Tải bản đầy đủ (.pdf) (150 trang)

Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 qua phân môn tập đọc (LV02392)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.1 MB, 150 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

TRẦN THỊ PHƢƠNG

GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
LỚP 5 QUA PHÂN MÔN TẬP ĐỌC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

TRẦN THỊ PHƢƠNG

GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
LỚP 5 QUA PHÂN MÔN TẬP ĐỌC

Chuyên ngành

: Giáo dục học (tiểu học)

Mã số

: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Đỗ Huy Quang

HÀ NỘI, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi
sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích
dẫn trong luận văn dã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Trần Thị Phƣơng


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS. TS Đỗ
Huy Quang - ngƣời thầy đã tận tình hƣớng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện và
hoàn thành luận văn này.
Em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2,
Phòng Sau Đại học, khoa Giáo dục Tiểu học, các Phòng – Ban chức năng đã hỗ trợ
em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn các Giáo sƣ, Phó giáo sƣ, Tiến sĩ đã tham gia
giảng dạy lớp Giáo dục học (bậc tiểu học), những thầy cô đã truyền dạy cho em bao
kiến thức bổ ích.
Xin cảm ơn các bạn đồng nghiệp, các em học sinh ở trƣờng thực nghiệm
cùng tất cả bạn bè và ngƣời thân đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình hoàn
thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn


Trần Thị Phƣơng


MỤC LỤC

BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................i
DANH MỤC BẢNG BIỂU......................................................................................... ii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .....................................................6
1.1. Cơ sở lí luận ......................................................................................................6
1.1.1. Khái niệm kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống trong trường Tiểu
học. .......................................................................................................................6
1.1.2. Phân môn Tập đọc trong chương trình Tiếng Việt .................................27
1.1.3. Khả năng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh qu ph n m n Tập đọc 33
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................37
1.2.1. Khảo sát sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 5 và nội dung dạy học phân
môn Tập đọc có khả năng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ......................37
1.2.2. Thực trạng và kết quả giáo dục kỹ năng sống ở trường Tiểu học..........44
TIỂU KẾT CHƢƠNG I .............................................................................................50
CHƢƠNG 2: BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH LỚP
5 QUA PHÂN MÔN TẬP ĐỌC ................................................................................51
2.1. Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 qua phân môn
Tập đọc ...................................................................................................................51
2.1.1. Biện pháp giáo dục kỹ năng đặt mục tiêu, xác định giá trị, kỹ năng kiên
định ....................................................................................................................51
2.1.2. Biện pháp giáo dục kỹ năng gi o tiếp hiệu quả và thường xuyên, biết
ứng xử với người khác, biết ứng phó với các tình huống căng thẳng và cảm
xúc, biết cảm thông ............................................................................................54
2.1.3. Biện pháp giáo dục kỹ năng nhận thức, tự nhận thức, tư duy sáng tạo .58

2.1.4. Biện pháp giáo dục kỹ năng giải quyết vấn đề, ra quyết định ...............66
2.1.5. Biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác, kỹ năng lắng nghe tích cực, kỹ
năng tự tin, kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ ............................................................70


2.2. Biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục trong giờ Tập đọc để giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh lớp 5 .........................................................................................73
2.2.1. Tăng cường cho học sinh học tập theo nhóm. Tạo cơ hội cho học sinh
được thảo luận, tranh luận, phản biện, trình bày ý kiến cá nhân ....................73
2.2.2. Tổ chức các hình thức trò chơi. Học sinh thay nhau chủ trì trò chơi ....83
2.2.3. Sử dụng phương pháp đóng v i. Học sinh được trải nghiệm các tình
huống trong bài tập đọc ....................................................................................91
2.2.4. Một số biện pháp hỗ trợ: Sự thân thiện, cởi mở, tôn trọng học sinh của
thầy cô giáo. Sáng kiến của giáo viên chủ nhiệm, của giáo viên phụ trách
Đoàn Đội. Tăng cường biện pháp cho học sinh tự quản, tự chủ, đề cao dân
chủ. .....................................................................................................................96
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ...........................................................................................100
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ............................................................102
3.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm ...................................................................102
3.2. Đối tƣợng và phạm vi thực nghiệm sƣ phạm ...............................................102
3.3. Kế hoạch và cách thức thực nghiệm .............................................................103
3.4. Nội dung thực nghiệm ..................................................................................103
3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ phạm .......................................................118
3.5.1. Những căn cứ để đánh giá kết quả thực nghiệm ..................................118
3.5.2. Kết quả thực nghiệm..............................................................................119
3.6. Kết luận về thực nghiệm ...............................................................................121
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ...........................................................................................123
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................................124
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................128
PHỤ LỤC



i

BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Nguyên nghĩa

Viết tắt

1.

GV

Giáo viên

2.

HS

Học sinh

3.

SGK

Sách giáo khoa


4.

TV

Tiếng Việt

5.

UNESCO

Tổ chức văn hoá, khoa học và giáo dục của Liên
hợp quốc

6.

UNICEF

Quỹ nhi đồng Liên Hiệp Quốc

7.

VD

Ví dụ

8.

WHO

Tổ chức y tế thế giới



ii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Các bài Tập đọc trong SGK Tiếng Việt lớp 5 ...........................................38
Bảng 1.2: Các bài Tập đọc ở lớp 5 có nội dung giáo dục kỹ năng sống ...................41
Bảng 1.3: Kỹ năng của em .........................................................................................48
Bảng 1.4: Những kỹ năng sống đƣợc giáo viên quan tâm trong quá trình dạy phân
môn Tập đọc ...............................................................................................................49
Bảng 3.1: Kết quả giáo dục kỹ năng sống trong giờ dạy Tập đọc ..........................120
Bảng 3.2: Tổng hợp kết quả thực nghiệm ................................................................120


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong định hƣớng đổi mới nội dung phƣơng pháp dạy học ở tiểu học, mục
tiêu của giáo dục không chỉ giúp con ngƣời học để biết, học để làm, học để làm
ngƣời và học để cùng chung sống mà còn giúp học trò biết thích ứng và thay đổi
phù hợp với mọi điều kiện và hoàn cảnh sống. Do đó, vấn đề giáo dục kỹ năng sống
là vấn đề quan trọng và cấp thiết hơn bao giờ hết.
Việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là vấn đề đƣợc Đảng, Nhà Nƣớc rất
quan tâm. Điều đó thể hiện ở Nghị quyết hội nghị BCH Trung ƣơng Đảng lần thứ 2,
lần thứ 5 khoá VIII. Thông tƣ số 12/2011/TT-BGTĐT ngày 28 tháng 3 năm 2011 về
việc ban hành Điều lệ trƣờng trung học cơ sở, trƣờng trung học phổ thông và trƣờng
phổ thông có nhiều cấp học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành đã chỉ ra: Ngành
Giáo dục và Đào tạo phải tiếp tục nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện, tăng cƣờng
giáo dục chính trị, tƣ tƣởng, đạo đức, lối sống và kỹ năng sống cho học sinh.

