Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC DỊCH VỤ CẢNG BIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN CẢNG ĐÌNH VŨ_2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (882.04 KB, 78 trang )

luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 1 of 95.

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ này là công trình nghiên cứu độc lập của
riêng tôi; số liệu sử dụng và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ cho bất cứ một học vị nào.
Luận văn đã sử dụng nhiều nguồn thông tin liên quan khác nhau để phục
vụ cho việc nghiên cứu, các nguồn thông tin đã được xử lý và trích dẫn rõ
nguồn tài liệu tham khảo theo quy định. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện đề
tài đã được cảm ơn./.
Hải Phòng, tháng 3 năm 2016
Tác giả luận văn

Đoàn Đức Kiên

-i- tieu luan - khoa luan-tai chinh ngan hang - thuong mai Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc-


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 2 of 95.

LỜI CẢM ƠN
Sau hơn hai năm học tập tại trường Đại học Hàng Hải Việt Nam, tôi đã được
các thầy, cô truyền đạt kiến thức và hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành khoá học
đào tạo thạc sĩ. Trong quá trình học tập và nghiên cứu ngoài sự cố gắng của bản
thân, tôi còn nhận được sự giúp đỡ của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài nhà
trường. Đến nay tôi đã hoàn thành chương trình các môn học và luận văn thạc sĩ
khoa học.
Trước tiên tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của quý thầy, cô trong và
ngoài trường Đại học Hàng Hải Việt Nam, các thầy cô trực tiếp giảng dạy trong
suốt hơn hai năm qua, và đặc biệt là PGS.TS Đặng Công Xưởng đã giành nhiều
thời gian, tâm huyết hướng dẫn, giúp đỡ để tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn


Thạc sĩ khoa học.
Đồng thời tôi xin gửi lời cảm ơn tới các lãnh đạo các phòng Kỹ thuật, phòng
Điều độ khai thác, phòng Kế hoạch kinh doanh … của Công ty cổ phần đầu tư và
phát triển Cảng Đình Vũ đã tạo điều kiện để tôi được tiếp cận, thu thập hồ sơ, tài
liệu để có dữ liệu hoàn thành luận văn.
Mặc dù bản thân tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn của mình bằng
cả kiến thức đã được trang bị và vốn kinh nghiệm sẵn có. Tuy nhiên không thể
tránh khỏi những khiếm khuyết, rất mong nhận được sự tham gia đóng góp ý kiến
của quý thầy cô, cùng toàn thể các bạn.
Một lần nữa tôi xin được trân trọng cảm ơn!
Hải Phòng,

tháng

năm 2016

Học viên

Đoàn Đức Kiên

-iiFooter Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc- tieu luan - khoa luan-tai chinh ngan hang - thuong mai -


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 3 of 95.

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................... iii
DANH MỤC VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ............................................................... v

DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................... vii
LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CẢNG BIỂN VÀ DỊCH VỤ CẢNG BIỂN... 5
1.1 Khái quát chung về Cảng biển ............................................................................ 5
1.1.1 Khái niệm, chức năng và nhiệm vụ của Cảng biển .......................................... 5
1.1.2 Phân loại Cảng biển.......................................................................................... 6
1.2 Khái quát về dịch vụ Cảng biển .......................................................................... 7
1.2.1 Khái niệm dịch vụ cảng biển ............................................................................ 7
1.2.2 Đặc điểm của dịch vụ cảng biển .................................................................... 14
1.2.3 Phân loại dịch vụ cảng biển ........................................................................... 15
1.2.4 Vai trò, tác dụng của dịch vụ cảng biển ......................................................... 17
1.3 Hướng phát triển dịch vụ Cảng biển ................................................................. 20
1.3.1. Khái niệm phát triển dịch vụ Cảng biển và các tiêu chí đánh giá sự phát triển
của dịch vụ Cảng biển ............................................................................................. 20
1.3.2. Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ Cảng biển................................... 25
1.3.3. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ Cảng biển ở Singapore ............................... 26
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC DỊCH VỤ CẢNG BIỂN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN CẢNG ĐÌNH VŨ ......... 31
2.1. Giới thiệu chung về Công ty ............................................................................ 31
2.1.1 Cơ cấu tổ chức ................................................................................................ 32
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ ...................................................................................... 35
2.1.3 Cơ sở vật chất ................................................................................................. 36
2.1.4. Hoạt động kinh doanh của Công ty 5 năm gần đây (2010 – 2014) .............. 37
2.2 Thực trạng công tác dịch vụ cảng biển tại Công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển
Cảng Đình Vũ trong 5 năm (2010 – 2014) ............................................................. 38

-iiiFooter Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc- tieu luan - khoa luan-tai chinh ngan hang - thuong mai -



luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 4 of 95.

