Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Chuyên đề thực tập: Hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty CP giấy Trúc Bạch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (541.57 KB, 68 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Đại học KTQD

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, mục tiêu sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp là đáp ứng tốt nhu cầu thị trường và giành lợi nhuận cao nhất.
Nói một cách khác, các doanh nghiệp cần giải quyết tốt mối quan hệ giữa đầu
vào và đầu ra, giữa sản xuất và tiêu thụ và để thực hiện tốt được điều đó doanh
nghiệp phải hạch toán chính xác, đầy đủ, kịp thời các chi phí sản xuất đã bỏ ra,
trên cơ sở đó tìm ra các giải pháp hạ giá thành sản phẩm giúp cho các công tác
tiêu thụ sản phẩm tốt hơn và kịp thời hơn. Muốn làm được điều này đòi hỏi các
doanh nghiệp không chỉ đầu tư sản xuất để tạo ra những sản phẩm có chất
lượng tốt, đủ sức cạnh tranh trên thị trường mà còn phải tổ chức tiêu thụ tốt số
sản phẩm đó, trong đó đặc biệt chú trọng tới công tác bán hàng.
Thực hiện tốt khâu bán hàng là cơ sở để doanh nghiệp đảm bảo thu hồi
vốn, thực hiện tái sản xuất giản đơn và có tích luỹ để thực hiện quá trình tái
sản xuất mở rộng, đồng thời cũng là tiền đề để tăng thu nhập cho doanh
nghiệp, ổn định tình hình tài chính của doanh nghiệp và nâng cao đời sống
của người lao động.
Cũng như mọi doanh nghiệp sản xuất khác công ty CP giấy Trúc Bạch
trong những năm qua đã rất chú trọng tới công tác bán hàng trên cả phương
diện quản lý nói chung và phương diện kế toán nói riêng.
Do đó, trên cơ sở phương pháp luận đã học và qua thời gian tìm hiểu
thực tế tại công ty CP giấy Trúc Bạch với sự hướng dẫn của thầy giáo
TH.S.Trương Anh Dũng, em đã thực hiện báo cáo chuyên đề với đề tài
“Hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty CP giấy Trúc Bạch”. Với mong
muốn đi sâu tìm hiểu hoạt động bán hàng của một doanh nghiệp sản xuất
cũng như hiểu rõ hơn công tác kế toán phần hành này từ đó rút ra những kinh
nghiệm thực tiễn cho bản thân, nâng cao trình độ lý luận cho mình.


Nguyễn Ngọc Minh_HC090444_KT2_K9_ Khoa Kế Toán

1


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Đại học KTQD

Chuyên đề thực tập của em gồm 3 phần:
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý hoạt động bán hàng
của công ty CP giấy Trúc Bạch
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng tại công ty CP giấy
Trúc Bạch
Chương 3: Hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty CP giấy
Trúc Bạch
Do vấn đề nghiên cứu rộng, khó và phức tạp, mặt khác dung lượng
trình bày có hạn, trình độ lý luận của bản thân chưa cao nên chuyên đề thực
tập của em không tránh khỏi những sai sót, vậy em rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến chân thành từ Thầy Cô và bạn bè để em hoàn thành chuyên
đề thực tập được tốt hơn.
Cuối cùng cho phép em gửi lời cảm ơn chân thành đến cấc thầy cô
giáo khoa kế toán trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân, tập thể cán bộ phòng
kế toán công ty CP giấy Trúc Bạch đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập tốt
nghiệp. Em cũng xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo TH.S.
Trương Anh Dũng người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề
thực tập này.

Hà nội, ngày……..tháng …….năm 2010
Sinh viên thực hiện


Nguyễn Ngọc Minh

Nguyễn Ngọc Minh_HC090444_KT2_K9_ Khoa Kế Toán

2


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Đại học KTQD

CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG CỦA
CÔNG TY CP GIẤY TRÚC BẠCH
1.1. Đặc điểm hoạt động bán hàng của công ty CP giấy Trúc Bạch
1.1.1. Danh mục hoạt động bán hàng của công ty CP giấy Trúc Bạch
Công ty CP giấy Trúc Bạch có nhiều chức năng và nhiệm vụ khác nhau
như :
-Sản xuất và kinh doanh các loại giấy, in bao bì, giấy và nhựa.
-Thiết kế, chế tạo thiết bị, chuyển giao công nghệ sản xuất giấy.
-Xuất nhập thiết bị, vật tư, kỹ thuật, nguyên liệu, hóa chất cho ngành
giấy và hàng công nghiệp tiêu dùng (Trừ hóa chất Nhà nước cấm).
-Kinh doanh các loại lâm sản nguyên liệu sản xuất như: Tre, nứa, gỗ
bồ đề, bạch đàn để cung cấp nguyên liệu cho các doanh nghiệp sản xuất giấy.
Tuy nhiên chức năng, nhiệm vụ sản xuất chính của công ty là sản xuất
và bán các loại giấy vệ sinh, giấy ăn, băng vệ sinh.... Hiện tại công ty có 2
phân xưởng sản xuất là: Phân xưởng giấy và phân xưởng băng. Vì vậy hoạt
động bán hàng của công ty chủ yếu tập trung vào sản phẩm của hai phân
xưởng này. Sản phẩm của công ty CP giấy Trúc Bạch gồm nhiều loại giấy

khác nhau, cụ thể như sau:
- Phân xưởng giấy:
+ Giấy vuông trắng
+ Giấy vệ sinh trắng M1
+ Giấy vệ sinh xanh Trúc Bạch
+ Giấy vệ sinh lố đôi