T năm học 2008 - 2009, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phát động phong trào
“ ây dựng trƣờng học thân thiện - học sinh tích cực trong đó giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh đã đƣợc xác định là một trong năm nội dung chính của phong
trào này với y u cầu tăng cƣờng sự tham gia một cách hứng thú của học sinh trong
các hoạt động giáo dục trong nhà trƣờng và tại cộng đồng với thái độ tự giác, chủ
động và ý thức sáng tạo. Đến năm học 2010 - 2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đƣa
nội dung giáo dục kỹ năng sống lồng ghép vào một số môn học ở bậc tiểu học. Đây
là một chủ trƣơng cần thiết và đúng đắn. Chƣơng trình giáo dục kỹ năng sống đƣợc
triển khai nhƣ một môn học mở.
Tuy nhiên, Bộ Giáo dục và Đào tạo lại chƣa ban hành bộ chuẩn về giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh để định hƣớng chung nên mỗi đơn vị giáo dục có một cách dạy
riêng và nhiều giáo viên còn lúng túng trong quá trình dạy học dẫn đến việc giáo dục
kỹ năng sống chƣa đạt hiệu quả. Xét ở phạm vi hẹp, với môn học Tiếng Việt, việc tích
hợp, lồng ghép giáo dục kỹ năng sống với dạy học Tiếng Việt sẽ giúp thúc đẩy những
hành vi mang tính xã hội tích cực cho ngƣời học đồng thời tạo những tác động tốt đối
với các mối quan hệ giữa thầy và trò, giữa các học sinh, bạn bè với nhau, tạo nên sự


2

hứng thú học tập cho học sinh đồng thời giúp hoàn thành nhiệm vụ của ngƣời giáo viên
một cách đầy đủ hơn và đề cao các chuẩn mực đạo đức.
Qua quá trình giảng dạy, cá nhân tôi nhận thấy khi giảng dạy môn Tiếng Việt
có nhiều thuận lợi hơn cả trong việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học.
Cụ thể hơn là qua phân môn Tập đọc lớp 5, bản thân nội dung các bài tập đọc đã
buộc học sinh phải vận dụng rất nhiều kỹ năng: Tƣ duy sáng tạo, xúc cảm, trình bày
suy nghĩ, vấn đáp, giải quyết vấn đề… Nhƣ vậy kỹ năng sống sẽ đƣợc hình thành
một cách tự nhiên và hiệu quả trong những môi trƣờng hoạt động cụ thể mà việc
thông qua các bài giảng trên lớp là một cách tự nhiên nhất đối với các em học sinh.
Xuất phát t những lí do nói trên chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Giáo

dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 qua phân môn Tập đọc”. Hi vọng đề tài có
thể góp phần nâng cao hiệu quả của việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu
học qua môn Tiếng Việt nói chung, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 qua
phân môn Tập đọc nói riêng.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Năm 1996, thuật ngữ kỹ năng sống đƣợc biết đến thông qua cách tiếp cận về
4 trụ cột trong giáo dục của thế kỉ

I: “Học để biết, học để làm, học để cùng

chung sống, học để tự khẳng định . Sau đó, thuật ngữ này đƣợc đề cập đến trong
chƣơng trình của UNICEF tại Việt Nam: “Giáo dục kỹ năng sống để bảo vệ sức
khỏe và phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu ni n trong và ngoài nhà trƣờng .
Năm 2000, theo chƣơng trình hành động “Giáo dục cho mọi ngƣời tại Diễn
đàn giáo dục thế giới, giáo dục kỹ năng sống đã đƣợc xem nhƣ một nội dung của
chất lƣợng giáo dục của mỗi quốc gia, trong đó có Việt Nam. Năm 2003, các nhà
nghiên cứu, các nhà giáo dục ở Việt Nam mới hiểu đầy đủ hơn về kỹ năng sống sau
Hội thảo: “Chất lƣợng giáo dục và kỹ năng sống do UNESCO tổ chức tại Hà Nội.
Năm 2005, nhóm các tác giả của Viện Chiến lƣợc và chƣơng trình giáo dục
đã có công trình nghi n cứu đầu ti n: “Giáo dục kỹ năng sống ở Việt Nam . Trong
công trình nghiên cứu này, các tác giả đã đề cập đến những nội dung cơ bản: Các
quan niệm về kỹ năng sống, cơ sở pháp lí của giáo dục kỹ năng sống ở Việt Nam;
giáo dục kỹ năng sống ở các bậc học; cách thức giáo dục kỹ năng sống, đánh giá về


3

giáo dục kỹ năng sống ở Việt Nam; những thách thức và định hƣớng giáo dục kỹ
năng sống cho tƣơng lai. Đây là công trình nghi n cứu quan trọng, làm cơ sở, nền
tảng cho các công trình nghiên cứu tiếp theo về kỹ năng sống ở Việt Nam.