2.2.1 Quy mô cung ứng dịch vụ .............................................................................. 38
2.2.2 Chất lượng dịch vụ ......................................................................................... 46
2.2.3 Phát triển dịch vụ mới .................................................................................... 53
2.2.4 Mạng lưới cung ứng ....................................... Error! Bookmark not defined.
2.3. Nguyên nhân của những thực trạng trên .......................................................... 54
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CẢNG BIỂN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN CẢNG ĐÌNH VŨ
GIAI ĐOẠN 2015 - 2025 ....................................................................................... 56
3.1. Định hướng phát triển dịch vụ Cảng biển ........................................................ 56
3.1.1 Định hướng phát triển dịch vụ Cảng biển Việt Nam ..................................... 56
3.1.2 Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển Cảng Đình
Vũ trong giai đoạn 2015 - 2025. ............................................................................. 58
3.2. Những biện pháp phát triển dịch vụ cảng biển tại Công ty Cổ phần Đầu tư và
phát triển Cảng Đình Vũ giai đoạn 2015 - 2025 ..................................................... 60
3.2.1 Mở rộng quy mô cung ứng ............................................................................. 60
3.2.2 Nâng cao chất luonjg dịch vụ ......................................................................... 61
3.2.3 Phát triển dịch vụ mới .................................................................................... 62
3.2.4 Hoàn thiện mạng lưới cung ứng đối với các trung gian ................................. 62
3.3.Kiến nghị ........................................................................................................... 63
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 68

-ivFooter Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc- tieu luan - khoa luan-tai chinh ngan hang - thuong mai -


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 5 of 95.

DANH MỤC VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

Chữ viết tắt và

Giải thích

ký hiệu
AFTA
APEC

ASEAN

ASEAN Free Trade Area (khu vực mậu dịch tự do ASEAN
Asian Pacific Economic coperation (Hợp tác kinh tế Châu Á –
Thái Bình Dương)
Association of South – East Asian Nations (Hiệp hội các nước
Đông Nam Á)

CFS

Container Freight Station (Trạm đóng gói hàng lẻ)

CY

Container Yard (Bãi container)

DWT

Deadweight Tonnage (Trọng tải toàn phần)

EU


European Union (Liên minh Châu Âu)

GATS

GATT

General Agreement on Trade Related Services (Hiệp định chung
về Thương mại Dịch vụ
General Agreement on Tariffs and Trade (Hiệp định chung về
thuế quan và mậu dịch)

GDP

Gross Domestic Products (Tổng sản phẩm quốc nội)

GRT

Gross Register Tonnage (Tổng dung tích)

GTVT

Giao thông vận tải

MFN

Most Favoured Nation (Tối huệ quốc)

NT

National Treatment (Đối xử quốc gia)


NVOCC

Non – Vessel Operating Common Carrier (Kinh doanh vận tải
không tàu)

WEF

World Economic Forum (Diễn đàn kinh tế thế giới)

WTO

World Trade Oranization (Tổ chức thương mại thế giới

[]

Tham khảo theo thứ tự tài liệu trong Danh mục tài liệu tham
khảo

-vFooter Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc- tieu luan - khoa luan-tai chinh ngan hang - thuong mai -


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 6 of 95.

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên bảng


Trang

1.1

Bốn tiêu chuẩn dịch vụ vận tải biển theo phân loại WTO

10

1.2

Các tiêu chí đánh giá dịch vụ cảng biển

23

2.1

Thông số cầu tàu

36

2.2

Danh mục các thiết bị chính của Cảng Đình Vũ

37

2.3

Lượng hàng hóa thông qua Cảng Đình Vũ năm 2010 - 2014


39

2.4

Kết quả kinh doanh của Cảng Đình Vũ năm 2010 - 2014

40

2.5

Tài sản Cảng Đình Vũ năm 2010 - 2014

41

2.6

Tỏ chức các phòng thuộc Cảng Đình Vũ

42

2.7

Danh sách thiết bị

43

2.8

Danh sách kho bãi


46

-viFooter Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc- tieu luan - khoa luan-tai chinh ngan hang - thuong mai -


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 7 of 95.

DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
hình

Tên hình

Trang

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Đầu tư và phát
2.1

triển Cảng Đình Vũ

33

Biểu đồ Lượng container thông qua Cảng Đình Vũ năm
2.1

2010 - 2014

39

Hiệu quả hoạt động kinh doanh Cảng Đình Vũ năm 2010 2.2

2.3

2014
Biến động tài sản Cảng Đình Vũ năm 2010 - 2014

40
41

-viiFooter Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc- tieu luan - khoa luan-tai chinh ngan hang - thuong mai -


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 8 of 95.

