Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Kinh tế biển ở huyện đảo vân đồn tỉnh quảng ninh (1994 2012)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.69 MB, 103 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

PHAN THU HẰNG

KINH TẾ BIỂN Ở HUYỆN ĐẢO VÂN ĐỒN TỈNH QUẢNG NINH (1994 - 2012)
Chuyên ngành: Lịch sử Việt Nam
Mã số: 60.22.03.13

LUẬN VĂN THẠC SĨ NHÂN VĂN

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Hà Thị Thu Thủy

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các nội dung nêu
trong luận văn là kết quả làm việc của tôi và chưa được công bố trong bất cứ một
công trình nào khác.

Thái Nguyên, tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn

Phan Thu Hằng

Số hoá bởi Trung tiâm Học liệu –
ĐHTN





LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cám ơn tất cả các thầy cô giáo trong Khoa Lịch
sử, đặc biệt là những thầy cô giáo chuyên ngành Lịch sử Việt Nam, những người đã giảng
dạy và động viên tôi trong suốt hai năm học vừa qua giúp tôi hoàn thành nghiên cứu và
hoàn thiện nghiên cứu đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Hà Thị Thu Thủy, người đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.
Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè tôi, những người đã
luôn ở cạnh tôi trong những lúc khó khăn nhất và giúp tôi có được
thành quả ngày hôm nay.
Thái Nguyên, tháng 08 năm 2015
Tác giả luận văn

Phan Thu Hằng

Số hoá bởi Trung tiâim Học liệu –
ĐHTN



MỤC LỤC

Trang
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .....................................................................................................ii MỤC LỤC
.........................................................................................................iii DANH MỤC CÁC CHỮ
VIẾT


TẮT

................................................................

iv

DANH

MỤC

CÁC

BẢNG

................................................................................. v DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
...............................................................

vi

MỞ

............................................................................................................ 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .............................................................................. 3
3. Đối tượng, phạm vi, nhiệm vụ và mục đích nghiên cứu ................................ 5
4. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu.................................................... 6
5. Đóng góp của luận văn ................................................................................... 7
6. Bố cục của luận văn ........................................................................................ 7
Chương 1. ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN Ở HUYỆN

ĐẢO VÂN ĐỒN TỈNH QUẢNG NINH ......................................................... 8
1.1. Điều kiện tự nhiên........................................................................................ 8
1.2. Điều kiện dân cư - xã hội........................................................................... 13
1.3. Điều kiện kinh tế ........................................................................................ 19
Tiểu kết chương 1 ............................................................................................. 21
Chương 2. HOẠT ĐỘNG KINH TẾ BIỂN Ở HUYỆN ĐẢO VÂN
ĐỒN GIAI ĐOẠN 1994 - 2012 ...................................................................... 23
2.1. Chủ trương phát triển kinh tế biển ở huyện đảo Vân Đồn ........................ 23
2.2. Sự phát triển của kinh tế biển ở huyện đảo Vân Đồn ................................ 29
2.2.1. Khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy sản ........................................ 29
2.2.2. Du lịch biển, đảo ................................................................................. 44
2.2.3. Mạng lưới giao thông và hệ thống cảng biển ..................................... 66
Tiểu kết chương 2 ............................................................................................. 69

Số hoá bởi Trung itiâim Học liệu –
ĐHTN


ĐẦU


Chương 3. TÁC ĐỘNG CỦA KINH TẾ BIỂN ĐẾN KINH TẾ, XÃ
HỘI HUYỆN ĐẢO VÂN ĐỒN TỈNH QUẢNG NINH ............................... 71
3.1. Tác động về kinh tế.................................................................................... 71
3.1.1. Thúc đấy sự phát triển của các ngành kinh tế khác ............................ 72
3.1.2. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện đảo ........................ 75
3.2. Tác động về xã hội..................................................................................... 76
3.2.1. Góp phần xóa đói giảm nghèo ............................................................ 76
3.2.2. Góp phần làm thay đổi diện mạo của huyện đảo................................ 78
3.2.3. Góp phần mở rộng quan hệ đối ngoại và chủ động hội nhập ............. 79

Tiểu kết chương 3 ............................................................................................. 82
KẾT LUẬN...................................................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 87

Số hoá bởi Trung tâmiv
Học liệu – ĐHTN



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CV

Mã lực - thước đo công suất động cơ

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

SX

Sản xuất


UBND

Ủy ban nhân dân

Số hoá bởi Trung tiâvm Học liệu –
ĐHTN


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Năng suất khai thác hải sản huyện Vân Đồn giai đoạn
2006 - 2010 .......................................................................... .33
Bảng 2.2.

Sản lượng khai thác hải sản huyện Vân Đồn năm 2012 .............. 34

Bảng 2.3.

Diện tích, sản lượng nuôi trồng hải sản huyện Vân Đồn giai
đoạn 2006 - 2012 ......................................................................... 39

Bảng 2.4.

Cơ sở sản xuất con giống thuỷ sản năm 2010 .............................. 42

Bảng 2.5.

Thực trạng cơ sở lưu trú tại huyện Vân Đồn 2004 -2008 ............ 56


Bảng 2.6.

Một số chương trình du lịch đang được các công ty Du lịch
chào bán đến Vân Đồn ................................................................. 61

Bảng 2.7.

Hiện trạng khách du lịch quốc tế đến Vân Đồn giai đoạn
2004-2009 ..................................................................................... 63

Bảng 2.8.

Hiện trạng khách du lịch nội địa đến Vân Đồn giai đoạn
2004-2009 ..................................................................................... 64

Bảng 3.1.

Bảng thống kê so sánh một số chỉ tiêu phát triển kinh tế............. 74

Số hoá bởi Trung tvâm Học liệu –
ĐHTN


DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ

Hình 1.1.

Bản đồ hành chính tỉnh Quảng Ninh ............................................ 9

Hình 1.2.


Bản đồ hành chính huyện Vân Đồn - Quảng Ninh.................... 17

Hình 2.1.

Sơ đồ vị trí và mối liên hệ vùng ................................................ 27

Hình 2.2.

Sơ đồ cấu trúc phát triển không gian vùng ................................ 28

Hình 2.3.