Nguyễn Ngọc Minh_HC090444_KT2_K9_ Khoa Kế Toán

3


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Đại học KTQD

+Các loại giấy vệ sinh lố: lố 2 cuộn, lố 4 cuộn, lố 6 cuộn…
+ Các loại khăn ăn: Khăn ăn K60, Khăn ăn K70, khăn ăn hộp, khăn ăn
rút tờ…
+ Giấy cắt khoanh
+ Giấy lau tay
+ Phụ sản xanh
+Các loại giấy vệ sinh lố: lố 2 cuộn, lố 4 cuộn, lố 6 cuộn…
- Phân xưởng Băng:
+ Băng lõi đen
+ Băng lõi trắng
+ Băng vệ sinh 9m
….
Đây là những sản phẩm có công dụng phục vụ sinh hoạt thường xuyên
và cần thiết trong đời sống của người tiêu dùng, nhất là các chủng loại giấy vệ

sinh, khăn ăn.
Cũng như tên gọi, chất lượng vệ sinh là yếu tố quan trọng của sản phẩm
giấy vệ sinh, khăn ăn. Sản phẩm của công ty CP giấy Trúc Bạch đã từng bước
đứng vững trên thị trường cũng nhờ việc đảm bảo yêu cầu này. Ngoài ra, còn
có những yêu cầu khác như độ dai, độ mịn, mềm, tan nhanh trong nước.
1.1.2. Thị trường của công ty CP giấy Trúc Bạch
Giấy vệ sinh, khăn ăn là những sản phẩm phục vụ nhu cầu sinh hoạt
hàng ngày của người tiêu dùng. Khi mức sống ngày càng được nâng cao thì
nhu cầu về sản phẩm giấy vệ sinh, khăn ăn sẽ tăng lên đáng kể. Đây là điều
kiện thuận lợi giúp công ty mở rộng thị trường tiêu thụ của mình.
Nguyễn Ngọc Minh_HC090444_KT2_K9_ Khoa Kế Toán

4


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Đại học KTQD

Sản phẩm của công ty được sản xuất với mục đích phục vụ cho nhu cầu
tiêu dùng và sản xuất trong nước nên công ty phải luôn gắn bó với khách hàng
nội địa. Do đó việc tìm hiểu tập tính, thói quen tiêu dùng ở từng vùng, từng
đối tượng là hết sức cần thiết.
Thị trường của nước ta tuy thể hiện một tiềm năng khá to lớn nhưng trên
thực tế, mức tiêu thụ giấy vệ sinh, khăn ăn còn thấp do phần lớn dân số sống ở
các vùng nông thôn chưa có thói quen sử dụng giấy vệ sinh. Ở khu vực thành thị,
một bộ phận người tiêu dùng có thu nhập cao lại đòi hỏi sản phẩm phải có chất
lượng mẫu mã cao hơn đa số các sản phẩm giấy vệ sinh của công ty hiện nay.
Trong tương lai, khi thu nhập và dân trí tăng lên, chắc chắn thị trường
thị trường tiêu thụ các sản phẩm giấy vệ sinh Việt Nam sẽ phát triển hơn nữa

(hiện nay, ở Việt Nam, mức tiêu thụ giấy vệ sinh bình quân là 16 kg/1 người/1
năm, rất thấp so với mức trung bình 45 kg/1người/1 năm trên thế giới - theo
số liệu thống kê của Hiệp hội giấy Việt Nam năm 2009). Vì vậy, bên cạnh thị
trường Hà Nội và các thành phố lớn, không thể bỏ qua thị trường ngoại thành
và các tỉnh ngoài.
Hiện nay, thị trường Hà Nội đang chiếm gần 60% sản lượng hàng hoá
tiêu thụ của công ty, còn lại thuộc về các tỉnh Nam Định, Thái Bình, Thanh
Hoá, Nghệ An.

Nguyễn Ngọc Minh_HC090444_KT2_K9_ Khoa Kế Toán

5


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Đại học KTQD

Biểu số 1.1 : Doanh thu theo các khu vực thị trường của công ty.
ĐVT: VNĐ

Khu vực

Năm 2008
Doanh thu

Hà Nội

Năm 2009


Tỷ lệ (%)

Doanh thu

Tỷ lệ (%)

14.888.397.379

55,7

14.617.380.198

55,4

Nam Định

4.517.304.273

16,9

3.852.233.767

14,6

Thái Bình

3.287.742.163

12,3


4.221.626.046

16,0

Thanh Hoá

1.603.776.665

6,0

1.477.569.116

5,6

Nghệ An

1.496.858.220

5,6

1.451.183.953

5,5

935.536.387

3.5

765.169.721


2.9

doanh 26.729.611.087

100

26.385.162.795

100

Các tỉnh khác
Tổng
thu

(Lấy nguồn từ báo cáo phân tích thị trường năm 2009 của công ty CP giấy
Trúc Bạch)
Nhận xét
Qua bảng trên ta thấy, thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty chủ yếu
ở miền Bắc và một số tỉnh xung quanh Hà Nội. Thị trường miền Trung có
lượng tiêu thụ thấp và có nguy cơ bị thu hẹp. Mặc dù công ty đang mở rộng
thị trường tiêu thụ ra các tỉnh miền Bắc và miền Trung. Nhưng vẫn chưa thu
được kết quả đáng kể. Tại các thị trường này công ty chỉ mới tiêu thụ cho các
công ty lớn và tập trung vào một số tỉnh thành chủ yếu: Thái Bình, Nam Định,
Nghệ An… công ty vẫn chưa mở rộng được mạng lưới tiêu thụ ra các tỉnh
như Hải Phòng, Hải Dương...Những thị trường này đang bị chiếm lĩnh bởi
nhiều đơn vị sản xuất giấy vệ sinh, khăn ăn của Nhà nước và tư nhân khác.

