Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

Hương liệu mỹ phẩm chất làm trắng da

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (726.16 KB, 57 trang )

MỤC LỤC

1


LỜI MỞ ĐẦU

Vào những năm gần đây, mức sống của người dân ở nước ta ngày càng
được nâng cao, không chỉ quan tâm đến việc ăn đủ no, m ặc đ ủ ấm nh ư ngày
xưa mà ngày nay chúng ta còn quan tâm nhiều đến chuy ện làm đ ẹp hình th ức
bên ngoài. Đây cũng là yếu tố giúp cho ngành mỹ ph ẩm n ước ta phát tri ển r ất
mạnh.Đặc biệt, gần đây, phái đẹp rất quan tâm đến các sản phẩm làm đ ẹp,
trong đó làm trắng cho da là một yếu tố rất quan trọng và là nhu c ầu hàng
đầu của mỗi người.Theo thống kê gần đây, người châu Á sử dụng trung bình
khoảng 18 tỷ USD mỗi năm để làm mình trông sáng hơn so v ới màu da g ốc.
Cũng theo nghiên cứu, gần 40% phụ nữ ở Đài Loan, Hồng Kông, Hàn Quốc,
Malaysia, Philippine và Việt Nam đã sử dụng các sản ph ẩm làm tr ắng và sáng
da.
Giải thích vì sao phụ nữ châu Á lại cuồng làn da trắng và th ường xuyên tắm
trắng, bà Anne Rose Kitagawa, phụ trách phần nghệ thuật Nhật Bản tại Bảo
tàng Sackler ở Harvard nói: “Các vị vua chúa ngày xưa quan niệm về một ph ụ
nữ đẹp là phải có làn da trắng, khuôn mặt tròn trịa nh ư mặt trăng v ới mái tóc
đen dài óng mượt. Vì vậy, phụ nữ thời xưa luôn tìm cách trang đi ểm cho làn
da mình thật trắng. Ý niệm đó đã ăn sâu vào nếp nghĩ và h ọ luôn cho r ằng
“trắng đồng nghĩa với đẹp”.
Tuy nhiên, để có một làn da trắng không phải là một việc d ễ dàng.Nó đòi
hỏi sự quyết tâm và lòng kiên nhẫn cũng như biết lựa chọn sản phẩm mỹ
phẩm thích hợp bên cạnh một chế độ sống hợp lý. Nếu chúng ta không có
kiến thức về làm đẹp như là làm đẹp không đúng cách, sử dụng các lo ại mỹ
phẩm không rõ nguồn gốc có chứa những thành phần nguy hại hoặc là lo ại
2




mỹ phẩm đó không phù hợp với làn da của chúng ta thì việc làm đ ẹp sẽ tr ở
nên vô cùng nguy hiểm, sẽ có tác dụng ngược lại với mong muốn của chúng
ta. Để hiểu thêm về các sản phẩm làm trắng cho da và các hoạt chất trong
kem làm trắng da ảnh hưởng như thế nào đến da, đến sức khoẻ con ng ười và
nghiên cứu sâu hơn về các hoạt chất trong các sản phẩm chăm sóc da đ ể
chúng ta có sự lựa chọn sản phẩm một cách tốt hơn, phù h ợp h ơn nên nhóm
em chọn đề tài:Tìm hiểu về các chất làm trắng da (skin whitening) s ử dụng
trong mĩ phẩm.

NỘI DUNG
1.Tổng quan về da
1.1 Định nghĩa về da
Da là cơ quan rất quan trọng, bao phủ toàn bộ cơ thể con người. Da là ranh
giới ngăn cách giữa các cơ quan trong cơ thể với môi trường bên ngoài, là rào
cản ngăn cản vi khuẩn và các tác nhân khác xâm nhập vào cở th ể. Da là b ộ
phận có diện tích rộng nhất, bao phủ gần 2m2, nặng 1/6 trọng lượng cơ
thể.Tình trạng của da sẽ chịu ảnh hưởng bởi sức khỏe cơ thể, đồng th ời cũng
tác động bởi chính nó.

1.2 Chức năng của da
Da có chức năng chính là bảo vệ cơ thể tránh khỏi các tác động t ừ môi
trường bên ngoài, ngăn cản vi khuẩn tấn công vào các cơ quan bên trong.
Da giúp điều hòa nhiệt độ cơ thể
Trên bề mặt da luôn được duy trì một lợp dầu nh ờn do c ơ th ể tiết ra giúp
điều hòa nhiệt độ cho cơ thể. Khi da tiếp xúc với không khí nóng hoặc khi c ơ
thể vận động nhiều, nhiệt độ bên trong cơ thể sẽ tăng lên, tuy ến m ồ hôi hoạt
động mạnh tiết ra nhiều chất nhờn để làm mát cơ thể.Da có nhiệm vụ phân
tán và duy trì lượng dầu nhờn này để đảm bảo gi ữ cơ th ể mát h ơn. Chính

3


lượng dầu nhờn này cũng giúp da trở nên đàn hồi và dẽo dai h ơn. Nh ưng khi
dầu nhờn tiết ra nhiều lại chính là môi trường tốt để vi khuẩn sinh sôi, ho ặc
khiến da dễ bị bụi bẩn bám vào.
Khi nhiệt độ bên ngoài lạnh đi, tuyến mồ hôi không hoạt động nhiều n ữa
mà sẽ ở trạng thái co hẹp lại, lúc này lớp dầu nh ờn không còn l ưu l ại trên da
nhiều, khiến da trở nên khô ráp và mất dần độ ẩm. Việc này có m ục đích gi ữ
ấm cho cơ thể, giúp ngăn chặn khí lạnh xâm nhập vào cơ th ể.Lâu ngày, da sẽ
bị nứt nẻ và bong tróng để thay thế bằng lớp sừng dày h ơn đ ể gi ữ ấm cho c ơ
thể.
Da giúp chống lại tia bức xạ, chống lại các vật ch ất hóa h ọc có tính kiềm
Da có một lớp màng đệm hydrolipid và axit giúp trung hòa m ột ph ần hóa
chất có tính kiềm, bảo vệ cơ thể. Khi da tiếp xúc với ánh sáng mặt tr ời, các
tia bức xạ sẽ tấn công vào da. Lúc này, các hắc tố melanin đ ược s ản sinh ở
phía dưới da được đẩy lên bề mặt da để bảo vệ da chống lại tia b ức xạ, giúp
da giảm nguy cơ bị ung thư. (Đây là lý do gây ra sạm, nám)
Da giúp ngăn cản vi khuẩn, vi rút và nấm
Lớp sừng trên da giúp ngăn cản vi khuẩn, vi rút và n ấm xâm nh ập vào bên
trong cơ thể. Khi lớp sừng này không đủ sức bảo vệ cơ th ể, vi khu ẩn vào
được bên trong thì hệ miễn dịch của chúng ta sẽ hoạt đ ộng ch ống l ại chúng.
Da giúp kiểm soát cảm xúc, tác động đến cảm xúc và tái tạo vết thương.
Trên da có các đầu dây thần kinh giúp cơ thể cảm nhận được áp l ực, va
chạm, chấn động, nổi đau và nhiệt độ. Các tế bào da sẽ đ ược thúc đ ẩy s ản
sinh nhanh chóng, khi trên cơ thể xuất hiện vết th ương nhằm giúp cơ th ể
phục hồi.Bên cạnh đó, da còn là cơ quan báo hiệu tình tr ạng s ức kh ỏe c ủa c ơ
thể.Trạng thái của da sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến cảm xúc của chúng ta. Khi
chúng ta thấy làn da của mình có dấu hiệu bất thường, chúng ta sẽ ch ủ đ ộng
điều chỉnh hành vi và sinh hoạt để bảo vệ sức khỏe. Và khi chúng ta có đ ược