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam với ưu thế có đường bờ biển dài 3,200 km và hàng nghìn đảo lớn
nhỏ cùng rất nhiều địa điểm thích hợp cho việc xây dựng cảng biển có đầy đủ các
yếu tố để phát triển các dịch vụ cảng biển. Ngoài ra, nằm gần trục đường hàng hải
quốc tế và là cửa ngõ ra biển của các nước lân cận không tiếp giáp với biển như
Lào, vùng tây bắc Thái Lan và Đông Nam Trung Quốc, do đó Việt Nam có cơ hội
to lớn đề phát triển ngành kinh tế biển này. Từ năm 1986 trở lại đây, do chính sách
mở cửa nền kinh tế của Nhà nước ta và tốc độ tăng trưởng cao, mạnh mẽ của nền
kinh tế quốc dân nên lượng hàng hóa thông qua các cảng biển Việt Nam đã không
ngừng tăng lên. Chỉ tính riêng từ năm 1999 đến năm 2014, lượng hàng hóa xuất
nhập khẩu thông qua cảng biển Việt Nam đã tăng từ khoảng 17.425 nghìn tấn (năm
1999), lên khoảng 127,7 triệu tấn (năm 2004), và 370,3 triệu tấn (năm 2014). Số
lượng tầu biển vào cập bến các cảng để bốc dỡ hàng hóa cũng tăng lên, chính vì
thế nên nhu cầu để phục vụ cho các tầu cũng tăng lên nhanh chóng.
Mặc dù sản lượng của hàng hóa được xuất nhập khẩu thông qua cảng biển
Việt Nam tăng rất nhanh, đặc biệt là hàng container, nhưng hầu hết các cảng vẫn

chưa thể sử dụng được hết năng lực của mình. Vị trí cảng, chất lượng phương tiện
và thiết bị cũng như cách bố trí mặt bằng sản xuất trong cảng và hệ thống giao
thông vận tải sau cảng là những yếu tố làm tăng thời gian tàu đỗ tại cảng, giảm
năng suất xếp dỡ, giảm khả năng thu hút tàu biển vào làm hàng tại cảng Việt Nam
so với những cảng khác đang hoạt động trong khu vực.
Hơn nữa chính hệ thống cảng biển cũng bộc lộ nhiều khuyết điểm: độc
quyền trong bốc xếp tại cảng, độc quyền trong dịch vụ hoa tiêu, tốn thời gian chờ
đợi để tàu vào luồng. Hệ thống cơ sở hạ tầng và thiết bị của cảng nói chung là đã
lạc hậu, sử dụng quá lâu và không được đầu tư đổi mới, các thiết bị có thể hỏng bất
cứ lúc nào và thời gian sửa chữa kéo dài. Còn thiếu nhiều thiết bị phù hợp với công
việc trong nhà kho (xe nâng hạ…), các vật liệu khác phục vụ công tác xếp dỡ rất
cũ và thiếu (neo, thừng…). Do thiếu các thiết bị phù hợp nên ở các xưởng sửa

-1- tieu luan - khoa luan-tai chinh ngan hang - thuong mai Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc-


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 9 of 95.

chữa, công việc sửa chữa thường kéo dài 5 đến 7 ngày…Ngoài ra, chi phí cảng khá
cao (phí cầu cảng, cước bốc dỡ, phí lưu kho bãi, cước phí lai dắt cầu cảng, phí
buộc cởi dây…). Các cảng địa phương sử dụng nhân công có kỹ thuật bốc xếp kém
nên gây tổn thất rất nhiều cho hàng hóa.
Với chính sách của Đảng và Nhà nước về hội nhập kinh tế quốc tế, tự do hóa
mậu dịch, Việt Nam đã là một thành viên của APEC, ASEAN, tham gia AFTA, ký
kết hiệp định thương mại Việt – Mỹ, thành viên của WTO. Một trong những yêu
cầu bắt buộc là phải dần dần xóa bỏ độc quyền, nâng cao chất lượng hàng hóa dịch
vụ, nghiên cứu và hoàn thiện hệ thống pháp luật thương mại phù hợp với thông lệ
quốc tế. Như vậy, phát triển dịch vụ cảng biển cũng là một nhiệm vụ phải sớm thực
hiện. Dịch vụ ở cảng được cải thiện sẽ thu hút được nhiều tàu vào làm hàng và như
vậy cảng lại có điều kiện mở rộng và cung cấp các dịch vụ của mình.

