Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Nghiên cứu phân bố và tình trạng quần thể loài gà so ngực vàng (Arborophila chloropus) bằng phương pháp âm sinh học tại vườn quốc gia Cát Tiên (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.53 MB, 73 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chƣa hề đƣợc dùng
để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
đƣợc cảm ơn và thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đƣợc chỉ rõ nguồn
gốc.
Tác giả luận văn

Phan Viết Đại


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn đƣợc hoàn thành tại Trƣờng Đại học Lâm nghiệp. Có đƣợc bài
luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Ban giám
hiệu Trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, các thầy cô giáo trong Khoa
Quản lý Tài nguyên rừng và Môi trƣờng, đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn chân
thành đến PGS.TS. Vũ Tiến Thịnh đã trực tiếp hƣớng dẫn, dìu dắt, giúp đỡ tôi
với những chỉ dẫn khoa học quý giá trong suốt quá trình triển khai, nghiên
cứu và hoàn thành đề tài “Nghiên cứu phân bố và tình trạng quần thể loài Gà
so ngực vàng (Arborophila chloropus) bằng phƣơng pháp âm sinh học tại
Vƣờn quốc gia Cát Tiên”.
Luận văn này là một sản phẩm trong đề tài nghiên cứu "Ứng dụng âm
sinh học trong điều tra và giám sát động vật hoang dã: Nghiên cứu điểm với
các loài vƣợn và các loài chim trong bộ gà" đƣợc tài trợ bởi Quỹ Phát triển
khoa học và Công nghệ Quốc gia (NAFOSTED). Tôi xin gửi lời cảm ơn chân
thành tới Quỹ NAFOSTED và Bộ Khoa học Công nghệ và môi trƣờng đã tạo


điều kiện cho tôi có cơ hội đƣợc tham gia thực hiện và sử dụng dữ liệu của đề
tài để làm luận văn thạc sĩ của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên Vƣờn
Quốc gia Cát tiên, chính quyền và nhân dân địa phƣơng đã giúp đỡ tôi trong
quá trình thu thập số liệu nghiên cứu. Xin ghi nhận công sức và những đóng
góp quý báu, nhiệt tình của ThS. Trần Văn Dũng cũng nhƣ của bạn bè cùng
chuyên môn. Có thể khẳng định sự thành công của luận văn này, trƣớc hết
thuộc về công lao của tập thể, của nhà trƣờng, cơ quan và xã hội, đặc biệt là
quan tâm động viên khuyến khích cũng nhƣ sự thông cảm sâu sắc của gia
đình. Một lần nữa xin chân thành cảm ơn các đơn vị và cá nhân đã hết lòng
quan tâm tới sự nghiệp đào tạo đội ngũ cán bộ ngành Lâm nghiệp. Rất mong
nhận đƣợc sự đóng góp, phê bình của quý Thầy Cô, các nhà khoa học, độc giả
và các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày….tháng…..năm 2017
Học viên

Phan Viết Đại


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .................................................................... vi

DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................. 3
1.1. Nghiên cứu về chim rừng Việt Nam giai đoạn trƣớc năm 1975................ 3
1.2. Nghiên cứu về chim rừng Việt Nam giai đoạn sau năm 1975 ................... 4
1.3. Loài Gà so ngực vàng ................................................................................ 5
1.4. Nghiên cứu liên quan đến chim tại Vƣờn quốc gia Cát Tiên .................... 5
1.5. Máy ghi âm đa phổ SM3 ............................................................................ 7
1.6. Phần mềm Raven........................................................................................ 8
2.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 10
2.1.1. Mục tiêu tổng quát: ............................................................................... 10
2.1.2. Mục tiêu cụ thể: ..................................................................................... 10
2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 10
2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu: .......................................................................... 10
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu:............................................................................. 10`
2.3. Nội dung nghiên cứu: ............................................................................... 10
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 11
2.4.2. Đánh giá sự phân bố của loài Gà so ngực vàng dựa vào phƣơng pháp
âm sinh học: .................................................................................................... 11
3.1. Đặc điểm tự nhiên .................................................................................... 14
3.1.1. Vị trí, ranh giới, diện tích ...................................................................... 14


iv

3.1.2. Đặc điểm địa hình, thổ nhƣỡng ............................................................. 15
3.1.3. Khí hậu, thủy văn .................................................................................. 17
3.1.4. Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp........................................................ 18
3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ......................................................................... 20
Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 27