làn da khỏe mạnh, mịn màng, chúng ta sẽ tự tin hơn, vui v ẻ h ơn. Đây cũng là
yếu tốt rất tốt cho sức khỏe.

4


1.3 Cấu trúc của da
Là cơ quan luôn luôn thay đổi, làn da bao gồm 3 lớp chính: biểu bì (thượng
bì), trung bì, hạ bì và mô dưới da, mỗi lớp lại bao gồm nhiều lớp thay thế. Các
phần phụ của da như các nang và các tuyến mồ hôi, tuyến bã nhờn cũng
đóng những vai trò khác nhau trong chức năng tổng thể của da.

1.3.1 Lớp biểu bì
Như là lớp da ở phía ngoài cùng mà chúng ta có thể nhìn và ch ạm vào đ ược,
lớp biểu bì bảo vệ chúng ta tránh khỏi các độc tố, vi khuẩn là tránh m ất các
chất lỏng cần thiết. Nó bao gồm 5 lớp tế bào.Các tế bào được sản sinh ở l ớp
trong cùng, di chuyển đến bề mặt da.Từ đó, chúng phát triển và tr ải qua
nhiều sự thay đổi.Đây chính là quá trình được biết nh ư là quá trình s ừng hóa
(hay sự hình thành sừng ở biểu bì), khiến mỗi lớp của tầng bi ểu bì tr ở nên
khác biệt.
1. Lớp sừng (hay stratum corneum): Là lớp ngoài cùng của biểu bì, trung bình
có khoảng 20 lớp da và các tế bào chết đã được dát mỏng, ph ụ thu ộc vào
5


vùng da của cơ thể. Những tế bào chết này bong ra th ường xuyên trong quá
trình tróc vảy. Lớp sừng là nơi cư trú của các tuyến mồ hôi và các tuy ến bã
nhờn.
2. Lớp bóng (hay stratum lucidium): Các tế bào bị ép nhẹ, trở nên bằng phẳng
và không thể phân biệt được.

3. Lớp hạt (hay stratum granulosum): Quá trình sừng hóa bắt đầu- các tế bào
sản sinh ra các hạt nhỏ và các hạt này di chuy ển lên trên, bi ến đ ổi thành ch ất
sừng và các lipid biểu bì.
4. Lớp tế bào gai (hay Stratum spinosum): các tế bào keratinocytes sản sinh
chất sừng (các sợi protein) và trở nên có hình con suốt.
5. Lớp đáy (hay stratum basale): là lớp trong cùng của biểu bì nơi các tế
bào keratinocyte được sản sinh.
Các tế bào ở lớp sừng thì được gắn kết với nhau bởi các lipid bi ểu bì. Nh ững
lipid này thì rất quan trọng để tạo nên một làn da khỏe m ạnh: chúng t ạo nên
hàng rào bảo vệ và giữ được độ ẩm cho da. Khi các lipid bị m ất đi, da tr ở nên
khô hơn và cảm giác bị căng và sần sùi.Biểu bì được bao ph ủ b ởi ch ất nhũ
tương gồm nước và lipid (chất béo) được biết như các màng hydrolipid. L ớp
màng này giúp duy trì sự tiết mồ hôi và bã nhờn, giúp làn da đ ược m ềm h ơn
và hoạt động giống như hàng rào chống lại vi khuẩn và n ấm.
Phần nước của màng này, như là các acid bảo vệ bao gồm:
- Axit lactic và một số các amino axit từ mồ hôi
- Các axit tự do từ dầu
- Các amino axit, axit cacboxilic pyrrolidine và các nhân tố tạo đ ộ ẩm t ự
nhiên khác (NMFs)- là nhân tố của quá trình sừng hóa.
Các axit bảo vệ giúp làn da khỏe mạnh, là môi tr ường axit nhẹ và có đ ộ pH
nằm trong khoảng từ 5.4 đến 5.9. Đây là môi tr ường lý t ưởng cho:
- Các vi sinh vật tốt cho da có thể phát triển mạnh và các vi sinh v ật có h ại
sẽ bị tiêu diệt.
- Sự hình thành các lipid biểu bì.
6


- Các enzym kiểm soát quá trình tróc vảy.
- Lớp sừng dễ dàng tự phục hồi khi nó bị tổn th ương.
Bao phủ hầu hết các phần của cơ thể, nhưng biểu bì chỉ có độ dày khoảng

0.1mm, vùng biểu bì chung quanh mắt mỏng hơn (0.05mm) và d ưới bàn chân
thì dày hơn (1-5mm).
1.3.2 Lớp trung bì
– Chiếm đại bộ phận của da, nằm ngay bên dưới lớp biểu bì. Có đ ộ dày g ấp
15-40 lần lớp biểu bì.
– Lớp trung bì được chia thành: lớp đầu nhũ và lớp lưới.
– Quá trình turnover của lớp trung bì có thể lên đến 5-6 năm.
– Ngoài ra, trong lớp trung bì còn có các cơ quan trực thuộc da nh ư: tuy ến
nhờn, tuyến mồ hôi. –> Tuyến nhờn và tuyến mồ hôi nằm ở lớp trung bì này,
nên cũng có sự liên quan đến yếu tố mụn.
– Trong lớp này có các sợi collagen, elastin giúp da săn chắc đàn h ồi. Các
mạch máu, dây thần kinh, hyaluronic acid (giúp gi ữ n ước).
1.3.3 Lớp hạ bì (hay lớp mô mạch liên kết)
Hạ bì thì dày, đàn hồi, là lớp giữa của da và bao gồm 2 l ớp:
bì.

