Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Đánh giá tác động của việc tham gia hợp tác xã đến thu nhập của hộ gia đình trên địa bàn huyện tân hiệp, tỉnh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 65 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
------------------------------------

NGUYỄN THANH PHONG

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC THAM GIA HỢP TÁC XÃ
ĐẾN THU NHẬP CỦA HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN TÂN HIỆP, TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----------------------------------------

NGUYỄN THANH PHONG

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC THAM GIA HỢP TÁC XÃ
ĐẾN THU NHẬP CỦA HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN TÂN HIỆP,TỈNH KIÊN GIANG

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN QUỲNH HOA


TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “Đánh giá tác động của việc tham gia hợp tác xã đến thu nhập của
hộ gia đình trên địa bàn huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang” là nghiên cứu riêng của
bản thân tôi được hướng dẫn bởi TS. Nguyễn Quỳnh Hoa. Các nguồn dữ liệu trong
luận văn được thu thập một các khoa học, trung thực. Tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm với những cam đoan này của mình.
TP. HCM, ngày 15 tháng 12 năm 2017
Học viên thực hiện

Nguyễn Thanh Phong


MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
CHƯƠNG 1 .....................................................................................................................1
GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ..........................................................................................1
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ............................................................................................1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .....................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................2

1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU........................................................................................2
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .........................................................3
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................3
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........................................................................3
1.6. KẾT CẤU LUẬN VĂN ..........................................................................................3
CHƯƠNG 2 .....................................................................................................................5
CƠ SỞ LÝ THUYẾT ......................................................................................................5
2.1. LÝ THUYẾT VỀ HỘ GIA ĐÌNH NÔNG THÔN ...................................................5
2.1.1. Hộ và hộ gia đình nông thôn..............................................................................5
2.1.2. Thu nhập của hộ nông dân .................................................................................5
2.1.3. Kinh tế nông hộ .................................................................................................6
2.2. LÝ THUYẾT VỀ HỢP TÁC XÃ .............................................................................7
2.1.1. Khái niệm hợp tác xã .........................................................................................7
2.2.2. Vị trí, vai trò của Hợp tác xã trong nền kinh tế .................................................8
2.2.2.1. Vị trí của HTX NN .......................................................................................8


2.2.2.2. Vai trò của HTX NN ....................................................................................9
2.3. LÝ THUYẾT VỀ KINH TẾ HỌC HÀNH VI .........................................................9
2.3.1. Mô hình Lý thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action – TRA) của
Fishbein ........................................................................................................................9
2.3.2. Mô hình Lý thuyết về hành vi có kế hoạch (The Theory of Planned Behavior
– TPB) của Ajzen .......................................................................................................10
2.4. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ................................................11
2.5. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .....................................................................................13
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 19
CHƯƠNG 3 ...................................................................................................................20
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 20
3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU ................................................................................20

3.2. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ......................................................................................20
3.2.1. Dữ liệu thứ cấp ................................................................................................ 20
3.2.2. Dữ liệu sơ cấp ..................................................................................................21
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .............................................................................................. 22
CHƯƠNG 4 ...................................................................................................................23
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................................ 23
4.1. GIỚI THIỆU VỀ HUYỆN TÂN HIỆP ..................................................................23
4.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội .................................................................23
4.1.2. Tình hình hoạt động của các HTX trên địa bàn huyện Tân Hiệp ....................25
4.3. KẾT QUẢ HỒI QUY ............................................................................................. 33
4.3.1. Kiểm tra đa cộng tuyến của các biến trong mô hình .......................................33
4.3.2. Kết quả hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tham gia HTX của hộ
gia đình ......................................................................................................................34
4.3.3. Kết quả hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tăng thu nhập của hộ gia
đình ............................................................................................................................ 36
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 .............................................................................................. 39
CHƯƠNG 5 ...................................................................................................................40
KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH .....................................................................40
5.1. KẾT LUẬN ............................................................................................................40
5.2. HÀM Ý CHÍNH SÁCH..........................................................................................40
5.2.1. Tăng cường khả năng tham gia tổ hợp tác của hộ gia đình ............................. 40


5.2.2. Nâng cao hoạt động của các HTX góp phần nâng cao thu nhập của hộ gia đình
...................................................................................................................................41
5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO .................42
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 2. PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
PHỤ LỤC 1. BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN HỘ GIA ĐÌNH



DANH MỤC VIẾT TẮT
CSXH:

Chính sách xã hội

ĐBSCL:

Đồng bằng sông Cửu Long

HTX:

Hợp tác xã

NN&PTNT:

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NN:

Nông nghiệp

NQ:

Nghị quyết

THT:

Tổ hợp tác


UBND:

Ủy ban nhân dân

BVTV:

Bảo vệ thực vật


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Giải thích các biến trong mô hình 1

15

Bảng 2.2: Các biến trong mô hình 2

16

Bảng 3.1: Tổng hợp mẫu khảo sát

21

Bảng 4.1: Tổng hợp số lượng hợp tác xã

26

Bảng 4.2: Đánh giá phân loại năm 2016 của các HTX

27


Bảng 4.3: Tham gia HTX theo tuổi, học vấn chủ hộ

29

Bảng 4.4: Tham gia HTX theo qui mô và tỷ lệ phụ thuộc của hộ

30

Bảng 4.5: Thay đổi thu nhập theo giới tính

31

Bảng 4.6: Tăng thu nhập theo tuổi và học vấn

31

Bảng 4.7: Tăng thu nhập theo qui mô hộ và tỷ lệ phụ thuộc

32

Bảng 4.8: Ma trận tương quan giữa các biến độc lập

34

Bảng 4.9: Kết quả ước lượng mô hình 1

34

Bảng 4.10: Kết quả đánh giá tác động biên mô hình 1


35

Bảng 4.11: Kết quả ước lượng mô hình 2

37

Bảng 4.12: Kết quả đánh giá tác động biên mô hình 2

37


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Mô hình Lý thuyết hành động hợp lý của Fishbein