Bản đồ các điểm du lịch tỉnh Quảng Ninh ................................ 49

Biểu đồ 3.1. Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa huyện Vân Đồn giai
đoạn 2008 - 2012 ....................................................................... 80
Biểu đồ 3.2. Thu ngân sách từ XNK trên địa bàn Vân Đồn - Quảng
Ninh giai đoạn 2007 - 2013 ....................................................... 81

Số hoá bởi Trung tvâim Học liệu –
ĐHTN


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Lịch sử phát triển của thế giới cho thấy, biển và kinh tế biển có vị trí đặc biệt
quan trọng đối với các quốc gia có biển trong quá trình phát triển, là nhân tố thúc
đẩy phát triển kinh tế và bảo vệ chủ quyền. Hiện nay, trên thế giới có 151 quốc gia
2

ven biển, vùng biển rộng gần 109 triệu km , biển được các nước xác định là vùng đặc
quyền k inh tế trong giới hạn 200 hải lý theo công ước quốc tế. Các quốc gia có biển
trên thế giới đã và đang xúc tến xây dựng chiến lược cũng như các kế hoạch hành động
khai thác biển, khai thác vùng ven bờ hải đảo một cách mạnh mẽ. Việt Nam là một
2
quốc gia ven biển, vùng biển rộng 1 triệu km , bờ biển dài 3.260 km trải dài ở cả
3 hướng Đông, Nam và Tây Nam, có những ưu thế và vị trí chiến lược đặc
biệt quan trọng đối với khu vực và trên thế giới, có một tài nguyên biển khá phong phú
và đa dạng, là điều kiện thu ận lợi thúc đẩy kinh tế biển phát triển, khai thác có
hiệu quả nguồn tài nguyên từ biển, phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.
Nằm ở vùng Vịnh Bắc Bộ, gồm 2 quần đảo lớn là Kế Bào và Vân Hải với hơn 600
hòn đảo lớn, nhỏ thuộc Bái Tử Long, bao bọc một phần vùng mỏ Hồng Gai, huyện đảo Vân
Đồn có vị trí rất quan trọng về kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của tỉnh Quảng Ninh
và khu vực Đông Bắc của Tổ quốc. Hơn
15 năm thành lập (ngày 23-3-1994 Chính phủ ra quyết định đổi tên huyện Cẩm Phả
thành huyện Vân Đồn và tách 2 xã: Cô Tô, Thanh Lân thành lập huyện Cô Tô), nhất là từ
khi được Chính phủ phê duyệt đề án xây dựng Khu kinh tế - xã hội Vân Đồn (31-5-2006)
thành khu vực kinh tế chiến lược và địa bàn trọng điểm về quốc phòng - an ninh vùng Bắc
Bộ, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân của huyện đã chủ động khắc phục khó khăn, giành
được kết quả quan trọng trong khai thác tiềm năng, lợi thế phát triển kinh tế biển, kết
hợp

1


phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng - an ninh. Với diện tích rộng hơn
2
2.000 km , Vân Đồn có những điểm khác biệt rất lớn so với 14 khu kinh tế ven biển khác
của cả nước, điều kiện giao thông thuận lợi cả đường bộ, hàng không, đường biển. Đây là

vùng nằm gọn trong khu vực hợp tác “hai hành lang, một vành đai” kinh tế Việt - Trung;
hợp tác liên vùng Vịnh Bắc Bộ mở rộng, là cầu nối giữa ASEAN - Trung Quốc. Khu kinh tế
Vân Đồn cũng nằm gọn trong Vịnh Bái Tử Long, gắn kết với kỳ quan thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long. Cùng với đó là những giá trị về tài nguyên thiên nhiên, cảnh quan, sinh thái,
vùng biển rộng với hơn 600 đảo đá và đất là điều kiện để Vân Đồn có cơ hội phát triển kinh
tế biển.
Từ đó đến năm 2020, huyện Vân Đồn tếp tục quán triệt và thực hiện chủ
trương của Chính phủ về đầu tư phát triển Khu kinh tế tổng hợp Vân
Đồn (du lịch sinh thái chất lượng cao, gắn với nuôi trồng, chế biến đặc hải sản) thành
khu kinh tế chiến lược khu vực Bắc Bộ và cả nước (với vị trí là trung tâm phát triển ra
biển và giao thương quốc tế). Tuy vậy, Vân Đồn vẫn còn đối mặt với những khó khăn,
hạn chế như: Kinh tế phát triển chưa bền vững, chưa đánh thức hết tiểm năng và thế
mạnh của kinh tế biển phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội và an ninh - quốc
phòng; chưa thật hợp lý về cơ cấu ngành nghề; Trình độ kỹ thuật nuôi trồng, đánh bắt và
chế biến thủy sản còn hạn chế; vẫn là huyện nghèo; một số vấn đề bức xúc về xã hội chưa
được giải quyết kịp thời. Do vậy, huyện đảo cần quản lý, khai thác hiệu quả tiềm năng thế
mạnh của kinh tế biển, để kinh tế biển trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, cần phải đánh
giá thực trạng kinh tế biển để có những giải pháp kịp thời thúc đẩy kinh tế biển Vân Đồn.
Từ những phân tích trên đây, tôi mạnh dạn chọn đề tài “ Kinh tế biển ở huyện đảo
Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh (1994-2012)” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Lịch sử
Việt Nam.