4.1. Đặc điểm tiếng kêu của loài Gà so ngực vàng ......................................... 27
4.2. Đặc điểm phân bố của loài Gà so ngực vàng tại Vƣờn Quốc gia Cát Tiên ..... 34
4. 2.1. Tần số tiếng kêu theo thời gian của loài Gà so ngực vàng tại Vƣờn
Quốc gia Cát Tiên ........................................................................................... 34
4.2.2. Đặc điểm phân bố theo không gian của loài Gà so ngực vàng tại Vƣờn
Quốc gia Cát Tiên ........................................................................................... 35
4.2. Ƣớc lƣợng mật độ và kích thƣớc quần thể của loài Gà so ngực vàng tại
VQG Cát Tiên ................................................................................................. 37
4.2.1. Ƣớc lƣợng mật độ của loài Gà so ngực vàng tại VQG Cát Tiên .......... 37
4.2.2. Ƣớc lƣợng kích thƣớc quần thể của loài Gà so ngực vàng tại VQG Cát
Tiên.................................................................................................................. 40
4.3. Các mối đe dọa tới loài Gà so ngực vàng tại Vƣờn Quốc gia Cát Tiên .. 42
4.3.1. Mối đe dọa săn bắt ................................................................................ 42
4.3.2. Mối đe dọa phá hoại sinh cảnh.............................................................. 44
4.5. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn loài Gà so ngực vàng tại Vƣờn Quốc
gia Cát Tiên ..................................................................................................... 49
4.5.1. Xây dựng chƣơng trình giám sát quần thể loài Gà so ngực vàng ......... 49
4.5.2. Biện pháp ngăn chặn, giảm thiểu các hành vi khai thác, vận chuyển gỗ, lâm
sản ngoài gỗ, phá rừng làm rẫy, săn bắt, bẫy bắt động vật rừng trái phép............ 50
4.5.3. Giải pháp giảm thiểu cháy rừng ............................................................ 51
4.5.4. Giải pháp về vấn đề xây dựng Thủy điện ............................................. 51
4.5.5. Giải pháp ngăn chặn nạn khai thác cát trái phép .................................. 52
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO


v

CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu


Nội dung

BTTN

Bảo tồn thiên nhiên

DTSQ

Dự trữ Sinh quyển

ĐDSH

Đa dạng sinh học

ĐTQH

Điều tra quy hoạch

IUCN

Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới

KBTTN
LSNG

UBND
UNESCO
TB
VQG


Khu bảo tồn thiên nhiên
Lâm sản ngoài gỗ
Quyết định
Ủy ban nhân dân
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên
hiệp quốc
Trung bình
Vƣờn quốc gia


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

STT

Trang

1.1

Thống kê hệ động vật tại VQG Cát Tiên

6

3.1

Khí hậu thủy văn VQG Cát Tiên


18

3.2

Tài nguyên rừng

19

3.3

Dân số các thôn liên quan đến các hoạt động của VQG Cát
Tiên
Làng (bản) định cƣ bên trong ranh giới Vƣờn

23

3.4
4.1

4.2

4.3
4.4

24

Bảng kết quả phân tích số liệu 35 âm phổ của âm thanh ghi
đƣợc

28


So sánh số liệu phân tích âm phổ của âm thanh ghi đƣợc và âm
phổ đƣợc tham khảo

33

Diện tích sinh cảnh thích hợp với loài Gà so ngực vàng trong
vùng nghe thấy tại VQG Cát Tiên
Kích thƣớc và mật độ cá thể Gà so ngục vàng tại VQG Cát

38

Tiên

41


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

1.1

Gà so ngực vàng


5

1.2

Máy ghi âm đa phổ SM3

7

1.3

Phần mềm Raven đƣợc sử dụng để phân tích âm sinh học

8

2.1

Hình ảnh máy ghi âm đƣợc gắn vào thân cây để thu tín hiệu
âm thanh

11

2.2

Sơ đồ thiết kế điều tra

12

4.1

Phổ âm thanh đƣợc chọn


27

4.2

Phổ âm thanh có thời gian phần đầu âm dài nhất (59s) mà
máy ghi lại đƣợc

4.3

Phổ âm thanh có thời gian phần đầu âm ngắn nhất (6s) mà
máy ghi lại đƣợc

4.4

Phổ âm thanh có thời gian phần cuối âm dài nhất (14,8s) mà
máy ghi lại đƣợc

4.5

Phổ âm thanh có thời gian phần cuối âm ngắn nhất (2s) mà
máy ghi lại đƣợc

29

29

30

30


4.6

Một số hình ảnh âm phổ đƣợc tham khảo

32

4.7

Biểu đồ Tần số kêu của loài Gà so ngực vàng theo thời gian

34

4.8

Các điểm nghe tại khu vực điều tra

36

4.9

Khoảng cách lớn nhất tính đƣợc từ điểm nghe đến tiếng kêu
của loài

37


viii

STT


Tên hình

Trang

4.10

Âm phổ của tiếng kêu có khoảng cách đến máy là 410m

38

4.11

Bản đồ số lƣợng cá thể tại các điểm nghe

40

4.12

Bẫy động vật do quá trình điều tra thực tế bắt gặp

43

4.13

Khai thác gỗ trái phép

44

4.14


Những cây gỗ lớn tại Vƣờn Quốc gia Cát Tiên sẽ không còn
nếu không có các biện pháp bảo vệ hợp lý.

4.15

Khai thác cát trai phép

47
48


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam đƣợc quốc tế công nhận là một trong những quốc gia có tính
đa dạng sinh học cao nhất trên thế giới với nhiều kiểu rừng, đầm lầy, sông
suối, rạn san hô… tạo nên môi trƣờng sống cho khoảng 10% tổng số loài
chim và thú hoang dã trên thế giới [3]. Tài nguyên đa dạng sinh học (ĐDSH)
là yếu tố tích tích cực góp phần cải thiện môi trƣờng sống của con ngƣời ngày
càng văn minh, hiện đại, tốt đẹp hơn. Các vùng có tính ĐDSH cao chủ yếu tập
chung ở các Vƣờn Quốc gia (VQG) và các Khu Bảo tồn thiên nhiên (BTTN)
[4], trong đó có VQG Cát Tiên.
Bên cạnh những hoạt động nỗ lực nhằm bảo vệ tính ĐDSH, con ngƣời
cũng đang khai thác quá mức hoặc làm biến đổi tài nguyên ĐDSH, làm cho
các giá trị ĐDSH đang dần bị suy thoái, xuống cấp [3]. Hiện nay bảo tồn
ĐDSH là một trong những vấn đề ƣu tiên của Chính phủ Việt Nam và hầu hết
các quốc gia trên thế giới. Kế hoạch hành động ĐDSH của Việt Nam (1995)
dành ƣu tiên cho giải pháp bảo tồn in-situ và chú trọng vào các hệ sinh thái
nổi bật nhất ở các địa phƣơng với 3 mục tiêu lớn đƣợc đặt ra: 1) Bảo vệ các