10

Sơ đồ 2.2: Mô hình Lý thuyết về hành vi theo kế hoạch của Ajzen

10

Sơ đồ 3.1: Quy trình nghiên cứu

20

Biểu đồ 4.1: Tham gia HTX theo giới tính

28

Biểu đồ 4.2: Tham gia HTX theo vay vốn


30

Biểu đồ 4.3: Tăng thu nhập theo vay vốn

32

Biểu đồ 4.4: Tăng thu nhập theo tham gia HTX

33


TÓM TẮT LUẬN VĂN

Kinh tế tập thể luôn là vấn đề được UBND tỉnh Kiên Giang quan tâm chỉ đạo
thực hiện, trong đó kinh tế tập thể theo hình thức HTX được chính quyền địa phương,
đặc biệt là huyện Tân Hiệp hết sức chú trọng. Do điều kiện tự nhiên thuận lợi, trong thời
gian qua sản lượng NN trên địa bàn Tân Hiệp có chiều hướng tăng lên. Tuy nhiên, chi
phí cho sản xuất cũng tăng theo, từ đó ảnh hưởng đến thu nhập của người dân sản xuất
NN. Trước vấn đề đó, xây dựng các mô hình kinh tế HTX là rất cần thiết cho sản xuất
NN trên địa bàn huyện Tân Hiệp.
Mẫu khảo sát được chọn theo phương pháp thuận tiện, thực hiện trên 160 hộ gia
đình đang sinh sống trên địa bàn huyện Tân Hiệp, trong đó có 80 hộ tham gia HTX và
80 hộ không tham gia HTX. Sử dụng mô hình hồi quy logit xác định các nhân tố tác
động đến khả năng tham gia HTX và khả năng tăng thu nhập thu nhập của hộ gia đình
cho thấy, học vấn chủ hộ và vay vốn tín dụng cùng ảnh hưởng đến khả năng tham gia
HTX và khả năng tăng thu nhập; các biến giới tính chủ hộ, tuổi chủ hộ, qui mô hộ chỉ
có ảnh hưởng đến khả năng tăng thu nhập; biến tỷ lệ phụ thuộc chỉ ảnh hưởng đến khả
năng tham gia HTX. Đặc biệt biến tham gia HTX có ảnh hưởng nhiều đến khả năng
tăng thu nhập của hộ gia đình.
Từ kết quả nêu trên, thiết nghĩ cần có những chính sách phù hợp một mặt nâng

cao hiệu quả sản xuất của các mô hình HTX, mặt khác thu hút ngày nhiều hộ gia đình
tham gia HTX, thông qua đó nhằm giúp các hộ gia đình giảm chi phí sản xuất, nâng
cao năng suất, ổn định đầu ra, góp phần tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho hộ gia
đình.


1

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Liên kết sản xuất trong NN giúp người nông giảm đi chi phí đầu tư, tránh được
những dịch bệnh cho cây trồng, nâng cao sản lượng, ổn định đầu ra, góp phần nâng
cao thu nhập cho hộ gia đình. Chủ trương của Đảng ta là “Tiếp tục đổi mới, phát triển
và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể” là điều kiện cần thiết để phát triển kinh tế (Nghị
quyết Trung ương 5 khóa IX).Tăng cường liên doanh, liên kết và sự tham gia của “04
nhà” và nâng cấp chuỗi giá trị ngành hàng nông nghiệp. Trong đó chỉ đạo, phối hợp để
tăng cường liên kết vùng theo Quyết định số 593/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
và sự tham gia của “04 nhà” trong từng ngành hàng sản phẩm. Đồng thời, tăng cường
liên kết và nâng cấp chuỗi giá trị ngành hàng, trong đó cần củng cố và phát triển các
mối liên kết ngang và liên kết dọc. Không ngừng xây dựng và nâng cấp chuỗi khép kín
nhằm xây dựng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng, tiến đến hình thành thương hiệu hàng
hóa.
Kiên Giang là tỉnh trọng điểm nông nghiệp của vùng đồng bằng sông Cửu Long
và cả nước. Kiên Giang có tổng diện tích tự nhiên 6.346,27 km2; hơn 573.000 ha đất
nông nghiệp; dân số hơn 1,8 triệu người, với hơn 73% dân số sống ở khu vực nông
thôn và chủ yếu làm nông nghiệp. Để đảm bảo phát triển bền vững nông nghiệp trên
địa bàn tỉnh Kiên Giang từ nay đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, Ủy ban
nhân dân tỉnh vừa ban hành quyết định điều chỉnh quy hoạch phát triển nông nghiệp nông thôn gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 và

định hướng đến năm 2030. Tỉnh ủy đã xây dựng Chương trình số 23-CTr/TU ngày
19/6/2012 “Về củng cố, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể giai đoạn năm
2012 – 2020” và Kế hoạch số 87/KH-UBND ngày 21/9/2012 của UBND tỉnh “Về việc
củng cố, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể giai đoạn năm 2012 - 2015 và
định hướng đến năm 2020”.
Huyện Tân Hiệp là một huyện nông nghiệp của tỉnh Kiên Giang, có diện tích tự
nhiên trên 39.473,79 ha, là huyện có vị trí địa lý thuận lợi và có tiềm năng lớn về nông
nghiệp. Số người tham gia sản xuất NN chiếm trên 80% tổng dân số của huyện. Trong
những năm qua, số lượng HTX trong toàn huyện được tăng lên và các HTX hoạt động