Ngoài yếu tố hội nhập quốc tế, đối với các doanh nghiệp trong nước đang
hoạt động trong lĩnh vực cảng biển, hiện nay đang ngày cang có nhiều nhà đầu tư
đang tham gia vào đầu tư cảng biển, điều này đã thể hiện sự xã hội hóa đầu tư
trong ngành cơ sở hạ tầng cảng biển, cho mọi người thấy được rằng ngành cảng
biển đang thực sự hoạt động hiệu quả và ổn định.
Tuy nhiên, chính sự đầu tư ồ ạt vào lĩnh vực cảng biển đã tạo ra sự không
cân đối trong đầu tư, điều này dẫn đến mất khả năng cung cầu, tạo ra cạnh tranh về
thị trường. Điều này là một bất lợi cho các doanh nghiệp cảng biển Việt Nam khi
đàm phán với hãng tàu, vì một khi lượng cung vượt quá cầu các doanh nghiệp sẽ
phải cạnh tranh về giá và chất lượng dịch vụ.
Vì vậy, trong thời gian sắp tới, các doanh nghiệp cảng biển muốn giữ ổn
định sản xuất thì phải có sự tập trung đầu tư vào công nghệ, khoa học kỹ thuật, để
tăng năng suất bốc, xếp; năng lực cạnh tranh; chất lượng dịch vụ và phải có các
chính sách ưu đãi... thì mới giữ được đà phát triển cảng biển.
Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Cảng Đình Vũ là một doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ Cảng tại Việt Nam nên cũng đứng trước các nguy cơ và thách
thức như vậy, đòi hỏi phải nỗ lực nâng cao, phát triển chất lượng dịch vụ của mình

-2- tieu luan - khoa luan-tai chinh ngan hang - thuong mai Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc-


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 10 of 95.

nhằm đứng vững và phát triển trong môi trường cạnh tranh ngày càng khắc nghiệt
trong thời gian tới. Chính vì vậy tôi chọn “Một số biện pháp phát triển dịch vụ
cảng biển của Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Cảng Đình Vũ” làm đề tài
luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế của mình.
b)Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là hệ thống hóa cơ sở lý luận về cảng
biển, dịch vụ cảng biển và đưa ra các tiêu chí đánh giá dịch vụ cảng biển. Đánh giá

thực trạng công tác dịch vụ cảng biển tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển
Cảng Đình Vũ. Từ đó đề ra các biện pháp để phát triển dịch vụ cảng biển tại Công
ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Cảng Đình Vũ giai đoạn 2015-2025.
c) Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng sản xuất kinh doanh, dịch vụ cảng
biển tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Cảng Đình Vũ từ năm 2010 – 2014.
+ Về không gian: Nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển Cảng
Đình Vũ.
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan
đến cảng biển và dịch vụ cảng biển. Phân tích đánh giá thực trạng công tác dịch vụ
cảng biển tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Cảng Đình Vũ hiện nay.
d) Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp duy vật biện chứng;
- Phương pháp duy vật lịch sử;
- Phương pháp thống kê phân tích;
- Phương pháp so sánh;
- Phương pháp tổng hợp.
e) Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về cảng biển và dịch vụ cảng
biển; hệ thống hóa và xây dựng các tiêu chí đánh giá về dịch vụ cảng biển, làm rõ

-3- tieu luan - khoa luan-tai chinh ngan hang - thuong mai Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc-


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 11 of 95.

những đặc điểm và điều kiện khách quan của việc phát triển dịch vụ cảng biển của
Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Cảng Đình Vũ.
- Ý nghĩa thực tiễn: Đánh giá được thực trạng của công tác dịch vụ cảng

biển tại Công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển Cảng Đình Vũ từ năm 2010 đến nay.
Tìm ra được các ưu điểm, hạn chế của Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Cảng
Đình Vũ trong việc phát triển công tác dịch vụ cảng biển, làm cơ sở để đề ra các
biện pháp phát triển dịch vụ cảng biển của Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển
Cảng Đình Vũ giai đoạn 2015-2025.
f) Bố cục của luận văn
Ngoài lời mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn bao
gồm 3 phần như sau:
Chƣơng I : Tổng quan về cảng biển và dịch vụ Cảng biển.
Chƣơng II : Thực trạng công tác dịch vụ cảng biển tại Công ty Cổ phần
Đầu tư và phát triển Cảng Đình Vũ.
Chƣơng III: Một số biện pháp phát triển dịch vụ cảng biển tại Công ty Cổ
phần Đầu tư và Phát triển Cảng Đình Vũ giai đoạn 2015-2025.

-4- tieu luan - khoa luan-tai chinh ngan hang - thuong mai Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc-


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 12 of 95.