- Lớp đáy (hay stratum reticulare): là vùng rộng và dày, n ơi ti ếp giáp v ới h ạ

- Lớp lưới (hay stratum papillare): được định dạng hình làn sóng và tiếp
xúc với biểu bì.
Phần cấu trúc chính của lớp hạ bì là sợi collagen, sợi đàn h ồi và các mô liên
kết- giúp cho làn da độ khỏe mạnh, linh hoạt mang đến sự trẻ trung h ơn cho
da.Các cấu trúc này thì gắn chặt với một chất như gel (có ch ứa axit
hyaluronic), có khả năng cao trong việc liên kết với phân tử n ước giúp duy trì
được thể tích của da.Lối sống và các nhân tố bên ngoài như ánh nắng mặt
trời và sự thay đổi nhiệt độ có tác động đến số lượng s ợi collagen và s ợi đàn
hồi trong cấu trúc da.Khi chúng ta già đi, sự sản sinh s ợi collagen và s ợi đàn
7



hồi tự nhiên giảm xuống và chức năng gắn kết với các phân t ử n ước cũng b ị
suy yếu.Làn da lúc đó trông có vẻ thiếu săn chắc và nếp nhăn xuất hiện.Tìm
hiểu thêm về các nhân tố ảnh hưởng đến làn da, ánh n ắng m ặt trời tác động
lên làn da như thế nào và lão hóa da. Lớp hạ bì đóng vai trò quan tr ọng trong
việc bảo vệ cơ thể khỏi ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài cũng nh ư nuôi
dưỡng lớp ngoài cùng:
1.Lớp hạ bì dày, có cấu trúc giúp làm nhẹ đi các tác động từ bên ngoài và khi
tổn thương xảy ra, chúng có chứa các mô liên kết giúp làm lành vết th ương
như nguyên bào sợi và dưỡng bào.
2. Là nơi có chứa nhiều mao mạch máu giúp nuôi dưỡng biểu bì và loại bỏ
chất thải.
3. Tuyến bã nhờn (nơi sản sinh dầu cho bề mặt da) và tuy ến m ồ hôi (n ơi v ận
chuyển nước và axit lactic tới bề mặt da) thì đều được đặt tại l ớp h ạ bì. Các
chất lỏng này kết hợp với nhau tạo nên lớp màng hydrolipid.
Hạ bì còn là nơi có các cơ quan:
1. Các mao mạch bạch huyết.
2. Cơ quan cảm nhận cảm giác.
3. Chân tóc: nơi tóc được phát triển.
1.3.4 Lớp mô dưới da (hay lớp mỡ dưới da)
Lớp da ở phía trong cùng là nơi tạo ra năng lượng của c ơ th ể, đ ồng th ời
hoạt động như một tấm đệm và cách nhiệt cho cơ thể . Chúng bao g ồm:
- Các tế bào mỡ: gắn kết lại với nhau thành nhóm như một lớp đệm.
- Các sợi collagen đặc biệt (được gọi là vách mô hay đường ranh gi ới): bao
gồm các mô liên kết mềm xốp giúp giữ các tế bào chất béo gắn kết lại với
nhau.
- Các mạch máu.
Số lượng các tế bào chất béo ở mô dưới da thì khác nhau ở các vùng trên c ơ
thể.Hơn nữa, sự tạo thành các tế bào này cũng khác nhau giữa nam và n ữ,
8



cũng như cấu trúc của các bộ phận khác của da. Làn da thay đ ổi xuyên su ốt
cuộc đời của mỗi người.
1.4 Phân loại da
1.4.1 phân loại da theo da tự nhiên
- Da nhờn (da dầu): là loại da tiết nhiều nhờn, dầu, lỗ chân lông to, dễ nổi
mụn, ít bị vết nhăn.
Một số các nguyên nhân gây ra s ự sản sinh d ầu quá m ức






Yếu tố di truyền
Sự thay đổi hooc môn và không cân bằng hooc môn
Dược phẩm
Căng thẳng
Mỹ phẩm có thể gây mụn (sản phẩm trang đi ểm gây kích ứng

da)
- Da khô: là loại da ít tiết dầu, lỗ chân lông nhỏ hơn, dễ bị nếp nhăn do mất
nước.
Nguyên nhân gây ra da khô


Làn da luôn bị mất nước thông qua

Việc đổ mồ hôi: nước bị mất từ các tuyến mồ hôi bởi nhiệt độ, căng
thẳng và hoạt động.

Mất nước qua biểu bì (TEWL): theo t ự nhiên, da khu ếch tán kho ảng
nửa lít nước mỗi ngày từ các từ các lớp da sâu hơn.


Làn da khô là nguyên nhân của việc thi ếu:

Các nhân tố dưỡng ẩm NMFs, đặc biệt là urea, các amino axit và axit
lactid giúp liên kết với nước.
Các lipid biểu bì ví dụ nh ư ceramides, axit béo và cholesterol là
những chất cần thiết cho hàng rào ch ức năng da đ ược kh ỏe m ạnh. Do
đó, hàng rào chức năng của da có th ể b ị t ổn th ương.

9


- Da hỗ hợp (khuynh hướng nhờn hoặc khuynh h ướng khô): là loại da pha
trộn cả 2 loại trên.
Nguyên nhân gây nên da hỗn h ợp:
Những phần da bị dầu hơn của loại da hỗn hợp được gây ra bởi
sự sản sinh dầu quá độ. Những phần da khô hơn c ủa lo ại da h ỗn h ợp
thì do thiếu hụt dầu và thiếu lipid tương ứng.

Không giống với loại da, tình trạng da có th ể r ất khác nhau
trong suốt cuộc đời bạn. Các nhân tố bên trong và bên ngoài sẽ ảnh
hưởng đến tình trạng da, bao gồm: th ời ti ết, ô nhiễm, dược phẩm,
căng thẳng, các nhân tố di truy ền ảnh h ưởng đ ến l ượng d ầu, m ồ hôi
và các nhân tố dưỡng ẩm tự nhiên mà da t ự s ản sinh ra cũng nh ư các
sản phẩm mà bạn sử dụng và phương pháp chăm sóc da.

Các sản phẩm chăm sóc da nên đ ược ch ọn l ựa kĩ càng phù h ợp

với loại da và tình trạng da. Các bác sĩ da li ễu và chuyên gia chăm sóc
da xác định loại da của từng người bằng cách đánh giá các nhân t ố.