hệ sinh thái tiêu biểu hoặc các hệ sinh thái bị đe dọa bởi các sức ép của con
ngƣời; 2) Bảo vệ các thành phần ĐDSH đang bị đe dọa; 3) Xác định và quảng
bá các công cụ, phƣơng pháp sử dụng và phát huy các giá trị ĐDSH [2],[3].
Mỗi hệ sinh thái đều đƣợc đặc trƣng bởi nhiều quần xã sinh vật [3],[9].
Các quần xã sinh vật đƣợc đặc trƣng bởi các quần thể của mỗi loài [3],[9]. Mặt
khác, các loài sinh sống trong các sinh cảnh phù hợp có khả năng sinh trƣởng
và phát triển tốt và ngƣợc lại. Do vậy, khi nghiên cứu một loài ở bất cứ một địa
điểm nào, điều quan trọng cần thiết là phải nghiên cứu phân bố của nó [6].
Âm sinh học là một liên ngành khoa học kết hợp sinh học và âm thanh,
thông thƣờng đề cập đến việc tiếp nhận âm thanh ở động vật (kể cả con
ngƣời), từ đó có thể xác định đƣợc vị trí, các hoạt động sinh thái của đối


2

tƣợng điều tra. Trong giới hạn của đề tài, phƣơng pháp âm sinh học đƣợc sử
dụng để xác định phân bố và tình trạng của loài.
VQG Cát Tiên đƣợc thành lập vào tháng 2 năm 1988 với diện tích đƣợc
nâng lên 73.878 ha (bao gồm cả Khu bảo tồn thiên nhiên Cát Lộc thuộc tỉnh
Lâm Đồng và một phần đất của lâm trƣờng Nghĩa Trung). VQG Cát Tiên bao
gồm các hệ sinh thái rừng nhiệt đới với giá trị ĐDSH cao, là sinh cảnh phù
hợp cho việc bảo tồn và phát triển quần thể Gà so ngực vàng, trong khi đó,
một trong những nguyên nhân chủ yếu làm suy giảm số lƣợng cá thể Gà so
ngực vàng ở Việt Nam là do tác động của con ngƣời đang làm mất, chia cắt
và làm suy thoái sinh cảnh của chúng. Do vậy để bảo tồn Gà so ngực vàng,
bên cạnh việc ngăn chặn các hiện tƣợng săn, bắt, bẫy trái phép và các hoạt
động phi pháp khác cũng cần nghiên cứu xây dựng các giải pháp bảo tồn các
sinh cảnh của loài.
Hiện nay, chƣa có các công trình nghiên cứu chuyên sâu nào về việc
ứng dụng công nghệ và các thiết bị tự động vào nghiên cứu phân bố của loài

Gà so ngực vàng ở VQG Cát Tiên. Xuất phát từ thực tế trên, tôi đã chọn đề
tài: “Nghiên cứu phân bố và tình trạng quần thể loài Gà so ngực vàng
(Arborophila chloropus) bằng phương pháp âm sinh học tại Vườn quốc gia
Cát Tiên”. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ bổ sung thêm thông tin về đặc
điểm phân bố của loài Gà so ngực vàng, là cơ sở đề xuất các giải pháp quản
lý, bảo tồn ĐDSH hiệu quả tại VQG Cát Tiên. Đồng thời đề tài cũng mở ra
một hƣớng đi mới trong nghiên cứu các loài động vật hoang dã tại Việt Nam..


3

Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Nghiên cứu về chim rừng Việt Nam giai đoạn trƣớc năm 1975
Đặc điểm nổi bật trong giai đoạn này là công trình nghiên cứu về chim
do các nhà khoa học nƣớc ngoài thực hiện. Loài Gà rừng (Gallus gallus) là
loài chim đầu tiên đƣợc nghiên cứu ở Việt Nam, tiêu bản mẫu thu đƣợc ở Côn
Đảo và đƣợc nhà sinh vật học Line mô tả giữa thế kỷ XVIII. Cuối thế kỷ XIX,
các nhà khoa học nƣớc ngoài có mặt ở Việt Nam đã bắt đầu các cuộc nghiên
cứu chim trên phạm vi rộng với quy mô lớn. Năm 1872, danh sách chim Việt
Nam gồm 192 loài đƣợc xuất bản lần đầu tiên với các lô mẫu vật do Pierier,
giám đốc sở thú Sài Gòn thời bấy giờ sƣu tầm và công bố (H.jouan, 1972).
Năm 1931, Delacour và Jabuille đã xuất bản công trình nghiên cứu tổng hợp
về chim Đông Dƣơng gồm 4 tập với 954 loài và phân loài (Delacour T.Et và
Jabuille, 1931. Lesoiseaux de I’Indochine francaise, I-IV.Paris), trong đó có
các loài chim của Việt Nam. Năm 1951, Danh lục chim Đông Dƣơng đƣợc
Delacoure bổ sung và hoàn thành, xuất bản gồm 1085 loài và phân loài
(J.Delacoure, 1951). Năm 1954 miền Bắc hoàn toàn giải phóng, đây là mốc
quan trọng đánh dấu sự khởi đầu lịch sử nghiên cứu chim của Việt Nam, thời
kỳ với các cuộc điều tra, khảo sát của các nhà nghiên cứu chim Việt Nam.