Nhƣ vậy xuất phát t nhu cầu của xã hội nên vấn đề giáo dục kỹ năng sống đƣợc
nhiều tác giả nghi n cứu mà ti u biểu nhất là ở nội dung cuốn “Cẩm
nang tổng hợp kỹ năng hoạt động thanh thiếu niên” của tác giả Phạm Văn
Nhân (2002) [10]; “Kỹ năng th nh niên tình nguyện”, tác giả Trần Thời (1998) [14].
Một trong những ngƣời đầu tiên có những nghiên cứu mang tính hệ thống về
kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống ở Việt Nam là tác giả Nguyễn Thanh
Bình, tác giả có nhiều bài báo, đề tài khoa học cấp Bộ, giáo trình bàn về kỹ năng
sống. Những công trình tiêu biểu của tác giả là “Những nghiên cứu và thực hiện
chương trình giáo dục kỹ năng sống ở Việt Nam , “Giáo trình chuyên đề giáo dục
kỹ năng sống”. Những công trình này đặt cơ sở và tạo ra những hƣớng nghiên cứu
về kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống ở Việt Nam. Tác giả Nguyễn Thanh Bình
đã đề cập đến trong các nghiên cứu là xác định những vấn đề lý luận cốt lõi về kỹ
năng sống và giáo dục kỹ năng sống. Tác giả đã trình bày đƣợc khái niệm về kỹ
năng sống, các loại kỹ năng sống.
Tác giả Nguyễn Đức Thạc trong Tạp chí giáo dục số 81/2004 cũng đã đề cập
đến việc “Rèn luyện kỹ năng sống một hướng tiếp cận mới về chất lượng giáo dục
đào tạo”. Tác giả đã khẳng định việc giáo dục kỹ năng sống là một hƣớng tiếp cận
mới, đó cũng là hƣớng để nâng cao chất lƣợng giáo dục đào tạo.
Và các công trình khác nhƣ: Nguyễn Thị Thu Hằng: Một số vấn đề về giáo dục
Kỹ Năng sống cho học sinh Tiểu học, tạp chí giáo dục số 204 (kì 2 – 12/2008). Đỗ
Khánh Nam: Sử dụng phương pháp đóng v i trong dạy học môn Khoa học nhằm
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học, tạp chí giáo dục số 206 (Kì 2 –
1/2009) trang 47. Lục Thị Nga: Tích hợp dạy học kỹ năng sống cho học sinh Tiểu
học thông qua môn Khoa học và hoạt động ngoài giờ lên lớp, NXB Giáo dục Việt
Nam, 2009. Phan Thanh Vân: Giáo dục kỹ năng sống – Điều cần cho trẻ, tạp chí
giáo dục số 225 (kì 1 – 11/2009) trang 23.
Nhƣ vậy, vấn đề giáo dục kỹ năng sống trong nhà trƣờng nói chung đã có
nhiều tác giả đề cập đến. Các công trình này là những cơ sở kế th a phát huy để



4

nghiên cứu đề tài. Ta cũng dễ dàng nhận thấy, trong thực tiễn quá trình dạy học thì
việc lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học thông qua các môn học
cụ thể là chƣa đƣợc sáng tỏ và chƣa đƣợc vận dụng nhiều. Vì vậy chúng tôi chọn
nghiên cứu đề tài này với mong muốn đƣợc làm sáng tỏ hơn và đƣợc áp dụng vào
thực tế quá trình dạy học nhiều hơn.
3. Mục đích
- Đề xuất biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 qua phân môn
Tập đọc .
- Góp phần nâng cao chất lƣợng hiệu quả phân môn Tập đọc và giáo dục
nhân cách cho học sinh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Mối quan hệ giữa dạy học Tập đọc với giáo dục kỹ năng sống và biện pháp
phát triển kỹ năng sống qua phân môn Tập đọc cho học sinh lớp 5.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu một số biện pháp nhằm giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh lớp 5 qua phân môn Tập đọc.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghi n cứu tài liệu có li n quan đến vấn đề giáo dục kỹ năng sống để xây
dựng cở sở lý luận cho đề tài.
- Điều tra khảo sát thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh qua phân
môn Tập đọc.
- Đề xuất biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 qua phân môn
Tập đọc.
- Tổ chức thực nghiệm sƣ phạm để đánh giá tính hiệu quả và khả thi của biện
pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 qua phân môn Tập đọc.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

Tìm hiểu các loại tài liệu, công trình nghiên cứu có li n quan đến giáo dục kỹ
năng sống.


5

6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Tổ chức điều tra khảo sát, đánh giá thăm dò, phỏng vấn chuyên gia để tìm
hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 qua phân môn Tập đọc.
6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tổ chức thực nghiệm sƣ phạm các kết quả nghiên cứu thông qua lớp thực
nghiệm và lớp đối chứng để đánh giá tính cần thiết và khả thi của các nội dung luận
văn đề xuất và kiểm định.
Số liệu thực nghiệm sƣ phạm đƣợc xử lí bằng phƣơng pháp thống k thƣờng
dùng trong khoa học giáo dục.
7. Giả thuyết khoa học
Nếu tổ chức hƣớng dẫn nội dung giáo dục kỹ năng sống tích hợp trong các
môn học, đặc biệt là trong phân môn Tập đọc ở Tiểu học thì sẽ giúp học sinh có sự
hình dung chung về kỹ năng sống để ứng dụng tốt vào thực tế, t đó giúp các em
nhanh thích ứng với cuộc sống đang có nhiều thay đổi, để các em vững vàng hơn
trƣớc cuộc sống v a có nhiều thách thức nhƣng cũng nhiều cơ hội trong thực tại,
đồng thời nâng cao chất lƣợng, hiệu quả học tập.
8. Những đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
lớp 5 qua phân môn Tập đọc.
- Đề xuất biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 qua phân môn
Tập đọc.
- Đánh giá tính hiệu quả và khả thi của các biện pháp giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh lớp 5 qua phân môn Tập đọc.
9. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận nội dung luận văn gồm 3 chƣơng sau đây:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn
Chƣơng 2: Biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 qua phân
môn Tập đọc.
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm.