Nguyễn Ngọc Minh_HC090444_KT2_K9_ Khoa Kế Toán

6



Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Đại học KTQD

Thị trường tiêu thụ của công ty CP giấy Trúc Bạch có sự phân vùng khá
rõ rệt giữa nông thôn và thành phố, thể hiện ở những chủng loại giấy tiêu thụ
ở nông thôn ( giấy vệ sinh gấp đỏ, giấy phụ sản ) và một số loại được bán
chính ở các tỉnh, thành phố (giấy vuông trắng, giấy vệ sinh cuộn trắng...) Bởi
vậy, đặc điểm thị trường tiêu thụ cũng có ảnh hưởng nhất định đến công tác
tiêu thụ sản phẩm của công ty. Yêu cầu đặt ra là công ty phải nghiên cứu, tìm
hiểu kĩ lưỡng đặc điểm từng thị trường tiêu thụ, từ đó xác định được đối
tượng phục vụ để đưa ra những sản phẩm có chất lượng và giá bán phù hợp.
Sản phẩm giấy phụ sản có thị trường tiêu thụ chủ yếu ở các vùng nông
thôn, nơi thu nhập dân cư còn thấp. Tại thị trường này, sản phẩm của công ty
phải cạnh tranh với rất nhiều sản phẩm cùng loại của các cơ sở sản xuất tư
nhân. Sản phẩm của công ty có ưu điểm về chất lượng nhưng giá bán cao hơn.
Nhưng thực tế cho thấy rằng, tại những vùng dân cư thu nhập thấp, tiêu chí
"giá cả" luôn đứng trên tiêu chí về chất lượng. Đó chính là nguyên nhân tại
sao khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty tại thị trường này còn thấp.
Ngược lại, sản phẩm giấy vệ sinh cuộn trắng, giấy vuông trắng có thị
trường tiêu thụ thường ở các thành phố, thị xã. Trên thị trường này, sản phẩm
của công ty đủ sức cạnh tranh cả về chất lượng và giá bán. Tuy nhiên, mẫu mã
sản phẩm còn đơn điệu, thêm vào đó hoạt động giới thiệu sản phẩm hầu như
không có. Bởi vậy, sản phẩm của công ty dù tốt vẫn không đến được với
nhiều người tiêu dùng.
Như vậy, thực tế công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty CP giấy Trúc
Bạch cho thấy vì không nắm vững, hiểu biết đặc điểm từng loại thị trường mà
việc tiêu thụ của công ty còn gặp nhiều khó khăn. Tại thị trường nào, sản

phẩm của công ty cũng đều tỏ ra kém sức cạnh tranh. Nếu không có những
giải pháp kịp thời thì trong tương lai không xa, chắc chắn thị trường tiêu thụ
của công ty sẽ bị thu hẹp.
Nguyễn Ngọc Minh_HC090444_KT2_K9_ Khoa Kế Toán

7


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Đại học KTQD

1.1.3. Phương thức bán hàng của công ty CP giấy Trúc Bạch
Hình thức bán hàng của công ty còn khá nghèo nàn, hạn chế. Hiện nay
công ty thực hiện bán hàng theo phương thức trực tiếp. Đối với những khách
hàng quen thuộc của công ty hay những khách hàng mua với khối lượng lớn
như: công ty CP Trường Sơn, công ty CP giấy…công ty thực hiện bán buôn
sản phẩm. Còn với các cửa hàng nhỏ công ty áp dụng hình thức bán lẻ.
- Tại thị trường Hà Nội
Tại thị trường này công ty thực hiện cả hình thức bán buôn và bán lẻ.
Hình thức bán buôn được áp dụng cho những khách hàng quen thuộc của
công ty và những công ty mua hàng với số lượng lớn. Với hình thức này công
ty áp dụng thanh toán chậm cho khách hàng và hỗ trợ chi phí vận chuyển cho
khách hàng. Đây là hình thức bán hàng chủ yếu của công ty và chiếm tới 80%
doanh số tiêu thụ của công ty.
Bên cạnh đó, xuất phát từ đặc điểm sản phẩm giấy vệ sinh, khăn ăn là
giá trị thấp, số lượng lớn, cồng kềnh nên hàng đưa đến người tiêu dùng chủ
yếu qua hình thức bán lẻ ở các cửa hàng tạp phẩm. Các cửa hàng tạp phẩm
này mua hàng của công ty với số lượng nhỏ. Chi phí vận chuyển họ tự lo.
Theo phương thức bán hàng này công ty buộc các khách hàng phải thanh toán

tiền hàng ngay bằng chuyển khoản hoặc tiền mặt. Ngoài ra, công ty còn có
một cửa hàng giới thiệu sản phẩm tại trụ sở 128 Thụy Khê.
-Tại các thị trường khác
Do đặc điểm sản phẩm của mình nên công ty không mở đại lý bán hàng ở
các tỉnh. Việc bán hàng ở các tỉnh chủ yếu cho các công ty lớn và các công ty
này phân phối hàng tới tay người tiêu dùng.