Các công trình nghiên cứu đáng chú ý của các tác giả nhƣ Võ Quý (1962,
1966), Trần Gia Huấn (1960,1961), Đỗ Ngọc Quang (1965), Võ Quý và
Anoro N.C (1967). Các công trình nghiên cứu đều đi sâu nghiên cứu về mặt
khu hệ và phân loại mà ít chú ý đến đặc điểm sinh học và đặc điểm sinh thái
của chúng. Năm 1971, với sự tổng hợp các công trình nghiên cứu về đời sống
của các loài chim phổ biến ở miền Bắc Việt Nam, Võ Quý đã cho ra công
trình số hóa bởi trung tâm học liệu “Sinh học của
những loài chim thƣờng gặp ở miền Bắc Vệt Nam”. Trong sách tác giả có dẫn


4

chứng đầy đủ về đặc điểm nơi ở, thức ăn, sinh sản và một số tập tính khác của
gần 200 loài chim ở miền Bắc mà đa số là các loài có ý nghĩa về mặt kinh tế.
Đây là công trình nghiên cứu về chim đầy đủ, có hệ thống và sát thực nhất
giai đoạn này. Nhƣng do đối tƣợng nghiên cứu rộng nên tác giả không thể
nghiên cứu về nơi ở của chúng, đối với mỗi loài tác giả mới chỉ ra loại sinh
cảnh, đai cao chúng sống mà chƣa chỉ ra đặc điểm của sinh cảnh sống của
chim nhƣ tổ thành thực vật, vị trí tầng tán yêu thích.vv.
1.2. Nghiên cứu về chim rừng Việt Nam giai đoạn sau năm 1975
Sau chiến tranh giải phóng thống nhất đất nƣớc, công trình “Chim Việt
Nam hình thái và phân loại (tập 1, 2)” của Võ Quý (1975, 1981) là công trình
đầu tiên nghiên cứu về chim trên lãnh thổ Việt Nam về mặt sinh thái, phân
loại và phân bố tự nhiên của các loài chim. Cũng trong giai đoạn này cuốn
sách “Danh mục chim Việt Nam” của Võ Quý, Nguyễn Cử năm 1995 ra đời,
bản danh mục gồm 19 bộ, 81 họ và 828 loài chim đã tìm thấy ở Việt Nam tính
đến năm 1995, với mỗi loài tác giả đã dẫn ra các đặc điểm về hiện trạng và
vùng phân bố. Sau nhiều năm nghiên cứu, năm 2007, Viện sinh thái và Tài
nguyên sinh vật đã xuất bản ấn phẩm “Động vật chí” trong tập 18 đã thống kê
cả nƣớc có khoảng 164 loài chim nƣớc và di cƣ thuộc 68 họ, 5 bộ. Trong đó

tác giả đã mô tả đặc điểm nhận biết, đặc điểm sinh học, sinh thái học, vùng
phân bố của các loài. Ngoài ra trong sách còn có các hình vẽ mầu các loài
chim nƣớc giúp độc giả dễ dàng nhận biết. Cho đến những năm gần đây nhiều
dự án bảo tồn đa dạng sinh học của các nƣớc nhƣ: Hà Lan, Đức, Anh, Úc,
Mỹ... đã tài trợ vào Việt Nam. Các tổ chức phi chính phủ nhƣ: Tổ chức bảo
tồn động thực vật quốc tế (FFI), Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên quốc tế (IUCN),
Quỹ quốc tế bảo vệ thiên nhiên (WWF), Ngân hàng thế giới (WB) đã đầu tƣ
vào Việt Nam và sau đó một loạt công trình số hóa bởi trung tâm học liệu
nghiên cứu về động, thực vật hoang đã đã đƣợc


5

xuất bản. Công trình nghiên cứu đầy đủ nhất về chim trong giai đoạn “Danh
lục chim Việt Nam” do Nguyễn Lân Hùng Sơn, Nguyễn Thanh Vân (xuất bản
năm 2011). Trong sách tác giả đã giới thiệu 887 loài chim, 88 họ và 20 bộ
hiện có ở Việt Nam, mỗi loài trình bày các mục mô tả, phân bố, tình trạng,
nơi ở và có hình vẽ mầu kèm theo. Nói chung cuốn sách đƣợc biên soạn với
mục đích chủ yếu giúp ngƣời đọc nhận dạng các loài chim ngoài thực địa.
1.3. Loài Gà so ngực vàng
Gà so ngực vàng hay còn gọi là Gà so ngực vảy (Arborophila
chloropus), một loài chim định cƣ thuộc họ Trĩ, Bộ gà là loài đƣợc xếp trong
Danh lục đỏ thế giới ở mức ít quan tâm (LC). Gà so ngực vàng có chiều dài
trung bình 30 cm (từ mút mỏ đến cuối đuôi theo đƣờng thẳng) nặng từ 250g 300g. Chim trƣởng thành ở phần trên cơ thể, sƣờn và hai bên có nhiều vảy
màu đen nhỏ; cánh không có điểm đen; lông bao tai có màu nâu ôliu đến nâu
hạt dẻ. Chân có màu từ vàng đến xanh. Hiện nay, quần thể của loài đang bị
suy giảm ngoài tự nhiên do mất sinh cảnh và săn bắt (IUCN, 2017).