6

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Khái niệm kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống trong trường Tiểu học.
1.1.1.1. Khái niệm kỹ năng, kỹ năng sống
Khái niệm kỹ năng
Kỹ năng là một vấn đề phức tạp và có nhiều quan điểm khác nhau về vấn đề này.
Theo L.Đ.L vitôv nhà tâm lý học Liên Xô, ông cho rằng: Kỹ năng là sự thực
hiện có kết quả một động tác nào đó hay một hoạt động phức tạp hơn bằng cách lựa
chọn và áp dụng những cách thức đúng đắn, có tính đến những điều kiện nhất định.
Theo ông, ngƣời có kỹ năng hành động là ngƣời phải nắm đƣợc và vận dụng đúng
đắn các cách thức hành động nhằm thực hiện hành động có kết quả. Ông còn nói
th m, con ngƣời có kỹ năng không chỉ nắm lý thuyết về hành động mà phải vận
dụng vào thực tế.
Theo A.U.Pêtrôpxki: Kỹ năng là sự vận dụng tri thức đã có để lựa chọn và
thực hiện những phƣơng thức hành động tƣơng ứng với mục đích đặt ra.
Theo quan điểm của P.A.Ruđic: Kỹ năng là động tác mà cơ sở của nó là sự
vận dụng thực tế các kiến thức đã tiếp thu đƣợc để đạt kết quả trong một hình thức
vận động cụ thể.
Theo quan điểm của K.K.Platônôp: Kỹ năng là khả năng của con ngƣời thực
hiện một hoạt động bất kỳ nào đó hay các hành động tr n cơ sở của kinh nghiệm cũ.

Theo tác giả Vũ Dũng thì: “Kỹ năng là năng lực vận dụng có kết quả tri thức
về phƣơng thức hành động đã đƣợc chủ thể lĩnh hội để thực hiện những nhiệm vụ
tƣơng ứng {T điển Tâm lý học}.
Theo GS.TSKH Thái Duy Tuyên, kỹ năng là sự ứng dụng kiến thức trong
hoạt động. Mỗi kỹ năng bao gồm một hệ thống thao tác trí tuệ và thực hành, thực
hiện trọn vẹn hệ thống thao tác này sẽ đảm bảo đạt đƣợc mục đích đặt ra cho hoạt
động. Điều đáng chú ý là sự thực hiện một kỹ năng luôn luôn đƣợc kiểm tra bằng ý
thức, nghĩa là khi thực hiện bất kỳ một kỹ năng nào đều nhằm vào một mục đích
nhất định.


7

Trong cuốn “Khái niệm kỹ năng sống xét theo góc độ tâm lý học” (2008)
Nguyễn Quang Uẩn cho rằng: Kỹ năng là năng lực của con ngƣời biết vận hành các
thao tác của một hành động theo đúng quy trình.
- T một số quan niệm về kỹ năng n u ở trên cho thấy rằng:
+ Tri thức là cơ sở, là nền tảng để hình thành kỹ năng. Tri thức ở đây bao
gồm tri thức về cách thức hành động và tri thức về đối tƣợng hành động.
+ Kỹ năng là sự chuyển hoá tri thức thành năng lực hành động của cá nhân.
+ Kỹ năng luôn gắn với một hành động hoặc một hoạt động nhất định nhằm
đạt đƣợc mục đích đã đặt ra.
T sự phân tích trên ta có thể hiểu kỹ năng một cách chung nhất: Kỹ năng là
năng lực thực hiện một hành động hay một hoạt động nào đó bằng cách lựa chọn
và vận dụng những tri thức, cách thức hành động đ ng đắn để đạt được mục đích
đề ra.
Khái niệm kỹ năng sống
Về kỹ năng sống có rất nhiều quan niệm khác nhau, một số tổ chức quốc tế
đã định nghĩa khái niệm kỹ năng sống nhƣ sau:
Kỹ năng sống là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và

tham gia vào cuộc sống hàng ngày (UNESCO).
Tổ chức y tế thế giới (WTO) cho rằng, kỹ năng sống là những kỹ năng thiết
thực mà con ngƣời cần để có cuộc sống an toàn khoẻ mạnh. Đó là những kỹ năng
mang tính tâm lý xã hội và kỹ năng về giao tiếp đƣợc vận dụng trong những tình
huống hàng ngày để tƣơng tác một cách hiệu quả với ngƣời khác và giải quyết có
hiệu quả những vấn đề, những tình huống trong cuộc sống hàng ngày.
Theo chƣơng trình giáo dục kỹ năng sống của Quỹ nhi đồng Liên hiệp quốc
(UNICEF, 1996), kỹ năng sống bao gồm những kỹ năng cốt lõi nhƣ: Kỹ năng tự
nhận thức, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xác định giá trị, kỹ năng ra quyết định, kỹ
năng ki n định và kỹ năng đạt mục tiêu.
Các nhà giáo dục Thái Lan xem kỹ năng sống là thuộc tính hay năng lực tâm
lý xã hội giúp cá nhân đƣơng đầu với tất cả tình huống hàng ngày một cách có hiệu
quả và có thể đáp ứng với hoàn cảnh tƣơng lai để có thể sống hạnh phúc, bao gồm:


8

1) Kỹ năng ra quyết định một cách đúng đắn
2) Kỹ năng sáng tạo
3) Kỹ năng giải quyết xung đột
4) Kỹ năng phân tích và đánh giá tình hình
5) Kỹ năng giao tiếp
6) Kỹ năng quan hệ liên nhân cách
7) Kỹ năng làm chủ cảm xúc
8) Kỹ năng làm chủ đƣợc cú sốc
9) Kỹ năng đồng cảm
10) Kỹ năng thực hành
Ngƣời Ấn Độ hiểu kỹ năng sống là những khả năng tăng cƣờng sự lành
mạnh về tinh thần và năng lực của con ngƣời, gồm có: Kỹ năng giải quyết vấn đề,
tƣ duy ph phán, tƣ duy sáng tạo, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng đàm phán, kỹ năng đối

phó với tình trạng căng thẳng, kỹ năng t chối, kỹ năng ki n định, hài hoà và kỹ
năng ra quyết định. Philipine cho rằng kỹ năng sống là những năng lực thích ứng và
tính cực của hành vi giúp cho cá nhân có thể đối phó một cách hiệu quả với những
yêu cầu, những thay đổi, những trải nghiệm và tình huống của đời sống hàng ngày,
gồm 11 kỹ năng sau:
1) Kỹ năng tự nhận thức
2) Kỹ năng đồng cảm
3) Kỹ năng giao tiếp có hiệu quả
4) Kỹ năng quan hệ liên nhân cách
5) Kỹ năng ra quyết định
6) Kỹ năng giải quyết vấn đề
7) Kỹ năng tƣ duy sáng tạo
8) Kỹ năng tƣ duy phê phán
9) Kỹ năng ứng phó
10) Kỹ năng làm chủ cảm xúc và căng thẳng
11) Kỹ năng làm doanh nghiệp