Nguyễn Ngọc Minh_HC090444_KT2_K9_ Khoa Kế Toán

8


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Đại học KTQD

1.2. Tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Công ty CP giấy Trúc Bạch
Được tiến hành độc lập với hoạt động sản xuất, hoạt động bán hàng
biểu hiện mối quan hệ trực tiếp giữa doanh nghiệp với khách hàng. Vì vậy,
việc tổ chức công tác bán hàng có thể tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm tốc độ
tiêu thụ.
Công tác bán hàng là khâu cuối cùng trong chu kỳ sản xuất kinh doanh,
thực hiện sự chuyển giao sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp tới khách
hàng, đây cũng là khâu quan trọng quyết định đến khối lượng tiêu thụ.
Hiện tại mọi hoạt động bán hàng của công ty đều do phòng kế hoạch thị
trường đảm nhiệm. Phòng này ngoài nhiệm vụ giới thiệu sản phẩm mới
của công ty, quảng cáo, quảng bá các sản phẩm của công ty và thực hiện
các công việc liên quan đến quá trình bán hàng như: ký kết các hợp đồng
bán hàng, giao hàng, vận chuyển hàng, kiểm tra, kiểm soát hoạt động bán
hàng… Đồng thời còn có trách nhiệm tổng hợp và cân đối kế hoạch sản

xuất kỹ thuật, lao động, phân bổ kế hoạch năm, xây dựng kế hoạch tác
nghiệp báo cáo giám đốc công ty duyệt, sau đó giao chỉ tiêu cho các phân
xưởng thực hiện và tổ chức thu mua nguyên vật liệu, kinh doanh mua bán
vật tư kỹ thuật. Ở đây chúng ta chỉ xét tới những hoạt động liên quan trực
tiếp tới hoạt động bán hàng của công ty. Bộ máy quản lý hoạt động bán
hàng của công ty có thể khái quát qua sơ đồ sau:

Nguyễn Ngọc Minh_HC090444_KT2_K9_ Khoa Kế Toán

9


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Đại học KTQD

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý hoạt động bán hàng của công ty CP giấy
Trúc Bạch
Trưởng phòng kế hoạch thị trường

Nhóm phụ
trách thị
trường

Nghiên
cứu thị
trường

Nhóm phụ
trách vận

chuyển
hàng hóa

Tiếp thị
sản
phẩm

Nhóm kiểm
soát hoạt
động thanh
toán

Nhóm phụ
trách công
việc khác

Ký kết
hợp
đống

Hiện nay phòng kế hoạch thị trường có tổng số 18 lao động, với các
chức năng, nhiệm vụ cụ thể của mỗi người như sau:
- Trưởng phòng: Ngô Văn Trường có nhiệm vụ chỉ đạo mọi hoạt
động của phòng kế hoạch thị trường và chịu trách nhiệm trước ban giám đốc
về hoạt động bán hàng và tiêu thụ sản phẩm của công ty.
- Nhóm phụ trách thị trường có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường,
tiếp thị sản phẩm, ký kết hợp đồng bán hàng: Đây là công tác có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng với mọi hoạt động của công ty. Công tác này do một nhóm
(gồm 5 người ) thực hiện. Trưởng nhóm là anh: Tạ Quốc Bảo.
+) Nhóm có trách nhiệm nghiên cứu nhu cầu của thị trường, đặc biệt

là thị trường Hà Nội, sau đó đề xuất với trưởng phòng về nhu cầu của người
tiêu dùng: họ đang chuộng sử dụng loại sản phẩm giấy ăn, khăn ăn nào? Yêu
cầu về sản phẩm ra sao? (độ trắng của giấy ăn, độ dai, mịn như thế nào?).

Nguyễn Ngọc Minh_HC090444_KT2_K9_ Khoa Kế Toán

10


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Đại học KTQD

+) Công tác tiếp thị sản phẩm
Trong những năm qua hoạt động tiếp thị sản phẩm của công ty chưa
được thật sự coi trọng. Khách hàng biết đến sản phẩm của công ty chủ yếu là
do sản phẩm của công ty đã có từ lâu với chất lượng tốt, giá cả phải chăng.
Các hợp đồng bán hàng của công ty chủ yếu được thực hiện với những khách
hàng quen thuộc, ít có khách hàng mới. Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc
tiếp thị sản phẩm nên hiện tại công ty đã áp dụng một số hình thức tiếp thị sản
phẩm như sau:
Hoạt động quảng cáo
Sự phát triển nhanh chóng của nền sản xuất xã hội đã tạo ra một khối
lượng sản phẩm lớn với sự đa dạng hoá ở mức độ cao. Do đó, nhiều sản phẩm
mới ra đời có tốc độ tiêu thụ chậm vì được ít người tiêu dùng biết đến. Trong
tình hình đó, hoạt động quảng cáo nhằm giới thiệu với khách hàng về sản
phẩm của doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng. Thông qua hoạt động này,
các thông tin về sản phẩm cũng như hình ảnh của công ty được đưa đến với
người tiêu dùng, từ đó kích thích họ tiêu thụ sản phẩm. Trong những năm qua
hoạt động tiếp thị sản phẩm của công ty chưa được thật sự coi trọng.