(nguồn: Josep del Hoyo)
Hình 1.1. Gà so ngực vàng

1.4. Nghiên cứu liên quan đến chim tại Vƣờn quốc gia Cát Tiên


6

VQG Cát Tiên có hệ động vật đa dạng và phong phú về thành phần
loài, các loài quý hiếm có ý nghĩa bảo tồn nguồn gen trên toàn thế giới. Khu
hệ động vật của VQG Cát Tiên có những nét đặc trƣng của khu hệ động vật
vùng bình nguyên Đông Trƣờng Sơn, có quan hệ chặt chẽ với Tây Nguyên.
Thống kê hệ động vật VQG Cát Tiên.
Bảng1.1: thống kê hệ động vật tại VQG Cát Tiên
Nhóm

Số Bộ

Số Họ

Số Loài

Thú

12

38

113

Chim

18


64

351

Bò sát

4

17

109

Lƣỡng cƣ

2

6

41

Côn trùng

10

68

756




9

29

159

Tổng số

55

222

1.529

(Nguồn: )
Nhóm chim gồm 351 loài thuộc 64 họ của 18 bộ. Trong đó có 17 loài
quý hiếm đã đƣợc phát hiện và có tên trong sách đỏ Việt Nam. Nếu so sánh
với cấu trúc thành phần loài của khu hệ chim Việt Nam, thì có thể nói Cát
Tiên là một “đất nƣớc thu nhỏ” của các loài chim rừng Việt Nam. Khu hệ
chim Việt Nam có 19 bộ trong đó VQG Cát Tiên có 18 bộ (94,74% tổng số bộ
chim Việt Nam), 64 họ chiếm đến 79,01% tổng số họ chim của Việt Nam (81
họ). Với 351 loài chim chiếm 42,39% tổng số loài chim của Việt Nam (828
loài). Một số loài chim quý hiếm có ở VQG Cát Tiên nhƣ: Hạc cổ trắng,
Công, Già đẫy java, Quắm cánh xanh, Ngan cánh trắng, Gà so cổ hung. Ngoài
ra, VQG Cát Tiên nằm trong vùng chim đặc hữu (EBA) vùng đất thấp nam
Việt Nam, có quần thể của 3 loài chim trong vùng chim đặc hữu là: Gà so cổ
hung, Gà tiền mặt vàng, Chích chạch má xám.



7

Trƣớc tình hình trên, các nghiên cứu về hề động vật nói chung và nhóm
chim nói riêng là rất cần thiết nhằm phục vụ cho công tác bảo tồn trƣớc tiên là
đối với những loài động vật quý hiếm ở đây.
1.5. Máy ghi âm đa phổ SM3

Hình 1.2: Máy ghi âm đa phổ SM3
Để thu thập tín hiệu âm thanh, đề tài sử dụng các máy ghi âm phổ rộng
(SM3, Wildlife Acoustics Inc) với thông số: chiều dài máy: 32,4 cm; chiều
rộng: 20 cm; trọng lƣợng máy: 2,5 kg; máy sử dụng 4 pin và hoạt động với
nhiệt độ từ -20°C đến 50°C [23]. Ngoài ra, máy có khả năng tách các dữ liệu
âm thanh thành các file tƣơng ứng với 1 giờ ghi và đƣợc lƣu vào đĩa dƣới
định dạng nén, điều này rất tiện lợi cho quá trình phân tích và xử lý số liệu
của các điều tra viên.


8

1.6. Phần mềm Raven

Hình 1.3: Phần mềm Raven đƣợc sử dụng để phân tích âm sinh học
Đề tài ứng dụng phần mềm phân tích tín hiệu âm thanh Raven, một
phần mềm dùng để đo lƣờng và phân tích âm thanh, một công cụ mạnh mẽ,
để sử dụng cho các nhà khoa học khi làm việc với tín hiệu âm thanh. Đây
cũng là phần mềm đang đƣợc các nhà khoa học sử dụng rộng rãi trên thế giới.
Gần đây, phƣơng pháp giám sát động vật hoang dã sử dụng thiết bị thu
âm và phân tích âm thanh tự động đã đƣợc phát triển. Kỹ thuật này đã đƣợc
áp dụng thành công đối với một số loài động vật hoang dã, bao gồm các loài:



9

thú (Thompson et al. 2009); chim (Swiston & Mennill 2009; Zwart et al.
2014); ếch nhái (Hilje & Aide 2012), côn trùng (Chesmore & Ohya 2004) và
một số loài khác. Đối với các loài phát ra tiếng kêu, Zwart et al. (2014),
Boucher et al. (2012), Celis-Murillo et al. (2012) đã chứng minh phƣơng pháp
sử dụng các thiết bị ghi âm và phân tích âm thanh tự động có hiệu quả hơn so
với phƣơng pháp điều tra và giám sát do con ngƣời thực hiện.
Ở Việt Nam, kỹ thuật âm sinh học đã đƣợc đƣợc sử dụng để mô tả các
đặc điểm về âm thanh của một số loài động vật hoang dã (Nguyên Lân Hùng
Sơn, 2007). Tuy nhiên, hiện chƣa có một nghiên cứu nào đƣợc thực hiện
nhằm ứng dụng kỹ thuật này trong các chƣơng trình giám sát đa dạng sinh
học ở Việt Nam. Ứng dụng của các thiết bị ghi âm và phân tích âm sinh học
tự động có thể dẫn đến một bƣớc đột phá trong hoạt động điều tra và giám sát
cho nhiều loài động vật hoang dã, quý hiếm.