9

Ở Bhutan ngƣời ta hiểu kỹ năng sống là bất kỳ kỹ năng nào góp phần phát
triển xã hội, kinh tế, chính trị, văn hoá, tinh thần và tạo quyền cho cá nhân trong
cuộc sống hàng ngày của họ và giúp xoá bỏ nghèo đói dẫn đến phẩm cách và cuộc
sống hạnh phúc trong xã hội. Đó là:
- Những giá trị tinh thần
- Niềm tin và thực hành
- Cầu nguyện và những thực hành tôn giáo khác
- Truyền thống xã hội
- Ra quyết định
- Giải quyết vấn đề

- Giao tiếp liên nhân cách
- Lãnh đạo
- Đào tạo kỹ năng nghề nghiệp
- Hệ thống tin dụng nhỏ
- Hợp tác
- Những hoạt động thúc đẩy văn hoá
- Trao đổi giữa những nền văn hoá
- Văn hoá địa phƣơng
- Tính thống nhất và cái riêng biệt về văn hoá
Thuật ngữ kỹ năng sống đƣợc ngƣời Việt Nam biết đến nhiều t chƣơng trình của
UNICEF (1996) “Giáo dục kỹ năng sống để bảo vệ sức khoẻ và phòng chống HIV/AIDS
cho thanh ni n trong và ngoài nhà trƣờng . Khái niệm kỹ năng sống đƣợc giới thiệu
trong chƣơng trình này bao gồm những kỹ năng sống cốt lõi nhƣ: kỹ năng tự nhận thức,
kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xác định giá trị, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng ki n định và
kỹ năng đạt mục tiêu. Tham gia chƣơng trình đầu tiên này có ngành Giáo dục và Hội chữ
thập đỏ. Sang giai đoạn 2, chƣơng trình này mang t n: “Giáo dục sống khoẻ mạnh và kỹ
năng sống . Ngoài ngành giáo dục còn có Trung ƣơng Đoàn thanh ni n cộng sản Hồ Chí
Minh và Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam. Hội liên hiệp phụ nữ đã định nghĩa nhƣ sau: Kỹ
năng sống là các kỹ năng thiết thực mà con ng ời cần đến để có cuộc sống an toàn, khoẻ
mạnh và hiệu quả. Theo họ những kỹ năng cơ bản nhƣ: kỹ năng ra quyết định, kỹ năng


10

t chối, kỹ năng thƣơng thuyết, đàm phán, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng nhận biết…ở đây
kỹ năng giao tiếp đƣợc phân nhỏ để chị em phụ nữ dễ hiểu hơn. Khái niệm kỹ năng sống
đƣợc hiểu với nội hàm đầy đủ và đa dạng hơn sau hội thảo “Chất lƣợng giáo dục và kỹ
năng sống đƣợc tổ chức t ngày 23 đến ngày 25 tháng 10 năm 2003 tại Hà Nội. Đó là:
- Năng lực thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày.
- Hành vi làm cho cá nhân thích ứng và giải quyết có hiệu quả các thách thức

của cuộc sống.
- Những kỹ năng li n quan đến tri thức, những giá trị.
- Năng lực đáp ứng và những hành vi tích cực giúp con ngƣ ời có thể giải
quyết có hiệu quả những yêu cầu và thách thức của cuộc sống.
T những quan niệm trên có thể thấy các quốc gia đều dựa trên quan niệm về
kỹ năng sống của các tổ chức quốc tế (WHO, UNESCO, UNICEF) nhƣng có tính
khác biệt do điều kiện chính trị, kinh tế văn hoá của t ng quốc gia. Nội dung giáo
dục kỹ năng sống v a đáp ứng những cái chung có tính chất toàn cầu v a có tính
đặc thù quốc gia. Một số quốc gia coi trọng một số kỹ năng nhƣ: Kỹ năng tƣ duy,
kỹ năng thích ứng, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hợp tác và cạnh tranh, kỹ năng luân
chuyển công việc. Một số nƣớc khác lại chú trọng đến kỹ năng xoá đói giảm nghèo,
kỹ năng phòng chống HIV/AIDS.
Trong đề tài này chúng tôi hiểu khái niệm kỹ năng sống nhƣ sau:
Kỹ năng sống từ qu n điểm giáo dục là tất cả những kỹ năng cần thiết trực
tiếp gi p cá nh n sống thành công và hiệu quả, trong đó tích hợp những khả năng,
phẩm chất, hành vi tâm lý, xã hội và văn hoá phù hợp và đương đầu được với
những tác động của môi trường. Những kỹ năng sống cốt lõi cần nhấn mạnh là kỹ
năng tư duy, kỹ năng gi o tiếp, kỹ năng r quyết định, kỹ năng hợp tác và cạnh
tranh, kỹ năng thích ứng cao, kỹ năng làm chủ bản thân, kỹ năng tự nhận thức …
Phân loại kỹ năng sống
* Các nhóm kỹ năng sống t góc độ xã hội
- Kỹ năng nhận thức bao gồm các kỹ năng cụ thể nhƣ tƣ duy phê phán, tƣ
duy sáng tạo, kỹ năng giải quyết vấn đề, ra quyết định, xác định mục tiêu,
định hƣớng giá trị.