Hiện nay, để hoạt động quảng cáo diễn ra có hiệu quả, nhóm phụ trách
thị trường đang chú ý đến những biện pháp tích cực hơn như: lựa chọn
phương tiện quảng cáo, vị trí đặt quảng cáo, thời điểm và hình thức quảng cáo
sao cho thu hút được sự chú ý của khách hàng. Quảng cáo phải hấp dẫn, độc
đáo, có chất lượng thông tin cao, đồng thời phải đảm bảo tính trung thực. Chi
phí quảng cáo thường khá lớn, bởi vậy công ty cần phải nghiêm túc tính toán
đến chi phí và hiệu quả mang lại của quảng cáo.

Nguyễn Ngọc Minh_HC090444_KT2_K9_ Khoa Kế Toán

11


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Đại học KTQD

Tham gia hội chợ, triển lãm kinh tế kỹ thuật.
Tại hội chợ triển lãm, khả năng thu hút khách hàng cao hơn ; khả năng
tiếp xúc và ký hợp đồng cũng được mở rộng. Để việc tham gia hội chợ đạt kết
quả tốt, doanh nghiệp cần chuẩn bị chu đáo các khâu như : chọn sản phẩm
tham gia, loại và địa điểm hội chợ, các điều kiện về đội ngũ cán bộ, cơ sở vật
chất kỹ thuật, và các điều kiện cần thiết khác.
Tổ chức tiếp xúc khách hàng
Thông qua việc tổ chức hội nghị khách hàng, qua đó nắm bắt sâu hơn về
nhu cầu và thị hiếu người tiêu dùng.
+)Công tác ký kết hợp đồng
Khi có hợp đồng mua hàng do khách hàng chuyển tới. Nhóm sẽ xem
xét các điều khoản trong hợp đồng, số lượng sản phẩm khách hàng cần mua
ở trong kho. Sau khi xem xét và thấy có thể chấp nhận được hợp đồng bán

hàng, những điều khoản trong hợp đồng là hợp lý. Nhóm sẽ trình hợp đồng
lên trưởng phòng để trình duyệt lên ban giám đốc và thực hiện các công
đoạn tiếp theo của chu trình bán hàng.
- Nhóm phụ trách công tác vận chuyển hàng hóa do đội ngũ nhân viên
tại phòng đảm nhiệm. Nhóm này gồm 7 người do anh: Dư Văn Bắc là trưởng
nhóm. Khi có hợp đồng giao hàng, trưởng phòng sẽ đưa kế hoạch cho anh Bắc,
anh Bắc sẽ căn cứ vào khối lượng hàng, địa điểm giao hàng, số xe và số người
hiện đang ở công ty để điều chỉnh cho hợp lí. Ngoài việc vận chuyển thành
phẩm đi tiêu thụ nhóm này còn đảm nhiệm việc vận chuyển nguyên vật liệu về
kho của công ty.
- Nhóm phụ trách kiểm soát hoạt động thanh toán: Hình thức bán hàng
đang được công ty áp dụng là giao hàng trước, nhận tiền sau. Hình thức bán

Nguyễn Ngọc Minh_HC090444_KT2_K9_ Khoa Kế Toán

12


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Đại học KTQD

hàng này một mặt thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm, mặt khác lại gây khó khăn
về vốn cho doanh nghiệp (do một phần vốn đã bị chiếm dụng), làm tăng thêm
một số chi phí như chi phí quản lý nợ phải thu, chi phí rủi ro... Mặc dầu vậy
nhưng trong điều kiện thị trường hiện nay, công ty không thể không áp dụng
hình thức tiêu thụ này bởi nó cũng là một lợi thế cạnh tranh của công ty. Trên
thực tế, công ty nào có chính sách tín dụng thương mại càng có lợi cho khách
hàng sẽ càng kích thích được tiêu thụ. Vấn đề đặt ra là cần phải quản lý chặt
chẽ các khoản phải thu sao cho doanh nghiệp vừa tăng được lượng hàng bán

ra, vừa đảm bảo thu hồi đủ tiền hàng. Do đó phòng kế hoạch thị trường luôn
kết hợp chặt chẽ với phòng kế toán, đặc biệt là kế toán tiêu thụ chú ý các biện
pháp kiểm soát hoạt động thanh toán sản phẩm : phải mở sổ theo dõi chi tiết
các khoản nợ phải thu, thường xuyên đôn đốc khách hàng trả nợ ; khi bán
chịu cho khách hàng phải xem xét kỹ khả năng thanh toán trên cơ sở hợp
đồng đã ký kết ; có sự ràng buộc chặt chẽ trong hợp đồng bán hàng, nếu vượt
quá thời hạn thanh toán theo hợp đồng thì doanh nghiệp thu được lãi suất
tương ứng như lãi suất quá hạn của ngân hàng...Đối với những khách hàng
mới công ty thường không cho nợ quá 60% doanh số bán ra.
-Việc kiểm tra, kiểm soát hoạt động bán hàng do trưởng phòng đảm
nhiệm. Trưởng phòng sẽ theo dõi tình hình tiêu thụ, các hợp đồng bán hàng
của công ty có giao đúng thời hạn, có đủ số lượng không? có đảm bảo chất
lượng như khách hàng yêu cầu không?
Ngoài ra hoạt động bán hàng của công ty còn liên quan tới nhiều bộ
phận phòng ban khác như: phòng kế toán…
- Tại công ty các hợp đồng bán hàng được kiểm soát, theo dõi từ lúc
ký hợp đồng đến lúc giao sản phẩm tại kho và vận chuyển hàng tới khách
hàng. Do đặc điểm sản phẩm của mình nên công ty không có hình thức bảo
hành sản phẩm nào.
Nguyễn Ngọc Minh_HC090444_KT2_K9_ Khoa Kế Toán