- Da thường: là loại da có được sự hài hòa, lỗ chân lông nhỏ, tiết dầu v ừa
phải. Đây được xem là làn da thiên thần.
1.4.2 Phân loại da theo tình trạng bệnh lý của da
- Da nhạy cảm: có thể sẽ thuộc bất kỳ loại nào kể trên nhưng do cấu trúc da
mỏng hơn nên có tính nhạy cảm cao, dễ bị kích ứng, dễ bị tổn th ương.
Nguyên nhân có thể do bẩn sinh, hoặc do chế độ sử dụng mỹ phẩm không
đúng cách, khiến da mỏng đi và nhạy cảm.
- Da lão hóa: có thể thuộc bất kỳ loại da nào kể trên nhưng có thêm tình tr ạng
lão hóa do các tác động của nhiều yếu tốt môi trường, lối sống, th ời tiết...
- Da mụn: có thể thuộc bất kỳ loại da nào kể trên nhưng xuất hiện nhi ều
mụn trên da. Tình trạng mụn xuất hiện ở da nhờn nhiều hơn so v ới da khô và
da thường. Nguyên nhân gây ra mụn thì rất nhiều, nhưng chủ yếu do da tích
tụ nhiều dầu nhờn và bụi bẩn, khiến vi khuẩn phát sinh. Đồng th ời có th ể do
sự thay đổi của nội tiết tố do dùng thuốc, do chế độ sống, s ử dụng sai mỹ
phẩm...
- Da nám, sạm, tàn nhang: có thể thuộc da nhờn, khô, hỗn hợp hoặc thường,
đồng thời da bị sạm, nám hoặc xuất hiện tàn nhang ở những khu v ực nh ất
10


định. Nguyên nhân là do da tiếp xúc thường xuyên với ánh nắng, khi ến da tiết
ra nhiều hắc tố melanin để bảo vệ da. Hắc tố melanin là y ếu tố gây nên tình
trạng da đen sạm, nám và tàn nhang.Tuy nhiên, tình trạng này khác nhau ở
các loại da.Da nhờn thường sẽ bị sạm nám, còn da khô và da th ường thì l ại
thường xuất hiện tàn nhang.


2. Các chất làm trắng da
2.1 Khái quát chung
Sự tăng bất thường lượng melanin trong lớp biểu bì là nguyên nhân chính
gây tăng sắc tố như nám, tàn nhang,… Một số nguyên nhân chính là do tiếp xúc
với tia UV, hormon nữ và do di truyền, nhưng trong nhiều trường hợp các cơ chế
thì chưa được hiểu rõ. Vì vậy, các hoạt chất kiểm soát sản xuất hoặc chuyển hóa
melanin được dùng như chất làm trắng trong các trường hợp này.
Các chất làm trắng hoạt động dựa trên sự ức chế sản sinh melanin trong tế bào
sinh sắc tố, giảm lượng melanin hiện có, tăng cường bài tiết melanin trong biểu bì
và gây độc tính chọn lọc đối với các tế bào sắc tố. Chất ức chế sản xuất melanin,
như arbutin, acid kojic, vitamin C và dẫn xuất của nó. Các mỹ phẩm làm trắng trên
thị trường có hiệu quả ngăn ngừa tăng sắc tố như nám và tàn nhang gây ra bởi tia
UV từ ánh nắng mặt trời.

2. 2 Các chất làm trắng da

2.2.1 Hydroquinone

11


Giới thiệu

Phân t ử hydroquinone
Hydroquinone, cũng là benzene-1,4-diol hoặc quinol, là h ợp ch ất h ữu c ơ th ơm
phenol, có công thức hóa học C6H4 (OH) 2. Cấu trúc hóa học của nó có hai
nhóm hydroxyl liên kết với một vòng benzene ở một vị trí para. Đó là một
chất rắn màu trắng. Nó xảy ra tự nhiên ở nhiều cây trồng cũng như trong lúa
mì, cà phê, trà, bia, rượu vang, quả mọng nh ưng được cai nghi ện trong gan
thành các hợp chất trơ.

Hydroquinone được xem là một trong những chất ức chế hiệu quả nhất của
sự phát triển melanogenesis trong ống nghiệm và trong cơ thể và là thuốc
làm sáng tại chỗ được sử dụng phổ biến nhất để điều trị các rối loạn sắc tố
khác nhau. Nó được coi là tiêu chuẩn vàng để điều trị tăng sắc tố, với h ơn 50
năm hiệu quả và dữ liệu an toàn.

Cơ chế hoạt động
Đây là một hợp chất phenolic ngăn chặn chuy ển đổi dihydroxyphenylalanine
(DOPA) thành melanin bằng cách ức chế tyrosinase. Sự giống nhau về cấu
trúc giữa HQ và các tiền thân của melanogenic cho phép tương tác của HQ v ới
tyrosinase. Tương tác này trung gian sự ức chế Tyroxinase của HQ bằng cách
liên kết cộng hóa trị với histidine hoặc tương tác với đồng ở vị trí hoạt động
của enzyme.
Thêm vào đó, HQ gây ra sự hình thành các loại oxy hoạt tính và quinones d ẫn
tới thiệt hại oxy hoá lipid màng và protein như tyrosinase. Hydroquinone
cũng được cho là ức chế sắc tố nhờ làm suy giảm glutathion, làm thay đ ổi các
chức năng của melanosome hoặc bằng cách ức chế sự tổng hợp DNA và RNA
với độc tính tế bào chọn lọc đối với các tế bào bạch cầu và sự hủy diệt
melanocyte.
Tác dụng gây độc tế bào của hydroquinone không giới hạn ở tế bào bạch c ầu,
12


nhưng liều cần thiết để ức chế chuyển hóa tế bào cao hơn nhiều so với các
tế bào không tế bào bạch cầu so với tế bào bạch cầu. Vì vậy, hydroquinone
có thể được coi là một chất gây độc tế bào gây ra tế bào bạch cầu m ạnh v ới
cytotoxicity đặc hiệu với melanocyte tương đối cao.
Bằng chứng cải thiện hydroquinone (đơn trị liệu) thường thấy ở 4-6 tuần,
với sự cải thiện xuất hiện ở vùng cao nguyên khoảng 4 tháng. Nồng độ cao
đến 10% có thể được kết hợp ngẫu nhiên cho các tr ường h ợp ch ịu l ửa.


Công thức
Hydroquinone có trong các nồng độ từ 2 đến 5%. Nồng độ cao hơn mặc dù
hiệu quả hơn, gây kích ứng nhiều hơn. Chất này sẵn có ở quầy bán hàng ở
một số quốc gia với nhiều chế phẩm mỹ phẩm khác nhau có nồng độ lên đến
2%.
Mặc dù đơn trị liệu hydroquinone có thể có hiệu quả trong việc làm tr ắng da
các công thức hydroquinone truyền thống chứa các thành phần khác thúc đẩy
hiệu quả hiệp đồng để tăng hiệu quả. Một công thức phổ biến bao gồm
hydroquinone và corticosteroid để giảm viêm, cùng với tretinoin, làm giảm
chứng teo co lại với corticosteroid và loại bỏ sắc tố nhờ tăng doanh thu
keratinocyte và sự thâm nhập của hydroquinone.
Hai chất ức chế glutathione, cystamine và buthionine sulfoximine đã đ ược báo
cáo là hữu ích cho việc tăng cường hiệu quả ức chế hydroquinone lên s ắc t ố.
Cook-Bolden và cộng sự đã tiến hành một nghiên cứu mở rộng 12 tuần về HQ
4% và retinol 0.15% với các chất chống oxy hoá trong điều trị 21 bệnh nhân
(81% Fitzpatrick loại da IV-VI) với PIH (n = 17) và nám da (n = 4). Có sự giảm
đáng kể về kích thước tổn thương, sắc tố và mức độ nghiêm trọng c ủa bệnh
từ tuần 4 đến điểm cuối nghiên cứu (tất cả P <0,032), và phân tích quang
phổ phản xạ cho thấy sự giảm melanin có ý nghĩa thống kê sớm nh ất vào
tuần 4. Một nghiên cứu tương tự với đa số các bệnh nhân da màu được điều
trị bằng HQ 4% / retinol 0.15% và kem chống nắng cũng cho th ấy tác nhân
này an toàn và hiệu quả đối với cả PIH và melasma.