11

- Kỹ năng đƣơng đầu với cảm xúc, bao gồm: ý thức trách nhiệm, cam kết,
kiềm chế căng thẳng, kiểm soát đƣợc cảm xúc, kỹ năng tự điều chỉnh…

- Kỹ năng xã hội hay kỹ năng tƣơng tác nhƣ: giao tiếp thƣơng thuyết, t
chối, hợp tác, chia sẻ, khả năng nhận thấy sự chia sẻ của ngƣời khác.
* Các nhóm kỹ năng sống t góc độ giáo dục giá trị (UNESCO)
- Vệ sinh, thực phẩm, sức khoẻ, dinh dƣỡng
- Các vấn đề về giới tính, sức khoẻ sinh sản
- Ngăn ng a và chăm sóc ngƣời bệnh HIV/AIDS
- Phòng tránh rƣợu và thuốc lá
- Ngăn ng a thiên tai, bạo lực và rủi ro.
- Hoà bình và giải quyết xung đột
- Gia đình và cộng đồng
- Giáo dục công dân
- Bảo vệ thiên nhiên, môi trƣờng
- Phòng tránh buôn bán trẻ em và phụ nữ.
* Các nhóm kỹ năng sống t góc độ giáo dục hành vi xã hội (UNICEF)
- Các kỹ năng nhận biết và sống với chính mình (kỹ năng tự nhận thức, kỹ
năng tự trọng, kỹ năng ki n định, kỹ năng ứng xử với cảm xúc, kỹ năng đƣơng đầu
với căng thẳng)
- Những kỹ năng nhận biết và sống với ngƣời khác (kỹ năng quan hệ/tƣơng
tác liên nhân cách, kỹ năng cảm thông, kỹ năng đứng vững trƣớc áp lực một cách
nhanh chóng nhất, kỹ năng thƣơng lƣợng).
- Các kỹ năng ra quyết định một cách có hiệu quả (Tƣ duy phê phán, tƣ duy
sáng tạo, giải quyết vấn đề, ra quyết định …)
* Các nhóm kỹ năng sống theo những quan điểm khác nhau
- Kỹ năng giao tiếp liên nhân cách nhƣ: giao tiếp bằng lời nói, giao tiếp
không lời, kỹ năng biểu hiện cảm xúc, kỹ năng lắng nghe và kỹ năng xin lỗi.
- Kỹ năng thƣơng lƣợng và t chối bao gồm: Kỹ năng thƣơng lƣợng và kiềm
chế xung đột, kỹ năng t chối, kỹ năng hợp tác và làm việc theo nhóm …


12


- Kỹ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề gồm: kỹ năng thu nhập thông
tin, kỹ năng phân tích, kỹ năng thực hành để đạt đƣợc kết quả.
- Các kỹ năng tƣ duy tích cực: kỹ năng nhận biết thông tin và lĩnh hội
nguồn thông tin thích ứng.
- Các kỹ năng phát triển và kiểm soát nội tâm gồm: kỹ năng xây dựng tự tin
và lòng tự trọng, các kỹ năng tự nhận thức bản thân bao gồm: nhận thức về quyền
lợi, nghĩa vụ, điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, các kỹ năng ấn định mục tiêu
- Các kỹ năng kiềm chế cảm xúc: Sự kiềm chế tức giận, xử lý trạng
thái bồn chồn, kỹ năng xử lý với trạng thái mệt mỏi, các kỹ năng kiềm chế trạng
thái căng thẳng nhƣ: tƣ duy tích cực, lạc quan và các phƣơng pháp thƣ giãn.
Việc phân loại kỹ năng sống chỉ mang tính tƣơng đối, tuỳ thuộc vào khía
cạnh xem xét và đặc thù của t ng quốc gia. Qua một số cách phân loại trên thấy
rằng cách phân loại của tổ chức Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc (UNICEF) để hiểu
hơn cả, phù hợp với việc tổ chức giáo dục kỹ năng sống.
1.1.1.2. Nội dung giáo dục kỹ năng sống trong trường Tiểu học
Khi tham gia vào bất kỳ hoạt động nghề nghiệp nào phục vụ cho cuộc sống
đều đòi hỏi chúng ta phải thỏa mãn những kỹ năng tƣơng ứng. Đối với học sinh
Tiểu học việc hình thành các kỹ năng cơ bản trong học tập và sinh hoạt là vô cùng
quan trọng, ảnh hƣởng đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách sau này.
Ở Tiểu học, đối với các lớp đầu cấp, kỹ năng cơ bản đƣợc xem trọng, còn các
lớp cuối cấp nâng dần cho các em về kỹ năng nâng cao. Theo đó, chúng ta cần tập
trung rèn luyện cho các em 2 nhóm kỹ năng sống sau đây:
Nhóm kỹ năng gi o tiếp – hò nhập cuộc sống:
- Các em biết giới thiệu về bản thân, về gia đình, về trƣờng lớp học và bạn bè
thầy cô giáo.
- Biết chào hỏi lễ phép trong nhà trƣờng, ở nhà và ở nơi công cộng.
- Biết nói lời cảm ơn, xin lỗi. Thực tế trong nhà trƣờng, thông qua môn Đạo
đức, các hoạt động tập thể HS đƣợc dạy cách lễ phép nhƣng khi đi vào thực tế,
nhiều em thiếu kỹ năng giao tiếp, không có thói quen chào hỏi, tự giới thiệu mình



13

với ngƣời khác, thậm chí có nhiều em còn không dám nói hoặc không biết nói lời
xin lỗi khi các em làm sai.
- Biết phân biệt hành vi đúng sai, phòng tránh tai nạn. Đây là kỹ năng quan trọng
mà không phải em nào cũng xử lý đƣợc nếu chúng ta không rèn luyện thƣờng ngày.
Nhóm kỹ năng trong học tập, l o động – vui chơi giải trí:
- Các kỹ năng nghe, đọc, nói, viết, kỹ năng quan sát, kỹ năng đƣa ra ý kiến
chia sẻ trong nhóm.
- Kỹ năng giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh chung.
- kỹ năng kiểm soát tình cảm – kỹ năng kiềm chế thói hƣ tật xấu, sở thích cá
nhân có hại cho bản thân và ngƣời khác.
- Kỹ năng hoạt động nhóm trong học tập vui chơi và lao động.
Dựa trên cơ sở phân tích kinh nghiệm quốc tế và thực trạng giáo dục kỹ năng
sống ở Việt Nam những năm qua, có thể đề xuất nội dung giáo dục kỹ năng sống
cho HS trong trƣờng Tiểu học bao gồm các kỹ năng sống cơ bản, cần thiết sau:
1. Kỹ năng tự nhận thức.
Tự nhận thức là tự mình nhìn nhận, tự đánh giá về bản thân.
Kỹ năng tự nhận thức là khả năng con ngƣời hiểu về chính bản thân mình,
nhƣ cơ thể, tƣ tƣởng, các mối quan hệ xã hội của bản thân; biết nhìn nhận, đánh giá
đúng về tiềm năng, tình cảm, sở thích, thói quen, điểm mạnh, điểm yếu,…của bản
thân mình; quan tâm và luôn ý thức đƣợc mình đang làm gì, kể cả nhận ra lúc bản
thân đang cảm thấy căng thẳng.
Tự nhận thức là một kỹ năng sống rất cơ bản của con ngƣời, là nền tảng để
con ngƣời giao tiếp, ứng xử phù hợp và hiệu quả với ngƣời khác cũng nhƣ để có thể
cảm thông đƣợc với ngƣời khác. Ngoài ra, có hiểu đúng về mình, con ngƣời mới có
thể có những quyết định, những sự lựa chọn đúng đắn, phù hợp với khả năng của
bản thân, với điều kiện thực tế và yêu cầu xã hội. Ngƣợc lại, đánh giá không đúng

