Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng của các dòng keo lai (acacia auriculiformis x acacia mangium) trồng tại ban quản lý rừng phòng hộ xuân lộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.58 MB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

HỒ THỊ HUỆ

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG CỦA CÁC DÒNG
KEO LAI (Acacia auriculiformis x Acacia mangium ) TRỒNG TẠI
BAN QUẢN LÝ RỪNG PHÒNG HỘ XUÂN LỘC

LUẬN VĂN THẠC SỸ LÂM NGHIỆP

Đồng Nai, 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

HỒ THỊ HUỆ

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG CỦA CÁC DÒNG
KEO LAI (Acacia auriculiformis x Acacia mangium ) TRỒNG TẠI
BAN QUẢN LÝ RỪNG PHÒNG HỘ XUÂN LỘC

CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC
MÃ SỐ: 60.62.02.01



LUẬN VĂN THẠC SỸ LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN:
PGS.TS. TRẦN QUANG BẢO

Đồng Nai, 2016


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian được học tập, tiếp thu những kiến thức chuyên môn
theo chương trình đào tạo Thạc sĩ chuyên ngành Lâm học của trường Đại học
Lâm nghiệp, đến nay khóa học đã kết thúc.
Được sự cho phép của Ban giám hiệu trường Đại học Lâm nghiệp, tôi
đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng của các dòng Keo lai
(Acacia auriculiformis x Acacia mangium) trồng tại Ban quản lý rừng phòng
hộ Xuân Lộc” làm đề tài luận văn thạc sỹ khoa học lâm nghiệp của mình.
Trong quá trình thực hiện đề tài, ngoài nỗ lực của bản thân, tôi luôn
nhận được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo hướng dẫn PGS.TS. Trần
Quang Bảo, sự quan tâm của cán bộ Ban Khoa học công nghệ, giáo viên, Ban
giám hiệu trường Đại học Lâm nghiệp; cán bộ công nhân viên Ban QLRPH
Xuân Lộc, các bạn bè đồng nghiệp.
Nhân dịp này, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy
giáo hướng dẫn PGS.TS. Trần Quang Bảo, Ban giám hiệu nhà trường, cán bộ
Ban Khoa học công nghệ, các thầy cô giáo là giảng viên trực tiếp truyền thụ
kiến thức trong suốt khóa học tại Cơ sở 2- trường Đại học Lâm nghiệp, cán
bộ, nhân viên Ban QLRPH Xuân Lộc, các bạn bè đồng nghiệp.
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của tôi, không sao
chép của ai. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các tài liệu tham

khảo có nguồn trích dẫn rõ ràng.
Đồng Nai, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả

Hồ Thị Huệ


ii

DANH SÁCH CÁC BẢNG
Danh mục các bảng
Bảng 3.1: Diện tích các loại đất của Ban QLRPH Xuân Lộc

Trang
29

Bảng 3.2: Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp của BQLRPH Xuân Lộc
Bảng 4.1. Tỷ lệ sống của 6 dòng Keo lai trồng tại Ban QLRPH Xuân Lộc
từ tuổi 1 đến tuổi 4
Bảng 4.2: Tỷ lệ cây hai thân của các dòng Keo lai tại tuổi 4

32

Bảng 4.3: Phẩm chất 6 dòng Keo lai tuổi 4 trồng tại BQLRPH Xuân Lộc
Bảng 4.4. Sinh trưởng về đường kính của 6 dòng Keo lai từ tuổi 1 đến tuổi 4


38
40

Bảng 4.5: Sinh trưởng về chiều cao của 6 dòng Keo lai từ tuổi 1 đến tuổi 4
Bảng 4.6. trữ lượng của rừng trồng Keo lai tuổi 4 tại Ban QLRPH XL

42
44

Bảng 4.7: Tỷ lệ sống của Keo lai trồng ở ba công thức mật độ

46

Bảng 4.8: Kết quả điều tra tỷ lệ cây đa thân ở ba công thức mật độ
Bảng 4.9: Kết quả đánh giá phẩm chất cây trồng ở ba công thức mật độ
Bảng 4.10: Sinh trưởng về đường kính của rừng trồng Keo lai theo ba
công thức mật độ từ tuổi 1 đến tuổi 4
Bảng 4.11: Sinh trưởng về chiều cao của rừng trồng Keo lai theo ba công
thức mật độ tại Ban QLRPH Xuân Lộc
Bảng 4.12. trữ lượng của rừng trồng Keo lai theo ba công thức mật độ
khác nhau tại Ban QLRPH Xuân Lộc
Bảng 4.13: Tổng hợp chỉ tiêu sinh trưởng về đường kính và chiều cao
của rừng trồng các dòng Keo lai 4 tuổi tại Ban QLRPH Xuân Lộc
Bảng 4.14: Bảng dự đoán thể tích của Keo lai 6 tuổi

48
48

Bảng 4.15: Bảng dự đoán trữ lượng rừng trồng Keo lai tuổi 6

Bảng 4.16: Tổng hợp chỉ tiêu sinh trưởng về đường kính và chiều cao
của rừng Keo lai 6 tuổi trồng theo ba công thức mật độ khác nhau tại Ban
QLRPH Xuân Lộc
Bảng 4.17: Bảng dự đoán thể tích Keo lai 6 tuổi

57

Bảng 4.18. Bảng Dự đoán trữ lƣợng rừng trồng Keo lai 6 tuổi
Bảng 4.19: Tổng hợp các chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế của rừng trồng
cácdòng Keo lai 6 tuổi tại Ban QLRPH Xuân Lộc
Bảng 4.20: Tổng hợp các chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế của rừng trồng keo
lai 6 tuổi theo các công thức mật độ tại Ban QLRPH Xuân Lộc

35
37

49
51
53
56
57

57
58
58
59
59


iii


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Danh mục các hình
Hình 3.1 Bản đồ hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp Ban QLRPH
Xuân Lộc
Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ sống của 6 dòng Keo lai trồng tại Ban
QLRPH Xuân Lộc
Hình 4.2: Biểu đồ tỷ lệ cây hai thân của 6 dòng Keo lai tuổi 4
trồng tại Ban quản lý rừng phòng hộ Xuân Lộc
Hình 4.3: Biểu đồ tỷ lệ phẩm chất cây trồng 6 dòng Keo lai
Hình 4.4: Biểu đồ sinh trưởng về đường kính của các dòng Keo lai
từ tuổi 1 đến tuổi 4.
Hình 4.5: Biểu đồ sinh trưởng chiều cao của các dòng Keo lai từ
tuổi 1 đến tuổi 4.
Hình 4.6. Biểu đồ trữ lượng của rừng trồng Keo lai 4 tuổi tại Ban
QLRPH Xuân Lộc
Hình 4.7 Biểu đồ tỷ lệ sống của rừng trồng Keo lai theo các công
thức mật độ khác nhau.