2


2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Từ vị thế, vai trò và tiềm lực của kinh tế biển, ngày 06/5/1993, Bộ Chính trị đã ra
Nghị quyết 03-NQ/TƯ về một số nhiệm vụ phát triển kinh tế biển trong những năm
trước mắt - trong đó khẳng định phải đẩy mạnh phát triển kinh tế biển đi đôi với việc
tăng cường khả năng bảo vệ chủ quyền và lợi ích quốc gia. Ngày 22/9/1997, Bộ Chính trị
ban hành chỉ thị số 20-CT/TƯ đẩy mạnh phát triển kinh tế biển theo hướng công

nghiệp hóa, hiện đại hóa. Từ quan điểm chỉ đạo trên, Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành
Trung ương Đảng khóa X đã thông qua Nghị quyết về Chiến lược biển Việt Nam đến năm
2020, phấn đấu đưa nước ta trở thành quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ biển, đảm bảo
vững chắc chủ quyền biển đảo. Bên cạnh đó, còn có những thông tn, bài viết đề cập đến
kinh tế biển:
Đầu tiên là cuốn“Thương cảng Vân Đồn” của tác giả Đỗ Văn Ninh, Nhà xuất
bản Thanh Niên, Hà Nội (2001) được biên soạn và lấy nội dung cơ bản từ “Huyện đảo Vân
Đồn”. Sách đã giới thiệu một bề dày lịch sử đáng kính của Vân Đồn, giàu, đẹp, anh
hùng. Đồng thời trình bày rất rõ về những thiên niên kỷ tền sử của Vân Đồn qua hai di tích
tiêu biểu là hang Soi Nhụ và hang Hà Giắt; khái quát về nền văn hóa Hạ Long và đặc biệt,
sách đã gi ành một phần lớn viết về thương cảng Vân Đồn, từ vị trí địa lí đến những bến
xưa nhộn nhịp thuyền bè.
Tiếp theo là bộ sách “Địa chí Quảng Ninh” của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ninh (Hà Nôi, 2002) gồm 3 tập. Tập 1 giới thiệu về địa lí hành chính, vị trí, giới hạn,
diện tích, lược chí các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh; Địa hình - địa mạo, địa chất khoáng sản, thổ nhưỡng, khí hậu, thủy văn, thực vật, động vật ở Quảng Ninh; dân cư, dân số
và dân tộc; tiền sử - sơ sử Quảng Ninh. Tập 2 giới thiệu về tổ chức chính trị, xã hội, đô thị ở
Quảng Ninh; tổng quan về kinh tế Quảng Ninh, công nghiệp và thủ công nghiệp,
nông

3


nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, du lịch, thương mại và dịch vụ, tài chính ngân hàng, giao
thong vận tải, bưu chính viễn thông. Tập 3 giới thiệu về các di tích, danh thắng ở Quảng
Ninh; khoa học công nghệ, văn học nghệ thuật, giáo dục, phong tục tập quán của các dân
tộc Quảng Ninh; tín ngưỡng tôn giáo, y tế, thể dục thể thao Quảng Ninh. Trong bộ sách này
ít nhiều có nói đến Vân Đồn và hoạt động kinh tế biển ở Vân Đồn.
Cuốn “Kinh tế biển Việt Nam trên đường phát triển và hội nhập” của Nhà xuất
bản Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh, 2012 đã tập hợp những đề xuất cụ thể trong việc
khơi dậy tềm năng kinh tế biển của nước ta, sớm đưa nước ta giành vị trí xứng đáng của

một quốc gia biển trong cộng đồng quốc tế.
Bài viết "Hiệu quả của chương trình kinh tế biển đảo" của tác giả Quang Huy đăng
trên Báo Quảng Ninh năm 2006 khái quát những kết quả mà huyện Vân Đồn đã đạt được
qua 10 năm thực hiện chương trình kinh tế biển đảo trên tất cả các lĩnh vực. Từ đó, khẳng
định đây là những kết quả to lớn của nhân dân các dân tộc huyện đảo, góp phần ổn định xã
hội, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Tiếp nữa là luận văn “Kinh tế biển ở Trà Vinh” của tác giả Dương Văn Hồng (Luận văn
thạc sỹ kinh tế, năm 2008) đã trình bày khái quát lí luận về kinh tế biển và những nhân tố
ảnh hưởng đến phát triển kinh tế biển. Phân tích thực trạng kinh tế biển ở Trà Vinh, từ đó
xác định phương hướng và giải pháp phát triển kinh tế biển ở Trà Vinh.
Luận văn “Kinh tế biển Sóc Trăng” của tác giả Nguyễn Văn Bon (Luận văn thạc sỹ
kinh tế, năm 2008) đã đè xuất những quan điểm, phương hướng, giải pháp phát huy tềm
năng, lợi thế phát triển kinh tế biển ở Sóc Trăng trên cơ sở những hoạt động thực tiễn của
kinh tế biển ở địa phương.
Ở Quảng Ninh, đến nay, đã có một số bài báo đăng trên Báo Quảng Ninh và báo
Quảng Ninh điện tử, Báo mới.com viết về kinh tế biển, như: “Kinh tế biển Quảng Ninh có
sự tăng trưởng tích cực” (Hoàng Nhất Thống - 01/6/2012); “Phát triển kinh tế biển: Lợi thế
từ khu kinh tế Vân Đồn” (Ngọc Lan -16/05/2012);

4


“Khu kinh tế Vân Đồn - Đòn bẩy thu hút các nhà đầu tư” - Báo Quảng Ninh số
5129 (28/1/2002); “Vân Đồn - Tiềm năng đang được đánh thức” - Báo Quảng Ninh số 5459
(08/7/2003); “Phát triển kinh tế biển đảo Vân Đồn- Khởi động và tạo đà” - Báo Quảng Ninh
số 5796 (09/8/2004).... Các bài báo tập trung làm rõ quá trình phát huy nội lực, thu hút
ngoại lực đầu tư vào khu kinh tế Vân Đồn để khi thác tối đa tiềm năng và lợi thế của biển,
vùng ven biển và hải đảo, góp phần tạo thêm thế và lực mới để phát triển kinh tế - xã hội
ở huyện Vân Đồn.
Như vậy, trong thời gian qua, không ít đề tài nghiên cứu kinh tế biển ở nhiều khía

cạnh khác nhau nhưng cho đến nay chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu môt
cach hê thông toan diên về kinh tế biển ở Vân Đồn . Chính vì vậy , tác giả đã quyết định lựa
chọn vấn đề này làm đề tài nghiên cứu của mình. Đê hoan thanh đươc đê tai nay , các công
trình nghiên cứu tr ên la tai liêu quý giá để tác giả tham khảo và có một góc nhìn sâu sắc ,
toàn diện vấn đề mà mình nghiên cứu.
3. Đối tượng, phạm vi, nhiệm vụ và mục đích nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những điều kiện để phát triển kinh tế biển, tình hình
hoạt động kinh tế biển ở huyện đảoVân Đồn giai đoạn 1994 - 2012 (từ khi thành lập
huyện đến nay) và đánh giá chung về tình hình phát triển kinh tế biển cũng như tình hình
phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn giới hạn trong huyện đảo Vân Đồn thuộc tỉnh Quảng Ninh. Từ năm 1994 thành lập huyện đảo Vân Đồn (ngày 23-3-1994 Chính phủ ra quyết định đổi tên huyện Cẩm
Phả thành huyện Vân Đồn và tách 2 xã: Cô Tô, Thanh Lân thành lập huyện Cô Tô) - đến năm
2012 - sau 5 năm thực hiện chiến lược biển Việt Nam (Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày
9/2/2007 “Về chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020” được thông qua tại Hội nghị lần
thứ tư ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X).

