Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Thực trạng hoạt động của công ty cho thuê tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.44 KB, 23 trang )

BỘ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU

ĐỀ TÀI:

Thực trạng hoạt động của các công ty
cho thuê tài chính tại Việt Nam

SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN ĐÌNH TÙNG
MÃ SINH VIÊN

: A29179

CHUYÊN NGÀNH

: Kinh tế-Quản lí

HÀ NỘI – 2018
MỤC LỤC


Phần 1.

KHÁI QUÁT ĐỀ TÀI.................................................................................1

lỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................ 3
Phần 2.


Hoạt động cho thuê tài chính và công ty cho thuê tài chính....................4

2.1. Hoạt động cho thuê tài chính.........................................................................4
2.1.1. Khái quát về sự hình thành và phát triển của cho thuê tài chính...........4
2.1.2. Định nghĩa và đặc trưng của hoạt động cho thuê tài chính....................5
2.1.3. Phân loại hoạt động cho thuê tài chính:..................................................6
2.1.4. Vai trò của hoạt động cho thuê tài chính.................................................8
2.2. Hoạt động của công ty cho thuê tài chính.....................................................9
2.2.1. Hoạt động huy động vốn...........................................................................9
2.2.2. . Hoạt động cho thuê tài sản...................................................................10
Phần 3.

Thực trạng hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam hiện nay.............11

3.1. Những điểm đã đạt được của hoạt động cho thuê tài chính.......................11
3.1.1. Sự gia tăng về số lượng công ty, mở rộng về quy mô đối tượng cho thuê
và thành phần khách hàng tham gia......................................................11
3.1.2. Hiệu quả hoạt động gia tăng...................................................................11
3.2. Những hạn chế của hoạt động cho thuê tài chính.......................................13
3.2.1. Hiểu biết về cho thuê tài chính của các doanh nghiệp còn hạn hẹp.....13
3.2.2. Hạn chế về hệ thống pháp luật và ý thức chấp hành pháp luật............13
3.2.3. Những hạn chế khác...............................................................................13
Phần 4. Giải pháp để phát triển hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam hiện
nay............................................................................................................................... 14
4.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về cho thuê tài chính.................................14
4.2. Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi để phát triển thị trường cho thuê
tài chính.........................................................................................................14
4.3. Một số giải pháp khác...................................................................................15



DANH MỤC HÌNH ẢNH, ĐỒ THỊ, BIỂU ĐỒ
Hình 2.1. Cho thuê tài chính...........................................................................................5
Sơ đồ 2.2. Qui trình cho thuê tài chính...........................................................................8
Bảng 2.3. Tốc độ tăng
trưởng........................................................................................10
Bảng 3.1. Dư nợ năm
2017...........................................................................................12
Đồ thị 3.2. Dư nợ các năm..........................................................................................12


PHẦN 1.
1.

KHÁI QUÁT ĐỀ TÀI

Tên đề tài:

“Thực trạng hoạt động của các công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam”
2. Lí do nghiên cứu:
Khi nền kinh tết nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước thì các doanh nghiệp phải đối mặt sự cạnh tranh gay gắt. Cộng với sự biến
động, ảnh hưởng cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực các doanh nghiệp ngày
càng gặp nhiều khó khăn, vướng mắc mới. Các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, phá sản
hàng loạt, bên cạnh đó, những doanh nghiệp ngấp ngé, đứng bên bờ vực phá sản cũng
không ít. Thực tế cho thấy việc đổi mới công nghiệp, máy móc thiết bị ở các doanh
nghiệp sản xuất là một đòi hỏi bức thiết trong bối cảnh hội nhập để nâng cao chất
lượng sản phẩm cũng như năng suất lao động, giảm chi phí, tăng sức cạnh tranh trên
thị trường. Hiện nay lượng vốn dài hạn đầu tư cho các dự án này ở các doanh nghiệp
Việt Nam là hết sức khiêm tốn. Kênh tài trợ quen thuộc vẫn là đi vay ở các ngân hàng
thương mại. Tuy nhiên đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp mới ra

đời không có đủ tài sản đảm bảo cũng như uy tín thì việc tiếp cận nguồn vốn vay ngân
hàng quả là khó khăn. Trong những trường hợp như vậy, đi thuê tài chính có thể là một
giải pháp tối ưu.
Vì vậy, đề tài “Hoạt động cho thuê tài chính của công ty cho thuê tài chính ở Việt
Nam” được em lựa chọn để nghiên cứu.
3.

Mục tiêu nghiên cứu:
 Tìm hiểu đối tượng và điều kiện cho thuê tài chính
 Nắm rõ được hình thức cho thuê tài chính
 Nắm được những điểm đã đạt được và hạn chế của cho thuê tài chính

 Đưa ra giải pháp để cho thuê tài chính Việt Nam phát triển.
4.

Phạm vi nghiên cứu:
Những công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam từ năm 1995 đến nay.