Trang
33
35
37
38
40
42
44
47

Hình 4.8: Tỷ lệ cây hai thân ở các công thức mật độ tại tuổi 4


48

Hình 4.9:Biểu đồ tỷ lệ phẩm chất cây trồng ở ba công thức mật độ

49

Hình 4.10: Biểu đồ sinh trưởng về đường kính rừng trồng Keo lai
ở ba công thức mật độ từ tuổi 1 đến tuổi 4.
Hình 4.11: Biểu đồ Sinh trưởng về chiều cao của rừng trồng Keo
lai theo ba công thức mật độ tại Ban QLRPH Xuân Lộc
Hình 4.12: Biểu đồ trữ lượng rừng trồng Keo lai theo ba công thức
mật độ

50
52
54


iv

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu, chữ
viết tắt
D1.3

Nội dung, ký hiệu chữ viết tắt
Đường kính ở vị trí 1.3m

Hvn


Chiều cao vút ngọn

OTC

Ô tiêu chuẩn

TLS

Tỷ lệ sống

Sig

Xác suất (mức ý nghĩa) của tiêu chuẩn kiểm tra

[1]

Số hiệu tài liệu trích dẫn trong danh sách tài liệu tham khảo

M (m3/ha)

Trữ lượng trên ha

S%

Hệ số biến động

Nbđ

Mật độ ban đầu


Nht
Ban QLRPH
Xuân Lộc

Mật độ hiện tại
Ban quản lý rừng phòng hộ Xuân Lộc


v

Lời cảm ơn .................................................................................................................. i
Danh sách các bảng .................................................................................................... ii
Danh sách các hình.................................................................................................... iii
Danh mục ký hiệu, chữ viết tắt ................................................................................. iv
Đặt vấn đề....................................................................................................................1
Chƣơng 1 ....................................................................................................................4
Tổng quan vấn đề nghiên cứu .....................................................................................4
1.1. Thông tin chung về cây keo lai ........................................................................4
1.2. Các dòng Keo lai trong nghiên cứu ..................................................................5
1.3. Kết quả nghiên cứu liên quan đến khả năng sinh trưởng và năng suất của
rừng trồng Keo lai. ..................................................................................................6
1.3.1. Kết quả nghiên cứu về chọn tạo giống Keo lai ảnh hưởng đến năng suất
rừng trồng. ...........................................................................................................6
1.3.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới ..........................................................6
1.3.1.2. Những nghiên cứu tại Việt Nam .........................................................8
1.3.2. Những nghiên cứu về ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất rừng
trồng ...................................................................................................................10
1.3.2.1. Những nghiên cứu trên thế giới ........................................................10
1.3.2.2. Những nghiên cứu tại Việt Nam .......................................................11

1.3.3. Ảnh hưởng của phân bón đến năng suất rừng trồng ................................13
1.3.3.1. Những nghiên cứu trên thế giới ........................................................13
1.3.3.2. Những nghiên cứu tại Việt Nam .......................................................14
Chƣơng 2 ..................................................................................................................18
Mục tiêu, nội dung, giới hạn và phương pháp nghiên cứu .......................................18
2.1. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................18
2.2. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................18
2.3. Giới hạn nghiên cứu………………………………………………………………..18

2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................19
2.4.1. Quan điểm và phương pháp luận .............................................................19
2.4.2. Phương pháp kế thừa tài liệu có liên quan...............................................20
2.4.3. Phương pháp nghiên cứu cụ thể...............................................................20
2.4.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm..........................................................20
2.4.3.2. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................22
2.4.3.3. phương pháp xử lý số liệu………………………………………………...23
2.4.3.4. Dự đoán trữ lượng ở cuối chu k kinh doanh…………………………….23

2.4.3.5. Đánh giá hiệu quả kinh tế rừng trồng Keo lai ...................................24
Chƣơng 3………………………………………………………………………......26
Đặc điểm khu vực nghiên cứu...................................................................................27
3.1. Vị trí địa lý – kinh tế.......................................................................................27
3.2. Về khí hậu.......................................................................................................28


vi

3.3. Tài nguyên đất đai ..........................................................................................29
3.3.1. Về phân loại đất .......................................................................................29
3.3.2. Đặc điểm ..................................................................................................31

3.4. Tài nguyên nước .............................................................................................31
3.5. Tài nguyên rừng .............................................................................................33
Chƣơng 4 ..................................................................................................................35
Kết quả nghiên cứu và thảo luận ...............................................................................35
4.1. Đặc điểm sinh trưởng của 6 dòng Keo lai ..........................................................35
4.1.1. Tỷ lệ sống của các dòng Keo lai trồng tại Ban quản lý rừng phòng hộ
Xuân Lộc............................................................................................................35
4.1.2. Tỷ lệ cây 2 thân và phẩm chất cây trồng các dòng Keo lai tại tuổi 4 ......37
4.1.3. Tình hình sinh trưởng của 6 dòng Keo lai trồng tại Ban QLRPHXL .....40
4.1.3.1. Sinh trưởng về đường kính của 6 dòng Keo lai từ tuổi 1 đến tuổi 4 40
4.1.3.2. Sinh trưởng về chiều cao của 6 dòng Keo lai ...................................43
4.1.3.3 Trữ lượng của rừng trồng các dòng Keo lai tuổi 4 tại Ban QLRPH
Xuân Lộc ........................................................................................................45
4.2. Đặc điểm sinh trưởng của rừng trồng Keo lai theo 3 công thức mật độ khác
nhau .......................................................................................................................47
4.2.1. Tỷ lệ sống của rừng trồng keo lai ở ba công thức mật độ khác nhau ......47
4.2.2. Tỷ lệ cây hai thân và phẩm chất cây trồng ở ba công thức mật độ .........48
4.2.3. Tình hình sinh trưởng của rừng trồng Keo lai theo ba công thức mật độ
khác nhau ...........................................................................................................50
4.2.3.1. Sinh trưởng về đường kính của rừng trồng Keo lai theo ba công thức
mật độ .............................................................................................................50
Kết quả điều tra sinh trưởng về đường kính của rừng trồng Keo lai theo ba công
thức mật độ được tổng hợp tại bảng 4.10, và hình 4.10, kết quả tính toán chi tiết
theo phụ lục 2. ....................................................................................................50
4.2.3.2. Sinh trưởng về chiều cao của rừng trồng Keo lai theo ba công thức
mật độ khác nhau từ tuổi 1 đến tuổi 4 tại Ban QLRPH Xuân Lộc ................52
4.2.3.3. Trữ lượng của rừng trồng Keo lai 4 tuổi ở ba công thức mật độ tại
Ban QLRPH Xuân Lộc ..................................................................................54
4.3. Dự đoán trữ lượng rừng trồng Keo lai cuối chu k kinh doanh .....................56
4.3.1. Dự đoán trữ lượng rừng trồng các dòng Keo lai ở tuổi 6 ........................56