13


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Đại học KTQD

- Hiện tại công ty không áp dụng hình thức chiết khấu bán hàng nào.
Hình thức khuyến mại của công ty chủ yếu là hỗ trợ chi phí vận chuyển cho

những khách hàng ở xa. Đối với những khách hàng lớn và thường xuyên,
công ty có áp dụng hình thức giảm giá hàng bán nhưng đều được thỏa thuận
bằng miệng. Do đó trên hợp đồng bán hàng và trên hóa đơn bán hàng đều ghi
trực tiếp giá đã giảm.

Nguyễn Ngọc Minh_HC090444_KT2_K9_ Khoa Kế Toán

14


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Đại học KTQD

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY
CP GIẤY TRÚC BẠCH
2.1. Kế toán doanh thu
2.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán
2.1.1.1.Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT
- Phiếu thu
- Giấy báo Có
……
2.1.1.2. Thủ tục kế toán
Công ty CP giấy Trúc Bạch sản xuất sản phẩm thuộc diện chịu thuế
GTGT, thuế suất GTGT là 5%. Công ty thực hiện tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ.
Doanh thu bán hàng của công ty được ghi nhận khi hoàn thành việc giao
hàng và được khách hàng thanh toán hay chấp nhận thanh toán.

Mọi hoạt động bán hàng của công ty đều phải được lập các chứng từ đầy
đủ, kịp thời. Đây là khâu hạch toán ban đầu của nghiệp vụ bán hàng để làm
căn cứ xác định doanh thu bán hàng.
a) Hình thức bán buôn:
Khi xuất kho thành phẩm đem bán, phòng kế hoạch thị trường phải lập
hoá đơn GTGT. Hoá đơn GTGT là chứng từ của công ty xác nhận số lượng,
chất lượng, đơn giá, số tiền bán sản phẩm cho người mua. Đồng thời hoá đơn
GTGT còn là căn cứ để công ty ghi sổ chi tiết doanh thu bán hàng và các sổ
kế toán liên quan, là chứng từ cho người mua vận chuyển hàng trên đường,
ghi sổ kế toán của khách hàng.

Nguyễn Ngọc Minh_HC090444_KT2_K9_ Khoa Kế Toán

15


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Đại học KTQD

Hoá đơn GTGT được phòng kế hoạch thị trường lập thành 03 liên, sau
đó chuyển cho kế toán trưởng, giám đốc ký duyệt, đóng dấu.
Liên 1: Lưu tại phòng kế hoạch thị trường.
Liên 2: Hoá đơn đỏ giao cho người mua.
Liên 3: Thủ kho giữ lại, ghi vào thẻ kho và chuyển cho phòng kế toán
ghi sổ kế toán, làm thủ tục thanh toán.
Tại công ty khi mua hàng chuyến sau công ty sẽ trả tiền hàng chuyến
trước cho công ty bằng tiền mặt hoặc sẽ trả tiền qua tài khoản tại ngân hàng
bằng các chứng từ hợp lệ như: Giấy uỷ nhiệm chi, séc chuyển khoản...
b) Hình thức bán lẻ:

Được thực hiện với các khách hàng nhỏ, ở công ty CP giấy Trúc
Bạch hình thức bán hàng này ít phát sinh. Trong trường hợp này chứng từ sử
dụng để xuất kho là Hoá đơn GTGT, được lập thành 3 liên. Khi khách hàng
có nhu cầu mua hàng sẽ đến tận công ty xem hàng. Sau khi đồng ý mua và
chấp nhận thanh toán tiền hàng, phòng kế hoạch thị trường mới lập hoá đơn
GTGT làm chứng từ để thủ kho xuất hàng. Người mua cầm hoá đơn để nhận
hàng. Đây là căn cứ để ghi nhận doanh thu. Đồng thời hoá đơn GTGT được
chuyển đến cho thủ quỹ để làm thủ tục thu tiền mặt.
Như vậy, dù là bán buôn cho khách hàng lớn hay bán lẻ cho các khách
hàng nhỏ thì hoá đơn GTGT đều là căn cứ để công ty ghi nhận doanh thu và
giá vốn hàng bán.

