
trung bình trong năm là 220c; độ ẩm không khí trung bình cả năm là 85%;
lƣợng mƣa bình quân trong năm là 1.743cm, lƣợng mƣa phân bố không đều,
thƣờng tập trung vào tháng 4 đến tháng 10, gây lũ lụt lớn. Hàng năm thƣờng
xuất hiện một số đợt gió Tây Nam mạnh gây năng nóng, khô hạn; tháng 8 đến
tháng 9 thƣờng có bão; mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau có rát lạnh
và khô hanh; thỉnh thoảng có xuất hiện sƣơng muối
Từ các kết quả nghiên cứu khí tƣợng thuỷ văn cho thấy khí hậu, thời
tiết tỉnh Thanh Hóa nói chung và khu vực nghiên cứu diễn biến khá đa dạng,
nhƣng nhìn chung tƣơng đối thuận lợi đối với sự sinh trƣởng, phát triển của
hệ thực vật tự nhiên và nhiều loài cây trồng Nông - Lâm nghiệp.
- Lƣợng mƣa: Lƣợng mƣa là nhân tố khí hậu có vai trò rất quan trọng
và liên quan chặt chẽ đến yêu cầu sinh thái của cây trồng. Khu vực dự án nằm
trong vùng có lƣợng mƣa bình quân > 1.700mm/năm;


12
2.1.5. Điều kiện thủy văn:
Có 6 hệ thống suối lớn cung cấp nƣớc nƣớc dồi dào cho sản xuất và đời
sống nhân dân trong vùng, gồm:
- Hệ suối Quảng 1, 2 bắt nguồn từ núi Voi có lƣu vực trong vùng dự án
khoảng 16 km2 chảy vào hồ sông Mực.
- Hệ suối Con, Bột Dột bắt nguồn từ núi Voi có lƣu vực trong vùng dự
án khoảng 14 km2 chảy vào sông Yên.
- Hệ suối Khe Tre bắt nguồn từ núi Voi có lƣu vực trong vùng dự án
khoảng 13 km2 chảy vào sông cây Găng tại Bến Chuồng.
- Hệ suối Bai E, Ba Tha, khe Tích, khe Bù Lù bắt nguồn từ núi Voi và
núi Song Song, núi Lộc Ê có lƣu vực trong vùng dự án khoảng 79 km2 chảy
vào hồ Yên Mỹ.

- Suối Hom Hom, Hạ Bồng có lƣu vực trong vùng dự án khoảng 26
km2 chảy sang Nghệ An.
- Suối Đồng Ván có lƣu vực trong phạm vi dự án là 13 km2 chảy về
huyện Tỉnh Gia.
Các suối này có chiều dài từ 4 - 6 km, nhìn chung các suối ngắn, độ dốc
lòng khe thấp, do lƣợng mƣa hàng năm khá cao và tập trung theo mùa
(khoảng 80% lƣợng mƣa tập trung vào các tháng 7, 8, 9, 10) nên vào mùa
mƣa nên thƣờng xảy ra lụt cục bộ ở các vùng thấp ven các suối lớn.
Trữ lƣợng nƣớc ngầm trong vùng dự án khá dồi dào, mực nƣớc ngầm ở
độ sâu 5- 10 m, thuận lợi cho việc khai thác cung cấp cho sinh hoạt của nhân
dân. Tuy nhiên theo kết quả khảo sát cho thấy việc vận chuyển gỗ rừng trồng
bằng đƣờng thuỷ trong vùng dự án là không khả thi.
2.2. Điều kiện kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu
2.2.1. Dân tộc, dân số và lao động:
- Dân số: Vùng dự án bao gồm Ban Quản lý rừng phòng hộ Thanh Kỳ,
xã Thanh Tân, xã Yên Lạc, Phúc Đƣờng, Xuân Thái có 55 thôn, bản và 5
trạm bảo vệ rừng với 4.457 hộ, với 22.620 nhân khẩu, trong đó:


13
+ Nhân khẩu nam: 11.200 ngƣời, chiếm 49,1%.
+ Nhân khẩu nữ là 11.420 ngƣời, chiếm 50,9%.
Tổng số lao động là 11.876 lao động.
-Dân tộc: Vùng dự án có 3 dân tộc, gồm: dân tộc Kinh chiếm 52% dân
số; dân tộc Thái chiếm 41% dân số; dân tộc Mƣờng chiếm 7% dân số. Trình
độ dân trí còn thấp, lạc hậu, đa số mới học hết cấp II (khoảng 75%); học hết
cấp III (khoảng 22%) và trung cấp đến đại học khoảng 3%.
Nhìn chung, đời sống của ngƣời dân trong vùng trong thời gian qua đã
có sự cải thiện đáng kể so với trƣớc đây. Tuy nhiên, cuộc sống ngƣời dân hiện
tại còn không ít khó khăn nhƣ: Qũy đất nông nghiệp để sản xuất có giới hạn,

ngành nghề công nghiệp, chăn nuôi có phát triển nhƣng vẫn còn hạn chế. Do
đó việc phát triển ngành nghề lâm nghiệp là một hƣớng đi cần thiết phù hợp
với nguyện vọng của ngƣời dân và sự phát triển chung của toàn xã hội.
Những năm gần đây, nhất là từ khi có chính sách giao đất, giao rừng tới hộ gia
đình, đồng bào các dân tộc đã đƣợc nhận đất, nhận rừng và đã biết canh tác lâm
nghiệp. Cho đến nay hầu hết đồng bào các dân tộc đã nhận thức đƣợc lợi ích từ
sản xuất Lâm nghiệp, đặc biệt là từ trồng rừng nên họ rất tích cực trong công
tác nhận đất, nhận rừng, tham gia vào các hoạt động trồng rừng, bảo vệ rừng do
Ban Quản lý rừng phòng hộ Thanh Kỳ thực hiện.
2.2.2. Kinh tế hộ gia đình
- Thu nhập và cơ cấu thu nhập của hộ gia đình: Cũng nhƣ các vùng cao
khác ở Việt Nam, vấn đề dân tộc là một trong những yếu tố quyết định chính đến
kinh tế hộ gia đình. Theo kết quả điều tra, thu nhập bình quân của dân tộc
Kinh cao hơn gấp 1,5 - 2 lần so với dân tộc Thái và Mƣờng.
- Tình trạng đói nghèo: Theo kết quả điều tra kinh tế xã hội, tỷ lệ đói
nghèo của các hộ gia đình trong khu vực dự án nhƣ sau:
Hộ giàu:

23%.

Hộ trung bình:

34%.


14

Hộ nghèo, cận nghèo: 43%.
- Tình hình sản xuất: sản xuất nông nghiệp ở đây chiếm 75%, còn lại
25% sống bằng nghề lâm nghiệp (khai thác lâm sản phụ) và chăn nuôi, buôn

bán… Sản xuất nông, lâm nghiệp còn lạc hậu, năng suất sản phẩm chƣa cao,
phụ thuộc nhiều vào thời tiết.
- Đời sống: Xa trung tâm huyện; đƣờng giao thông; hệ thống điện chƣa
đƣợc đầu tƣ xây dựng đầy đủ; địa hình phức tạp, địa bàn rộng nên các thông
tin kinh tế, xã hội, văn hóa chƣa đƣợc tiếp nhận đầy đủ, kịp thời.
- Trong vùng có 4.457 hộ, thu nhập bình quân 9 triệu đồng/hộ/năm,
bình quân đầu ngƣời 1,5 triệu đồng/năm.


15
Chƣơng 3
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Mục tiêu nghiên cứu
3.1.1. Mục tiêu chung
Góp phần quản lý hiệu quả các loài côn trùng trong rừng trồng tại khu
vực nghiên cứu.
3.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định đƣợc thành phần loài côn trùng tại khu vực nghiên cứu
- Xác định đƣợc đặc điểm sinh học, sinh thái của một số loài chính
- Đƣa ra đƣợc giải pháp quản lý và bảo tồn các loài côn trùng tại khu vực
nghiên cứu.
3.2. Đối tƣợng, địa điểm nghiên cứu và thời gian thực hiện
- Đối tƣợng nghiên cứu: Các loài côn trùng tại khu vực nghiên cứu.
- Địa điểm nghiên cứu: Ban quản lý rừng phòng hộ - Thanh Kỳ - Thanh Hóa.
- Thời gian thực hiện: Từ tháng 11 năm 2016 đến tháng 4 năm 2017
3.3. Nội dung nghiên cứu
1) Xác định thành phần và các loài côn trùng trong khu vực nghiên cứu.
2)Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái cơ bản của các loài chủ yếu.