4.3.2. Dự đoán trữ lượng rừng trồng Keo lai 6 tuổi trồng theo ba công thức mật
độ khác nhau. .....................................................................................................58
4.3.3. Ước tính hiệu quả kinh tế của rừng trồng Keo lai tại Ban quản lý rừng
phòng hộ Xuân Lộc ...........................................................................................59
4.4. Đề xuất giải pháp nh m nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh rừng trồng
tại Ban QLRPH Xuân Lộc.....................................................................................61
4.4.1. Giải pháp kỹ thuật ....................................................................................61
4.4.2. Giải pháp về vốn đầu tư trong sản xuất kinh doanh rừng trồng ..............62
4.4.3. Giải pháp liên kết chuỗi trong sản xuất kinh doanh rừng trồng .............62
Kết luận tồn tại và kiến nghị .....................................................................................64
1. Kết luận ..........................................................................................................64
2. Kiến nghị........................................................................................................66


vii

Tài liệu tham khảo .....................................................................................................67
Phụ lục 1 ....................................................................................................................71
Hình ảnh rừng trồng Keo lai tuổi 4 ...........................................................................71
Phụ lục 2 ....................................................................................................................81
Kết quả xử lý số liệu .................................................................................................81



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đồng Nai là tỉnh công nghiệp n m trong khu vực kinh tế trọng điểm
các tỉnh phía nam, tuy nhiên công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng luôn
được lãnh đạo tỉnh quan tâm. Nhận định được những hậu quả từ việc mất

rừng, tỉnh Đồng Nai đã thực hiện đóng cửa rừng tự nhiên sớm nhất trong cả
nước, năm 1997 Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai đã ra quyết định đóng cửa
tất cả các loại rừng tự nhiên trong tỉnh (Quyết định số 631/QĐ.UBT ngày
24/02/1997), đồng thời là một trong ít địa phương còn giữ được diện tích rừng
tự nhiên 119.950 ha trong tổng số 177.940 ha đất có rừng. Đây là tài sản vô
cùng quý giá của quốc gia và của địa phương, là tiềm năng và cơ hội để phát
triển kinh tế xã hội theo hướng bền vững trong tương lai.
Để đảm bảo cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp giấy, ván
nhân tạo, gỗ xẻ công nghiệp và đóng đồ gia dụng khi rừng tự nhiên đang đóng
cửa thì việc đầu tư phát triển rừng trồng sản xuất với những loài cây mọc
nhanh là rất cần thiết.
Trong số những loài cây mọc nhanh phục vụ trồng rừng sản xuất thì
Keo lai là loài có nhiều triển vọng, với ưu thế là khả năng thích nghi cao, sinh
trưởng nhanh và cải tạo đất tốt, đặc biệt trên đất trống, đồi núi trọc, đất thoái
hóa, c n cỗi và nghèo dinh dưỡng nên Keo lai là một trong những loài đang
được chọn làm cây trồng rừng chính ở Việt Nam với quy mô lớn (Nguyễn
Hoàng Nghĩa, 2003)[18]. Đến nay các loài keo được đánh giá là nhóm loài có
hiệu quả kinh tế cao, chu k kinh doanh ngắn, có thị trường rộng và đóng vai
trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam nói chung và
tỉnh Đồng Nai nói riêng, đặc biệt là đối với người dân các tỉnh miền núi.
Để đạt được năng suất và chất lượng cao trong sản xuất kinh doanh
rừng thì giống là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu ảnh hưởng đến
năng suất và chất lượng rừng trồng ở mỗi quốc gia. Vì giống là yếu tố sinh


2

học có tính quyết định đến năng suất và chất lượng sản phẩm, là tiền đề để
phát huy các kỹ thuật, công nghệ tiên tiến khác trong chu k sản xuất. Sử
dụng giống tốt là một biện pháp thâm canh mũi nhọn làm tăng sản lượng, chất

lượng và hiệu quả của trồng rừng nhất là đối với trồng rừng sản xuất. Trong
những năm qua với sự đầu tư của Nhà nước và nỗ lực của các nhà nghiên cứu
khoa học về giống cây lâm nghiệp, nhiều giống mới có năng suất và chất
lượng cao đã được chọn tạo để thay thế cho các giống cũ có năng suất và chất
lượng thấp.
Hiện nay, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã công nhận nhiều
giống keo có năng suất cao, khả năng chống chịu sâu bệnh tốt, góp phần rất
lớn trong việc nâng cao năng suất, chất lượng rừng trồng sản xuất ở nước ta.
Tuy nhiên mới chỉ có một số giống là được đưa vào trồng đại trà như các
dòng Keo lai BV10, BV16, BV32, BV33 (Nguyễn Xuân Quát, 2013)[21], các
dòng Keo lai AH1, AH7, các dòng Keo lá tràm AA1 và AA9 (Nguyễn Hoàng
Nghĩa, 2010)[19]. Năm 2005, Keo lai đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn đưa vào danh mục các loài cây chủ yếu cho trồng rừng sản xuất.
Năng suất, chất lượng rừng trồng ngoài việc phụ thuộc vào chất lượng giống
thì việc lựa chọn mật độ trồng thích hợp cũng là một trong những yếu tố quan
trọng ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng rừng trồng.
Ban QLRPH Xuân Lộc là một trong những đơn vị có diện tích rừng
trồng sản xuất lớn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, với gần bốn ngàn hecta rừng
trồng sản xuất thuần loài Keo lai và sáu ngàn hecta rừng trồng phòng hộ,
trong đó có trồng xen cây Keo lai là cây phù trợ. Hiện nay trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai nói chung và Ban QLRPH Xuân Lộc nói riêng chỉ sử dụng dòng
BV để trồng rừng sản xuất, trên thị trường xuất hiện nhiều dòng Keo lai khác
nhau nhưng năng suất của các dòng đối với đơn vị sản xuất cụ thể như Ban
quản lý rừng phòng hộ Xuân Lộc thì chưa được khẳng định. Mặt khác lựa


3

chọn mật độ trồng nào thích hợp với điều kiện sản xuất của đơn vị thì cũng
chưa có nghiên cứu nào được thực hiện để trả lời câu hỏi trên.