về bản thân có thể dẫn con ngƣời đến những hạn chế, sai lầm, thất bại trong cuộc
sống và trong giao tiếp với ngƣời khác.
Để tự nhận thức đúng về bản thân cần phải đƣợc trải nghiệm qua thực tế,
đặc biệt là giao tiếp với ngƣời khác.


14

2. Kỹ năng xác định giá trị.
Giá trị là những gì con ngƣời cho là quan trọng, là có ý nghĩa đối với bản
thân mình, có tác dụng định hƣớng cho suy nghĩ, hành động và lối sống của bản
thân trong cuộc sống. Giá trị có thể là những chuẩn mực đạo đức, những chính kiến,
thái độ, và thậm chí là thành kiến đối với một điều gì đó…
Giá trị có thể là giá trị vật chất hoặc giá trị tinh thần, có thể thuộc các lĩnh
vực văn hóa, nghệ thuật, đạo đức, kinh tế,…
Mỗi ngƣời đều có một hệ thống giá trị riêng. Kỹ năng xác định giá trị là khả
năng con ngƣời hiểu rõ đƣợc những giá trị của bản thân mình. Kỹ năng xác định
giá trị có ảnh hƣởng lớn đến quá trình ra quyết định của mỗi ngƣời. Kỹ năng này
còn giúp con ngƣời biết tôn trọng ngƣời khác, biết chấp nhận rằng ngƣời khác có
những giá trị và niềm tin khác.
Giá trị không phải là bất biến mà có thể thay đổi theo thời gian, theo các giai
đoạn trƣởng thành của con ngƣời. Giá trị phụ thuộc vào giáo dục vào nền văn hóa,
vào môi trƣờng sống, học tập và làm việc của cá nhân.
3. Kỹ năng kiểm soát cảm xúc
Kiểm soát cảm xúc là khả năng con ngƣời nhận thức rõ cảm xúc của mình
trong một tình huống nào đó và hiểu đƣợc ảnh hƣởng của cảm xúc đối với bản thân
và đối với ngƣời khác, đồng thời biết cách điều chỉnh và thể hiện cảm xúc một cách
phù hợp. Kỹ năng xử lý cảm xúc còn có nhiều tên gọi khác nhƣ: xử lý cảm xúc ,
kiềm chế cảm xúc, làm chủ cảm xúc, quản lí cảm xúc.
Một ngƣời biết kiểm soát cảm xúc thì sẽ góp phần giảm căng thẳng giúp giao

tiếp và thƣơng lƣợng hiệu quả hơn, giải quyết mâu thuẫn một cách hài hòa và mang
tính xây dựng hơn, giúp ra quyết định và giải quyết vấn đề tốt hơn.
Kỹ năng quản lý cảm xúc cần sự kết hợp với kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng
ứng xử với ngƣời khác và kỹnăng ứng phó với căng thẳng, đồng thời góp phần củng
cố các kỹ năng này.
4. Kỹ năng ứng phó với căng thẳng.


15

Trong cuộc sống hàng ngày, con ngƣời thƣờng gặp những tình huống gây
căng thẳng cho bản thân. Tuy nhiên, có những tình huống có thể gây căng thẳng cho
ngƣời này nhƣng lại không gây căng thẳng cho ngƣời khác và ngƣợc lại.
Khi bị căng thẳng mỗi ngƣời có tâm trạng, cảm xúc khác nhau: cũng có khi
là những cảm xúc tích cực nhƣng thƣờng là những cảm xúc tiêu cực gây ảnh hƣởng
không tốt đến sức khỏe thể chất và tinh thần của con ngƣời. Ở một mức độ nào đó,
khi một cá nhân có khả năng đƣơng đầu với căng thẳng thì đó có thể là một tác
động tích cực, tạo sức ép buộc cá nhân đó phải tập trung vào công việc của mình,
bứt phá thành công. Nhƣng mặt khác, sự căng thẳng còn có một sức mạnh hủy diệt
cuộc sống cá nhân nếu căng thẳng đó quá lớn, kéo dài và không giải tỏa nổi.
Khi bị căng thẳng, tùy t ng tình huống, mỗi ngƣời có thể có cách ứng phó
khác nhau. Cách ứng phó tích cực hay tiêu cực khi căng thẳng phụ thuộc vào cách
suy nghĩ tích cực hay tiêu cực của cá nhân trong tình huống đó.
Kỹ năng ứng phó với căng thẳng là khả năng con ngƣời bình tĩnh, sẵn sàng
đón nhận những tình huống căng thẳng nhƣ là một phần tất yếu của cuộc sống, là
khả năng nhận biết sự căng thẳng, hiểu đƣợc nguyên nhân, hậu quả của căng thẳng,
cũng nhƣ biết cách suy nghĩ và ứng phó một cách tích cực khi bị căng thẳng.
Chúng ta cũng có thể hạn chế những tình huống căng thẳng bằng cách sống và
làm việc điều dộ, có kế hoạch, thƣờng xuyên luyện tập thể dục thể thao, sống vui vẻ,
chan hòa, tránh gây mâu thuẫn không cần thiết với mọi ngƣời xung quanh, không đặt ra

cho mình những mục tiêu quá cao so với điều kiện và khả năng của bản thân,…
Kỹ năng ứng phó với căng thẳng rất quan trọng, giúp con ngƣời:
- Biết suy nghĩ và ứng phó một cách tích cực khi căng thẳng.
- Duy trì đƣợc trạng thái cân bằng, không làm tổn hại sức khỏe thể chất và
tinh thần của bản thân,…
- Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp, không làm ảnh hƣởng đến ngƣời xung quanh.
Kỹ năng ứng phó với căng thẳng có đƣợc nhờ sự kết hơp của các kỹ năng
sống khác nhƣ: Kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng xử lý cảm xúc, kỹ năng giao tiếp, tƣ
duy sáng tạo, kỹ năng tìm kiếm sự giúp đỡ và kỹ năng giải quyết vấn đề.
5. Kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ.