5. Câu hỏi nghiên cứu:
 Cho thuê tài chính là gì?
 Tài sản cho thuê tài chính có phải trích khấu hao không. Trích như thế nào?
 Dư nợ là gì? Những điều kiện để được thuê tài chính?
 Doanh nghiệp có thể bán tài sản cố định và thuê tài chính lại tài sản cố định
đó hay không?
1


6.

Phương pháp nghiên cứu:

 Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Tìm kiếm các nguồn tài liệu từ báo mạng, truyền hình


Phương pháp toán thống kê:

Dùng phương pháp này để phân tích và xử lý các số liệu điều tra nhằm định
hướng các kết quả nghiên cứu.


Phương pháp khảo sát, chọn mẫu điều tra



Phương pháp phỏng vấn



Phương pháp dùng bảng hỏi để điều tra, thu thập dữ liệu.

 Sau khi tiến hành phương pháp phỏng vấn thì cấn tiến hành lập phiếu điều tra
bảng hỏi.
 Bảng hỏi bao gồm các câu hỏi về thông tin cá nhân cơ bản, ý kiến, nhận định
về thực trạng hoạt động của các công ty cho thuê tài chihs cũng như đễ xuất
các ý kiến giải pháp mới.
7.

Giả thuyết khoa học
 Là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính
 Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính ít nhất

phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
 Doanh nghiệp có thể bán tài sản cố định và thuê tài chính lại tài sản cố định,
giao dịch này còn được gọi là bán và thuê lại.
 Giá trị còn lại của tài sản cho thuê: Là giá trị ước tính ở thời điểm khởi đầu
thuê tài sản mà bên cho thuê dự tính sẽ thu được từ tài sản cho thuê vào lúc kết
thúc hợp đồng cho thuê.
 Giá trị còn lại là giá trị mua lại tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị
thực tế của tài sản cho thuê tại thời điểm mua lại.

8.

Dự kiến luận cứ
 Luận cứ lý thuyết

Hoạt động này cho thấy người đi thuê không trả nợ. Điều này ảnh hưởng trực
tiếp đến kết quả tài chình của Công ty vì phải tăng trích quỹ dự phòng phải thu khó
đòi làm chi phí hoạt động kinh doanh tăng , giảm lợi nhuận thuế kéo theo một số chỉ
tiêu chất lượng khác cũng giảm.
2


 Luận cứ thực tiễn
Nhiều công ty phải ngưng hoạt động kinh doan và chuyên tâm vào việc xử lý nợ

3


LỜI MỞ ĐẦU
Nước ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới, vì vậy chúng ta phải
không ngừng đổi mới và phát triển chính mình. Với việc gia nhập WTO, nhu cầu về

vốn kinh doanh của các doanh nghiệp càng tăng cao, đặc biệt là nhu cầu đổi mới trang
thiết bị, máy móc của các doanh nghiệp để tăng quy mô, trình độ sản xuất, chất lượng
sản phẩm, năng lực cạnh tranh.
Hiện nay, lượng vốn trung và dài hạn đầu tư cho các doanh nghiệp vẫn còn
khiêm tốn. Kênh huy động vốn quen thuộc vẫn là đi vay vốn ngân hàng thương mại.
Tuy nhiên việc đi vay vốn ngân hàng, bên cạnh những ưu điểm lâu đời của hình thức
tín dụng này, các doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong tài sản đảm bảo cũng như uy tín,
nhất là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong những trường hợp như vậy, một
kênh huy động khác mà doanh nghiệp có thể tìm đến là các công ty cho thuê tài chính.
Với những ưu điểm của mình, ho thuê tài chính tỏ ra thích hợp với những doanh
nghiệp mới thành lập, có lượng vốn nhỏ.
Ra đời ở Việt Nam vào giữa những năm 90, đến nay, qua một thời gian hoạt
động, các công ty cho thuê tài chính đang từng bước khẳng định mình trên thị trường
tài chính-tiền tệ. Hoạt động cho thuê tài chính càng phát huy những lợi thế vốn có của
nó trong một môi trường với 95% doanh nghiệp vừa và nhỏ như Việt Nam. Tuy nhiên,
so với thế giới, kênh huy động vốn này ở nước ta vẫn chưa phát triển đúng với tiềm
năng vốn có của nó. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được sau 13 năm ra đời và phát
triển, kênh tín dụng này còn có những vướng mắc nhất định.