2

phát triển theo chiều hướng bền vững, qua đó góp thúc đẩy phát triển kinh tế và giải
quyết các vấn đề an sinh xã hội. UBND huyện Tân Hiệp đã chỉ đạo các phòng chuyên
môn tổ chức hướng dẫn xây dựng các mô hình HTX và tập huấn chuyển giao khoa
học, kỹ thuật, giúp đỡ người dân giảm chi phí đầu tư sản xuất, chú trọng đến chất
lượng sản phẩm, tăng cường nguồn vốn sản xuất, giảm bớt tình trạng ép giá của
thương lái, tìm đầu ra cho thị trường tiêu thụ sản phẩm... Tuy vậy, vẫn còn HTX sản
xuất hoạt động vẫn còn nặng hình thức, chưa chủ động trong công tác quản lý và hoạt
động, còn trông chờ, ỷ lại vào nhà nước, vẫn còn một số tổ kinh tế hợp tác thành lập
chủ yếu để vay vốn hoặc trông chờ được đầu tư vốn xây dựng mô hình. Trình độ quản
lý, điều hành của Ban Lãnh đạo HTX còn hạn chế, chưa được đào tạo, nên trong tổ
chức điều hành hoạt động còn lúng túng, hiệu quả mang lại chưa cao.
Từ những yêu cầu thiết thực trên, tác giả chọn đề tài “Đánh giá tác động của
việc tham gia hợp tác xã đến thu nhập của hộ gia đình trên địa bàn huyện Tân
Hiệp, tỉnh Kiên Giang” làm luận văn thạc sĩ.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Luận văn là đánh giá tác động của việc tham gia HTX đến thu nhập hộ gia đình,

từ các kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra một số hàm ý chính thu hút người dân tham
gia HTX, cải thiện thu nhập, nâng cao đời sống hộ gia đình tại huyện Tân Hiệp.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Để thực hiện các mục tiêu chung, đề tài thực hiện các mục tiêu cụ thể như sau:
Thứ nhất, phân tích thực trạng hiệu quả kinh tế các mô hình HTX trên địa bàn
huyện Tân Hiệp.
Thứ hai, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tham gia HTX và khả
năng tăng thu nhập của hộ gia đình tham gia HTX trên địa bàn huyện Tân Hiệp, tỉnh
Kiên Giang.
Trên cơ sở đó, đề xuất các chính sách nhằm khuyến khích hộ gia đình tham gia
HTX và nâng cao thu nhập của họ, qua đó góp phần cải thiện thu nhập, nâng cao đời
sống người dân trên địa bàn huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Luận văn cần trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:
Câu hỏi 1: Thực trạng hiệu quả kinh tế các mô hình HTX trên địa bàn huyện
Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang hiện nay như thế nào?


3

Câu hỏi 2: Những nhân tố nào ảnh hưởng đến khả năng tham gia HTX và khả
năng tăng thu nhập của hộ gia đình tại huyện Tân Hiệp hiện nay?
Câu hỏi 3: Chính sách nhằm khuyến khích hộ gia đình tham gia HTX và nâng
cao thu nhập của họ, góp phần cải thiện thu nhập, nâng cao đời sống cho hộ gia đình
trên địa bàn huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang?
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tham
gia HTX và khả năng tăng thu nhập của hộ khi tham gia các HTX trên địa bàn huyện
Tân Hiệp.

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung nghiên cứu, luận văn nghiên cứu khả năng tham gia HTX và khả
năng tăng thu nhập của người dân khi tham gia các mô hình HTX trên địa bàn huyện
Tân Hiệp.
Về không gian nghiên cứu, luận văn được thực hiện nghiên cứu đối với các hộ
gia đình đang sinh sống trên địa bàn huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.
Về thời gian nghiên cứu, tác giả luận văn sử dụng số liệu thứ cấp từ các báo cáo
của UBND huyện Tân Hiệp, Phòng NN&PTNT trong giai đoạn 2013– 2016. Số liệu
sơ cấp được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp chủ hộ hoặc người đại diện hộ gia
đình tại huyện Tân Hiệp trong tháng 10/2017.
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng phương pháp định tính và phương pháp định lượng. Phương
pháp định tính được thực hiện để xây dựng bảng câu hỏi, thực hiện khảo sát hộ gia
đình. Phương pháp định lượng được sử dụng bao gồm phương pháp thống kê mô tả,
phân tích hồi quy logit.
1.6. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Luận văn kết cấu theo 5 chương như sau:
Chương 1. Giới thiệu nghiên cứu.
Chương trình trình bày các nội dung như lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên
cứu, câu hỏi nghiên cứu,đối tượng, phạm vi nghiên cứu và kết cấu luận văn.
Chương 2. Cơ sở lý thuyết.
Nội dung chương này trình bày các khái niệm về hộ, nông hộ, HTX, thu nhập,
kinh tế nông hộ; các lý thuyết kinh tế học; các nghiên cứu thực nghiệm trong và ngoài


4

nước liên quan đến đề tài.
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu và mô hình nghiên cứu.
Chương này trình bày khung phân tích, phương pháp chọn mẫu nghiên cứu, đề

xuất mô hình nghiên cứu và mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu.
Chương 4. Kết quả nghiên cứu.
Chương này trình bày các nội dung gồm giới thiệu địa bàn nghiên cứu, mô tả
đặc điểm mẫu nghiên cứu, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tăng thu
nhập của hộ gia đình tham gia HTX trên địa bàn huyện Tân Hiệp.
Chương 5. Kết luận và hàm ý chính sách.
Chương này trình bày những kết quả quan trọng của đề tài, các hàm ý chính
sách góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế của các mô hình HTX, góp phần nâng cao thu
nhập, cải thiện cuộc sống của người dân. Đồng thời, tác giả cũng chỉ ra những hạn chế
của đề tài và tìm ra các hướng nghiên cứu tiếp theo.