5


3.3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu những điều kiện để phát triển kinh tế biển ở Vân Đồn, Quảng
Ninh. Làm rõ thực tế hoạt động kinh tế biển ở huyện đảoVân Đồn giai đoạn
1994 - 2012, đặc biệt là sự phát triển của các loại hình kinh tế biển sau khi có quyết định
của Chính phủ phê duyệt Đề án „„Phát triển kinh tế - xã hội khu kinh tế Vân Đồn - Quảng
Ninh‟‟. Qua đó, đánh giá những tác động của kinh tế biển đến đời sống kinh tế - xã hội
huyện đảo Vân Đồn.
3.4. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở những nguồn tài liệu thu thập được, đề tài mong muốn làm nổi bật

các hoạt động kinh tế biển chủ đạo ở Vân Đồn trong giai đoạn từ 1994 đến 2012, góp phần
nêu cao ý thức xây dựng quê hương cho thế hệ trẻ tỉnh Quảng Ninh, đóng góp thêm nguồn
tư liệu phục vụ cho giảng dạy, học tập và nghiên cứu lịch sử địa phương.
4. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu
4.1. Nguồn tài liệu
Để thực hiện đề tài này, tác giả dựa vào những nguồn tài liệu chủ yếu sau:.
Các văn kiện, Nghị quyết, chỉ thị của Đảng và Nhà nước của các cấp ủy Đảng, báo cáo
tổng kết công tác hằng năm của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh, Đảng bộ huyện Vân Đồn.
Nguồn bảng, biểu thống kê của các phòng, ban liên quan như: phòng lưu trữ, khai
thác nuôi trồng thủy hải sản, phòng văn hóa thông tin....
Ngoài ra, đề tài còn sử dụng các tài liệu thành văn đã công bố trên các tạp chí,
báo Trung ương và địa phương.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng phương pháp lịch sử kết hợp với phương pháp logic là chủ yếu. Bằng
phương pháp lịch sử, thông qua các nguồn tư liệu, tác giả khái quát đầy đủ các điều kiện
phát triển kinh tế biển ở Vân Đồn, tình hình các hoạt động kinh tế biển chủ đạo ở Vân
Đồn trong giai đoạn từ 1994 đến 2012. Từ đó, thấy được xu hướng phát triển của kinh
tế biển Vân Đồn sau khi có chủ

6


trương và chính sách thu hút đầu tư. Ngoài ra, tác giả cũng sử dụng một số phương
pháp khác như so sánh (so sánh giữa các năm, các giai đoạn để thấy được sự phát triển của
kinh tế biển nói riêng và kinh tế của huyện Vân Đồn nói chung), điều tra thực địa, thống kê
xã hội học, liên ngành (địa lí, kinh tế, lịch sử). Phương pháp phân tích, đánh giá tổng hợp:
Trên cơ sở tài liệu thực địa, các tài liệu từ sách báo và nhiều nguồn khác để rút ra những
nhận định, đánh giá, tểu kết, kết luận.
5. Đóng góp của luận văn
Làm rõ những điều kiện về tự nhiên, dân cư, xã hội để phát triển kinh tế biển ở Vân

Đồn; Khái quát thực trạng tình hình hoạt động kinh tế biển, đặc biệt là những hoạt động
kinh tế biển chủ đạo ở huyện đảo Vân Đồn giai đoạn 1994 2012; Đánh giá những thành tựu, hạn chế của kinh tế biển Vân Đồn giai đoạn
1994 - 2012 và nguyên nhân của nó, từ đó thấy được tác động của kinh tế biển tới tình
hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện đảo.
Luận văn dùng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan tham mưu của Huyện ủy,
UBND huyện Vân Đồn, các cơ quan hữu trách, các trường học, cơ sở đào tạo khi tm hiểu
về kinh tế biển.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được kết cấu
thành 3 chương:
Chương 1: Điều kiện phát triển kinh tế biển ở huyện đảo Vân Đồn tỉnh
Quảng Ninh.
Chương 2: Hoạt động kinh tế biển ở huyện đảo Vân Đồn giai đoạn
1994 - 2012.
Chương 3: Tác động của kinh tế biển tới đời sống kinh tế, xã hội huyện đảo Vân Đồn.

7


Chương 1
ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN
Ở HUYỆN ĐẢO VÂN ĐỒN TỈNH QUẢNG NINH
1.1. Điều kiện tự nhiên
2
Với quy mô diện tích khoảng 2.171 km trong đó diện tích đất tự nhiên
2
551 km , chiếm 9,3% diện tch toàn tỉnh Quảng Ninh, diện tích vùng biển rộng
2
1.620 km , Vân Đồn có những điểm khác biệt rất lớn so với 14 khu kinh tế ven biển của cả
nước, điều kiện giao thông thuận lợi cả đường bộ, hàng không, đường biển. Cùng với đó là