Tác dụng phụ Hydroquinone
Gần đây đã có một số tranh cãi xung quanh vai trò của hydroquinone trong
tăng sắc tố. Mặc dù sự an toàn tổng thể đáng kể của hydroquinone,
13



hydroquinone có tác dụng phụ tiềm tàng.
Các tác dụng ngoại ý được báo cáo khi dùng HQ bao gồm đ ỏ da, b ạch c ầu mãn
tính, kích ứng da, viêm da tiếp xúc, đục thủy tinh th ể, keo hóa màu pigment,
màu da móng hoặc thay đổi màu sắc da, mất độ đàn h ồi của da, làm lành v ết
thương không lành tính, thiếu dưỡng da bình thường xung quanh đã đ ược
điều trị bằng HQ ("Halo effect") và tăng sắc tố sau viêm.
Tác dụng phụ bất thường nhưng nghiêm trọng của HQ là chứng nhiễm trùng
ngoại sinh. Rối loạn này được đặc trưng bởi sự đen tối dần dần trong vùng
điều trị tiếp xúc với hydroquinone. Trong axit homologentic chronosis ngoại
sinh tích tụ trong lớp hạ bì gây thoái hóa collagen và các sợi đàn h ồi x ảy ra,
tiếp theo là sự xuất hiện của các trầm tích đặc trị đặc tr ưng bao gồm các s ợi
có màu vàng nhạt ở lớp hạ bì ở vùng ác, các ngôi chùa, má dưới và cái c ổ. Nó
có thể cực kỳ khó khăn để đảo ngược đến mức nào. Chứng mất mỡ ngoại
sinh thường liên quan đến việc sử dụng thường xuyên nồng độ HQ rất cao
trên cơ sở lâu dài mặc dù nó vẫn có thể xảy ra khi s ử d ụng ng ắn t ừ 1 đ ến 2%
HQ.

Đánh giá an toàn
Kooyersetal. đã yêu cầu sử dụng hydroquinone làm chất làm sáng da bị ngưng
hoàn toàn, cho rằng nguy cơ gây ra những tác dụng lâu dài (ung th ư) có th ể
không còn bị bỏ qua nữa.
Mặt khác, Nordlundet xem xét bằng chứng về sự an toàn của hydroquinone
trong điều trị tăng sắc tố và kết luận rằng dữ liệu cho đến nay cho th ấy r ằng
nó là hợp lý để sử dụng hydroquinone để điều trị tăng sắc tố. Điều này phù
hợp với Kamauet al. báo cáo rằng hydroquinone nói chung được xem là rất
an toàn.

Pháp luật
Hydroquinone đã được sử dụng trong hơn 50 năm và không có tr ường h ợp
ung thư da hoặc ác tính nội bộ liên quan đến việc sử dụng tại ch ỗ c ủa nó đã

được báo cáo. Hydroquinone đã bị cấm ở châu Âu nhưng không sử dụng theo
toa. Do những nguy cơ về các phản ứng phụ như là nhiễm độc không nhiễm
bệnh ngoại sinh và sự mất nước vĩnh viễn sau khi sử dụng lâu dài, Ủy ban
Châu Âu (24th Dir 2000/6 / EC) đã cấm sử dụng mỹ ph ẩm hoặc s ử d ụng quá
14


mức hydroquinone và các công thức chỉ được cung cấp thông qua đ ơn thu ốc.
Năm 2006, cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) công
bố một tuyên bố đề nghị cấm tất cả các đại lý OTC HQ dựa trên các nghiên
cứu về gặm nhấm, cho thấy HQA đường uống có thể là chất gây ung th ư. Cho
đến nay, một phán quyết cuối cùng của FDA vẫn đang chờ giải quyết.

2.2.2 Ete monobenzyl hydroquinone

Monobenzyl ete của phân tử hydroquinone
Tương tự như hydroquinone, Ete monobenzyl hydroquinone (MBEH) MBEH
thuộc nhóm các chất hoá học phenol / catechol. Nó được chuyển hóa trong tế
bào để tạo thành một loài quinone. Giống như HQ, nó cũng được coi là độc tế
bào.
Người ta đã gợi ý rằng cơ chế phân hủy bởi MBEH liên quan đ ến s ự phá h ủy
tế bào gây hủy hoại tế bào lựa chọn thông qua sự hình thành t ự do và s ự ức
chế cạnh tranh của hệ thống enzyme tyrosinase. Nó được giả thuyết rằng nó
oxy hoá các tế bào melanocytes một cách có chọn lọc thành o-quinone có th ể
alkylate các nhóm thiol trên các enzyme tế bào quan trọng, dẫn đ ến s ự can
thiệp vào sự phát triển và tăng sinh tế bào.
Không giống như hydroquinone, MBEH có thể phá huỷ các tế bào bạch c ầu và
hầu như luôn luôn gây ra hiện tượng gần như không th ể phục hồi đ ược trên
da và không nên dùng để điều trị tăng đậm hoặc viêm da sau viêm. Như vậy,
MBEH chỉ được sử dụng để loại bỏ các vùng da dư thừa của da có màu s ắc

bình thường ở bệnh nhân có vitiligo chịu nhiệt và uốn ván không đáp ứng v ới
điều trị tái tạo.

15


Hiện tượng tái sử dụng thuốc đôi khi xảy ra trong vòng vài tuần sau khi
ngừng dùng thuốc giảm đau thành công bằng thuốc ức chế monobenzyl
hydroquinone ở bệnh nhân bị bạch biến. Bệnh nhân đang điều trị mất nước
nên được cảnh báo rằng điều này có thể xảy ra, mặc dù c ơ chế điều này x ảy
ra là không rõ.

2. 2.3 Axit Azelaic

Axit Azelaic
Axit Azelaic là một axit dicarboxylic bão hòa không độc hại t ự nhiên có ngu ồn
gốc tự nhiên xuất phát từ Pityrosporum ovale, một sinh vật chịu trách nhiệm
cho sự phát triển của bạch đậu khấu (pityriasis versicolor). Axit Azelaic
dường như ảnh hưởng một cách có chọn lọc đến cơ chế của các tế bào bạch
cầu hiếu động, nhưng ít nhất ảnh hưởng đến sắc tố da bình thường, tàn
nhang, nevi và lão hoá lentigenes.
Hoạt tính làm loãng của axit azelaic dường như bị ảnh h ưởng b ởi phản ứng
lan truyền và gây độc tế bào đối với các tế bào bạch cầu bằng cách ức ch ế
thioredoxin reductase, một enzyme liên quan đến hoạt hóa oxidoreductase ty
thể và tổng hợp DNA.
Hợp chất này cũng có thể liên kết các nhóm amino và carboxyl và có th ể ngăn
sự tương tác của tyrosine ở vị trí hoạt động của tyrosinase và do đó hoạt
động như một chất ức chế cạnh tranh và hồi phục. Hiệu quả làm sáng của nó
dường như được chọn lọc và rõ ràng nhất trong các tế bào bạch cầu hoạt
động cao, với hiệu quả tối thiểu trong da bình thường có sắc tố.