Để có được những đánh giá b ng định lượng cụ thể và đồng thời là cơ
sở khoa học cho việc lựa chọn dòng Keo lai và mật độ trồng rừng thích hợp
để phát triển rừng trồng sản xuất trong thời gian tiếp theo, đề tài “Nghiên cứu
đặc điểm sinh trưởng của các dòng Keo lai (Acacia auriculiformis x Acacia
mangium ) trồng tại Ban quản lý rừng phòng hộ Xuân Lộc” sẽ được thực
hiện.


4

Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Thông tin chung về cây keo lai
Keo lai là giống lai tự nhiên giữa Keo tai tượng và Keo lá tràm (Acacia
mangium và Acacia auriculiformis). Keo lai tự nhiên được Messrs Herburn và
Shim phát hiện lần đầu vào năm 1972 thuộc bang Sabah, Malaysia. Đến năm
1978 mới được Sedgley M.Harbard J et al (1992) [36] xác định là giống keo
lai. Nghiên cứu của Rufelds (1987) [34] thấy r ng tại miền Bắc Sabah keo lai
đã xuất hiện tại rừng Keo lá tràm với mật độ từ 3 – 4 cây/ha, còn Wong thấy
r ng keo lai có thể xuất hiện ở tỷ lệ 1/500. Keo lai tự nhiên cũng được phát
hiện ở vùng Balamuk và Old Tonda của Papua New Guinea và sau đó cũng
được phát hiện ở Thái Lan (Kijkar, 1992), tại trụ sở của Trung tâm nghiên
cứu giống cây rừng ASEAN Canada ở Muak – Lek, Saraburi – Thái Lan. Keo
lai tự nhiên cũng được tìm thấy ở Đài Loan và Quảng Châu – Trung Quốc,
tuy nhiên cả hai đều được phát hiện trên những diện tích được gây trồng rất ít.
Ở Việt Nam, Keo lai được Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng thuộc
Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam phát hiện lần đầu tiên tại Hà Tây (cũ)
hiện nay là Hà Nội, tiếp sau là ở Đồng Nai. Trung tâm đã có những nghiên
cứu về giống đầu tiên, từ nghiên cứu của Lê Đình Khả và cộng sự (1993)
[11], các giống lai này đã xuất hiện trong rừng trồng Keo tai tượng được lấy

giống từ các khảo nghiệm Keo tai tượng trồng cạnh rừng trồng Keo lá tràm, vì
thế có thể biết bố là Keo lá tràm (Acacia auriculiformis) và mẹ là Keo tai
tượng (A. mangium), ngoài ra giống lai này còn có một cách đặt tên khác là
Acacia× manriculiformis…
Nghiên cứu về đặc điểm sinh trưởng của keo lai ở Việt Nam có nhiều
tác giả đề cập đến, người tiên phong trong nghiên cứu là Lê Đình Khả và
cộng sự (1997) [12], nghiên cứu về đặc điểm chính của cây keo lai đời thứ


5

nhất (F1) và tính phân ly, thoái hóa của chúng trong đời thứ 2 (F2) đã đánh giá
cây lai đời F1 có hình thái trung gian giữa bố, mẹ và có ưu điểm nổi bật là có
ưu thế lai hết sức rõ rệt về sinh trưởng.
Nguyễn Trọng Bình (2003) [1] đã tiến hành lập biểu sinh trưởng và sản
lượng tạm thời cho rừng Keo lai trồng thuần loài ở một số vùng trong cả
nước. Kết quả cho thấy, tại các cấp đất Keo lai đều có tăng trưởng bình quân
đạt cực đại ở tuổi 7 và 8 so với bố mẹ.
Nghiên cứu về đặc điểm sinh trưởng của Keo lai và tuổi thành thục
công nghệ rừng trồng keo lai ở vùng Đông Nam Bộ của Nguyễn Huy Sơn và
cộng sự (2005) [23] cho thấy sau 5 năm tuổi keo lai sinh trưởng nhanh, tăng
trưởng bình quân về đường kính đạt từ 2,38 – 2,52cm/ năm và chiều cao đạt
từ 3,14 – 3,56m/ năm, năng suất bình quân đạt từ 27 – 36m3/ha/năm.
1.2. Các dòng Keo lai trong nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là 6 dòng keo lai tự nhiên gồm:
AH1, AH7, BV32, BV33, KL2, KL20 cụ thể:
Dòng AH1, AH7 được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công
nhận giống tiến bộ kỹ thuật năm 2007 của nhóm tác giả Nguyễn Hoàng
Nghĩa, Nguyễn Văn Chiến, Phạm Quang Thu. Các dòng này có những đặc
điểm ưu việt như chống chịu sâu bệnh tốt, không bị bệnh phấn hồng; sinh

trưởng nhanh trên đất phù sa cổ ở Bầu Bàng (Bình Dương), năng suất đạt
30m3/ha/năm sau 52 tháng tuổi (đối với dòng AH1), năng suất đạt
34,9m3/ha/năm sau 52 tháng tuổi (đối với dòng AH7). Vùng áp dụng trồng là
vùng Đông Nam Bộ.
Dòng KL2 được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận
giống tiến bộ kỹ thuật năm 2004 của tác giả Hu nh Đức Nhân và cộng sự.
Dòng này có những đặc điểm ưu việt như chống chịu sâu bệnh tốt, chất lượng
gỗ tốt, ít cành nhánh, năng suất đạt 41 – 46m3/ha/năm. Vùng áp dụng trồng là