4


PHẦN 2.
HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH VÀ CÔNG TY CHO
THUÊ TÀI CHÍNH
2.1 Hoạt động cho thuê tài chính
Cho thuê tài chính thực sự là một kênh dẫn vốn trung và dài hạn quan trọng,
được đánh giá là khá hữu hiệu, tạo điều kiện thu hút vốn cho các đơn vị sản xuất kinh
doanh đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Quy mô hoạt động kinh doanh cho
thuê tài chính trên thế giới hiện nay phát triển khá nhanh và tăng trưởng vượt bậc qua

các năm. Các sản phẩm của hình thức tín dụng này ngày càng đa dạng hơn, từ máy
fax, máy photocopy, máy tính đến xe tải, máy bay, tàu thủy...Tổng doanh thu hàng năm
của ngành cho thuê tài chính trên thế giới ước đạt trên 500 tỷ USD với đà tăng trưởng
trung bình 7% hàng năm.
2.1.1

Khái quát về sự hình thành và phát triển của cho thuê tài chính

Hình 2.1. Cho thuê tài chính
Những hình thức cho thuê sớm nhất được phát hiện cách đây khoảng 5000 năm.
Lịch sử ghi nhận sự có mặt của công ty cho thuê vào khoảng năm 1800 trước công
nguyên ở Babylonia.
Người Hy Lạp cổ đại là những người đầu tiên phát triển việc cho thuê hầm mỏ.
Người Hy Lạp cổ đại cũng tiên phong tạo ra khái niệm ngân hàng cho thuê. Tài sản
thuộc quyền sở hữu của ngân hàng cho thuê đầu tiên được kí kết vào năm 370 trước
công nguyên trong đó bao gồm tên ngân hàng, tiền kí quỹ, tên văn phòng, nhân viên.
Những dạng hợp đồng cho thuê tài chính tạm thời bắt nguồn Hoa Kỳ. Công ty cho
thuê tài chính đầu tiên của Hoa Kỳ United State Leasing Corporation do Henry Shoeld
sáng lập vào năm 1952 Công ty đã được thành lập để phục vụ cho ngành công nghiệp
5


vận chuyển hàng hóa bằng đường sắt. Sự ra đời của công ty này đã kéo theo việc một
loạt các công ty cho thuê tài chính khác được thành.
Ở Việt Nam, phải đến năm 1995, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu
vốn đầu tư trung và dài hạn ngày càng gia tăng, nghiệp vụ cho thuê tài chính mới bắt
đầu được thực hiện dưới hình thức tín dụng thuê mua bằng việc Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước ra Quyết định số 149/ QĐ – NHNN ngày 27/05/1995. Theo Quyết định này,
các tổ chức tín dụng được thành lập công ty trực thuộc hoặc văn phòng Tín dụng thuê
mua để quản lý và giám sát hoạt động tín dụng thuê mua. Quyết định 149/ QĐ-NHNH

ra đời tạo cơ sở pháp lý tạo cơ sở pháp lý cho các ngân hàng thương mại thành lập thí
điểm các phòng tín dụng thuê mua.
Hiện nay ở Việt Nam đang có 12 công ty cho thuê tài chính được thành lập dưới
các hình thức khác nhau đang hoạt động. Trong số đó, có các doanh nghiệp thuộc sở
hữu nhà nước, có các doanh nghiệp dưới hình thức công ty cho thuê tài chính 100%
vốn nước ngoài, lại có doanh nghiệp thuộc hình thức đa sở hữu như Công ty cho thuê
tài chính liên doanh. Lượng vốn cấp theo hình thức cho thuê tài chính chiếm tỷ lệ khá
nhỏ so với hình thức cấp vốn của ngân hàng. Trong khi đó, với lợi thế của mình, đáng
lẽ loại hình dịch vụ cho thuê tài chính phải được phát triển nhanh chóng ở Việt Nam,
nơi các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang cần thu hút một lượng vốn lớn cho đầu tư cũng
như cho tái đầu tư mở rộng. Dù vậy cũng phải nhìn nhận hoạt động cho thuê tài chính
đã phần nào giảm sức ép và gánh nặng cho hệ thống ngân hàng thương mại trong việc
cung ứng vốn đối với doanh nghiệp, đặc biệt là nguồn vốn trung và dài hạn.
2.1.2

Định nghĩa và đặc trưng của hoạt động cho thuê tài chính

Định nghĩa về cho thuê tài chính của Ủy ban Chuẩn mực Kế toán quốc tế đưa ra
như sau: “Cho thuê tài chính là loại hình cho thuê tài sản có khả năng chuyển dịch về
căn bản tất cả những rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản đó. Quyền sở
hữu có thể chuyển giao vào cuối thời hạn cho thuê.”
Ở Việt Nam, theo Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/05/2001 của Chính phủ
về “Tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính” thì:
“Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc
cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu
cầu của bên cho thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê đã thỏa thuận.
Khi kết thúc thời hạn cho thuê bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản hoặc tiếp
tục thuê.”
Điểm khác biệt lớn giữa quan điểm về cho thuê tài chính ở Việt Nam so với
nhiều nước khác trên thế giới là đối tượng cho thuê là máy móc, thiết bị, phương tiện

vận chuyển và các động sản khác mà không áp dụng cho thuê đối với bất động sản.
6