5

CHƯƠNG 2

CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. LÝ THUYẾT VỀ HỘ GIA ĐÌNH NÔNG THÔN
2.1.1. Hộ và hộ gia đình nông thôn
Hộ có nhiều định nghĩa khác nhau bởi nhiều tác giả. Theo như giáo trình kinh tế
phát triển nông thôn có trích dẫn thì tác giả Martin (1988) thì “hộ là đơn vị cơ bản liên
quan đến sản xuất, tái sản xuất, đến tiêu dùng và các hoạt động xã hội khác”. Hộ là
một đơn vị tự nhiên tạo nguồn lao động (Harris, 1999). Qua đó, ta có thể hiểu hộ là
một nhóm người cùng ăn chung, sản xuất chung, có chung một nguồn thu nhập, có
cùng huyết tộc hay không cùng huyết tộc, cùng sống chung hay không cùng sống
chung một mái nhà.
Hộ gia đình nông thôn là những hộ có phương tiện tạo ra thu nhập chủ yếu từ
ruộng đất và nguồn lao động chính để sản xuất chủ yếu là từ gia đình. Hộ gia đình
nông thôn luôn nằm trong hệ thống kinh tế rộng lớn nhưng về cơ bản được thì họ tham
gia vào thị trường lao động chưa hoàn chỉnh. Hộ gia đình nông thôn còn được hiểu là

những hộ nông dân tham gia sản xuất NN như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy
sản và tham gia các dịch vụ phi NN (Trần Văn Hiền, 2014).
Nông hộ được coi là các hộ nông dân sử dụng ruộng đất để tạo ra các sản phẩm
từ cây trồng, vật nuôi. Họ sử dụng lao động chủ yếu là chính từ hộ gia đình. Sự tham
gia sản xuất của nông hộ nằm trong hệ thống kinh tế với thị trường hoạt động hoàn
chỉnh chưa cao (Theo Ellis, 1988).
2.1.2. Thu nhập của hộ nông dân
Thu nhập của hộ nông dân được coi như là một khoảng tiền hoặc của cải vật
chất mà hộ nhận được từ một hoạt động nào đó trong một khoảng thời gian nhất định.
Thu nhập còn được hiểu là phần hộ nông dân thu được sau quá trình sản xuất từ nhiều
nguồn thu khác nhau. Thu nhập của hộ nông dân cao hay thấp là còn phụ thuộc vào kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của họ (Trần Văn Hiền, 2014).
Có thể phân loại thu nhập của hộ nông dân thành 3 loại gồm thu nhập nông
nghiệp, thu nhập phi nông nghiệp, thu nhập khác.
Thu nhập từ NN: là khoảng thu có được từ các hoạt động sản xuất như chăn
nuôi, trồng trọt và nuôi trồng thủy sản.


6

Thu nhập phi NN: là nguồn thu nhập có được từ các hoạt động ngành nghề như
chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí….và các hoạt động khác. Ngoài ra, thu
nhập này còn có được từ các hoạt động khác như buôn bán, thu gom.
Thu nhập khác: là nguồn thu có được từ các hoạt động làm thuê hoặc có được
thông qua trợ cấp xã hội hay từ các nguồn khác.
Thu nhập của hộ nông dân đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao đời
sống, nâng cao dân trí, quyết định đến quy mô sản xuất của nông hộ. Nó là nguồn lực
rất quan trọng để chi tiêu cho mọi nhu cầu cần thiết trong đời sống hàng ngày của mỗi
nông hộ, mỗi người như lương thực thực phẩm, y tế, giáo dục. Mỗi thành viên sẽ có
điều kiện tiếp cận tới các dịch vụ giáo dục, thông tin truyền thông. Với những hộ nông

dân có thu nhập cao, các hộ sẽ có nhiều cơ hội lựa chọn các loại hình sản xuất nông
nghiệp, cũng như qui mô sản xuất của họ. Ngoài ra, thu nhập là thước đo mức sống,
khả năng sẵn sàng tiêu dùng của mỗi hộ nông dân đối với kinh tế thị trường.
2.1.3. Kinh tế nông hộ
Theo Ellis (1988) thì kinh tế nông hộ có 3 yếu tố gồm đất đai, lao động và vốn
làm cho nó khác với những người làm kinh tế khác trong nền kinh tế thị trường. Kinh
tế nông hộ được xem là một hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền kinh tế trong xã
hội. Chủ hộ là người quyết định đối với các nguồn lực về đất đai, tư liệu sản xuất, vốn,
lao động được góp chung, ở chung một mái nhà, ăn chung, chung một ngân sách và
mọi quyết định trong sản xuất kinh doanh.
Sản xuất NN có đặc trưng là hiệu quả đầu tư thấp, đồng thời không thu hút đầu
tư có tính rủi ro cao. Kinh tế NN luôn tồn tại các đặc điểm như lao động của hộ nông
dân chủ yếu dựa vào ruộng đất là chính. Giá trị sản xuất của hộ nông dân chưa chú
nhiều đến lợi nhuận cao nhất mà chỉ hướng vào quan hệ qua lại. Do sự chuyển giao
quyền thừa kế ruộng đất qua các thế hệ chính vì thế mà sự tập trung ruộng đất ít thuộc
vào tay một cá nhân nào. Người nông dân chủ động về thời gian trong hoạt động sản
xuất của họ theo lịch thời vụ. Ngày nay với trình độ khoa học, kỹ thuật phát triển,
người nông dân đã biết kết hợp được hoạt động NN và phi NN nhằm góp phần làm
tăng thu nhập của hộ. Tuy nhiên, việc ứng dụng những tiến bộ khoa học, kỹ thuật của
người dân vẫn còn hạn chế. Chưa liên kết nhau trong hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Ngoài ra, sự lựa chọn mức độ đầu tư trên cơ sở mục tiêu sản suất (Trần Văn Hiền,
2014).