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CẢNG BIỂN VÀ DỊCH VỤ CẢNG BIỂN
1.1 Khái quát chung về Cảng biển
1.1.1 Khái niệm, chức năng và nhiệm vụ của Cảng biển
1.1.1.1. Khái niệm Cảng biển
Theo Điều 59 Bộ luật Hàng Hải Việt Nam năm 2005 có các quy định về Cảng biển
như sau:
“Cảng biển là khu vực bao gồm vùng đất cảng và vùng nước cảng, được xây
dựng kết cấu hạ tầng và lắp đặt trang thiết bị cho tàu biển ra, vào hoạt động để bốc
dỡ hàng hoá, đón trả hành khách và thực hiện các dịch vụ khác.”[42]
“Vùng đất cảng là vùng đất được giới hạn để xây dựng cầu cảng, kho, bãi,

nhà xưởng, trụ sở, cơ sở dịch vụ, hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, điện,
nước, các công trình phụ trợ khác và lắp đặt trang thiết bị.”[42]
“Vùng nước cảng là vùng nước được giới hạn để thiết lập vùng nước trước
cầu cảng, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão, vùng đón
trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch; vùng để xây dựng luồng cảng biển và các công trình
phụ trợ khác.”[42]
“Cảng biển có một hoặc nhiều bến cảng. Bến cảng có một hoặc nhiều cầu
cảng. Bến cảng bao gồm cầu cảng, kho, bãi, nhà xưởng, trụ sở, cơ sở dịch vụ, hệ
thống giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước, luồng vào bến cảng và các công
trình phụ trợ khác. Cầu cảng là kết cấu cố định thuộc bến cảng, được sử dụng cho
tàu biển neo đậu, bốc dỡ hàng hoá, đón, trả hành khách và thực hiện các dịch vụ
khác.”[42]
“Kết cấu hạ tầng cảng biển bao gồm kết cấu hạ tầng bến cảng và kết cấu hạ
tầng công cộng cảng biển.”[42]
“Kết cấu hạ tầng bến cảng bao gồm cầu cảng, vùng nước trước cầu cảng,
kho, bãi, nhà xưởng, trụ sở, cơ sở dịch vụ, hệ thống giao thông, thông tin liên lạc,
điện, nước, luồng nhánh cảng biển và các công trình phụ trợ khác được xây dựng,
lắp đặt cố định tại vùng đất cảng và vùng nước trước cầu cảng.”[42]

-5- tieu luan - khoa luan-tai chinh ngan hang - thuong mai Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc-


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 13 of 95.

“Kết cấu hạ tầng công cộng cảng biển bao gồm luồng cảng biển, hệ thống
báo hiệu hàng hải và các công trình phụ trợ khác.”[42]
“Luồng cảng biển là phần giới hạn vùng nước từ biển vào cảng được xác
định bởi hệ thống báo hiệu hàng hải và các công trình phụ trợ để bảo đảm cho tàu
biển và các phương tiện thuỷ khác ra, vào cảng biển an toàn.”[42]
“Luồng nhánh cảng biển là phần giới hạn vùng nước từ luồng cảng biển

vào bến cảng, được xác định bởi hệ thống báo hiệu hàng hải và các công trình phụ
trợ, để bảo đảm cho tàu biển và các phương tiện thuỷ khác ra, vào bến cảng an
toàn.”[42]
1.1.1.2. Chức năng của Cảng biển
Cảng biển có 5 chức năng được quy định đầy đủ theo Điều 61 Bộ Luật
Hàng Hải Việt Nam năm 2005 như sau:
“Bảo đảm an toàn cho tàu biển ra, vào hoạt động.”[42]
“Cung cấp phương tiện và thiết bị cần thiết cho tàu biển neo đậu, bốc dỡ
hàng hoá và đón trả hành khách.”[42]
“Cung cấp dịch vụ vận chuyển, bốc dỡ, lưu kho bãi và bảo quản hàng hoá
trong cảng.”[42]
“Để tàu biển và các phương tiện thuỷ khác trú ẩn, sửa chữa, bảo dưỡng hoặc
thực hiện những dịch vụ cần thiết trong trường hợp khẩn cấp.”[42]
“Cung cấp các dịch vụ khác cho tàu biển, người và hàng hoá.”[42]
1.1.2 Phân loại Cảng biển
1.1.2.1. Phân loại theo công dụng, cảng biển được phân chia thành các loại:
- Cảng quân sự
- Cảng dân sự: Cảng giao thông, cảng thương nghiệp, cảng chuyên dụng
(cảng cá, cảng vui chơi, cảng khách du lịch, cảng hàng lỏng, cảng hàng rời, cảng
container…)
- Cảng trú ẩn
- Cảng cấp nhiên liệu
1.1.2.2. Phân loại theo ý nghĩa kinh tế giao thông, cảng biển được phân chia thành