Trên thế giới có nhiều quan niệm khác nhau về cho thuê tài chính nhưng tựu trung lại
thì đều dựa trên một số đặc điểm cơ bản sau:
 Cho thuê tài chính là một dạng cho thuê tài sản, nhưng khác về căn bản so với
các loại cho thuê tài sản khác là có sự dịch chuyển cơ bản các rủi ro và lợi ích
gắn liền với quyền sở hữu tài sản thuê.
 Bên thuê được sử dụng tài sản mà không nhất thiết phải có tài sản thế chấp.
 Bên cho thuê sẽ không cung cấp dịch vụ bảo trì và các dịch vụ khác kèm theo.
 Quyền sở hữu tài sản thuộc về bên cho thuê trong suốt thời hạn cho thuê.
 Người thuê sử dụng phần lớn thời gian hữu dụng của tài sản và bên cho thuê
sẽ nhận được khoản thanh toán tiền thuê định kì đầy đủ gần như bằng giá trị
đầu tư ban đầu của tài sản.
 Khi kết thúc thời hạn thuê, người thuê có quyền mua lại tài sản thuê với giá
thỏa thuận hoặc nhận chuyển giao quyền sở hữu từ người cho thuê.
Về cơ bản, có thể coi cho thuê tài chính như một loại hình tín dụng trung và dài
hạn vì nó mang những đặc trưng cơ bản của loại hình tín dụng này:


Bên cho vay (hay bên cho thuê) chuyển giao có thời hạn cho bên đi vay (hay
bên đi thuê) một lượng giá trị dựa trên những cơ sở tín nhiệm.

 Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơ giá trị lúc cho vay (hay cho thuê)
hay nói cách khác là bên đi vay (đi thuê) phải trả thêm phần lãi ngoài vốn vay
gốc.
Tuy nhiên cho thuê tài chính vẫn có thể phân biệt với tín dụng trung và dài hạn
thông thường của ngân hàng qua một số điểm sau:



Đối tượng của tín dụng trung và dài hạn là tiền trong khi đối tượng của cho
thuê tài chính là tài sản hiện vật mà khách hàng yêu cầu từ trước.

 Trong tín dụng trung và dài hạn, quyền sở hữu thuộc về người đi vay, còn đối
với cho thuê tài chính, quyền sở hữu tài sản thuộc về bên cho thuê trong suốt
thời hạn cho thuê.


Đối với tín dụng trung và dài hạn, ngân hàng thường được đòi hỏi khách hàng
phải thế chấp tài sản trong khi sử dụng dịch vụ cho thuê tài chính.



Lãi suất của cho thuê tài chính thường cao hơn so với lãi suất tín dụng trung
và dài hạn thông thường của ngân hàng.



Trong giao dịch tín dụng trung và dài hạn thông thường chỉ có sự tham gia
của hai bên là bên đi vay và bên cho vay.
7


2.1.3

Phân loại hoạt động cho thuê tài chính:

a, Cho thuê tài chính trực tiếp:
Đây là hình thức cho thuê có hai bên ký hợp đồng là bên cho thuê và bên thuê.

Trước khi thực hiện nghiệp vụ cho thuê, tài sản co thuê đã thuộc quyền sở hữu của bên
cho thuê bằng cách sản xuất, mua tài sản hoặc xây dựng.
b, Cho thuê tài chính gián tiếp:
Theo hình thức này có ba bên ký kết và mỗi bên có thể nhiều người khác can dự,
gồm bên đi thuê, bên cho thuê và nhà cung cấp, hợp đồng này dành cho các thiết bị đắt
tiền. Có thể hình dung theo sơ đồ sau:
1) Bên thuê được chủ động lựa chọn máy móc thiết bị, thỏa thuận với nhà cung
cấp bằng hợp đồng hoặc bản ghi nhớ.
2) Bên thuê – bên cho thuê ký kết hợp đồng cho thuê tài chính.
3) Bên cho thuê – nhà cung cấp ký kết hợp đồng mua bán máy móc thiết bị là tài
sản thuê theo thỏa thuận giữa bên thuê và nhà cung cấp.
4) Nhà cung cấp giao hàng cho bên đi thuê, lắp đặt, chạy thử, nghiệm thu tài sản
giao nhận.
5) Bên cho thuê thanh toán tiềm mua tà sản thuê cho nhà cung cấp.
6) Bên cho thuê thanh toán tiền thuê tài chính theo hợp đồng cho thuê tài chính.

Sơ đồ 2.2. Qui trình cho thuê tài chính
Phương thức cho thuê này được sử dụng phổ biến nhờ những ưu điểm vượt trội
mà cho thuê tài chính trức tiếp không có được. Có thể nêu ra một vài điểm sau:
8




Về phía bên thuê: Bên thuê được quyền lựa chọn nhà cung cấp, trực tiếp thỏa
thuận, đám phán cho nhà cung cấp về những đặc tính của sản phẩm nhằm lựa
chọn ra sản phẩm phù hợp nhất, thỏa mãn tối đa yêu cầu của bên thuê.