7

Từ những nhận định trên cho thấy, sản xuất của hộ nông dân được chuyển từ
hình thức tự cấp sang sản xuất hàng hoá ở các mức độ khác nhau. Trong quá trình
chuyển biến ấy hộ nông dân có sự thay đổi mục tiêu và phương thức hoạt động kinh
doanh để thích ứng, phù hợp với thị trường.

Mục tiêu tối đa hóa lợi ích thường gặp ở hộ nông dân hoàn toàn tự cấp, họ chỉ
cần những sản phẩm cần thiết phụ vụ cho nhu cầu sinh hoạt của gia đình; hoạt động
sản xuất của họ làm ra số lượng sản phẩm đến khi nào họ không còn đủ sức để sản
xuất nữa. Tuy nhiên, thời gian nhàn rỗi của các thành viên trong hộ gia đình cũng được
coi như một lợi ích, nó là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu của hộ và
cơ cấu lao động của hộ gia đình.
Khi người nông dân bắt đầu có tiếp xúc với thị trường lao động, thị trường sản
phẩm, thị trường vật tư thì họ đã bước lên một bước tiếp theo của quá trình phát triển,
khi đó hộ nông dân được cho là kiểu “nửa tự cấp”. Hộ nông dân vẫn còn bị phụ thuộc
nhiều vào các yếu tố tự cấp và cách thức sản xuất của hộ vẫn được tự họ quyết định.
Do đó, khi giá cả biến động thì phản ứng của hộ nông dân chưa thật sự mạnh mẽ. Thị
trường nông thôn lúc này vẫn được coi là thị trường chưa hoàn chỉnh.
Từ các nhận định trên cho thấy, mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của hộ nông dân
chủ yếu phụ thuộc vào hoạt động kinh doanh của hộ gia đình. Với hình thức sản xuất
hàng hóa này, người dân sẽ phản ứng khi thị trường ruộng đất, thị trường vật tư, thị
trường sản phẩm, thị trường lao động và thị trường vốn thay đổi. Hoạt động sản xuất
của hộ nông dân kém hiệu quả nguyên nhân là do thiếu trình độ khoa học, kỹ thuật,
thiếu thông tin thị trường, trình độ quản lý kém. Để nâng cao hiệu quả sản xuất đòi hỏi
người dân cần khắc phục những hạn chế trên, bằng cách cơ giới hóa trong sản xuất
nông nghiệp, liên kết, hợp tác sản xuất, nâng cao trình độ, kỹ năng quản lý.
2.2. LÝ THUYẾT VỀ HỢP TÁC XÃ
2.1.1. Khái niệm hợp tác xã
Khái niệm về HTX được pháp luật Việt Nam khẳng “Hợp tác xã là một tổ chức
kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (sau đây gọi chung là xã viên)
có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo qui định của luật
này để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia HTX, cùng giúp nhau
thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế – xã hội của đất nước” (Điều 1 Luật HTX
năm 2003).



8

Từ khái niệm trên cho thấy HTX có những đặc trưng cụ thể như:
Thứ nhất, HTX NN được xem là một tổ chức kinh tế, nó không được xem một
tổ chức xã hội. Chính vì thế, khi tiến hành thành lập HTX lấy mục tiêu kinh tế làm
mục tiêu chính.
Thứ hai, HTX là xã viên làm đơn vị kinh tế và cơ sở để thành lập, HTX lấy xã
viên làm đối tượng để phục vụ.
Thứ ba, HTX là một tổ chức có pháp nhân và mọi hoạt động của HTX phải tuân
theo pháp luật hiện hành.
Thứ tư, việc tham gia và rút khỏi HTX của các xã viên trên tinh thần tự nguyện.
Mọi thành viên trong HTX đều có quyền dân chủ, bình đẳng. Tùy vào điều kiện kinh
tế của xã viên mà mức đóng góp cổ phần của họ có thể khác nhau, tuy nhiên khi biểu
quyết các vấn đề thì giá trị phiếu ngang nhau.
Thứ năm, hoạt động của các HTX phải theo chế độ tự quản và trong hoạt động
kinh doanh HTX phải tự chịu trách nhiệm của mình. Thực hiện nguyên tắc bình đẳng,
cùng có lợi trong phân phối lợi ích.
Thứ sáu, một phần lợi nhuận của HTX được phân phối theo tỷ lệ góp vốn của
cổ phần mà các xã viên đã đóng góp; HTX trích một phần lợi nhập vào quỹ chung;
phần lợi nhuận còn lại được chia theo công sức đóng góp của xã viên.
2.2.2. Vị trí, vai trò của Hợp tác xã trong nền kinh tế
2.2.2.1. Vị trí của HTX NN
Những kinh nghiệm từ các nước đi lên từ sản xuất NN cho thấy, sự hình thành
các HTX không vì mục tiêu lợi nhuận và tăng trưởng kinh tế, vai trò quan trọng của
các HTX được thể hiện ở việc nâng cao tỷ lệ giải quyết việc làm, đảm bảo cuộc sống
cho xã viên, thông qua đó góp phần ổn định kinh tế - xã hội và sự phát triển nền nông
nghiệp của quốc gia, đặc biệt là đối với quốc gia NN như Việt Nam.
Hình thức tổ chức của các HTX là thông qua việc tiếp nhận các nguồn lực hỗ
trợ của Nhà nước như vốn, phương tiện sản xuất, giống, tập huấn kỹ thuật để phát triển

kinh tế cho hộ nông dân. Những tiến bộ khoa học kỹ thuật được chuyển giao cho
người nông dân theo hình thức HTX được xem là hình thức hiệu quả nhất.
Đối với Việt Nam, là một quốc gia đang phát triển thì việc thành lập và phát
triển HTX là hình thức liên kết sản xuất phù hợp trong giai đoạn hiện nay. Phát triển
HTX phải xuất phát từ nhu cầu của người dân. Khi thành lập các HTX phải cần phải