6

Đồng Nai và những nơi có điều kiện tương tự.
Dòng KL20 được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận
giống tiến bộ kỹ thuật năm 2005 của tác giả Hu nh Đức Nhân và cộng sự.
Dòng này có những đặc điểm ưu việt như chống chịu sâu bệnh tốt, chất lượng
gỗ tốt, ít cành nhánh, năng suất đạt 26 – 31m3/ha/năm. Vùng áp dụng trồng là
Đồng Nam Bộ và những nơi có điều kiện tương tự.
Dòng BV32 được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận
giống tiến bộ kỹ thuật năm 2000 của tác giả Lê Đình Khả và cộng sự. Dòng
này có những đặc điểm ưu việt như chống chịu sâu bệnh tốt, chất lượng gỗ
tốt, ít cành nhánh, năng suất đạt 15 – 20m3/ha/năm ở lập địa xấu, 20–
25m3/ha/năm ở lập địa trung bình, 30– 35m3/ha/năm ở lập địa tốt, vùng áp
dụng trồng là Ba Vì-Hà Nội, Yên Thành-Nghệ An và nơi có điều kiện tương
tự.
Dòng BV33 được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận
giống tiến bộ kỹ thuật năm 2006 của tác giả Lê Đình Khả và cộng sự. Dòng
này có những đặc điểm ưu việt như chất lượng gỗ tốt, chống chịu sâu bệnh
tốt, năng suất cao, ít cành nhánh, năng suất đạt 15 – 20m3/ha/năm ở lập địa
xấu, 20– 25m3/ha/năm ở lập địa trung bình, 30– 35m3/ha/năm ở lập địa tốt,

vùng áp dụng trồng là Ba Vì-Hà Nội, Yên Thành-Nghệ An và nơi có điều
kiện tương tự (Tổng cục Lâm nghiệp, 2013)[27].
1.3. Kết quả nghiên cứu liên quan đến khả năng sinh trƣởng và năng suất
của rừng trồng Keo lai.
1.3.1. Kết quả nghiên cứu về chọn tạo giống Keo lai ảnh hưởng đến năng
suất rừng trồng.
1.3.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới
Chi Keo (Acacia) là chi thực vật quan trọng ở nhiều nước với tổng số
khoảng 1.200 loài (Boland et al, 1984) [29]. Theo các ghi chép của Trung tâm


7

giống cây rừng Ôxtrâylia thì các loài Keo của Ôxtrâylia đã được trồng thử
nghiệm trên 70 nước với diện tích khoảng 1.750.000 ha. Nhiều loài đã đáp
ứng được mục tiêu công nghiệp, xã hội và môi trường như Keo lá tràm, Keo
lá liềm và Keo tai tượng là nguồn nguyên liệu cung cấp cho công nghiệp gỗ,
bột giấy; một số loài khác như Acacia. colei, A. tumida lại có tiềm năng cung
cấp gỗ củi, chống gió, hạt có thể làm thức ăn cho người (Cossalter, 1987)
[36]. Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu trồng khảo nghiệm nh m đánh giá
năng suất và sự thích ứng của các giống Keo lai, Keo lá tràm trên các vùng
sinh thái khác nhau. Các nhà khoa học Úc đã tiến hành đánh giá tình hình
bệnh hại của các giống/dòng Keo lai, Keo lá tràm và Keo tai tượng trên các
vùng sinh thái ở bang Tasmania, Victoria và Queensland để chọn các
giống/dòng vừa có sinh trưởng nhanh vừa có tính kháng bệnh (Mohammed,
2003; Glen 2001). Kết quả nghiên cứu cho thấy khả năng kháng bệnh của các
dòng Keo trên các vùng sinh thái là khác nhau, Keo lai vừa có sinh trưởng
nhanh, vừa có tính kháng bệnh tốt. Keo lá tràm (Acacia auriculiformis) sinh
trưởng nhanh, có khả năng thích ứng với nhiều điều kiện sống khác nhau, đặc
biệt ở những dạng lập địa bị thoái hóa hoặc đất trống đồi núi trọc. Gỗ keo lá

tràm có thớ mịn, vân và màu sắc đẹp, tỷ trọng tương đối cao (0,5 – 0,7 g/cm3)
rất phù hợp để đóng đồ gia dụng, đồ thủ công mỹ nghệ (Pinyopusarerk, 1990)
[31]. Đây là loài có nốt sần chứa Rhizobium và Bradyrhizobium có khả năng
tổng hợp nitơ tự do trong khí quyển rất cao (Dart và cs, 1991) [30]. Là loài
cây sinh trưởng khá, có thể đạt chiều cao 15 – 18m, đường kính ngang ngực
15 – 20 cm ở tuổi 10 – 12 trên các điều kiện lập địa thích hợp. Nghiên cứu
khảo nghiệm loài Keo này ở một số nước cho thấy: trên đảo Sabah, Malaysia
Keo lá tràm 4 tuổi đạt chiều cao 14,3m, đường kính 11cm; trên đảo Gia-va,
Indonesia tăng trưởng bình quân năm của Keo lá tràm đạt 15 – 20m3/ha/năm,
trên các loại đất xấu đạt 8 – 12 m3/ha/năm. Năng suất rừng trồng giảm mạnh


8

khi lượng mưa thấp và khô hạn kéo dài, trên đất nông vùng nửa khô hạn ở
Tây Bengal, năng suất chỉ đạt 5m3/ha/năm ở tuổi 15. Điều đó chứng tỏ điều
kiện lập địa có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất rừng Keo lá tràm. Keo lai tự
nhiên giữa Acacia mangium và Acacia auriculiformis được phát hiện đầu tiên
vào năm 1970 ở Sabah, Malaysia (FAO, 1982). Những cây lai này ở
UluKukut đã thấy có kích thước lớn hơn, dạng cành và thân tròn đều hơn các
Keo tai tượng đứng gần đó, ngoài ra keo lai còn có dấu hiệu cho thấy tỷ trọng
gỗ và một số tính chất có hơn cây mẹ (Rufelds, 1987) [39]. Từ năm 1992, ở
Inđônêxia đã bắt đầu có thử nghiệm trồng Keo lai từ nuôi cấy mô phân sinh,
cùng Keo tai tượng và Keo lá tràm (Umboh và cs, 1993). Ngoài ra, Keo lai tự
nhiên còn tìm thấy trong gieo ươm Keo tai tượng (lấy giống từ Malaysia) của
Trạm nghiêm cứu Jon-Pu của Viện nghiên cứu Đại học Lâm nghiệp Đài Loan
năm 1998, ở khu trồng Keo tai tượng tại Quảng Châu (Trung Quốc). Năm
1988, Rufelds đã đưa ra phương pháp xác định cây con Keo lai tại vườn ươm
để các cán bộ kỹ thuật dễ dàng nhận biết và tách riêng chúng ra khỏi các lô
hạt Keo tai tượng và Keo lá tràm. Sau này, Edmun Gam và Sim Bun Liang