Nguyễn Ngọc Minh_HC090444_KT2_K9_ Khoa Kế Toán

16


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Đại học KTQD

Biểu số 2.1: Hóa đơn GTGT
Đơn vị: Công ty CP giấy Trúc Bạch

Mẫu 01(GTKT-3LL)
AG/2008B
0081182

HOÁ ĐƠN GTGT
Liên 1: lưu

Ngày 1 tháng 3 năm 2010

Đơn vị bán hàng

: Công ty CP giấy Trúc Bạch Hà Nội

Địa chỉ

: Xã Thanh Liệt huyện Thanh Trì thành phố Hà Nội

Số tài khoản

: 0100100819

Họ tên người mua hàng: Công ty CP Trường Sơn
Số tài khoản

:

Địa chỉ

: Km số 2 đường Lộc Vượng thành phố Nam Định

Hình thức thanh toán

: Mua chịu

STT

Mã số


Tên vật tư(hàng hóa)

ĐVT

Số lượng

1
2
3
4

AT100
ATH100
VSM2
VSLĐ

Khăn ăn AT 100
Khăn ăn AT 100(màu hồng)
Giấy vệ sinh M2
Giấy vệ sinh lố đôi

Túi
Tập
Cuộn
Cuộn

720.000
360.000
1.440.000

1.500.000

Đơn

Thành

giá
4.285
4.571
1.133
1.219

tiền
3.085.714
1.645.714
1.632.000
1.828.572

Cộng tiền hàng
Thuế xuất thuế GTGT: 5%

:
Tiền thuế GTGT :

8.192.000
409.600

Tổng cộng tiền thanh toán

:


8.601.600

Số tiền bằng chữ: Tám triệu sáu trăm linh một nghìn sáu trăm đồng
Người mua hàng
(Ký, họ tên)

Người bán hàng
(Ký, họ tên)

Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên, đóng dấu)

2.1.2. Kế toán chi tiết doanh thu

Nguyễn Ngọc Minh_HC090444_KT2_K9_ Khoa Kế Toán

17


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Đại học KTQD

Từ những hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT phòng kế toán tổng hợp số
liệu của các loại khăn ăn, giấy ăn, giấy vệ sinh… mà khách hàng mua trong
tháng để vào sổ chi tiết bán hàng. Sổ chi tiết bán hàng theo dõi doanh thu của
từng loại hàng bán ra.

Nguyễn Ngọc Minh_HC090444_KT2_K9_ Khoa Kế Toán


18


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Đại học KTQD

Biểu số 2.2: Trích sổ chi tiết bán hàng tháng 3
Đơn vị: Công ty CP giấy Trúc Bạch

Mẫu S35-DN
(Ban hành theo QĐ số15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
Tháng 3 năm 2010
Ngày
tháng
ghi sổ
1/3

Chứng từ
Ngày
Số hiệu
tháng
81182
1/3

Diễn giải

Xuất bán cho công ty CP Trường Sơn
- Khăn ăn AT 100(Túi)
- Khăn ăn AT 100(Màu hồng)(Tập)
- Giấy vệ sinh M2(Cuộn)
- Giấy vệ sinh lố đôi (Cuộn)

Cộng số phát sinh
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Lãi gộp

Người ghi sổ
(ký, họ tên)

Nguyễn Ngọc Minh_HC090444_KT2_K9_Khoa Kế Toán

TK
Đối
ứng
131
131
131
131
131

Doanh thu
Số lượng
720
360
1.440

1.500

Đơn giá
4.285,71
4.571,43
1.133,33
1.209,05

Thành tiền

Thuế
GTGT

8.192.000
409.600
3.085.714
1.645.714
1.632.000
1.828.572

3.942.441.745 167.777.313
3.942.441.745
3.526.332.490
416.109.255

Ngày 31 tháng 3 năm 2010
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)

19



Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Đại học KTQD

Sau khi vào sổ chi tiết bán hàng, phần doanh thu bán hàng chịu sẽ được
tổng hợp để ghi vào sổ chi tiết TK 131 “ Phải thu của khách hàng ” theo dõi
doanh thu bán chịu và theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng.
Biểu số 2.3: Sổ chi tiết công nợ
Đơn vị: Công ty CP giấy Trúc Bạch

Mẫu số S31-DN
(Ban hành theo QĐ số15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

Sổ chi tiết công nợ
Từ ngày 1/3/2010 đến ngày 20/3/2010
TK 131 – Phải thu khách hàng
Khách hàng: Công ty CP Trường Sơn
Loại tiền: VNĐ
Dư nợ đầu kỳ
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Dư nợ cuối kỳ
Ngày
tháng
ghi sổ
1/3


12/3

20/3

22.524.600
22.524.600

Chứng từ
Diễn giải
Số
Ngày,
hiệu
tháng
81182
1/3 -Hóa đơn bán hàng
+Khăn ăn AT100
+ Khăn ăn AT100
(màu hồng)
+ Giấy vệ sinh M2
+Giấy vệ sinh lố
đôi
-Thuế GTGT đầu ra
-Tổng hóa đơn 81182
81194
12/3 Hóa đơn bán hàng
+Giấy vệ sinh M2
Thuế GTGT đầu ra
Tổng hóa đon 81194
714


TK
Đối
ứng
5111

33311
5111

Số phát sinh
Nợ


Đơn giá

3.085.714
1.645.714

720.000 4.285,71
360.000 4.571,43

1.632.000
1.828.572

1.440.000 1.133,33
1.500.000 1.219,05

409.600
8.601.600
13.260.00
0


11.700.000

33311
663.000
13.923.000

20/3 Thu tiền bán hàng
1111
hóa đơn 81182, 81194

Kế toán ghi sổ

Số lượng

22.524.60
0
22.524.60
0

Ngày 20 tháng 3 năm 2010
Kế toán trưởng

Nguyễn Ngọc Minh_HC090444_KT2_K9_ Khoa Kế Toán

20

1133,33



Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Đại học KTQD

(Ký, họ tên)