10

Chƣơng 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát:
- Bổ sung cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học phục vụ công tác bảo tồn ở
Vƣờn quốc gia Cát Tiên.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể:
- Xác định đƣợc đặc điểm phân bố của loài Gà so ngực vàng ở Vƣờn
quốc gia Cát Tiên;

- Xác định đƣợc tình trạng của loài Gà so ngực vàng ở Vƣờn quốc gia
Cát Tiên.
- Đề xuất đƣợc các giải pháp quản lý, bảo tồn loài Gà so ngực vàng tại
Vƣờn quốc gia Cát Tiên.
2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu:
- Loài Gà so ngực vàng (Arborophila chloropus)
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về không gian: Phân khu Nam Cát Tiên thuộc VQG Cát
Tiên, tỉnh Đồng Nai
- Phạm vi về thời gian: Đề tài thực hiện từ tháng 6/2016 – 4/2017.
2.3. Nội dung nghiên cứu:
- Nghiên cứu đặc điểm tiếng kêu của loài Gà so ngực vàng ở VQG Cát
Tiên
- Nghiên cứu phân bố của loài Gà so ngực vàng ở VQG Cát Tiên;
- Nghiên cứu hiện trạng quần thể của loài Gà so ngực vàng ở VQG Cát
Tiên;
- Đề xuất các giải pháp quản lý, bảo tồn loài Gà so ngực vàng tại Vƣờn


11

quốc gia Cát Tiên.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Kế thừa tài liệu
Các tài liệu chính cần thu thập là:
- Bản đồ hiện trạng rừng; bản đồ địa hình, bản đồ kiểm kê rừng...
- Các tài liệu nghiên cứu trƣớc đây về đối tƣợng nghiên cứu: báo cáo
khoa học, bài báo khoa học….
2.4.2. Đánh giá sự phân bố của loài Gà so ngực vàng dựa vào phương pháp

âm sinh học:
Dựa vào tài liệu bản đồ khảo sát thực tế, lập các tuyến điều tra và tiến
hành đặt máy ghi âm (phân bố đều trên các sinh cảnh chính của khu vực điều
tra).
Hoạt động điều tra thực địa đƣợc thực hiện tại Vƣờn quốc gia Cát Tiên
trong năm 2016 và 2017. Từ tháng 7 đến tháng 8 năm 2016 tiến hành đặt máy
tại 13 khu vực, tại mỗi khu vực sử dụng 01 đến 04 máy ghi âm thanh phổ
rộng (SM3, Wildlife Acoustics Inc) đƣợc cài đặt cách nhau khoảng 0,4 – 1,0
km (Hình 2.2).

Hình 2.1. Hình ảnh máy ghi âm đƣợc gắn vào thân cây
để thu tín hiệu âm thanh


12

Các máy ghi âm đƣợc gắn vào thân cây rừng và đƣợc thiết lập để ghi
lại âm thanh từ 4h00 sáng cho tới 20h00 tối trên cả hai kênh và tần số 44100
Hz. Dữ liệu âm thanh sẽ đƣợc tách thành các file tƣơng ứng với 0,5 giờ ghi và
đƣợc lƣu vào đĩa dƣới định dạng nén. Mỗi khu vực sẽ đƣợc thu âm trong ít
nhất 3 ngày. Pin và thẻ nhớ sẽ đƣợc thay đổi khi di chuyển máy ghi âm đến
khu vực khác.

Hình 2.2: Sơ đồ thiết kế điều tra
Dữ liệu âm thanh sẽ đƣợc phân tích bằng phần mềm RAVEN (Cornell
Lab of Onithology) để phát hiện âm thanh của loài Gà so ngực vàng. Mẫu âm
thanh chuẩn của các loài đƣợc tham khảo từ tài liệu của Scharringa (2005) và
từ trang web . Phổ âm thanh của loài Gà so ngực
vàng rất đặc trƣng và dễ nhận diện, với tần số tƣơng đối thấp và tiếng kêu dài.
Khoảng cách từ các máy ghi âm đến các cá thể Gà so ngực vàng đƣợc

xác định bằng phần mềm MapInfo10.5 (Pitney Bowes Business Insight, New
York, US) dựa trên tọa độ của máy và tọa độ phát ra tiếng kêu tính toán đƣợc.
Khoảng cách lớn nhất từ máy tới tiếng kêu đƣợc xác định và là cơ sở ƣớc tính
bán kính vùng nghe thấy của máy.