9

chú trọng đến đầu ra của sản phẩm, không phát triển một cách ồ ạt dẫn đến thừa sản
phẩm cung ứng ra thị trường.
Tóm lại, đối với những nước đang phát triển như Việt Nam thì phát triển kinh tế
tập thể, liên kết sản xuất trong NN cho hộ nông dân là việc làm cần thiết. Vai trò HTX
giữ vị trí quan trọng trọng nền kinh tế.
2.2.2.2. Vai trò của HTX NN
Theo quá trình phát triển, HTX đã trở thành hậu cần và hậu phương vững chắc,
góp phần vào thành công trong công cuộc giải phóng dân tộc của cách mạng Việt
Nam. Trong quá trình hình thành và phát triển, các HTX Việt Nam đã gặp nhiều khó
khăn trong việc chuyển đổi nền kinh tế từ tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa. Vai trò của HTX ngày càng được chú trọng, bằng chứng
là Nhà nước ngày càng có nhiều sự hỗ trợ, quan tâm đầu tư, phát triển cho các HTX
nhằm làm tăng thu nhập của hộ gia đình nông thôn, giải quyết việc làm,... HTX có vai
trò quan trọng trong việc ổn định tình hình kinh tế chính trị ở nông thôn. Thông qua
việc phát triển HTX ruộng đất trong nông nghiệp được duy trì ổn định (Nguyễn Công
Bình, 2007).
Một kết quả nổi bậc cho thấy, trong thời gian qua nhiều HTX trên cả nước đã
có những đóng góp quan trọng trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước như kết
cấu hạ tầng ngày càng phát triển và giao thông nông thôn được cải thiện; hệ thống
điện, thủy lợi được đầu tư; cơ sở vật chất trường học, y tế được xây mới, tăng cường
mối đoàn kết trong phát triển kinh tế, điều kiện sống của người dân ngày càng nâng

cao.
2.3. LÝ THUYẾT VỀ KINH TẾ HỌC HÀNH VI
2.3.1. Mô hình Lý thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action – TRA)
của Fishbein
Mô hình TRA được áp dụng cho các nghiên cứu thái độ và hành vi, mô hình
này cho thấy được ý định hành vi là yếu tố tốt nhất để xác định được hành vi. Theo
Fishbein (1967). Ý định của con người nhằm thực hiện hành vi bị tác động bởi thái độ
và những quy chuẩn chủ quan. Thái độ được thể hiện qua việc con người cảm thấy như
thế nào đối với một hành động nào đó. Quy chuẩn chủ quan được thể hiện thông qua
cảm nhận của người khác đối với hành động của bạn (gia đình, bạn bè,…). Lý thuyết
cho rằng các yếu tố ngoại vi có thể ảnh hưởng gián tiếp đến ý định thông qua hai yếu
tố chính trên.


10

Sơ đồ 2.1: Mô hình Lý thuyết hành động hợp lý của Fishbein
Nguồn: Fishbein và Ajzen, 1975
2.3.2. Mô hình Lý thuyết về hành vi có kế hoạch (The Theory of Planned
Behavior – TPB) của Ajzen
Ajzen (1991) định nghĩa lý thuyết về hành vi có kế hoạch với tiền đề rằng hành
vi bất kỳ đòi hỏi một số kế hoạch nhất định và nó có thể được dự đoán bởi ý định áp
dụng các hành vi đó. Kết quả của nghiên cứu này giải thích sự hình thành của ý định
thông qua 3 yếu tố: (1) thái độ của chủ thể đối với các hành vi, (2) các quy chuẩn chủ
quan như sự nhận thức về ý kiến của người khác đối với hành vi được đề xuất, và (3)
kiểm soát hành vi về nhận thức.
Các biến kiểm soát khi được đưa vào mô hình đã khắc phục được những hạn
chế của mô hình TPB, mô hình này được gọi là mô hình TRA. Nó chính là các nguồn
lực cần thiết được thực hiện công việc nào đó. Tuy nhiên, mô hình TPB được coi là
hiệu quả hơn TRA khi dự đoán và giải thích hành vi của con người ở cùng một trạng

thái.

Sơ đồ 2.2: Mô hình Lý thuyết về hành vi theo kế hoạch của Ajzen
Nguồn: Ajzen, 1991