-6- tieu luan - khoa luan-tai chinh ngan hang - thuong mai Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc-


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 14 of 95.

các loại:

- Cảng quốc tế
- Cảng trong nước
- Cảng địa phương
1.1.2.3. Phân loại theo chiều cao bến, cảng biển được phân chia thành các loại:
- Cảng cấp I (Khi H>25m)
- Cảng cấp II (Khi 25m≥H>20m)
- Cảng cấp III (Khi 20m≥H>10m)
- Cảng cấp IV (Khi 10m≥H)
1.2 Khái quát về dịch vụ Cảng biển
1.2.1 Khái niệm dịch vụ cảng biển
1.2.1.1. Khái niệm dịch vụ
Có rất nhiều định nghĩa về dịch vụ:
Adam Smith từng định nghĩa rằng, "dịch vụ là những nghề hoang phí nhất
trong tất cả các nghề như cha đạo, luật sư, nhạc công, ca sĩ ôpêra, vũ công...Công
việc của tất cả bọn họ tàn lụi đúng lúc nó được sản xuất ra". Từ định nghĩa này
của ông, ta có thể nhận thấy rằng Adam Smith có lẽ muốn nhấn mạnh đến khía
cạnh "không tồn trữ được" của sản phẩm dịch vụ, tức là được sản xuất và tiêu thụ
đồng thời.
Dịch vụ còn có cách định nghĩa khác là "những thứ vô hình" hay là "những
thứ không mua bán được".
Ngày nay chúng ta ngày càng thấy được vai trò quan trọng của dịch vụ
trong nền kinh tế. Có một định nghĩa rất hình tượng nhưng cũng rất nổi tiếng về
dịch vụ hiện nay, mà trong đó dịch vụ được mô tả là "bất cứ thứ gì bạn có thể
mua và bán nhưng không thể đánh rơi nó xuống dưới chân bạn".
C. Mác cho rằng: "Dịch vụ là con đẻ của nền kinh tế sản xuất hàng hóa, khi
mà kinh tế hàng hóa phát triển mạnh, đòi hỏi một sự lưu thông thông suốt, trôi
chảy, liên tục để thoả mãn nhu cần ngày càng cao đó của con người thì dịch vụ
ngày càng phát triển"

-7- tieu luan - khoa luan-tai chinh ngan hang - thuong mai Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc-



luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 15 of 95.

Như vậy, với định nghĩa trên, C. Mác đã chỉ ra nguồn gốc ra đời và sự phát
triển của dịch vụ, kinh tế hàng hóa càng phát triển thì dịch vụ càng phát triển mạnh.
Khi kinh tế càng phát triển thì vai trò của dịch vụ ngày càng quan trọng và
dịch vụ đã trở thành đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khác nhau: từ kinh tế
học đến văn hóa học, luật học, từ hành chính học đến khoa học quản lý. Do vậy
mà có nhiều khái niệm về dịch vụ theo nghĩa rộng hẹp khác nhau, đồng thời cách
hiểu về nghĩa rộng và nghĩa hẹp cũng khác nhau.
Cách hiểu thứ nhất
- Theo nghĩa rộng: dịch vụ được xem là một ngành kinh tế thứ 3. Với cách
hiểu này, tất cả các hoạt động kinh tế nằm ngoài 2 ngành nông nghiệp và công
nghiệp đều được xem là thuộc ngành dịch vụ
- Theo nghĩa hẹp: dịch vụ được hiểu là phần mềm của sản phẩm, hỗ trợ
cho khách hàng truớc, trong và sau khi bán
Cách hiểu thứ hai
- Theo nghĩa rộng: Dịch vụ là khái niệm chỉ toàn bộ các hoạt động mà kết
quả của chúng không tồn tại dưới hình dạng vật thể. Hoạt động dịch vụ bao trùm
lên tất cả các lĩnh vực với trình độ cao, chi phối rất lớn đến quá trình phát triển
kinh tế - xã hội, môi trường của từng quốc gia, khu vực nói riêng và toàn thế giới
nói chung. Ở đây dịch vụ không chỉ bao gồm những ngành truyền thống như:
giao thông vận tải, du lịch, ngân hàng, thương mại, bao hiểm, bưu chính viễn
thông.mà còn lan toả đến các lĩnh vực rất mới như: dịch vụ văn hoá, hành hính,
bảo vệ môi trường, dịch vụ tư vấn.
- Theo nghĩa hẹp: Dịch vụ là làm một công việc cho người khác hay cộng
đồng, là một việc mà hiệu quả của nó đáp ứng một nhu cầu nào đó của con người,
như: vận chuyển, sửa chữa và bảo dưỡng các thiết bị máy móc hay công trình.
Một định nghĩa khác về dịch vụ là: dịch vụ là một hoạt động hay lợi ích

cung ứng nhằm để trao đổi, chủ yếu là vô hình và không dẫn đến việc chuyển
quyền sở hữu. Việc thực hiện dịch vụ có thể gắn liền hay không gắn liền với sản
phẩm vật chất.