(1991) đã đưa ra các bảng đơn giản để đánh giá Keo lai ở vườn ươm. Có thể
nói đây là loài sinh trưởng tốt hơn bố mẹ của chúng và đã được nhiều nước
trên thế giới quan tâm nghiên cứu.
1.3.1.2. Những nghiên cứu tại Việt Nam
Giống là một trong những khâu quan trọng nhất của trồng rừng thâm
canh. Không có giống được cải thiện theo mục đích kinh tế thì không thể đưa
năng suất rừng lên cao. Trong thực tế đã cho thấy, cây rừng nói chung nếu
chọn được giống tốt thì sản lượng gỗ có thể tăng từ 10-20%, có khi tăng tới
30% so với giống bình thường. Đối với giống lai đã được chọn lọc của cácloài
cây mọc nhanh có thể tăng từ 50-100% sản lượng gỗ so với giống bố mẹ. Vì
vậy, cải thiện giống cây rừng là nh m không ngừng nâng cao năng suất, chất


9

lượng gỗ và các sản phẩm mong muốn khác. Năm 1993, Bộ Lâm nghiệp (nay
là Bộ Nông nghiệp và PTNT) đã có Quyết định ban hành "Qui phạm xây
dựng rừng giống và vườn giống", "Qui phạm xây dựng rừng giống chuyển
hóa", trong đó qui định rõ các tiêu chuẩn về chọn lọc xuất xứ giống và cây
giống cũng như các phương thức khảo nghiệm giống và xây dựng rừng giống,
vườn giống (Lê Đình Khả, 2003)[13].
Từ năm 1980 trở lại đây hoạt động cải thiện giống cây rừng mới được
đẩy mạnh trong cả nước. Các hoạt động trong thời gian đầu chủ yếu là khảo
nghiệm loài và xuất xứ các loài cây trồng rừng chủ yếu ở một số vùng sinh
thái chính trong nước như Bạch đàn, Keo, Phi lao…Vào đầu những năm
1990, việc phát hiện ra giống Keo lai tự nhiên giữa Keo lá tràm và Keo tai
tượng đã thúc đẩy các hoạt động khảo nghiệm chọn lọc nhân tạo và nhân
giống vô tính phát triển. Trong những năm gần đây, Trung tâm nghiên cứu
giống cây rừng thuộc Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Trung tâm phát
triển lâm nghiệp Phù Ninh thuộc Tổng công ty Giấy Việt Nam cùng một số cơ

sở nghiên cứu lâm nghiệp các tỉnh đã nghiên cứu thành công lai giống nhân
tạo cho các loài Keo, Bạch đàn và Thông (Lê Đình Khả, 2003) [13]. Trong
khoảng hơn 10 năm gần đây, công tác nghiên cứu cải thiện giống đã đạt được
những thành tựu đáng kể. Từ khảo nghiệm hàng chục giống Keo lai đã có 4
dòng có năng suất cao và thích hợp với nhiều vùng sinh thái đã được Bộ
Nông nghiệp và PTNT công nhận là giống tiến bộ kỹ thuật và giống quốc gia
là BV10; BV16; BV32; BV33 (Lê Đình Khả, 1999) [15]. Gần đây một số
dòng khác cũng đã được Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận giống tiến bộ
kỹ thuật là BV71; BV73; BV75; TB3; TB5; TB6; TB12; BT1; BT7; BT11;
KL2; KL20; KLTA3 (Lê Đình Khả, 2006)[14]. Lai giống nhân tạo giữa các
cây trội đã được chọn lọc từ các xuất xứ có triển vọng nhất của Keo tai tượng
và Keo lá tràm cùng một số dòng Keo lai tự nhiên như BV10, BV16, BV32,


10

BV33 đã được thực hiện trong các năm 1997-1999 tại Ba Vì (Hà Tây cũ), từ
thụ phấn có kiểm soát đã thu được 10 tổ hợp lai đầu tiên. Những tổ hợp lai
này có sinh trưởng tương đối nhanh, có thân cây thẳng, cành nhánh nhỏ, ngọn
phát triển tốt, đây chính là cơ sở khoa học làm tiền đề để phát triển gỗ nguyên
liệu cho công nghiệp chế biến trong nước cũng như xuất khẩu trong những
năm tới (Lê Đình Khả, 2006) [14]. Theo kết quả nghiên cứu đề tài “Chọn
giống kháng bệnh có năng suất cao cho bạch đàn và keo giai đoạn 1996-2000
và 2001-2005” của Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, đề tài đã chọn
được hai dòng keo lai tự nhiên ký hiệu AH7 và AH1, mẹ là keo lá tràm và bố
là keo tai tượng có dáng thân thẳng, chiều cao dưới cành lớn, kích thước lá
nhỏ và thưa (giống keo lá tràm), dễ dàng tránh được sự xâm nhiễm của nấm
Corticium salmonicolor, một loài nấm gây bệnh phấn hồng rất nguy hiểm cho
keo tai tượng và keo lai. Sinh trưởng của dòng keo lai AH7 và AH1 (52 tháng
tuổi) tại khu khảo nghiệm Bầu Bàng tỉnh Bình Dương b ng hoặc vượt trội

hơn một số dòng keo lai đã dược công nhận là giống tiến bộ kỹ thuật hay
giống quốc gia (các dòng BV và TB), đạt được 34,9m3/ha/năm và
30m3//ha/năm. Khảo nghiệm trên lập địa đã trồng bạch đàn có tầng đất mỏng,
nghèo chất dinh dưỡng tại Sông Mây, tỉnh Đồng Nai dòng AH7 và AH1 sinh
trưởng chậm hơn nhưng vẫn vượt trội các dòng BV và các dòng TB, đạt
23m3//ha/năm (AH7) và 21,6m3//ha/năm (AH1). Hai dòng keo lai này đã
được Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận là giống tiến bộ kỹ thuật.
1.3.2. Những nghiên cứu về ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất
rừng trồng
1.3.2.1. Những nghiên cứu trên thế giới
Mật độ trồng rừng ban đầu cũng là một trong những biện pháp kỹ thuật
lâm sinh quan trọng có ảnh hưởng đến năng suất rừng trồng. Đối với mỗi
dạng lập địa, mỗi loài cây trồng, mỗi mục đích kinh doanh rừng đều có cách