 Về phía bên cho thuê: Bên cho thuê không phải mua sản phẩm trước, như vậy
sẽ giảm bớt những chi phí về kho bãi, hao mòn trong quá trình dữ trự và hơn

nữa còn giúp quay vòng vốn nhanh hơn nhờ không phải dự trữ hàng tồn kho.
 Mặt khác bên thuê trực tiếp nhận sản phẩm từ nhà cung cấp, nhờ vậy bên thuê
giảm được rủi ro xảy ra khi bên thuê từ chối nhận hàng do những sai sót về mặt kỹ
thuật. Việc lắp đặt bảo dưỡng, sửa chữa sản phẩm đều thuộc nhà cung cấp và bên thuê
nên bên cho thuê không phải quan tâm đến tình trạng hoạt động của tài sản.

 c, Các hình thức cho thuê khác
 Cho thuê hợp vốn:


Là hình thức mà nhiều bên cho thuê cùng tài trợ cho một bên thuê, trong đó
có một bên cho thuê đứng ra làm đầu mối. Hình thức này được áp dụng khi
nhu cầu thuê tài chính của bên thuê vượt quá giới hạn cho thuê của một công
ty cho thuê tài chính.

 Cho thuê bằng vốn vay:
 Đây cũng là một biện pháp trong trường hợp công ty cho thuê không đủ điều
kiện tự tài trợ cho khách hàng. Không giống như quan hệ đồng tài trợ trong
cho thuê hợp vốn, bên cho thuê sẽ vay vốn từ các ngân hàng hoặc các định chế
tài chính khác để mua tài sản cho thuê.

 Tái cho thuê:
 Trong hoạt động kinh doanh có nhiều doanh nghiệp thiếu vốn lưu động để
khai thác tài sản cố định hiện có, nhưng lại không đủ uy tín để vay vốn lưu
động ở các ngân hàng. Khi đó, doanh nghiệp buộc phải bán lại một phần tài
sản cố định cho các ngân hàng hoặc công ty tài chính, sau đó thuê lại tài sản
để sử dụng như một giải pháp tình thế cho vấn đề nợ quá hạn mà không phải
sử dụng đến biện pháp thanh lý.
 Cho thuê giáp lưng:
 Phương thức cho thuê mà trong đó, thông qua sự đồng ý của bên cho thuê, bên

đi thuê thứ nhất cho bên đi thuê thứ hai thuê lại tài sản đó, bên đi thuê thứ nhất
thực chất là bên trung gian giữa bên cho thuê và bên thuê thứ hai.
2.1.4

Vai trò của hoạt động cho thuê tài chính

a) Đối với bên đi thuê:
9




Bên đi thuê dễ dàng tiếp cận nguồn tài trợ từ cho thuê tài chính:

Do đặc thù của cho thuê tài chính là quyền sở hữu tài sản thuộc về bên cho thuê,
các công ty cho thuê tài chính, các công ty tài chính không quá. Kênh tín dụng này
cũng cho phép doanh nghiệp được hoàn toàn chủ động trong việc lựa chọn máy móc
thiết bị, nhà cung cấp, cũng như mẫu mã chủng loại phù hợp với yêu cầu của doanh
nghiệp mình.
 Cho thuê tài chính giúp doanh nghiệp hạn chế sự lạc hậu, bắt kịp tôc độ phát
triển của khoa học công nghệ, qua đó nâng cao năng lực sản xuất:
Để tăng cường khả năng cạnh tranh, các doanh nghiệp luôn phải chú ý đến việc
đổi mới công nghệ, dây chuyền sản xuất nhằm tăng năng suất hoạt động, tạo ra những
sản phẩm tiến tiến, hạ giá thành sản phẩm. Cho thuê tài chính là một kênh đáp ứng nhu
cầu đó của khách hàng. Lợi ích này đặc biệt quan trọng nếu ngành kinh doanh của
doanh nghiệp phải dựa nhiều vào các công nghệ tân tiến như thế hệ máy tính mới nhất,
các công cụ truyền thông, dây chuyền công nghệ mới hoặc các thiết bị khác.
b, Đối với nhà cung cấp:
Hoạt động cho thuê tài chính giúp nhà cung cấp thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm.
c, Đối với nền kinh tế:



Cho thuê tài chính là một kênh dẫn vốn cho nền kinh tế:

Cũng như các hoạt động tín dụng khác, các công ty cho thuê tài chính thu hút vốn
từ các nguồn nhàn rỗi trong nền kinh tế và thông qua hoạt động cho thuê tài chính của
mình, chuyển vốn đến tay những đối tượng đang cần vốn dưới dạng tài sản.
 Cho thuê tài chính là một hình thức tài trợ bổ sung, giúp hoàn thiện hệ thống
tài chính của nền kinh tế:
Phương thức tài trợ cho thuê là hình thức tài trợ bổ sung góp phần đa dạng hóa
loại hình dịch vụ trong hệ thống tài chính. Nếu doanh nghiệp cần có máy móc, thiết bị
ngay lập tức, việc đi thuê sẽ được chấp thuận nhanh hơn nhiều so với các khoản vay
tín dụng, và không cần nhiều thủ tục giấy tờ phiền hà, các yêu cầu về tín dụng cũng dễ
chịu hơn.
2.2 Hoạt động của công ty cho thuê tài chính
2.2.1

Hoạt động huy động vốn

Hoạt động huy động vốn không phản ánh đặc thù về kinh doanh của một công ty
cho thuê tài chính nhưng đây chính là nền tảng để công ty tồn tại và triển khai các hoạt
động nghiệp vụ khác. Nguồn vốn của các công ty tài chính bao gồm vốn chủ sở hữu và
vốn huy động.
10


 Nhận tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên của tổ chức, cá nhân theo các quy
định.
 Phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và giấy tờ có giá khác có kỳ hạn trên
một năm để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.