-8- tieu luan - khoa luan-tai chinh ngan hang - thuong mai Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc-


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 16 of 95.

Có lẽ định nghĩa mang tính khoa học và phản ánh đúng nhất bản chất của
hoạt động dịch vụ là như sau "đó là một hoạt động kinh tế tăng thêm giá trị, hoặc
trực tiếp vào một hoạt động kinh tế khác, hoặc vào một hàng hóa thuộc một hoạt
động kinh tế khác".
“Như vậy có thể định nghĩa một cách chung nhất: dịch vụ là những hoạt
động lao động mang tính xã hội, tạo ra các sản phẩm hàng hóa không tồn tại dưới
hình thái vật thể, không dẫn đến việc chuyển quyền sở hữu nhằm thoả mãn kịp
thời các nhu cầu sản xuất và đời sống sinh hoạt của con người.”[40]
1.2.1.2. Khái niệm dịch vụ cảng biển
Theo quan điểm truyền thống, nhiệm vụ chính của cảng là xếp dỡ hang hóa.
Hiện nay, các lĩnh vực kinh doanh của cảng được mở rộng, ngoài việc xếp dỡ hang
hóa cảng còn thay mặt chủ tàu, chủ hàng làm nhiều dịch vụ khác nhau liên quan
đến hàng hóa như phân phối và giám sát việc vận chuyển hàng hóa đến tận tay
người tiêu dùng cuối cùng – trở thành trung tâm logistics.
Trên thế giới và ngay cả ở Việt Nam chưa đưa ra một khái niệm chung nào
về dịch vụ cảng biển. Do đặc điểm chung của loại hình dịch vụ cũng như tính đa
dạng, phức tạp của các dịch vụ nói chung và dịch vụ cảng biển nói riêng, cộng với
cách giải thích khác nhau giữa các quốc gia nên việc đưa ra định nghĩa chung nhất
cho các loại hình dịch vụ này cảng khó khăn. Chúng ta xem xét khải niệm dịch vụ
cảng biển trên phạm vi bao quát của Tổ chức thượng mại thế giới (World Trade
Organization – WTO), của liên minh châu Âu (European Union – EU) và trên

phạm vi hẹp hơn tại vài quốc gia cụ thể.
*) Theo WTO: Tại vòng đàm phán Uruguay, Hiệp định chung về thương
mại Dịch vụ (General Agreement on Trade Related Services – GATS) đã được đưa
ra thương thảo lần đầu tiên. Hiệp định này đưa ra khái niệm về các lĩnh vực dịch
vụ bằng cách liệt kê các ngành, phân ngành, nhóm, phân nhóm. Danh sách phân
loại các ngành dịch vụ vận tải được WTO chính thức đưa ra vào ngày 10/07/1991
được liệt kê trong bảng 1.2
Trong danh mục ở trang sau, ngoài vận tải hành khách và vận tải hang hóa,

-9- tieu luan - khoa luan-tai chinh ngan hang - thuong mai Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc-


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 17 of 95.

các dịch vụ còn lại đều được xem là dịch vụ cảng biển. Riêng đối với mục f, việc
cụ thể hóa các loại hình có trong dịch vụ này do các thành viên tự soạn thảo. Như
vậy, WTO không đưa ra khái niệm cụ thể về dịch vụ cảng biển mà chỉ xác định vị
trí dịch vụ cảng biển nằm trong nhóm dịch vụ vận tải biển, xem nó như một phần
của dịch vụ vận tải biển.
Bảng 1.1. Bốn nhóm dịch vụ vận tải biển theo phân loại của WTO
Ngành

Số phân loại trung tâm (CPC)

I. Dịch vụ vận tải
A. Dịch vụ vận tải biển
a. Vận tải hành khách

7211


b. Vận tải hàng hóa

7212

c. Cho thuê tàu (có cả thuyền viên)