(ký, họ tên)

Ngoài ra hàng tháng công ty còn theo dõi số thuế GTGT phải nộp trên
sổ chi tiết TK 3331.
Biểu số 2.4: Sổ chi tiết tài khoản 3331
Đơn vị:

Công ty CP giấy Trúc Bạch

Mẫu số S38-DN
(Ban hành theo QĐ số15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

Sổ chi tiết tài khoản
Tài khoản 3331:Thuế GTGT đầu ra
Từ ngày 1/3/2010 đến ngày 31/3/2010
Loại tiền : VNĐ

Ngày
Chứng từ
Diễn giải
tháng
Số
Ngày,

ghi sổ hiệu tháng
1/3
81182 1/3
Xuất bán cho
công ty CP
Trường Sơn
14/3
81263 14/3
Cửa hàng tạp
15/3

81199 20/3

23/3

81365 23/3

30/3

81365

phẩm Hòa An
Xuất bán cho
trường mần non
Xuân Đỉnh A
Xuất bán cho
công ty TNHH
Minh Tân
Xuất bán cho
công ty CP giấy

Hà Nội
…..
Cộng phát sinh

TK
Đối
ứng
131

Số phát sinh
Nợ

409.000

111

102.536

111

52.381

131

166.667

131

1.029.562


Nguyễn Ngọc Minh_HC090444_KT2_K9_ Khoa Kế Toán

…..
167.777.313

21


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên)

Đại học KTQD

Ngày 31 tháng 3 năm 2010
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)

Nguyễn Ngọc Minh_HC090444_KT2_K9_ Khoa Kế Toán

22


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Đại học KTQD

Đồng thời, cuối tháng kế toán của công ty còn lập các báo cáo: Báo cáo
bán hàng, báo cáo tiêu thụ theo mặt hàng, báo cáo tình hình khách hàng, báo

cáo phân tích thị trường tiêu thụ nhằm phân tích hoạt động tiêu thụ, đẩy mạnh
hoạt động tiêu thụ của công ty, tăng cường khả năng thu tiền của khách hàng.

Nguyễn Ngọc Minh_HC090444_KT2_K9_ Khoa Kế Toán

23


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Đại học KTQD

Biểu số 2.5: Trích báo cáo bán hàng tháng 3
Đơn vị: Công ty CP giấy Trúc Bạch
BÁO CÁO BÁN HÀNG
Từ ngày 1/3/2010 đến ngày 31/3/2010
Kho : Thành phẩm
Hàng hóa
Ngày
1/3

15/3

Số chứng
Diễn giải
từ
81182
Hóa đơn bán hàng- công ty CP
Trường Sơn
-Khăn ăn AT 100

-Khăn ăn AT 100(màu hồng)
-Giấy vệ sinh M2
-Giấy vệ sinh lố đôi

Túi
Tập
Cuộn
Cuộn

131
131
131
131

720
360
1.440
1.500

4.285,71
4.571,43
1.133,33
1.219,05

3.085.714
1.645.714
1.632.000
1.828.572

81199


Túi

111

100

10.476,19


1.601.808



Hóa đơn bán hàng(trường mần non
Xuân Đỉnh A)-Giấy vuông trắng

Tổng cộng

Người ghi sổ
(ký, họ tên)

ĐVT

TK
ĐU

Số lượng

Đơn giá


Thành tiền
8.192.000

Kế toán trưởng
(ký, họ tên)

Nguyễn Ngọc Minh_HC090444_KT2_K9_Khoa Kế Toán

Thuế VAT

Tổng tiền

409.600

8.601.600

1.047.619

52.381

1.100.181


3.427.998.226


167.777.313



3.595.775.539

Ngày 31 tháng 3 năm 2010
Giám đốc
(ký, đóng dấu)

24


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Đại học KTQD

2.1.3. Kế toán tổng hợp về doanh thu
2.1.3.1. Tài khoản kế toán sử dụng
- TK 511: Doanh thu bán hàng. Do đặc điểm sản phẩm của công ty rất đa
dạng và phong phú về mẫu mã, chủng loại nên TK 511 được cụ thể thành hai
tài khoản chi tiết theo hai phân xưởng sản xuất chính là : phân xưởng giấy và
phân xưởng băng. Và hai tài khoản này lại được chi tiết thành các tài khoản
cụ thể hơn tùy theo chủng loại. Cụ thể là :
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng phân xưởng giấy
TK5111.ANA1 : Doanh thu bán hàng giấy vệ sinh ANA không lõi
TK5111.ANA2 : Doanh thu bán hàng giấy vệ sinh ANA có lõi
TK5111.AT100 : Doanh thu bán hàng khăn ăn AT100
TK5111.K60 : Doanh thu bán hàng khăn ăn K60
TK5111.KAH : Doanh thu bán hàng khăn ăn hộp
……
+ TK 5112: Doanh thu bán hàng phân xưởng băng
TK5112.B9M : Doanh thu bán hàng băng vệ sinh 9m
TK5112.LĐ : Doanh thu bán hàng băng lõi đen

TK5112. LT : Doanh thu bán hàng băng lõi trắng
-TK 131: Phải thu khách hàng.
- TK 111: Tiền mặt
- TK 333 (1) - Thuế GTGT phải nộp
- ……..

Nguyễn Ngọc Minh_HC090444_KT2_K9_ Khoa Kế Toán

25


×