 Vay vốn của các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước.
2.2.2

. Hoạt động cho thuê tài sản



Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được chuyển quyền sở
hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thoả thuận của hai bên.



Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền ưu tiên
mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê
tại thời điểm mua lại.

 Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để
khấu hao tài sản thuê.
 Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính, ít
nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.











Bảng 2.3 Tốc độ tăng trưởng

 Hoạt động cho thuê tài chính đầy tiềm năm ở Việt Nam, nơi mà doanh nghiệp
vừa và nhỏ chiếm trên 95%. Tuy nhiên theo dữ liệu năm 2014 thì tổng dư nợ
và tài sản dang ngày càng giảm . Giá trị vốn đang suy giảm trầm trọng và có
những công ty đã âm vốn chủ sở hữu. Đồng thời tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của
toàn ngành là 3,35% trong đó yêu cầu tối thiểu phải là 13%. Mệnh lệnh tái cơ
cấu phải diễn ra ngày càng khẩn trương.

11


PHẦN 3.
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY
3.1 Những điểm đã đạt được của hoạt động cho thuê tài chính
3.1.1

Sự gia tăng về số lượng công ty, mở rộng về quy mô đối tượng cho thuê và thành
phần khách hàng tham gia

 Mặc dù cho thuê tài chính là loại hình cấp tín dụng trung và dài hạn khá phổ
biến trên thế giới và có nhiều lợi thế cạnh tranh, tuy nhiên sau 11 năm có mặt,
thị trường cho thuê tài chính Việt Nam có 11 công ty được thành lập, trong đó
có 7 công ty trực thuộc các Ngân Hàng Thương Mại, 1 công ty liên doanh và 3
công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài. Hiện tại hoạt động cho thuê tài chính tại
Việt Nam là dưới hình thức công ty, công ty cho thuê tài chính được thành lập
và hoạt động tại Việt Nam dưới hình thức sau: công ty cho thuê tài chính nhà
nước, công ty cho thuê tài chính cổ phần, công ty cho thuê tài chính liên
doanh, công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài và công ty cho tài

chính trực thuộc tổ chức tín dụng. Các công ty công ty cho thuê tài chính sau
đây đang hoạt động tại Việt Nam:


Công ty cho thuê tài chính của Ngân hàng ngoại thương Việt Nam

 Công ty cho thuê tài chính của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
 Công ty cho thuê tài chính của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam
 Công ty cho thuê tài chính Kexim (100% vốn của Hàn Quốc)


Công ty cho thuêt tài chính ANZ-VTRAC (100% vốn của Ngân hàng ANZ
của Úc và tập đoàn V-TRAC của Mỹ)



Công ty cho thuê tài chính VILC (liên doanh giữa Ngân hàng công thương
Việt Nam và đối tác nước ngoài).

3.1.2

Hiệu quả hoạt động gia tăng

 Hoạt động cho thuê tài chính trong thời gian qua không những mở rộng quy
mô đối tượng cho thuê và thành phần khách hàng tham gia, doanh số cho thuê
ngày một tăng cao, chất lượng hoạt động cho thuê tài chính tương đối tốt, tỷ lệ
nợ quá hạn ở mức cho phép, lợi nhuận năm sau tăng hơn năm trước.



Hoạt động cho thuê tài chính là một thị trường nhiều tiềm năng

 Hiện nay Việt Nam có trên 30.000 doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong vài năm
tới, với đà phát triển như hiện nay, sẽ có hàng cho có nhiều đổi thay, áp lực
12


cạnh tranh sẽ rất lớn nhưng quan trọng nhất là sẽ có được một thị trường sôi
động.


13


 Loại tài sản
 Tà
u,
thu
yề
n

 M
áy
m
óc
,
thi
ết
bị



Ô

 Chỉ tiêu

 T
h
i
ế
t

 D
ây
tru
yề
n
sả
n
xu
ất

b

y

 Dư nợ



Tỷ trọng


 3.6
34


2

 1.
53
5

 30.
30
%


2

 12
.8
0
%

t
ế
 7
2

 10
8


 0
.
6
0
%

 0.
90
%




 T
à
i
s

n
k
h
á
c

 4
.
0
6
6

 3
3
.
9
0
%

Đơn vị: triệu đồng

Nguồn: Ngân hàng nhà nước


 Bảng 3.1. Dư nợ năm 2017
 Theo thống kê, cho thuê tài chính vẫn là một thị trường nhỏ với dư nợ chỉ ở
mức 8.700 tỷ đồng, chiếm 0,16% tổng dư nợ của các tổ chức tín dụng. Nhà
đầu tư nước ngoài cho rằng, tỷ lệ cho thuê tài chính tại Việt Nam còn quá nhỏ
nên dư địa để cho thuê tài chính phát triển tại Việt Nam còn nhiều.