11

2.4. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Trong nghiên cứu thực nghiệm của Chowdhury (2002) về tác động của tín dụng
vi mô đến đói nghèo ở Bangladesh, một đất nước nghèo với nhiều nghiên cứu quan
trọng về tiếp cận tín dụng, tác giả xây dựng bộ số liệu bằng cuộc khảo sát cấp hộ gia
đình với số quan sát là 954 hộ nhằm thu thập các thông tin liên quan đến đặc trưng của
hộ gia đình nhận được tín dụng vi mô từ ba tổ chức tín dụng vi mô chính ở Bangladesh
gồm: Grameen Bank, BRAC và ASA. Sử dụng phương pháp hồi quy Logit với sự
quan sát trong 6 năm, kết quả đã cung cấp được một số bằng chứng quan trọng về tín
dụng cho giảm nghèo. Hiệu quả của tín dụng vi mô là một công cụ giảm nghèo hiệu
quả nhưng không thật sự thiết thực trong ngắn hạn, nghĩa là các hộ nghèo vay được
tiền có thể thoát khỏi tình trạng nghèo đói tức thời, nhưng khi hộ chi tiêu dùng cho bản
thân bằng vốn vay tín dụng thì lúc đó lại tiếp tục rơi vào vòng lẩn quẩn của nghèo đói.
Tác động tích cực của tín dụng vi mô đến nghèo đói ở Bangladesh thì mạnh mẽ trong
khoảng thời gian 6 năm quan sát liên tục.
Hai tác giả Gobezie và Garber (2007 nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến
tiếp cận tín dụng vi mô ở Amhara phía bắc Ethiopia. Thông qua đánh giá thực trạng,
nghiên cứu chỉ ra rằng tài chính vi mô có tác dụng tích cực tới đời sống của người dân
ở đây và ảnh hưởng đến khả năng giảm nghèo của các hộ gia đình. Kết quả hồi quy bội
(OLS), nghiên cứu đã tìm ra các nhân tố có ảnh hưởng tới mức sống các hộ gia đình
bao gồm thu nhập và chi tiêu bình quân. Cụ thể các yếu tố như tuổi, giới tính, trình độ
giáo dục, tình trạng sức khỏe, tình trạng hôn nhân của chủ hộ, giá trị khoản vay, số lao
động trên 18 tuổi, khu vực sinh sống có ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng và

khả năng thoát nghèo của hộ.
Nguyễn Công Bình (2007) nghiên cứu các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động của các hợp tác xã nông nghiệp ở tỉnh Tiền Giang đến 2015. Từ thực trạng thấy
được người dân đã chuyển biến nhận thức tầm quan trọng của việc tham gia.Tuy
nhiên, vẫn còn không ít cán bộ và người dân chưa nhận thức rõ được vai trò, vị trí
quan trọng của HTX, chưa tìm ra được những mô hình, cách làm hay để phát triển
hoặc duy trì có hiệu quả hoạt động của các HTX NN. Nhìn chung, phần lớn các HTX
NN hiện tại có nguồn lực kinh tế, khả năng tích lũy hạn chế. Qua kết quả của đề tài
cũng thấy rằng, mô hình HTX NN kiểu mới bước đầu mang lại hiệu quả cho hộ gia
đình. Tuy nhiên, trình độ, khả năng điều hành của cán bộ quản lý còn hạn chế, xã viên


12

chưa nhận được nhiều lợi ích từ HTX, từ đó dẫn đến việc xã viên chưa quan tâm đến
việc góp sức, góp vốn và tham gia quản lý HTX NN.
Nguyễn Lan Duyên (2014) nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập
của nông hộ ở An Giang. Tác giả sử dụng phân tích hồi qui bội để phân tích các yếu
tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ ở An Giang. Dữ liệu được thu thập bằng cách
lựa chọn ngẫu nhiên 598 hộ nông dân trên địa bàn thông qua bảng câu hỏi được thiết
kế sẵn. Kết quả hồi quy cho thấy, các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ ở
An Giang gồm trình độ học vấn, thời gian cư trú tại địa phương, diện tích đất, lượng
vốn vay, khoảng cách từ inơi ở đến trung tâm, lãi suất và số lao động trong hộ gia
đình. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả đề tài đề xuất các giải pháp nâng cao thu
nhập cho hộ gia đình như hỗ trợ lãi suất, tăng cường tập huấn khoa học kỹ thuật, đưa
giống mới vào sản xuất.
Nguyễn Tiến Dũng và cộng sự (2014) nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến
thu nhập của người nông dân trồng lúa ở Cần Thơ. Mẫu nghiên cứu được lựa chọn từ
190 hộ gia đình trồng lúa thuộc các huyện Vĩnh Thạnh, Cờ Đỏ, Thới Lai thuộc thành
phố Cần Thơ. Dữ liệu thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp hộ gia đình thông qua

bảng câu hỏi khảo sát. Kết quả phân tích cho thấy, thu nhập của người trồng lúa vẫn
còn thấp. Kết quả phân tích hồi quy đã tìm ra được các nhân tố ảnh hưởng đến thu
nhập của hộ trồng lúa ở Cần Thơ gồm yếu tố như diện tích canh tác, chi tiêu sản xuất,
giá lúa, sản lượng lúa và giới tính.
Lê Thị Minh Châu và cộng sự (2016) nghiên cứu về về liên kết chăn nuôi lợn
theo hình thức tổ hợp tác tại huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang. Qua phân tích thực trạng
hoạt động của THT cho thấy, hợp tác chăn nuôi lợn được xây dựng trên tinh thần tự
nguyện của người dân. Sự liên kết hoạt động của các hộ thông qua việc mua chung
thức ăn, phòng trừ dịch bệnh, mua bán con giống và được hỗ trợ vay vốn, tiêu thụ sản
phẩm. Kết quả nghiên cứu cũng phản ánh được những hộ có tham gia THT có mức thu
nhập và hiệu quả kinh tế cao hơn so với những hộ không tham gia. Mặt khác, hộ có
tham gia THT được tiếp nhận, chia sẽ thông tin kỹ thuật và thị trường. Tuy nhiên, các
hoạt động liên kết của các hộ trong THT còn lỏng lẻo, các hộ chưa tham gia đồng bộ
các khâu liên kết, nhãn hiệu lợn sạch của THT chưa có tiêu chuẩn cụ thể đảm bảo truy
xuất nguồn gốc sản phẩm và năng lực quản lý của những người đứng đầu THT còn
hạn chế. Kết quả hồi quy Probit cho thấy, các yếu tố gồm tuổi chủ hộ, trình độ học vấn
của chủ hộ, số lao động trong hộ, qui mô thịt lợn có ảnh hưởng đến khả năng tham gia