13

Mật độ loài Gà so ngực vàng đƣợc tính toán nhƣ sau (đây đƣợc coi là
mật độ tối thiểu):
+ Mật độ cá thể loài Gà so ngực vàng trong khu vực nghe thấy từ các
điểm nghe:
M = N2/A1
Trong đó:
M: mật độ Gà so ngực vàng trong khu vực điều tra;
A1: diện tích sinh cảnh thích hợp cho Gà so ngực vàng trong khu vực
điều tra (khu vực ghe thấy xung quanh các máy ghi âm);
N2: số cá thể Gà so ngực vàng phát hiện đƣợc trong khu vực điều tra.
+ Ƣớc tính số cá thể Gà so ngực vàng của cả phân khu Nam Cát Tiên,
VQG Cát Tiên:
N = M*A
Trong đó:
N: số cá thể Gà so ngực vàng ƣớc tính cho cả phân khu Nam Cát Tiên,
VQG Cát Tiên;
M: mật độ cá thể Gà so ngực vàng trong khu vực điều tra;
A: diện tích các sinh cảnh thích hợp cho Gà so ngực vàng sinh sống
trong cả phân khu Nam Cát Tiên, VQG Cát Tiên.


14


Chƣơng 3
ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI
3.1. Đặc điểm tự nhiên
3.1.1. Vị trí, ranh giới, diện tích
Vƣờn Quốc gia Cát Tiên Nằm ở phía Nam Việt trên 5 huyện của 3 tỉnh:
Huyện Cát Tiên, Bảo Lâm (tỉnh Lâm Đồng), huyện Tân Phú, Định Quán (tỉnh
Đồng Nai), huyện Bù Đăng (tỉnh Bình Phƣớc). Nằm giữa 2 vùng sinh học địa
lý chuyển tiếp từ vùng cao nguyên Trƣờng Sơn xuống vùng đồng bằng Nam
bộ, do vậy hội tụ đƣợc các luồng hệ thực vật, hệ động vật phong phú, da dạng,
đặc trƣng cho hệ sinh thái rừng ẩm nhiệt đới thƣờng xanh của các tỉnh miền
Đông Nam Bộ, Việt Nam
- Tọa độ địa lý:
Từ 11016’25” đến11049’4” vĩ độ Bắc
Từ 107011’20” đến 107034’9” kinh độ Đông.
- Khu Cát lộc (Tỉnh Lâm Đồng):
+ Phía Bắc và Tây giáp tỉnh Đắc Nông ranh giới là sông Đồng Nai
+ Phía Nam giáp huyện Cát Tiên của tỉnh Lâm Đồng
+ Phía Đông giáp huyện Đạ Tẻh và huyện Bảo Lâm của tỉnh Lâm Đồng
- Khu Nam Cát Tiên và Tây Cát Tiên (tỉnh Đồng Nai và tỉnh Bình Phƣớc)
+ Phía Bắc giáp huyện Cát Tiên tỉnh Lâm Đồng và huyện Bù Đăng tỉnh
Bình Phƣớc
+ Phía Nam giáp Công ty Lâm nghiệp La Ngà thuộc địa bàn huyện
Định Quán tỉnh Đồng Nai
+ Phía Đông giáp huyện Tân Phú tỉnh Đồng Nai ranh giới là sông Đồng Nai.
+ Phía Tây giáp Khu bảo tồn thiên nhiên và di tích Vĩnh Cửu tỉnh Đồng Nai.
- Tổng diện tích tự nhiên là 82.722.8 ha, trong đó:


15


+ Khu Nam Cát Tiên thuộc địa phận tỉnh Đồng Nai: 50.995,78 ha.
+ Khu Tây Cát Tiên thuộc địa phận tỉnh Bình Phƣớc: 4.466,76 ha.
+ Khu Cát Lộc thuộc địa phận tỉnh Lâm Đồng: 27.260,26 ha.
3.1.2. Đặc điểm địa hình, thổ nhưỡng
- Địa hình:
Đặc điểm nổi bật về địa hình của VQG Cát Tiên là ở cuối cùng của dãy
Trƣờng Sơn, vùng chuyển tiếp xuống địa hình đồng bằng Nam bộ nên có cả
địa hình núi và địa hình đồi, với độ cao tuyệt đối (độ cao so với mặt nƣớc
biển) từ 100m - 670m chạy thấp dần theo hƣớng Bắc xuống hƣớng Nam với
các độ cao trung bình nhƣ sau:
- Khu Cát lộc:
+ Ở phía Bắc và Đông Bắc thuộc khu vực Bù Sa thuộc xã Tiên Hoàng
tỉnh Lâm Đồng thƣờng có độ cao tuyệt đối từ 500m – 600m với các núi Dang
kla (675m), Dang pốt (669m), LeatBite Bê (659m), Danpreum (600m), núi
Sân Bay (630m)...
+ Phía Tây và Tây Nam gồm các xã: Phƣớc Cát I, Phƣớc Cát II, Tiên
Hoàng, xã Gia Viễn thuộc huyện Cát Tiên tỉnh Lâm Đồng thƣờng có độ cao
trung bình 350m với các đỉnh núi có các độ cao 414m, 376m, 353m, 345m,...
+ Ở phía Bắc và Tây Bắc gồm các xã Đăng Hà (tỉnh Bình Phƣớc), xã
Đắk Lua (tỉnh Đồng Nai) thƣờng có độ cao trung bình 300m với các đỉnh có
độ cao 336 m, 284 m, 250 m, 200 m, 150 m ...
+ Ở phía Nam và Đông Nam thƣờng có độ cao trung bình 100 - 150 m
Địa hình vùng núi thấp
Là phần cuối cùng của Cao nguyên Trung bộ có dạng bậc thềm khá rõ
rệt, thƣờng có độ cao tuyệt đối từ 300 - 670 m, có độ dốc từ 20 - 300, có nơi
trên 300. Địa hình có các dạng sƣờn dốc lớn phân bố, giữa thung lũng sông
suối và dạng địa hình bằng phẳng, mức độ chia cắt khá phức tạp, là đầu nguồn