16

Trong cuộc sống, nhiều khi chúng ta gặp những vấn đề, tình huống phải cần
đến sự hỗ trợ, giúp đỡ của những ngƣời khác. Kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ bao gồm
các yếu tố sau:
- Ý thức đƣợc nhu cầu cần giúp đỡ.
- Biết xác định đƣợc những địa chỉ đáng tin cậy.
- Tự tin và biết tìm đến các địa chỉ đó.
- Biết bày tỏ nhu cầu cần giúp đỡ một cách phù hợp.
Khi tìm đến các địa chỉ cần hỗ trợ, chúng ta cần:
- Cƣ xử đúng mực và tự tin.
- Cung cấp thông tin đầy đủ, rõ ràng, ngắn gọn.
- Giữ bình tĩnh khi gặp sự cố đối xử thiếu thiện chí. Nếu vẫn cần sự hỗ trợ của
ngƣời thiếu thiện chí, cố gắng tỏ ra bình thƣờng, kiên nhẫn nhƣng không sợ hãi.
- Nếu bị cự tuyệt, đ ng nản chí, hãy kiên trì tìm kiếm sự hỗ trợ t các địa
chỉ khác, ngƣời khác.
Kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ, giúp đỡ giúp chúng ta có thể nhận đƣợc những
lời khuyên, sự can thiệp cần thiết để tháo gỡ, giải quyết những vấn đề khó khăn,

giảm bớt đƣợc căng thẳng tâm lý do bị dồn nén cảm xúc. Biết tìm kiếm sự giúp đỡ
kịp thời sẽ giúp cá nhân không cảm thấy đơn độc, bi quan, và trong nhiều trƣờng
hợp, giúp chúng ta có cái nhìn mới và hƣớng đi mới.
Kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ, giúp đỡ rất cần thiết để giải quyết vấn đề, giải
quyết mâu thuẫn và ứng phó với căng thẳng.
6. Kỹ năng thể hiện sự tự tin
Tự tin là có niềm tin vào bản thân; tự hài lòng với bản thân; tin rằng mình có
thể trở thành một ngƣời có ích và tích cực, có niềm tin về tƣơng lai, cảm thấy có
nghị lực để hoàn thành các nhiệm vụ.
Kỹ năng thể hiện sự tự tin giúp cá nhân giao tiếp hiệu quả hơn, mạnh dạn
bày tỏ suy nghĩ và ý kiến của mình, quyết đoán trong việc ra quyết định và giải
quyết vấn đề, thể hiện sự kiên định, đồng thời cũng giúp ngƣời đó có suy nghĩ tích
cực và lạc quan trong cuộc sống.


17

Kỹ năng thể hiện sự tự tin là yếu tố cần thiết trong giao tiếp, thƣơng lƣợng,
ra quyết định, đảm nhận trách nhiệm.
7. Kỹ năng giao tiếp
Kỹ năng giao tiếp là khả năng có thể bày tỏ ý kiến của bản thân theo hình
thức nói, viết hoặc sử dụng ngôn ngữ cơ thể phù hợp với hoàn cảnh và văn hóa,
đồng thời biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến ngƣời khác ngay cả khi bất đồng quan
điểm. Bày tỏ ý kiến bao gồm cả bày tỏ về suy nghĩ, ý tƣởng, nhu cầu, mong muốn
và cảm xúc, đồng thời nhờ sự giúp đỡ và sự tƣ vấn cần thiết.
Kỹ năng giao tiếp giúp con ngƣời biết đánh giá tình huống giao tiếp và điều
chỉnh cách giao tiếp một cách phù hợp, hiệu quả, cởi mở bày tỏ suy nghĩ, cảm xúc
nhƣng không làm hại gây tổn thƣơng cho ngƣời khác. Kỹ năng này giúp chúng ta có
mối quan hệ tích cực với ngƣời khác, bao gồm biết gìn giữ mối quan hệ tích cực
với các thành viên trong gia đình- nguồn hỗ trợ quan trọng cho mỗi chúng ta, đồng

thời biết cách xây dựng mối quan hệ với bạn bè mới và đây là yếu tố rất quan trọng
đối với niềm vui cuộc sống. Kỹ năng này cũng giúp kết thúc các mối quan hệ khi
cần thiết một cách xây dựng.
Kỹ năng giao tiếp là yếu tố cần thiết cho nhiều kỹ năng khác nhƣ bày tỏ sự
cảm thông, thƣơng lƣợng, hợp tác, tìm kiếm sự giúp đỡ, giải quyết mâu thuẫn, kiếm
soát cảm xúc. Ngƣời có kỹ năng giao tiếp tốt biết dung hòa đối với mong đợi của
những ngƣời khác, có cách ứng xử khi làm việc cùng và ở cùng với những ngƣời
khác trong một môi trƣờng tập thể, quan tâm đến những điều ngƣời khác quan tâm
và giúp họ có thể đạt đƣợc những điều họ mong muốn một cách chính đáng.
8. Kỹ năng lắng nghe tích cực
Lắng nghe tích cực là một phần quan trọng của kỹ năng giao tiếp. Ngƣời có
kỹ năng lắng nghe tích cực biết thể hiện sự tập trung chú ý và thể hiện sự quan tâm
lắng nghe ý kiến hoặc phần trình bày của ngƣời khác (bằng các cử chỉ, điệu bộ, ánh
mắt, nét mặt, nụ cƣời), biết cho ý kiến phản hồi mà không vội đánh giá, đồng thời
có đối đáp hợp lí trong quá trình giao tiếp.
Ngƣời có kỹ năng lắng nghe tích cực thƣờng đƣợc nhìn nhận là biết tôn trọng
và quan tâm đến ý kiến của ngƣời khác, nhờ đó làm cho việc giao tiếp, thƣơng


×