13

THT của hộ gia đình, trong đó cũng cho thấy trình độ học vấn của chủ hộ có ảnh
hưởng cao nhất đến khả năng tham gia THT của hộ.
Nghiên cứu của Nguyễn Đình Phúc và cộng sự (2017) về các yếu tố ảnh hưởng
đến khả năng tham gia mô hình liên kết trong sản xuất và tiêu thụ mía nguyên liệu của
hộ trồng mía trong sản xuất và tiêu thụ mía nguyên liệu của hộ trồng mía với công ty
mía đường nhiệt điện Gia Lai. Kết quả nghiên cứu cho thấy hoạt động sản xuất mía
hàng năm trên địa bàn tỉnh Gia Lai đều đem lại lợi nhuận cho các nông hộ trồng mía.
Mía nguyên liệu được xem là cây trồng chủ lực trong sản xuất nông nghiệp của địa
phương. Năng suất và lợi nhuận mía của nông hộ có tham gia mô hình liên kết với nhà

máy đường cao hơn những hộ không tham gia mô hình liên kết. Bằng phân tích định
lượng mô hình hồi quy Logit, nghiên cứu cũng đã chỉ ra 4 yếu tố có ảnh hưởng lớn đến
quyết định khả năng tham gia mô hình liên kết của các hộ trồng mía gồm vốn (95,38
%), khuyến nông (94,98 %), kinh nghiệm (65,27 %), diện tích (61,09 %).
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Sĩ (2017) về “Phân tích lợi ích của người dân khi
tham gia tổ hợp tác trên địa bàn huyện Vĩnh Thuận”. Bằng phương pháp chọn mẫu
thuận tiện, tác giả chọn mẫu khảo sát gồm 120 hộ gia đình đang sinh sống trên địa bàn
huyện Vĩnh Thuận, trong đó có 60 hộ tham gia THT và 60 hộ không tham gia THT.
Phân tích hồi Binary Logistic xác định các nhân tố ảnh hưởng đến thay đổi thu nhập.
Kết quả hồi quy cho thấy, có 6 trong 6 biến độc lập ảnh hưởng đến khả năng tăng thu
nhập của hộ gia đình gồm giới tính chủ hộ, tuổi chủ hộ, học vấn chủ hộ, qui mô hộ gia
đình, tham gia THT và hỗ trợ vốn, trong đó biến quan trong tham gia THT có tác động
mạnh nhất làm tăng khả năng thu nhập của hộ gia đình. Chưa có thể khẳng định có hay
không sự ảnh hưởng của các biến dân tộc chủ hộ, tỷ lệ phụ thuộc đến sự thay đổi thu
nhập chủ hộ.
2.5. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Mô hình Binary logistic phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tham gia
HTX và khả năng thay đổi thu nhập của hộ gia đình tham gia HTX. Phương pháp này
dùng để ước lượng mối quan hệ phụ thuộc giữa biến phụ thuộc- xác suất xảy ra một
hiện tượng nào đó (ví dụ: xác xuất thay đổi thu nhập) với các biến độc lập khác.
Dạng tổng quát của mô hình hồi qui Binary logistic:

Y là biến phụ thuộc nhận 2 giá trị 1 hoặc 0.


14

Xi: là các biến độc lập trong mô hình (i=1.2…n)
: là các hệ số hồi quy (i=1.2…n)
ε: là sai số.

Trên cơ sở lý thuyết kinh tế và các nghiên cứu thực nghiệm liên quan đề tài của
các tác giả Nguyễn Văn Sĩ (2017), Nguyễn Đình Phúc và cộng sự (2017), Lê Thị Minh
Châu và cộng sự (2016), Nguyễn Lan Duyên (2014). Dựa vào tình hình thực tế tại
huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu cụ thể như sau:
Mô hình 1: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tham gia HTX
ln

P thamgiahtx 1
P(thamgiahtx 0)
5

phuthuoc

6

vayvon

0

1

gtchuho

2

tuoichuho

3

hocvan


4

quimoho

1

Giải thích các biến trong mô hình được cho bởi bảng 3.1.
Mô hình 2: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thay đổi thu nhập
của hộ gia đình
ln

P thunhaptang 1
P( thunhaptang 0)
5

phuthuoc

6

0

thamgiahtx

1

gioitinh
7

vayvon


2

tuoi

3

hocvan

2

Giải thích các biến trong mô hình được cho bởi bảng 3.2.

4

quimoho


15

Bảng 2.1: Giải thích các biến trong mô hình 1
Tên biến

Nội dung

Kỳ vọng

Nguồn

+


Bổ sung

Biến phụ thuộc
Tham gia HTX, là biến giả nhận giá trị 1
thamgiahtx

nếu hộ có tham gia HTX và nhận giá trị 0
nếu hộ không tham gia THT.
Biến độc lập
Giới tính chủ hộ là biến giả, nhận giá trị 1

gtchuho

nếu chủ hộ là nam và nhận giá trị 0 nếu
chủ hộ là nữ.

tuoichuho

Tuổi của chủ hộ (tuổi).

+

Lê Thị Minh Châu
và cộng sự (2016)
Lê Thị Minh Châu

hocvan

Số năm đi học (năm).


+

và cộng sự
(2016); Nguyễn
Lan Duyên (2014)

quimoho

Qui mộ hộ được tính bằng tổng số người
đang sinh sống trong hộ gia đình (người).

-

Bổ sung

Tỷ lệ phụ thuộc được tính bằng tỷ lệ số
phuthuoc

người không tạo ra thu nhập so với tổng

-

Bổ sung

số người đang sinh sống trong hộ (%).
Vay vốn, là biến giả nhận giá trị 1 nếu hộ
vayvon

có hỗ trợ vay vốn và nhận giá trị 0 nếu hộ

không được hỗ trợ vay vốn.
Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Lê Thị Minh Châu
+

và cộng sự
(2016);


×