16


Công thức
Mặc dù axit azelaic ban đầu được kê đơn để điều trị mụn tr ứng cá, nó đã
được sử dụng thành công trong điều trị lentigines, rosacea, và tăng sắc tố sau
khi viêm. Các công thức có sẵn bao gồm gel 15%, thường được sử dụng trong
điều trị rosacea, hoặc kem 20% thường được sử dụng cho mụn tr ứng cá và
melasma.

Các nghiên cứu
Mặc dù không phải tất cả các tác giả đều đồng ý với hiệu quả điều tr ị c ủa
acid azelaic, nhưng nó đã được báo cáo là có hiệu quả trong vi ệc điều tr ị m ụn
trứng cá. Một thử nghiệm lâm sàng kéo dài, kiểm soát và mù đôi 249 của 329
phụ nữ đã so sánh hiệu quả của một loại kem axit azelaic 20% v ới kem 4%
HQ trong điều trị melasma. Các tác giả cho biết không có sự khác biệt đáng kể
giữa các kết quả mà 65% bệnh nhân điều trị với axit azelaic được báo cáo là
đạt được kết quả tốt cho kết quả tuyệt vời so với 73% bệnh nhân đ ược điều
trị HQ. Axit azelaic 20% dường như được dung nạp tốt ở những bệnh nhân
được điều trị mà không có phản ứng phụ toàn thân, nh ưng m ột số vùng da
ngứa, cảm giác nóng bỏng, ban đỏ nhẹ, vảy nến và ngứa đã giảm từ 2 đến 4
tuần sau điều trị.
Trong một nghiên cứu kéo dài 6 tháng đối với 132 ph ụ n ữ châu Á bị melasma,
4 năm điều trị bằng axit azelaic đã làm giảm đáng kể các tổn th ương s ắc t ố
và giảm kích thước tổn thương. Trong một nghiên cứu khác, axit azelaic được
áp dụng ở nồng độ 15% hoặc 20% mỗi ngày hai lần trong 3 đến 12 tháng đã
tạo ra độ phân giải lâm sàng và mô học trong maligna lentigo m ặt và đã thành
công trong điều trị rosacea, sẹo nắng mặt trời và tăng sắc tố liên quan đ ến
bỏng và mụn rộp.
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, kiểm soát xe của 52 bệnh nhân

(Fitzpatrick loại da IV-VI) với tăng sắc tố trên khuôn m ặt bao gồm PIH và
melasma để xác định tính an toàn và hiệu quả của 20 bệnh nhân AA AA đi ều
trị với axit azelaic giảm nhiều hơn cường độ sắc tố sau 24 tuần điều trị so
với xe được đo bằng thang điểm chủ quan của nghiên cứu (P = 0.021) và phân
tích độ sắc số (P <0.039). Tác dụng phụ nhẹ và thoáng qua. Nhiều nghiên cứu

17


khác cũng cho thấy tính an toàn và hiệu quả của acid azelaic trong da màu đ ể
điều trị melasma.

An toàn
Axit Azelaic nói chung dung nạp tốt và có thể được sử dụng trong th ời gian
dài. Tác dụng phụ thường gặp nhất của nó bao gồm ban đỏ thoáng qua và
kích ứng da, có đặc điểm là ngứa và rát, th ường sẽ gi ảm sau 2-4 tu ần áp
dụng.
2.2.4 Kojic axit

Phân tử axit Kojic
Giới thiệu
Axit Kojic (5-hydroxy-4-pyran-4-one-2-metyl) là một chất chuyển hóa nấm có
nguồn gốc từ các loài nấm khác nhau như Acetobacter, Aspergillus, và
Penicillium liên quan đến hóa học với hydroquinone và hoạt đ ộng nh ư m ột
chất ức chế tyrosinase.

Cơ chế hoạt động
Nó hoạt động bằng cách chelating đồng ở khu vực hoạt động của các enzyme
tyrosinase. Nó cũng hoạt động như một chất chống oxy hoá và ngăn ngừa
việc chuyển đổi o-quinone thành DL-DOPA và dopamine với melanin tương

ứng. Melanocyte được điều trị bằng axit kojic trở thành nondendritic và có
18


hàm lượng melanin giảm. Axit Kojic cũng hoạt động như một chất thải gốc tự
do.

Nghiên cứu
Trong một nghiên cứu, axit kojic được cho là có khả năng nh ạy cảm cao và có
khả năng gây viêm da tiếp xúc kích thích. Tuy nhiên, nó rất hữu ích ở những
bệnh nhân không thể chịu được hydroquinone và có thể kết hợp với
corticosteroid tại chỗ để giảm kích ứng. Kojic acid cũng ức chế hoạt tính
catecholase của tyrosinase, là enzyme thiết yếu trong quá trình sinh t ổng h ợp
sắc tố da, melanin. Moon và cộng sự (2001) phát hiện ra rằng việc kích hoạt
NF-kappa B do axit kojic, một chất ức chế tyrosinase cho sinh tổng h ợp
melanin trong tế bào bạch cầu đã được điều tra trong các tế bào HaCaT và
SCC-13 của người transfectant. Kết quả của họ cho thấy axit kojic là một chất
ức chế tiềm năng kích hoạt NF-kappa B trong keratinocytes của con ng ười,
Gần đây, một số dẫn xuất acid kojic ổn định đã được tổng h ợp đ ể thâm nh ập
tốt hơn qua da. Các chất quan trọng nhất là những chất được tổng hợp bằng
cách nối hai vòng pyrone thông qua một liên kết ethylene, và kojyl-APPA (5(3-aminopropyl) -phosphino-oxy-2- (hydroxymethyl) -4H-1-pyran-4) đã được
thử nghiệm trong các tế bào u ác tính và các tế bào biểu mô tế bào bình
thường của con người. Một dẫn xuất khác biệt và ổn định hơn của axit Kojic
được tổng hợp bởi Kim và các cộng sự, 5 - [(3-aminopropyl) phosphinooxy]
-2- (hydroxymethyl) -4H-pyran-4-one (Kojyl-APPA) và hiệu quả làm sáng của
sắc tố u ác tính và tế bào bạch cầu bình thường của con người.