những giá trị về tài nguyên thiên nhiên, cảnh quan, sinh thái, vùng biển rộng với hơn 600
đảo đá và đất là điều kiện để Vân Đồn có cơ hội phát triển công nghiệp giải trí và kinh tế
biển.
Vân Đồn là một huyện đảo miền núi nằm ở vị trí tiền têu phía Đông Bắc của tổ quốc,
phía Đông Nam của tỉnh Quảng Ninh, được hợp thành từ hai quần đảo Cái Bầu và Vân Hải.
Phía Bắc giáp với vùng biển thuộc hai huyện Tiên Yên và Quảng Hà. Phía Tây giáp thị xã
Cẩm Phả, ngăn cách nhau bởi lạch biển Cửa Ông và sông Voi Lớn. Phía Đông giáp với vùng
biển thuộc huyện Cô Tô và phía Nam giáp với vịnh Hạ Long, vùng biển Cát Bà- Hải Phòng.
o
o
o
Huyện Vân Đồn nằm trong khung tọa độ địa lý sau: 20 40' - 21 16' Vĩ độ Bắc; 107 15' o
108 00 Kinh độ Đông. Đảo lớn nhất là Cái Bầu với 17.212ha gồm thị trấn Cái
Rồng và 6 xã, trước có tên là Kế Bào, ở phía Tây Bắc huyện nằm kề cận đất liền lục địa,
cách đất liền bởi lạch biển Cửa Ông và sông Voi Lớn. Trong địa phận xã Vạn Yên còn có đảo
Chàng Ngo cũng tương đối lớn. Huyện lỵ là thị trấn Cái Rồng nằm trên đảo Cái Bầu. Tuyến
đảo Vân Hải nằm ở phía Đông Nam của huyện, gồm các đảo lớn như: Trà Bàn, Cao Lô,
Cảnh Tước, Đông Chén, Thẻ Vàng, Ngọc Vừng…và một loạt các đảo nhỏ khác, thành một
vành đai che chắn ngoài khơi vịnh Bái Tử Long. Diện tích đất đai xã Bản Sen chiếm nửa già
diện tích của đảo Trà Bàn, đảo lớn thứ hai trong huyện, cùng với đảo Đông Chén và các đảo
nhỏ lân cận khác [7, tr.3].

8


Hình 1.1. Bản đồ hành chính tỉnh Quảng Ninh
Nguồn: Trung tâm lưu trữ - Sở Tài nguyên & Môi trường Quảng Ninh
Vân Đồn nằm trên tuyến đường hàng hải quốc tế sôi động của khu vực, ở điểm giữa
của tuyến đường biển Hạ Long - Móng Cái thông thương với các địa phương trong nước qua
Quốc lộ 18A, 4B và thông qua đường biển đến với thế giới. Nếu đi theo đường biển từ cảng

Vạn Hoa hoặc cảng biển phía Bắc đảo Cái Bầu sẽ đến các cảng của đảo Hải Nam (Trung
Quốc) khoảng 200 hải lý, Hồng Kông 580 hải lý và Singapore 1.300 hải lý, đây là khoảng
cách mà các doanh

9


nghiệp lữ hành coi là lý tưởng để mở các tour du lịch đường biển quốc tế. Vân Đồn là một
huyện đảo có nhiều lợi thế về giao thông đường biển, hàng không và đường bộ. Đặc biệt,
Vân Đồn là điểm giao thoa của hành lang kinh tế: một vành đai kinh tế Việt - Trung và hành
lang kinh tế Nam Ninh - Singapore, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ (Hà Nội - Hải Phòng Quảng Ninh) [34, tr.2]. Đây có thể nói là những lợi thế vượt trội và khác biệt của huyện
đảo này. Đặc biệt với điều kiện vị trí địa lý và sự phong phú về tài nguyên biển đảo đã
tạo cho Vân Đồn nhiều điều kiện lý tưởng cho phát triển công nghiệp giải trí và các loại
hình du lịch chất lượng cao. Đây chính là yếu tố cốt lõi để Vân Đồn trở thành trung tâm du
lịch nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái biển đảo lớn có đủ sức cạnh tranh trong nước, khu vực và
quốc tế.
Vân Đồn là huyện có địa hình đồi núi - hải đảo đa dạng, phân dị mạnh. có rừng, có
biển, có đảo đá, đảo đất. Chính những kiểu địa hình ấy đã tạo cho cảnh quan thiên nhiên
Vân Đồn có những nét đặc trưng, hấp dẫn đặc biệt. Hình thái chủ yếu của địa hình khu vực
Vân Đồn là đồi núi thấp và đảo đá với diện tch khoảng 41.530 ha, chiếm 70% tổng diện tích
đất tự nhiên của huyện. Một phần nhỏ diện tích có kiểu địa hình đồng bằng ven biển chiếm
1,5% tổng diện tch toàn huyện. Như vậy, kiểu địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tch
trên các xã đảo và ven bờ, địa hình đồng bằng chỉ là những dải nhỏ hẹp ven bờ trải dài từ
bến phà Tài Xá tới xã Hạ Long.Vân Đồn có ít sông ngòi, núi có nhiều nhưng không cao, mà
chủ yếu là núi đá vôi. Các đảo lớn gần đất liền có núi cao trên 300m, các đảo nhỏ và xã chỉ
có núi cao dưới 200m. Núi Nàng Tiên ở đảo Trà Bản (Bản Sen) cao 450m, núi Vạn Hoa ở đảo
Cái Bầu cao 397m. Địa hình thấp dần từ Đông Bắc xuống Tây Nam. Độ cao trung bình là
0
40m so với mặt biển; độ dốc trung bình 25 , ít bằng phẳng và thường bị chia cắt. Hệ thống
đảo ở các khu vực Vân Đồn hầu hết nằm trong đới địa chất duyên hải Bắc Bộ, hướng cấu

trúc kiến tạo Đông Bắc - Tây Nam, song song với bờ biển của đất liền. Vân Đồn là một
huyện đảo được tạo bởi trên 600 hòn đảo lớn nhỏ nằm