11

sắp xếp, bố trí mật độ khác nhau. Về vấn đề này đã có rất nhiều các công trình
nghiên cứu với nhiều loài cây khác nhau trên các dạng lập địa khác nhau, điển
hình là các công trình nghiên cứu của Julian Evans (1992)[38] khi nghiên cứu
mật độ trồng rừng cho Bạch đàn E. deglupta ở Papua New Guinea đã bố trí 4
công thức có mật độ trồng khác nhau (2.985 cây/ha; 1.680 cây/ha; 1.075
cây/ha; 750 cây/ha), số liệu thu được sau 5 năm trồng cho thấy đường kính
bình quân của các công thức thí nghiệm tăng theo chiều giảm của mật độ,
nhưng tổng tiết diện ngang (G) lại tăng theo chiều tăng của mật độ, điều này
có nghĩa là rừng trồng ở mật độ thấp tuy lượng tăng trưởng về đường kính cao
hơn nhưng trữ lượng gỗ cây đứng vẫn nhỏ hơn những công thức trồng ở mật
độ cao. Trong một nghiên cứu khác với thông P. caribeae ở Quensland Australia, tác giả cũng đã thí nghiệm với 5 công thức mật độ khác nhau
(2.200 cây/ha; 1.680 cây/ha; 1.330 cây/ha; 1.075 cây/ha và 750 cây/ha), sau
hơn 9 năm trồng cũng thu đượckết quả tương tự, nhưng ở các công thức trồng

mật độ thấp (750 cây/ha - 1.075 cây/ha) có đường kính tru ng bình đạt từ 20,1
- 20,9cm, số cây đạt đường kính D1.3) > 10cm chiếm từ 84% - 86%; Ở công
thức mật độ cao đường kính chỉ đạt từ 16,6 - 17,8cm, số cây có đường kính
(D1.3) > 10cm chỉ chiếm từ 71% - 76%. Từ các kết quả nghiên cứu trên cho
thấy mật độ trồng ảnh hưởng khá rõ đến chất lượng sản phẩm và chu k kinh
doanh, vì vậy cần phải căn cứ vào mục tiêu kinh doanh cụ thể để xác định mật
độ trồng cho thích hợp.
1.3.2.2. Những nghiên cứu tại Việt Nam
Mật độ trồng rừng là một trong những yếu tố quyết định đến năng suất
và chất lượng của rừng trồng. Nếu mật độ quá cao sẽ ảnh hưởng xấu tới khả
năng sinh trưởng của cây trồng, nếu mật độ quá thấp sẽ lãng phí đất và tốn
công chăm sóc. Để tận dụng tối đa không gian dinh dưỡng thì việc xác định
mật độ trồng rừng ban đầu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng nh m làm giảm chi


12

phí trồng rừng và nâng cao năng suất rừng trồng như mong muốn. Mật độ
trồng rừng của mỗi loài cây trên mỗi loại lập địa khác nhau với mục đích kinh
doanh khác nhau là không giống nhau. Để làm rõ vấn đề này, Phạm Thế Dũng
và các cộng sự (2004)[5] khi đánh giá năng suất rừng trồng Keo lai ở vùng
Đông Nam Bộ, đã khảo sát trên 4 mô hình có mật độ trồng ban đầu khác nhau
(952 cây/ha, 1.111 cây/ha, 1.142 cây/ha và 1.666 cây/ha). Kết quả phân tích
cho thấy, sau 3 năm trồng cho năng suất cao nhất ở rừng có mật độ 1.666
cây/ha (21m3/ha/năm); năng suất thấp nhất ở rừng có mật độ 952 cây/ha
(9,7m3/ha/năm). Tác giả đã khuyến cáo r ng đối với Keo lai ở khu vực Đông
Nam Bộ nên bố trí mật độ ban đầu trong khoảng 1.111cây/ha - 1.666cây/ha là
thích hợp nhất. Đối với rừng trồng làm nguyên liệu giấy nên thiết kế mật độ
trồng ban đầu là 1.428 cây/ha; rừng trồng phục vụ cho mục đích lấy gỗ nhỡ và
nhỏ nên trồng với mật độ 1.111 cây/ha. Tại một nghiên cứu khác của Nguyễn

Huy Sơn (2006)[24] về xác định mật độ trồng Keo lai thích hợp trên đất
feralit phát triển trên phiến thạch sét ở Quảng Trị. Các thí nghiệm được bố trí
với 3 công thức mật độ khác nhau (1.330 cây/ha, 1.660 cây/ha, 2.500 cây/ha).
Kết quả phân tích cho thấy sau 1 năm trồng tỷ lệ sống khá cao, đạt từ 98,15 100%, sau 2 năm tỷ lệ sống ở các công thức thí nghiệm có giảm nhưng vẫn
đạt từ 91,67 - 93,52%. Kết quả nghiên cứu cho thấy khả năng sinh trưởng tốt
nhất ở công thức mật độ 1.660cây/ha và kém nhất ở công thức mật độ 2.500
cây/ha. Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Huy Sơn và cs (2012) [15], mật
độ trồng rừng tối ưu và các phương thức bón phân (bón lót) tối ưu cho keo lai
có ảnh hưởng khác nhau trên từng vùng sinh thái. Tại vùng Đông Nam Bộ,
nhóm tác giả đã thử nghiệm 3 công thức mật độ đối với keo lai (1110 cây/ ha,
1660 cây/ha và 2220 cây/ha) kết hợp với 14 công thức bón phân (bón lót), kết
quả cho thấy mật độ 1110 cây/ha và 1660 cây/ha là thích hợp nhất. Quy trình
kỹ thuật trồng rừng thâm canh cung cấp nguyên liệu giấy ở các tỉnh miền núi


13

phía Bắc đã qui định mật độ trồng cho một số loài Thông, Keo lá to và Bồ đề
là từ 1.200 - 1.500 cây/ha; Bạch đàn là 1.000 cây/ha; Qui trình trồng rừng
thâm canh Bạch đàn E.urophylla cũng qui định mật độ trồng từ 1.110 - 1.660
cây/ha; Mật độ trồng các loại Keo từ 1.110 - 1.660 cây/ha (Bộ Nông nghiệp
và PTNT, 2005)[2]. Mặc dù các qui trình, qui phạm trên đã qui định các loại
mật độ cụ thể cho một số loại rừng trồng thâm canh song đó cũng chỉ mang
tính chất tạm thời, chưa ổn định và chi tiết cho từng vùng.
1.3.3. Ảnh hưởng của phân bón đến năng suất rừng trồng
1.3.3.1. Những nghiên cứu trên thế giới
Bón phân cho cây trồng là một trong những biện pháp kỹ thuật thâm
canh nh m nâng cao năng suất,chất lượng rừng trồng đã được nhiều nhà khoa
học trên thế giới quan tâm. Điển hình là các nghiên cứu sau:
Nghiên cứu của Mello (1976) [33] ở Brarzil, tác giả cho thấy Bạch đàn