14,000
12,000
10,000

11,740

11,994

Năm 2016


Năm 2017

10,209
9,082

8,000
6,000
4,000
2,000
0

Năm 2014

Năm 2015

Đơn vị: triệu đồng


 Đồ thị 3.2. Dư nợ các năm

Nguồn: Ngân hàng nhà nước




3.2 Những hạn chế của hoạt động cho thuê tài chính
3.2.1

Hiểu biết về cho thuê tài chính của các doanh nghiệp còn hạn hẹp


 Thứ nhất là nghiệp vụ cho thuê tài chính còn mới mẻ ngay cả đối với người
bán chứ chưa kể đến người tiêu dùng, thậm chí có doanh nghiệp còn chưa biết
đến loại hình dịch vụ này, do vậy nó chưa được xã hội chấp nhận rộng rãi.
 Thứ hai là về phía các công ty cho thuê tài chính, mạng lưới hoạt động của các
công ty cho thuê tài chính mới chỉ có mặt tại một vài trung tâm kinh tế lớn,
chưa trải rộng trong cả nước cũng như chưa có được sự phối hợp với các ngân
hàng thương mại để có thể quảng bá hoặc bán trọn gói sản phẩm.
3.2.2

Hạn chế về hệ thống pháp luật và ý thức chấp hành pháp luật

 Cho thuê tài chính của Việt Nam chỉ được thực hiện với động sản mà không
được thực hiện với bất động sản.
 Tài Chính - Các quy định về sở hữu, về tổ chức, hoạt động, vốn điều lệ... trong
các văn bản còn nhiều vấn đề bất cập. Ví dụ như quy định về vốn điều lệ là 50
tỷ đồng đối với các công ty trong nước và 5 triệu USD đối với công ty nước
trong gia đoạn hiện nay là không phù hợp.
3.2.3

Những hạn chế khác

 Chính sách thuế hiện nay đã có những cải tiến đáng kể, nhưng còn thuế đối
với hình thức mua và cho thuê lại, một nghiệp vụ mà các doanh nghiệp rất cần
để có vốn lưu động.
 Việc huy động vốn cũng rất khó khăn.


Trình độ của cán bộ kinh doanh trong các Công ty cho thuê tài chính chưa
chuyên nghiệp, không năng động trong việc tiếp cận và tư vấn cho doanh

nghiệp về cơ cấu nguồn vốn.



Các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam phần lớn còn yếu kém về năng
lực sản xuất, trình độ quản lý, tính khả thi của dự án thiếu thuyết phục (do đa
số là doanh nghiệp hộ gia đình, tình hình tài chính không rõ ràng, doanh
nghiệp mới thành lập...).







PHẦN 4.
GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI
CHÍNH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
4.1 Hoàn thiện hệ thống pháp luật về cho thuê tài chính
 Về điều kiện giao dịch cho thuê tài chính:
Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền sở hữu tài
sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo sự thỏa thuận của hai bên. Để được quyền sở hữu tài
sản thuê, bên thuê mua lại tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của
tài sản thuê tại thời điểm mua lại.
 Bên thuê và các đối tác trong cho thuê tài chính
Trong các văn bản hiện hành, “bên thuê” chỉ là các doanh nghiệp được thành lập
theo pháp luật Việt Nam. Trong bối cảnh mở cửa kinh tế và nhất là khi Việt Nam gia
nhập WTO cẩn quy định “bên thuê” là mọi tổ chức, đơn vị và cá nhân chứng minh
được khả năng thanh toán tiền thuê của mình. Có như vậy các công ty tài chính của
chúng ta mới có thể mở rộng kinh doanh với nhiều đối tác trên thế giới.

 Các vấn đề về tài sản thuê:
Trong việc quản lý tài sản thuê, để đảm bảo an toàn cho hoạt động cho hoạt động
của công ty cho thuê tài chính, theo kinh nghiệm của nhiều nước, cần phải đăng ký
quyền sở hữu tài sản cho thuê, tránh trường hợp bên thuê sử dụng tài sản cho thuê vào
mục đích cầm cố, thế chấp và bán...
4.2 Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi để phát triển thị trường cho thuê tài
chính


Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ

Hiện nay, ở Việt Nam số doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm trên 95% tổng số doanh
nghiệp. Như chúng ta đã biết, cho thuê tài chính là hình thức huy động vốn rất thích
hợp cho doanh nghiệp vừa và nhỏ bởi vì có ưu điểm như không phải thế chấp tài sản,
các doanh nghiệp khi thuê tài chính không bị vướng thủ tục thế chấp tài sản nếu phải
vay vốn ngân hàng.
 Miến giảm thuế tạo điều kiện cho công ty cho thuê tài chính
Sang năm 2009, thuế thu nhập doanh nghiệp của hầu hết các ngành nghề kinh doanh là
25%. Việc miến giảm thuế ở đây là miễn thuế xuất nhập khẩu, thuế chuyển nhượng
quyền sở hữu tài sản và có thể là thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động cho
thuê, từ đó các công ty tài chính có thể áp dụng lãi suất cho thuê phù hợp.