10


trong vịnh Bái Tử Long thơ mộng, bên cạnh vịnh Hạ Long đã 2 lần được UNESCO công nhận
là di sản thế giới về giá trị cảnh quan và địa hình địa mạo. Vân Đồn vừa có núi đá, vừa có
núi đất, trên là rừng, dưới là biển, có bãi cát trắng mịn độ thoải lớn đó là những bãi tắm
đẹp: Bãi Dài, Minh Châu, Sơn Hào Quan Lạn, Ngọc Vừng ... nằm rải rác trên khắp các đảo.
Xen vào đó là những khu rừng nguyên sinh quý hiếm như: rừng Bãi Dài, rừng
trâm Minh Châu, rừng Ba Mùn, cùng với đó là rất nhiều di tích lịch sử, văn hóa gắn liền với
sự hình thành và phát triển của cộng đồng dân cư… Đây chính là nguồn tài nguyên du lịch
quan trọng để Vân Đồn xây dựng các sản phẩm du lịch đặc trưng. Không chỉ có biển, đảo,
Vân Đồn còn có một thế giới động thực vật hết sức phong phú. Vân Đồn có thềm lục địa
2
rộng lớn khoảng 1.600km nằm trong vịnh Bái Tử Long, có nhiều vũng, vịnh, bãi triều và
rừng ngập mặn tạo nên nguồn hải sản khá phong phú cả về số lượng và chủng loại. Theo
thống kê của các ngành chức năng, Vân Đồn hiện có hệ động vật thủy sinh khá phong
phú với 51 loài động vật phù du, 132 loài động vật thủy sản có giá trị cao như: sá sùng, cầu
gai, bào ngư, hải sâm, trai ngọc… Khả năng cho phép khai thác hàng năm từ 10 -15 ngàn
tấn: Trong đó cá nổi cho phép khai thác từ 7 - 9 ngàn tấn/năm.
Các loại động vật quý hiếm khác cũng rất phong phú với nhiều loài như : báo lửa, cầy
hương, rái cá, khỉ vàng, tắc kè và nhiều cây dược liệu quý như: ba kích, ngũ da bì, đằng
đằng... Cùng với đó, san hô và rạn san hô ở vùng này tuy chưa tới mức độ phong phú như
một số vùng khác ở nước ta, do những nguyên nhân địa chất biển, hải văn và môi trường
liên quan, nhưng vẫn có những đặc điểm riêng. Khảo sát sơ bộ cho thấy trong vùng có 66
loài san hô đá, 13 loài san hô sừng và thân mềm… Thềm đảo phía Nam gần Cửa Đối Quan Lạn là nơi tập trung san hô sau phía Bắc và Đông Bắc. Tại khu vực hướng chính đông
của đảo Ba Mùn cũng là khu vực tập trung san hô với trên 30 loài. Ốc cũng rất phong phú,
đặc biệt một số loài ốc có giá trị cao, chỉ có nhiều ở vùng này như


11


ốc sao, ốc hương, ốc đá, ốc đế... Huyện có hàng nghìn ha rừng với các loại gỗ quý như thiết
đinh, lát hoa, kim giao, thông tre, táu mật, lim xanh... Với sự đa dạng và phong phú của các
loài động, thực vật, đặc biệt với những khu rừng nguyên sinh nhiệt đới vẫn còn được bảo
tồn nguyên vẹn trong Vườn Quốc gia Bái Tử Long chính là nguồn tài nguyên du lịch tự
nhiên quan trọng để phát triển các loại hình du lịch thân thiện với môi trường trên địa
bàn. Trong số các danh lam, di tích, nổi bật của Vân Đồn có thể kể đến là khu rừng nguyên
sinh trên đảo Ba Mùn. Hệ sinh thái ở đây vô cùng phong phú và đa dạng với hơn
700 loài động vật bậc cao, hơn 2.000 loài thực vật. Gần đây, lượng khách đến tham quan
đảo Ba Mùn ngày một đông, chủ yếu là các đoàn khách thích du lịch mạo hiểm, khám phá
những nét độc đáo, hoang sơ riêng có của thiên nhiên, rừng núi vịnh Bái Tử Long [7,
tr.3].
Ở Vân Đồn, khả năng bãi bồi, bãi triều ven biển có thể khoanh nuôi trồng thuỷ
sản rất lớn: 10.696 ha, tập trung ở các bãi sú vẹt và cát pha bùn trên đảo Cái Bầu. Nguồn lợi
từ biển này là nguồn thu lớn và tạo cơ sở cho Vân Đồn phát triển thế mạnh kinh tế biển với
nghề nuôi trồng thủy hải sản. Thêm vào đó, chạy dọc suốt bờ biển các xã đảo Quan Lạn,
Minh Châu là những bãi cát trắng dài tới hàng chục km. Đây là nguồn nguyên liệu làm
thủy tinh cung cấp cho hầu hết các nhà máy sản xuất kính ở miền Bắc nước ta do Công ty
Cổ phần Viglacera Vân Hải khai thác. Bởi vậy, Vân Đồn còn được mệnh danh là một trong
những “vương quốc” cát trắng ở Việt Nam.
Nằm trong vùng vịnh Bái Tử Long, bên cạnh vịnh Hạ Long, Vân Đồn có tềm năng rất
lớn để phát triển du lịch sinh thái, du lịch văn hóa. Trong lòng các núi đá vôi ở Vân Đồn ẩn
chứa nhiều hang động kỳ vĩ, có ý nghĩa lịch sử như: hang Nhà Trò, hang Hà Giắt, Soi Nhụ và
nhiều động đá đẹp như Thông Thiên trên núi Phất Cờ, với hệ thống thạch đá và nhũ đá rất
đẹp song còn nguyên sơ vì chưa có sự tác động của bàn tay con người. Ngoài ra trong
các hang động này còn chứa đựng cả những giá trị lớn lao về lịch sử, tại một số hang động
đã