+ Đặc điểm sinh học.
+ Đặc điểm sinh thái
3)Nghiên cứu đề xuất các giải pháp quản lý các loài côn trùng trong khu
vực nghiên cứu
+ Đánh giá thực trạng quản lý tài nguyên rừng và côn trùng tại khu vực
nghiên cứu.
+ Giải pháp kỹ thuật trong quản lý côn trùng.
+ Giải pháp về phát triển KT-XH, nâng cao đời sống ngƣời dân.


16
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp thu thập, kế thừa tài liệu
- Thu thập, kế thừa tài liệu liên quan nhƣ: Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã
hội nhất là tình hình khí hậu, đất đai, tình hình sản xuất kinh doanh, quy
hoạch sử dụng đất, thu nhập của ngƣời dân; Hiện trạng tài nguyên rừng;
Những tác động đến tài nguyên rừng nói chung và tài nguyên côn trùng nói
riêng dựa vào Báo cáo hàng năm của các phòng chức năng trong huyện, tỉnh
và các Dự án
3.4.2. Phương pháp điều tra thực địa xác định thành phần loài côn trùng
3.4.2.1 .Dụng cụ
- Thiết bị dụng cụ nghiên cứu thực địa bao gồm: máy ảnh kỹ thuật số, bút, sổ
tay ghi chép, phiếu điều tra côn trùng, vợt côn trùng, bản đồ khu vực nghiên cứu.
- Dụng cụ đựng mẫu côn trùng: giấy đựng mẫu, hộp đựng mẫu.
- Vật liệu phòng thí nghiệm bao gồm: giấy, bút, sổ ghi chép; thiết bị sấy
mẫu, bàn căng, kim ghim làm tiêu bản, hộp đựng tiêu bản; formaldehyde, kim
tiêm; tài liệu định danh, máy tính nhập dữ liệu.
3.4.2.2. Phương pháp điều tra tuyến và ô tiêu chuẩn
a) Thiết lập các tuyến điều tra và các ô tiêu chuẩn
Tiểu khu 647 Ban quản lý rừng phòng hộ Thanh Kỳ có tổng diện tích là

1247,4 ha, Trong đó
- Rừng phòng hộ: 1051,2 ha bao gồm:
+ Rừng tự nhiên: 741,4 ha
+ Rừng trồng phòng hộ; 309,8 ha (Trồng hỗn giao theo hàng Keo +Lim
xẹt, Keo +Lim xanh)
- Rừng sản xuất: 196,2 ha (là rừng trồng thuần loài Keo tai tƣợng, tuổi
cây 1-7 năm)
Rừng trồng phòng hộ đƣợc trồng tập trung thành đám lớn diện tích
>100ha/ khu vực, năm trồng: 2000, 2001, 2014, 2015.


17
*Căn cứ vào địa hình, địa thế, diện tích và bản đồ hiện trạng rừng tai tiểu
khu 647 xác định 02 tuyến điều tra:
Tuyến 1: Xuất phát từ Trạm bảo vệ rừng tiểu khu 647 đến đập phòng
cháy chữa cháy rừng (PCCCR), lập 7 ô tiêu chuẩn.
Tuyến 2: Xuất phát từ vị trí rừng trồng Keo Làng Cả Mậu xã Phúc
Đƣờng (Lô Khoảnh 2 Tiểu khu 647) Đi đến khoảnh 6 tiểu khu 647 và kết
thúc tại thôn Khe Cát xã Thanh Tân ( Lô Khoảnh 4 Tiểu khu 647), lập 6 ô
tiêu chuẩn. Trƣớc khi tiến hành điều tra côn trùng, tiến hành xác định đặc
điểm cơ bản của tuyến và các ô tiêu chuẩn theo mẫu biểu 01 rồi thể hiện hệ
thống ô tiêu chuẩn trên bản đồ. Ô tiêu chuẩn có diện tích 1000m2 (25x40m).

Hình 3.1. Bản đồ tuyến và ô tiêu chuẩn


×