Công thức
KA được sử dụng trong cơ sở kem 1-4%, một mình hoặc kết hợp với
hydroquinone, tretinoin hoặc corticosteroid. Dường như KA hoạt động cùng

với acid glycolic. Việc bổ sung 2% KA trong gel có chứa 10% glycolic acid và
2% hydroquinone cho kết quả cao hơn so với gel tương tự mà không có KA
trong một nghiên cứu. Nhiều nghiên cứu khác bao gồm các bệnh nhân da
trắng và châu Á đã chỉ ra rằng liệu pháp kết hợp với KA 2% và hydroquinone
cải thiện kết quả. Trong một nghiên cứu so sánh sự kết hợp acid glycolic
acid / kojic với acid glycolic / hydroquinone, không có s ự khác biệt th ống kê
19


về hiệu quả giữa acid kojic và hydroquinone.Tuy nhiên, việc chuẩn bị acid
kojic đã được báo cáo là khó chịu hơn. Để giảm sự kích ứng từ acid kojic, nó
được kết hợp với corticosteroid tại chỗ. Trong một nghiên cứu so sánh,
An toàn
Kojic acid đã được tìm thấy gây ra phản ứng dị ứng, và nó ch ỉ cho th ấy hi ệu
quả khiêm tốn ở các thử nghiệm lâm sàng. Nhiều nghiên cứu lâm sàng đã
chứng minh tiềm năng tăng nhạy cảm của nó. Nó liên quan với sự nhạy cảm,
viêm da tiếp xúc và ban đỏ.
2.2.5 Arbutin
Giới thiệu

Phân tử Arbutin
Arbutin, (hydroquinone-O-beta-D-glucopyranoside) một chất dẫn xuất tự
nhiên -d-glucopyranoside hydroquinone. Hydroquinone glucoside là một hợp
chất có nguồn gốc thực vật được tìm thấy ở một số loài thực vật nh ất định,
như gừng, việt quất, lúa mì, lê và trái cây tươi của cây s ứa California, loài
Aesculus californica. Thành phần hoạt tính, hydroquinone, được giải phóng
bằng sự thủy phân của phần glucoside. Khi nó được giải phóng chậm, việc sử
dụng arbutin có thể ít gây kích ứng hơn là sử dụng hydroquinone tr ực
tiếp. Ảnh hưởng nhẹ của arbutin là do sự phóng thích ki ểm soát
hydroquinone do rong cơ thể của liên kết glycosid. Arbutin có 2 dạng, đó là

alpha và beta-arbutin. Có vẻ như alpha-arbutin mang lại tính ổn định và hiệu
quả cao hơn so với dạng beta.

20


Phương thức tác động
Arbutin có tác dụng của nó thông qua việc phóng thích ki ểm soát
hydroquinone bằng cách thủy phân trong cơ thể của liên kết glycosid. Các
nhà nghiên cứu đã báo cáo là ức chế sự oxy hóa của L-DOPA xúc tác b ởi
tyrosinase nấm. Một nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng arbutin ức chế tổng h ợp
melanin bằng cách ức chế hoạt động tyrosinase. Điều này dường như là do sự
ức chế hoạt động tyrosinase melanosomal và protein Pmel-17 ở nồng độ
không oxy độc hơn là sự ức chế sự tổng hợp và bi ểu hiện của enzym này. Nó
cũng ức chế sự trưởng thành của melanosomes, có thể là do ảnh hưởng báo
cáo của nó đối với hoạt tính polymerase của DHICA (5,6-dihydroxyindole-2carboxylic). Người ta nghĩ rằng hoạt động của arbutin được điều khiển bởi
các cấu trúc tương đồng mà nó chia sẻ với chất nền tyrosine. Nó chỉ ra rằng
arbutin ức chế quá trình oxy hóa hoạt tính L-tyrosine (hoạt tính
monophenolase) được xúc tác bởi tyrosinase nấm và nó cạnh tranh v ới các v ị
trí liên kết hoạt tính trong tyrosinase mà không ảnh hưởng đến việc sao chép
tyrosinase mRNA hoặc bị oxy hóa. Tuy nhiên, bản thân arbutin bị oxy hóa như
một chất nền monophenol ở tốc độ rất chậm, quá trình oxy hóa đ ược gia t ốc
khi lượng xúc tác (0,01 mM) của l-3,4-dihydroxyphenylalanine (L-DOPA) tr ở
nên sẵn có như một yếu tố đồng.

Các loại arbutin
Để tăng hiệu quả, glucosides của arbutin đã được tổng h ợp v ề mặt hóa h ọc
vì chúng thủy phân dễ dàng hơn để giải phóng hydroquinone bằng
-glycosidases trong tế bào. Các dạng tổng hợp của arbutin, alpha-arbutin và
deoxyarbutin, có khả năng ức chế tyrosinase cao hơn các h ợp ch ất tự nhiên.

Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng α-arbutin (4-hydroxyphenyl -glucopyranoside)
chứng tỏ tác động ức chế thậm chí mạnh hơn đối với hoạt đ ộng tyrosinase
của con người so với arbutin. Hiệu quả này đã đạt được mà không ảnh hưởng
đến việc biểu hiện mRNA của enzyme trong các tế bào u ác tính c ủa con
người nuôi cấy và mô hình da người ba chiều. α-Arbutin đã thay thế arbutin
rộng rãi như là chất làm sáng da được lựa chọn trong các chế ph ẩm da nh ờn
bởi vì nó có hiệu quả và ổn định hơn trong việc tạo ra các hiệu ứng mong
muốn trên da người.
Deoxyarbutin (dA), một dạng arbutin tổng hợp được tổng h ợp mà không có
nhóm hydroxyl, cung cấp một phương pháp điều trị đầy h ứa hẹn đ ể gi ảm s ự
21


tăng sắc tố da. dA cho thấy sự ức chế đảo ngược hoạt động của tyrosinase
cùng với việc làm sáng da trong cả hệ thống mô hình guinea l ợn không có
lông và da người. Trong một thử nghiệm lâm sàng trên người, điều trị tại chỗ
bằng dA trong 12 tuần đã làm giảm đáng kể hoặc nhẹ nhẹ độ sáng c ủa da và
cải thiện các tế bào lót mặt trời trong quần thể những người da sáng màu
nhưng không có phản ứng lâm sàng đáng kể trong tập hợp con của bóng t ối
bệnh nhân da. Khả năng đảo ngược tác động của dA lên sắc tố da cho thấy
hợp chất này không hủy hoại vĩnh viễn các tế bào bạch cầu. Ngoài hiệu quả
báo cáo, người ta thấy rằng dA ít gây độc tế bào / cytostatic hơn HQ trong
điều trị các tế bào biểu mô tế bào melanocyte của con người nuôi c ấy. Cũng
có báo cáo rằng dA và các dẫn xuất liên quan đến thế hệ th ứ hai, thu ốc ức
chế liều phụ thuộc tyrosinase và hoạt động DOP Aoxidase của
tyrosinase. Điều này có thể là do cấu trúc hóa học của dA, như deoxysugars
có thể làm tăng sự thâm nhập của da và ái lực liên kết v ới tyrosinase.
Nồng độ arbutin cao hơn có hiệu quả hơn nồng độ thấp h ơn, nh ưng có th ể
gây tăng đậm độ nghịch lý. Mặc dù sự an toàn của arbutin làm chất làm sáng
da, một số báo cáo không xác nhận được hiệu quả của nó trong các th ử

nghiệm lâm sàng.
2.2.6 Retinoids

Phân tử retinol

Giới thiệu
Retinoids như tretinoin, adapalene, tazarotene và isotretinoin. là những chất
tương đồng về cấu trúc và chức năng của vitamin A và là một ph ương pháp
điều trị phổ biến dùng để cải thiện tình trạng mụn tr ứng cá, ch ụp quang
tuyến và tăng sắc tố sau viêm. Retinoid cũng có thể hoạt động như chất tăng
22


cường thẩm thấu khi sử dụng với các chất làm sáng khác nh ư hydroquinone
và mequinol.