12


tm thấy nhiều di chỉ, hiện vật thuộc nền văn hóa Hạ Long. Ven chân các đảo có nhiều
vũng, bãi gian triều đất bùn hoặc nhiều bãi cát hẹp, bãi đá do xô trượt từ núi xuống hoặc
nổi tự nhiên, một số bãi đá gốc chân đảo rộng từ 30m đến
70m ngập chiều theo chu kỳ. Một số vùng rộng vừa có bãi bùn, vừa có bãi cát, bãi đá,vừa
có chỗ sâu, cảnh quan đẹp, thuận lơi leo trú tàu thuyền, diện tch hàng trăm hecta như
vùng Cái Quýt, vũng Ổ Lợn (đảo Ba Mùn), bãi cát dài hàng cây số ở bán đảo Minh Châu Cửa Đối - Hòn Trụi trên đảo Quan Lạn.
Thế giới động thực vật cũng đóng một vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động
du lịch. Ngày nay khi mức sống của con người được nâng cao, áp lực của công việc, sự ô
nhiễm môi trường sống ngày càng tăng lên, người ta càng muốn được trở về với thiên
nhiên. Với vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên thuận lợi, Vân Đồn không chỉ có biển, đảo mà
còn có một thế giới động thực vật hết sức phong phú. Có thể nói Vân Đồn là nơi chứa
đựng sự đa dạng sinh học vào loại bậc nhất khu vực Hạ Long. Với sự đa dạng phong phú của
các loài động thực vật đặc biệt với những khu rừng nguyên sinh nhiệt đới vẫn còn được bảo
tồn nguyên vẹn trong vườn quốc gia, đây chính là nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên quan
trọng để phát triển các loại hình du lịch thân thiện với môi trường như du lịch sinh thái, du
lịch tìm hiểu tự nhiên.
1.2. Điều kiện dân cư - xã hội
Vân Đồn được biết đến là vùng đất có lịch sử lâu đời, ngay từ thời tiền sử con
người đã có mặt và sinh sống ở nơi đây. Trải qua bao thăng trầm của lịch sử những dấu
ấn của người xưa vẫn còn để lại qua các di chỉ khảo cổ học quan trọng. Di chỉ khảo cổ ở đây
có mật độ đậm đặc. Hang Soi Nhụ là một di chỉ thuộc trung kỳ đồ đá mới, trước cả văn
hóa Hạ Long. Tại thôn Ðá Bạc xã Minh Châu có di chỉ mộ cổ thời Hán. Con người đã có
mặt trên các đảo của huyện Vân Đồn từ rất sớm. Theo thời gian những cư dân ấy vẫn
gắn bó với mảnh đất này để xây dựng và phát triển. Lịch sử đã ghi nhận nơi đây đã từng có
những thời kỳ kinh tế, thương mại phát triển rực rỡ mà sự ra đời và phát triển


13


thương cảng Vân Đồn là một ví dụ. Vì vậy, đến nay Vân Đồn vẫn còn gìn giữ được một hệ
thống các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể hết sức phong phú, đây cũng là nguồn tài
nguyên du lịch quan trọng cho phát triển du lịch [23, tr.2].
Các đảo trong khu vực Vân Đồn còn lưu giữ các giá trị văn hóa thuộc nền văn
hóa Hạ Long. Cuối năm 1937 nhà khảo cổ học Thụy Điển An-Đéc- Xen và hai chị em
nhà khảo cổ học người Pháp M.Co-Li-Na đã đi điền giã nhiều tháng đến các bãi biển,
hang động trên các đảo Ngọc Vừng, Cống Đông, Cống Tây, Thoi Giếng, Soi Nhụ...Họ đã
phát hiện ra nhiều hiện vật công cụ bằng đá của người nguyên thủy như: bàn mài, chày
nghiền, mảnh tước, vòng tay...Từ đó tới nay các nhà khoa học Việt Nam tếp tục khảo cổ
khai quật và đã phát hiện thêm nhiều di chỉ khảo cổ trong khu vực Vịnh Hạ Long và Bái Tử
Long có giá trị. Năm 1968 các nhà khảo cổ đó phát hiện ra hang Soi Nhụ tìm thấy vại sành,
vỏ hà ốc có niên đại cách đây 4000 năm. Các nhà khảo cổ học Việt Nam và thế giới đã gọi
các di chỉ này thuộc nền văn hóa Hạ Long có niên đại cách ngày nay khoảng hơn 4000 năm.
Vân Đồn là nơi dân cư sinh sống khá đông đúc trong đó có nhiều người bản địa. Qua
quá trình sinh sống ở đây họ đã sống tạo ra nhiều giá trị văn hóa mang tính địa vực như:
canh tác lúa nước trên đất dốc, đánh bắt chế biến thủy hải sản, sử dụng tài nguyên rừng,
phong tục tập quán ăn sóng, nói gió. Cùng với sự chịu thương, chịu khó lao động, phẩm
chất chất phác của cư dân biển đã hình thành và bảo tồn tới ngày nay nhiều lễ hội và các
hình thức nghệ thuật biểu diễn truyền thống như hội đình Quan Lạn với các trò chơi dân
gian mang văn hóa biển như tế thần biển, đua thuyền và hò biển.
Tên Vân Ðồn có nguồn gốc từ tên núi Vân (núi có mây phủ) ở làng Vân (nay thuộc
xã Quan Lạn) nằm trong tuyến đảo ngoài Vân Hải. Do ở cửa ngõ của vùng quần đảo
hiểm yếu, nên theo sử sách, năm 980 ở đây đã có đồn Vân, trấn giữ vùng biển Đông Bắc,
của quân đội nhà Tiền Lê . Sang triều Lý năm