Uro (Eucalyptus) sinh trưởng khá tốt ở công thức không bón phân, nhưng nếu
bón phân NPK thì năng suất rừng trồng có thể tăng lên trên 50% .
Trong một công trình nghiên cứu khác ở South Africa của Schonau
(1985) [35] về vấn đề bón phân cho Bạch đàn Uro Eucalyptus grandis đã cho
thấy công thức bón 150g NPK/ gốc với tỷ lệ N: P: K = 3: 2: 1có thể nâng
chiều cao trung bình của rừng trồng lên gấp 2 lần sau năm thứ nhất.
Tại Colombia, Bolstand và cộng sự (1988) [28] cũng đã tìm thấy một
vài loại phân có phản ứng tích cực đối với rừng trồng Thông P. caribeae, đó
là Potassium, Phosphate, Boron và magnesium.
Khi nghiên cứu bón phân cho rừng thông P. caribeae ở Cu Ba, Herrero
và cộng sự (1988) [32] cũng cho thấy bón Photphat đã nâng sản lượng rừng từ
56 lên 69m3/ha sau 13 năm trồng .
Yelu (2004) [37] thí nghiệm thực hiện trên các lập địa khác nhau ở thung
lũng Gogol, tỉnh Madang, bón NPK (12:12:7) chỉ ra kết quả tốt nhất với


14

lượng bón 300g/ cây, cây cho sinh trưởng H = 9,4m,DBH = 10,5cm so với
không bón H = 6,5m và DBH = 7,1cm sau 2,5 năm.
Từ những kết quả nghiên cứu trên, một lần nữa đã khẳng định bón phân
cho rừng trồng mang lại những hiệu quả rõ rệt: nâng cao tỷ lệ sống, tăng sức
đề kháng của cây đối với các điều kiện bất lợi của môi trường, tăng sinh
trưởng, nâng cao sản lượng, chất lượng sản phẩm rừng trồng.
1.3.3.2. Những nghiên cứu tại Việt Nam
Bón phân cho cây rừng là một trong những biện pháp kỹ thuật
thâm canh quan trọng nh m làm ổn định, tăng năng suất rừng trồng. Trên
thực tế cho thấy, bón phân nh m bổ sung dinh dưỡng cho đất và hỗ trợ
cho cây trồng sinh trưởng nhanh chóng trong giai đoạn đầu, làm tăng sức
đề kháng của cây đối với các điều kiện bất lợi của môi trường. Ở các

nước có nền Lâm nghiệp phát triển cao đều áp dụng bón phân cho rừng
trồng và đạt được chỉ số sử dụng phân bón cao, từ 40 - 50% đối với phân
đạm và khoảng 30% đối với phân lân (Ngô Đình Quế, 2004) [20].
Đỗ Đình Sâm và cộng sự (2001) [25], đã nghiên cứu xây dựng mô hình
áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh vào trồng rừng công nghiệp tại các
vùng Trung tâm, Đông Nam Bộ và Tây nguyên. Kết quả thử nghiệm 14 công
thức bón phân cho rừng trồng keo lai đã rút ra được một số công thức có hiệu
quả cao nên áp dụng vào sản xuất như công thức: 150g NPK + 100g Vi sinh.
Các diện tích rừng trồng thực nghiệm với một số dòng keo lai với chu k kinh
doanh 7 – 8 năm có thể đạt năng suất bình quân trên 15m3/ha/năm cho vùng
Đông Nam Bộ và đạt 18 – 22m3/ha/năm cho vùng Tây nguyên và Trung tâm.
Theo Nguyễn Huy Sơn và cộng sự (2005) [22], tại Thái Nguyên sinh
trưởng tốt nhất của Keo lai ghi nhận được tại công thức bón phân hỗn hợp
100g NPK (10,0g N, 4,37g P và 2,49g K), 400g phân vi sinh và 50g vôi bột
(27,03 Ca). Sau 3 năm thí nghiệm, đường kính ngang ngực bình quân đạt 9,4


15

cm và chiều cao đạt 12,6 m, trong khi tại công thức không phân bón đường
kính chỉ đạt 8,2 cm và chiều cao đạt 11,2 cm.
Nguyễn Hoàng Nghĩa và cộng sự (2012) [17] tiến hành khảo nghiệm bổ
sung kỹ thuật trồng rừng keo lai tại năm vùng sinh thái trọng điểm b ng các
giống tiến bộ kỹ thuật : AH1, AH7, TB11,TB1, KL2, KL20 với hai công thức
phân bón: (1) 200g NPK (5-10-3) + 200g phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh/
cây, (2) 200g NPK (5-10-3) + 14g chế phẩm vi sinh MF1. Sau ba năm nghiên
cứu, nhóm tác giả đã chỉ ra r ng năng suất trung bình của các dòng keo lai ở
các công thức MF1 vượt 11,9 – 42% so với bón phân hữu cơ sông Gianh tại
Yên Bái, Hòa Bình, Thanh Hóa, Cà Mau, Kiên Giang. Nguyễn Huy Sơn,
Hoàng Minh Tâm (2012) [15] nghiên cứu ở Quảng Trị cho thấy: bón NPK

phối hợp với phân vi sinh Sông Gianh ở các liều lượng khác nhau khi trồng và
bón thúc lặp lại vào năm thứ hai thì chưa phát hiện sự ảnh hưởng của phân
bón đến sinh trưởng 9,5 tuổi, ngoại trừ ở năm thứ hai có sự sai khác về đường
kính. Sự khác biệt giữa các nghiệm thức chủ yếu là do mật độ cây còn lại, sau
9,5 năm theo chiều hướng mật độ càng thưa, sinh trưởng cây đặc biệt là
đường kính có xu thế lớn hơn mật độ dày.
Phạm Thế Dũng, Ngô Văn Ngọc (2012) [3] nghiên cứu bón phân keo
lai ở Bình Phước cho thấy: bón phân 3 lần, mỗi lần 100 g NPK cho trữ lượng
rừng tăng 7,5% so với không bón hoặc bón 3 lần, mỗi lần 0,5 kg phân vi sinh
Sông Gianh + NPK 100 g/ cây cho trữ lượng vượt so với không bón 3,6%.
Phạm Thế Dũng (2012) nghiên cứu cho thấy chưa phát hiện thấy ảnh hưởng
của bón lót 50 kg P/ha và 50 kg P + phân vi lượng đến sinh trưởng của cây
sau 18 tháng trồng trong thí nghiệm trồng rừng cung cấp gỗ xẻp của keo lai
tại tỉnh Bình Phước. Đối với Keo lá tràm, tác giả cũng kết luận r ng sinh
trưởng tốt nhất được xác định tại công thức bón lót hỗn hợp 150 g phân NPK
( tương ứng 24 g N, 10,48 g P và 9,96 g K) và 300 g phân lân hữu cơ vi sinh.


×