 Hình thành trung tâm mua bán, giao dịch máy móc thiết bị cũ
Khi kết thúc hợp đồng cho thuê tài chính hoặc vì lý do nào đó hợp đồng cho thuê
tài chính kết thúc trước hạn, để tìm được một khách hàng mới thuê lại máy móc, thiết
bị này quả là một việc khó khăn. Việc hình thành các trung tâm môi giới, mua bán,
kinh doanh thiết bị cũ giúp tháo gỡ khó khăn cho các công ty cho thuê tài chính trong
việc thu hồi vốn.
4.3 Một số giải pháp khác

 Tăng cường Marketing về hoạt động cho thuê tài chính
Như phần thực trạng đã chỉ rõ, ở Việt Nam, hình thức tín dụng cho thuê tài chính còn
chưa được phổ biến. Do các công ty cho thuê tài chính mới ra đời và hoạt động, nghiệp
vụ cho thuê tài chính rất mới mẻ đối với các doanh nghiệp Việt Nam, địa bàn hoạt
động của công ty lại rộng khắp trong toàn quốc.


Giải pháp giảm chi phí đầu vào

Nhằm hạ giá thành dịch vụ để thu hút khách hàng: So với lãi suât vay ngân hàng,
phí cho thuê tài chính cao hơn vì vậy việc giảm chi phí đầu vào là cần thiết.
 Nâng cao nhân lực của công ty tài chính
Nhằm nâng cao chất lượng hoạt động, đặc biệt là công tác thẩm định tài chính
khách hàng. Điều này một mặt nhằm hạn chế rủi ro cho bản thân các công ty tài chính,
mặt khác nâng cao được hiệu quả hoạt động làm cho các doanh nghiệp thấy được
những lợi thê của hình thức tín dụng này.


KẾT LUẬN
Cùng với xu thế phát triển của nên kinh tế, các tổ chức tài chính ngân hàng đang
nỗ lực đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ của mình mà một trong các dịch đó là cho
thuê tài chính. Hoạt động tài chính ra đời trong thời gian qua đã phần nào làm giảm
sức ép, giảm gánh nặng cho hệ thống ngân hàng thương mại trong việc cung ứng vốn
đối với các doanh nghiệp và nền kinh tế, đặc biệt là vốn trung và dài hạn. Đề án “Hoạt
động chi thuê tài chính của công ty cho thuê tài chính ở Việt Nam hiện nay” đã giải
quyết các vấn đề sau:


Nêu được lý luận chung về cho thuê tài chính, bao gồm: khái quát về sự hình
thành và phát triển, khái niệm và đặc trưng của cho thuê tài chính; Hoạt động

của công ty cho thuê tài chính.

 Phân tích thực trạng hoạt động cho thuê tài chínhở Việt Nam hiện nay, gồm cả
những điểm đạt được và những hạn chế


Nêu ra một số định hướng và giải pháp để phát triển hoạt động cho thuê tài
chính ở Việt Nam, để cho thuê tài chính của nước ta đi kịp với thế giới và phát
triển đúng với tiềm năng vốn có của hoạt động tín dụng này. Mặc dù đã em đã
cố gắng để hoàn thành đề án này nhưng, song vấn đề về hoạt động cho thuê tài
chính là một vấn đề lớn, gồm nhiều khía cạnh, cần phải tiếp cận thực tế nhiều,
nên đề án không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong sự giúp đỡ, góp ý, bổ
sung của các thấy cô giáo và những người quan tâm đến đề tài này.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Bộ Tài Chính, 2002, Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam
( />[QD 100_2005_4 CM dot 5, có nội dung trích dẫn]
2. Chính phủ, 2001, Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 về tổ chức và hoạt
động của Công ty cho thuê tài chính. ( />%20php%20lut/view_detail.aspx?itemid=17328) [mục 2, mục 3 có nội dung có nội
dung trích dẫn]
3. Chính phủ, 2005, Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 về việc bổ sung và
sửa đổi Nghị định số 16/2001/NĐ-CP. ( [Điều 1 có nội dung trích dân]
4. TS, Nguyễn Hữu Tài (chủ biên), 2002, Giáo trình lý thuyết tài chính tiền tệ.NXB
Thống
kê.
( [ chương 1 có nội dung trích dân]




×