Cơ chế hoạt động
Cơ chế tác động có thể bao gồm sự ức chế sự sản sinh tyrosinase, s ự phân
tán của các hạt sắc tố màu và gây nhiễu với chuy ển sắc tố. Các ảnh hưởng
sinh học khác dẫn đến depigmentation da là biểu hiện của tính ch ống viêm
và giảm sự gắn kết corneocyte với một điều chế liên quan đến tăng sinh tế
bào và tăng tốc độ trao đổi tế bào biểu bì.

Các loại Retinoid
Tretinoin (all-trans-retinoic acid) là một chất chuyển hóa tự nhiên của retinol
và retinoid thế hệ đầu tiên. Tretinoin là chất dẫn xuất của vitamin A được
cho là có ảnh hưởng ức chế sự chuyển mã tyrosinase. Tretinoin được báo cáo
là có hiệu quả trong điều trị melasma, với một số tác dụng phụ liên quan bao
gồm đỏ da, lột da tại nơi áp dụng và PIH. Mặc dù tretinoin đơn trị liệu cho
tăng sắc tố và melasma có hiệu quả, nó là chậm và điển hình đòi hỏi ít nh ất

24 tuần để xem cải thiện lâm sàng
Retinoids thế hệ thứ ba, adapalene và tazarotene, là các chất tổng h ợp tại ch ỗ
có khả năng dung nạp tốt hơn. Cả hai tác nhân đều được chỉ định trong các
nghiên cứu lâm sàng để điều trị hiệu quả sau khi viêm tăng lên, đ ặc bi ệt là
tăng mỡ sau mụn ở những người da sẫm màu hơn.
Isotretinoin (13-cis-retinoic acid) là một retinoid thế hệ th ứ nh ất có trong c ả
hai dạng uống và tại chỗ. Isotretinoin uống rất hiệu quả trong điều trị mụn
trứng cá nghiêm trọng; tuy nhiên, cũng có một trường hợp được báo cáo
trong các tài liệu về giải quyết đáng kể độ đậm đặc sau khi đi ều tr ị bằng
isotretinoin uống ở một bệnh nhân châu Á.

2.2.7 Mequinol
Giới thiệu
23


Một dẫn xuất và thay thế cho hydroquinone là mequinol (hydroquinone
monomethyl ether, 4-hydroxyanisole, para-hydroxymethoxybenzene). Tương
tự như hydroquinone, mequinol gây độc tế bào đối với tế bào bạch cầu.

Phương thức hoạt động
Nó được enzyme oxy hoá bởi tyrosinase để tạo ra các quinon
melanocytotoxic. Sự hình thành quinones dẫn đến sự hủy hoại của các tế bào
sắc tố và sự mất màu của da. Cơ chế làm mequinol làm mất sắc tố cũng có
thể liên quan đến sự ức chế tyrosinase; tuy nhiên, con đường chính xác là
không biết.
Mặc dù hydroquinone và mequinol có liên quan, mequinol được cho là ít gây
kích ứng da hơn HQ.

Công thức

Thuốc thường được hình thành với 0,01% tretinoin, một acid retinoic và ch ất
tăng cường thẩm thấu. Mequinol được sử dụng ở Châu Âu với nồng độ từ 220% và được chấp nhận ở nhiều quốc gia để điều trị lăng trụ năng l ượng
mặt trời.

Nghiên cứu
Một số nghiên cứu lâm sàng lớn đã chỉ ra rằng mequinol có hiệu quả đi ều tr ị
lentigines năng lượng mặt trời ở tất cả các bệnh nhân bao gồm dân tộc. Các
báo cáo chỉ ra rằng nó có hiệu quả lâm sàng trong việc ức ch ế sự tạo u nang
khi sử dụng kết hợp 2% kem 4HA và 0.01% acid retinoic. Các tác giả đã báo
cáo sự kích ứng da cục bộ tối thiểu với sự kết hợp này. Hai phần trăm 4HA
một mình không gây ra tình trạng mất màu sắc.
Một nghiên cứu khác đã so sánh mequinol 2% / tretinoin 0,01% v ới kem HQ
4% trong 61 bệnh nhân da màu với chứng tăng sắc tố trên da trên m ức đ ộ
nhẹ đến trung bình. Bệnh nhân dùng từng thuốc cho mặt bên đối diện của
mặt trong 12 tuần. Chỉ có mequinol / tretinoin có biểu hiện không kém 4%
24


HQ khi 81 và 85 phần trăm bệnh nhân có thành công lâm sàng trên các l ần
điều trị bằng mequinol và các mặt được điều trị bằng HQ trên m ặt.

2.2.8 Niacinamide

Phân tử Niacinamide
Giới thiệu
Niacinamide là một loại niacin hoạt tính sinh học (vitamin B3) đ ược tìm th ấy
rộng rãi trong nhiều loại rau củ và men. Nó cũng là một tiền thân quan trọng
cho đồng yếu tố NADH (nicotinamide adenine dinucleotide) và NADPH
(nicotinamide adenine dinucleotide phosphate). Cùng với các dạng NADH và
NADPH giảm, các enzym này tham gia vào nhiều phản ứng enzym và cũng

hoạt động như chất chống oxy hoá. Một trong những lợi thế của niacinamide
là sự ổn định của nó không bị ảnh hưởng bởi ánh sáng, độ ẩm, axit, kiềm,
hoặc chất oxy hóa.
Niacinamide có một số ứng dụng dược phẩm được đề nghị trong da bao gồm
chống viêm, ngăn ngừa chứng ứn màng và tăng sự tổng h ợp lipid gi ữa t ế bào.

Chế độ hoạt động
Vai trò của Niacinamide như là tiền chất đồng vị của enzym đồng có th ể gi ải
thích được nhiều vai trò trong da, nhưng điều này không đ ược xác đ ịnh rõ
ràng. Niacinamide ở da được mô tả có một số lợi ích về lão hóa da bao gồm
25


×