16

của các sông, suối nhƣ sông Đồng Nai. Kiểu địa hình này bao gồm hầu hết
khu Cát Lộc (phía Bắc VQG), và 1 phần nhỏ của Nông lâm trƣờng Nghĩa
Trung (Lâm trƣờng Nghĩa Trung trƣớc đây, ở khu Tây Cát Tiên) và Khu Bảo
tồn thiên nhiên và di tích Vĩnh Cửu (khu Nam Cát Tiên).
Địa hình vùng đồi cao
Có độ cao tuyệt đối từ 200 - 300 m, là vùng thƣợng nguồn của nhiều
con suối lớn chảy ra sông Đồng Nai nhƣ suối Dak Lua, Dabao, Dabitt, Sa
mách...Chủ yếu nằm ở phía Tây và Tây Bắc giáp Khu Bảo tồn thiên nhiên và
di tích Vĩnh Cửu tỉnh Đồng Nai và huyện Bù Đăng tỉnh Bình Phƣớc, có độ
dốc bình quân từ 150 - 200 và địa hình chia cắt mạnh.
Địa hình vùng đồi trung bình
Tập trung ở phía Đông Bắc và Đông Nam của khu Nam Cát Tiên có độ
cao tuyệt đối từ 150 - 200 m, địa hình chia cắt ít hơn so với vùng đồi cao,
cũng hình thành các đỉnh đồi và hệ thống suối rõ rệt, có độ dốc trung bình từ
50 - 100.
Địa hình vùng đồi thấp
Tập trung phân bố ở phía Đông và Đông Nam của khu Nam Cát Tiên
và phía Nam của khu Cát Lộc có độ cao tuyệt đối 150m. thƣờng có độ dốc 5 0
với 2 dạng là vùng bậc thềm sông Đồng Nai và dạng bậc thềm suối xen kẽ với
hồ, đầm.
- Thổ nhưỡng
Nền địa chất của VQG Cát Tiên với 3 cấu tạo chính là Trầm tích, Bazal
và Sa phiến thạch đã phát triển hình thành 4 loại đất chính:
Đất phát triển trên đất Bazal (Fk): loại đất này có diện tích lớn nhất
chiếm gần 60% diện tích tự nhiên của VQG và chủ yếu phân bố ở khu phía
Nam của VQG, là loại đất giàu chất dinh dƣỡng, đất tốt, sâu, dầy màu đỏ hoặc
nâu đỏ và nâu đen có nhiều đá Tub núi lửa lộ đầu chƣa bị phong hóa hết. Ở



17

trên đất này rừng phát triển tốt có nhiều loài cây gỗ quý và khả năng phục hồi
của rừng cũng nhanh.
Đất phát triển trên đá sét (Fs): Có diện tích không lớn tập trung chủ yếu
ở khu vực phía Nam xen kẽ các vạt đất Bazal. Loại đất này có độ phì khá,
nhƣng thành phần cơ giới nặng nên khi mất rừng thì đất rễ bị thoái hóa một
cách nhanh chóng.
Đất phát triển trên phù sa cổ (Fo): (Đất xám bạc màu trên phù sa cổ):
Gồm các loại đất đƣợc bồi tụ ven suối, ven sông Đồng Nai cũng chiếm một
diện tích không nhỏ ở khu phía Bắc và phía Đông Nam của VQG Cát Tiên.
Phân bố ở nơi địa hình khá bằng phẳng và những vùng trũng bị ngập nƣớc
vào mùa mƣa. Loại đất này nghèo chất dinh dƣỡng, có mực nƣớc ngầm nông
nên khá thuận lợi cho sự sinh trƣởng và phát triển của cây rừng trong mùa
khô.
3.1.3. Khí hậu, thủy văn
- Khí hậu:
Khí hậu VQG Cát Tiên nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, có 2 mùa rõ
rệt trong năm. Mùa mƣa từ tháng 5 – 10; mùa khô từ tháng 11- 4 năm sau.
Vào mùa khô độ ẩm không khí và độ ẩm vật liệu thấp và ngƣợc lại nhiệt độ
của không khí rất cao vào ban ngày nhất là các tháng cao điểm từ tháng 1 đến
tháng 4 của năm sau thời tiết vào thời gian này thƣờng rất khắc nhiệt nguy cơ
xảy ra cháy rất cao.
Do địa hình của VQG Cát Tiên nằm trên 2 cùng địa hình là vùng núi và
vùng đồi có độ cao tuyệt đối khác nhau nên về khí hậu của 2 vùng cũng có sự
khác nhau khá rõ rệt giữa khu Bắc và khu Nam VQG Cát Tiên.
- Thủy văn:
Hệ thống sông suối: Gồm nhiều suối nhỏ, bắt nguồn từ vùng đồi núi
phía Tây và phía Bắc của Vƣờn. Vào mùa mƣa nƣớc suối chảy ra sông Đồng



×