14



1149 vua Lý Anh Tông chính thức lập trang Vân Ðồn, đồng thời Vân Đồn trở thành thương
cảng đầu tiên của Đại Việt trong giao thương với các nước trong khu vực Đông Á và Thế giới
như: Nhật Bản, Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Inđônêsia… Thương cảng Vân Đồn thịnh
vượng suốt 3 triều đại là: Lý - Trần, Hậu Lê (Lê sơ) rồi suy thoái và bị lãng quên vào thời
nhà Mạc.
Di tích Thương cảng Vân Đồn còn lại vừa chứa đựng dấu ấn của nhà Trần về
chiến công chống quân Nguyên lại vừa có dấu ấn về giao thương, buôn bán. Trận Vân Đồn
năm 1288 trên dòng sông Mang (Quan Lạn) gắn liền với tên tuổi của danh tướng Trần
Khánh Dư. Dưới sự chỉ huy của ông, quân dân nhà Trần đã đánh tan đoàn thuyền lương
của Trương Văn Hổ, góp phần quan trọng vào chiến thắng chung của trận Bạch Đằng năm
1288. Sau khi Thương cảng Vân Đồn được hình thành từ thời Lý (1149), đến thời Trần đã
phát triển tới hưng thịnh. Các bến thuyền cổ trung chuyển hàng hoá gồm hương liệu, gốm
sứ, lâm thổ sản hình thành dọc ven sông Bạch Đằng, Cửa Lục cho tới các đảo Cống Đông,
Quan Lạn. Tại đảo Cống Đông (nay là xã Thắng Lợi), các nhà khảo cổ đã tm thấy dấu
tích của nhiều công trình kiến trúc Phật giáo quy mô thời Trần như chùa, tháp, nhiều di vật
bia đá, lan can, chân kê cột... Đây là những minh chứng rõ nhất cho sự phát triển phồn
thịnh về thương mại dưới triều nhà Trần [19, tr.2].
Trong quá trình lịch sử phát triển, Vân Đồn đã nhiều lần thay tên, có lúc gọi là huyện
và cũng có lúc gọi là châu. Cách mạng tháng 8 - 1945 thành công, huyện Vân Đồn thuộc
Châu Cẩm Phả, bao gồm: Thị xã Cẩm Phả và huyện Vân Đồn ngày nay.
Ngày 19 - 7 - 1946, Bộ nội vụ ra nghị định số 269-NV/NĐ tạm lập lại tỉnh Quảng
Yên và khu đặc biệt Hòn Gai, ủy ban hành chính khu Đặc Biệt, chịu quyền điều khiển, kiểm
soát trực tiếp của ủy ban hành chính Bắc Bộ. Khu Đặc Biệt Hòn Gai gồm: Cẩm Phả bến, Cẩm
Phả mỏ, Hà Tu, Hà Lầm, Hòn Gai, Bãi Cháy và Châu Cẩm Phả (gồm đảo Cái Bầu và phố Ba
Chẽ).

15



Ngày 9 - 7 - 1947, Bộ nội vụ quốc phòng ra quyết định số 99- NV/QP chuyển các
phủ huyện Kinh Môn, Nam Sách, Chí Linh (thuộc tỉnh Hải Dương); Thủy Nguyên
thuộc tỉnh Kiến An và khu Đặc Biệt Hòn Gai thuộc quyền điều khiển của ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Yên sáp nhập đặc khu Hòn Gai với tỉnh Quảng Yên thành liên tỉnh
Quảng Hồng, đảo Cái Bầu thuộc liên tỉnh Quảng Hồng.
Đến tháng 12 năm 1948, Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa quyết
định thành lập huyện Cẩm Phả (được tách ra khỏi thị xã Cẩm Phả).
Ngày 6 - 3 - 1957, Uỷ ban hành chính Hồng Quảng ra quyết định số 336- TCCB chia xã
Vân Hải thành 4 xã: Quan Lạn, Bản Sen, Ngọc Vừng, Minh Châu. Ngày 12 - 12 - 1957 Uỷ ban
hành chính khu Hồng Quảng ra quyết định số 622-TCCB thành lập xã Vạn Hoa. Ngày 16 - 7
- 1964, Bộ nội vụ ra quyết định số 198-NV, sáp nhập xã Cô Tô và xã Thanh Lân vào
huyện Cẩm Phả. Ngày 16 - 9 - 1966, Hội đồng Chính Phủ ra quyết định số 185-CP, sáp nhập
xã Thắng Lợi thuộc thị xã Cẩm Phả vào huyện Cẩm Phả. Ngày 16 - 1 - 1979 Hội đồng chính
phủ ra quyết định số 17-CP giải thể xã Văn Châu sáp nhập vào xã Cộng Hòa, chuyển đất đai
dân xã Cộng Hòa về thị xã Cẩm Phả, sáp nhập xã Cộng Hòa của huyện Cẩm Phả vào thị xã
Cẩm Phả.Ngày 10 - 9 - 1981, Hội đồng Bộ Trưởng ra quyết định số 63-HĐBT, giải thể xã
Tân Hải, sáp nhập vào xã Ngọc Vừng, giải thể xã Ngọc Hà sát nhập vào xã Đông Xá và xã Hạ
Long, thành lập thị trấn Cái Rồng huỵên Cẩm Phả. Ngày 16 - 4 -1988, Hội đồng Bộ Trưởng ra
quyết định số 6HĐBT hợp nhất xã Vạn Yên và xã Vạn Hoa thành xã Vạn Yên. Đến ngày 23
tháng 3 năm 1994, chính phủ ra quyết định số 28/CP, tách hai xã Cô Tô và Thanh Lân của
huyện Cẩm Phả để thành lập huyện Cô Tô. Đổi tên huyện Cẩm Phả thành huyện Vân Đồn.
Hiện nay, Vân Đồn có 12 đơn vị hành chính gồm thị trấn Cái Rồng và 11 xã: 6 xã trên
đảo Cái Bầu và các đảo nhỏ trong vùng biển phụ cận đảo Cái Bầu, ở phía Tây Bắc của huyện
là các xã: Đông Xá, Hạ Long, Bình Dân, Đoàn Kết,

16


Đài Xuyên, Vạn Yên. 5 xã thuộc tuyến đảo Vạn Yên vòng ra ngoài khơi ôm lấy rìa phía đông
của vịnh Bải Tử Long là các xã: Minh Châu, Quan Lạn, Ngọc

Vừng, Bản Sen, Thắng Lợi.

Hình 1.2. Bản đồ hành chính huyện Vân Đồn - Quảng Ninh
Nguồn: Ủy ban nhân dân huyện Vân Đồn
Năm 2007, số dân huyện Vân Đồn khoảng gần 4 vạn người, chiếm 4% dân số tỉnh
Quảng Ninh. Thành phần dân tộc khá đa dạng, gồm 8 dân tộc sinh sống trên các vùng đồi
núi, đồng bằng ven biển và các đảo. Dân tộc Kinh chiếm tỷ lệ khá cao: 86,6%, người Sán Dìu
10%, người Hoa 1,5%, người Dao 1,3%, người Sán Chỉ, người Tày... Đại đa số dân sống ở
vùng nông thôn chiếm
81,82%, bình quân 4,7 người/hộ. Dân đô thị chiếm 18,18% trung bình 4,1

17


×