7213

d. Bảo dưỡng và sửa chữa tàu

8868

e. Lai dắt và kéo tàu

7214

f. Các dịch vụ hỗ trợ cho vận tải biển

745
Nguồn: Cục Hàng hải Việt Nam

*) Theo EU: Trong lộ trình thực hiện GATS, EU đã gửi các bản yêu cầu tới
các thành viên, chi tiết hóa các loại hình hỗ trợ cho vận tải biển kèm theo các định
nghĩa như sau:
- Dịch vụ xếp dỡ hàng hóa: là dịch vụ thực hiện bởi các công ty xếp dỡ, kể
cả công ty điều độ kho bãi nhưng không bao gồm các dịch vụ do lực lượng công
nhân bốc xếp ở bến cảng trực tiếp thực hiện khi lực lượng này được tổ chức độc
lập với các công ty xếp dỡ và điều độ bãi. Dịch vụ này bao gồm việc tổ chức và
giám sát quá trình:
+ xếp dỡ hàng hóa và dỡ hàng hóa ra khỏi tầu;

+ xếp hàng hó vào và dỡ hàng hóa ra khỏi sà lan;
+ nhận hàng hoặc gửi hàng và bảo quản hàng hóa an toàn trước khi gửi hàng
hoặc sau khi dỡ hàng.
- Dịch vụ lưu kho hàng hóa: là dịch vụ cho thuê kho bãi để chứa hang tại

-10- tieu luan - khoa luan-tai chinh ngan hang - thuong mai Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc-


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 18 of 95.

khu vực cảng.
- Dịch vụ khai báo hải quan : là dịch vụ trong đó một bên thay mặt một bên
khác làm các thủ tục hải quan liên quan đến việc xuất, nhập khẩu hoặc vận tải chở
suốt của hàng hóa.
- Dịch vụ kinh doanh kho, bãi Container: là dịch vụ lưu bãi Container tại
khu vực cảng hoặc nội địa nhằm mục đích đóng hang vào và dỡ hàng ra khỏi
Container, sửa chữa và chuẩn bị Container sẵn sàng cho việc vận chuyển.
- Dịch vụ đại lý hàng hải: là dịch vụ làm đại lý đại diện cho quyền lợi
thương mại của một hay nhiều hãng tàu trong khu vực địa lý xác định nhằm các
mục đích sau:
+ Thay mặt cho hãng tàu thực hiện việc marketing, kinh doanh dịch vụ vận
tải và các dịch vụ liên quan từ việc báo giá đến việc: lập hóa đơn, phát hành vận
đơn, nhận và kinh doanh các loại dịch vụ cần thiết, chuẩn bị chứng từ, cung cấp
thông tin thương mại.
+ Thay mặt cho hãng tàu trong việc thu hồi tàu và tiếp nhận hàng hóa khi có
yêu cầu.
*) Theo Trung Quốc: Ngày 11/12/2001, chính phủ Trung Quốc đã ban hành
Nghị định 335 để điều chỉnh những quan hệ pháp lý liên quan tới các nghiệp vụ
kinh doanh vận tải biển quốc tế và các dịch vụ ở các cảng biển Trung Quốc, có
hiệu lực từ ngày 01/01/2002. Theo quy định tại Điều 2 của Nghị định này, dịch vụ

cảng bảo gồm:
- Đại lý hàng hải quốc tế;
- Quản lý tàu;
- Xếp dỡ hàng hóa;
- Kinh doanh kho bãi phục vụ hàng hóa xuất nhập khẩu;
- Các dịch vụ giao nhận hàng lẻ;
- Các dịch vụ giao nhận ở bãi Container;
- Dịch vụ kinh doanh vận tải không tàu;
- Dịch vụ khác.

-11- tieu luan - khoa luan-tai chinh ngan hang - thuong mai Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc-


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 19 of 95.

*) Khái niệm dịch vụ cảng biển của Việt Nam: dịch vụ hàng hải bao gồm 9
loại hình sau đây:
- Dịch vụ đại lý tầu biển
“Dịch vụ đại lý tầu biển là dịch vụ thực hiện các công việc sau đây theo ủy
thác của chủ tầu:”[44]
1. “Làm thủ tục cho tầu vào và ra cảng với các cơ quan có thẩm quyền”[44]
2. “Thu xếp tầu lai dắt, thu xếp hoa tiêu dẫn tầu, bố trí cầu bến, nơi neo đậu
tầu để thực hiện việc bốc, dỡ hàng hoá, đưa, đón hành khách lên, xuống tầu”[44]
3. “Thông báo những thông tin cần thiết cho các bên có liên quan đến tầu,
hàng hoá và hành khách, chuẩn bị các tài liệu, giấy tờ về hàng hoá và hành khách,
thu xếp giao hàng cho người nhận hàng”[44]
4. “Làm các thủ tục hải quan, biên phòng có liên quan đến tầu và các thủ tục
về bốc dỡ hàng hoá, hành khách lên, xuống tầu”[44]
5. “Thực hiện việc thu hộ, trả hộ tiền cuớc, tiền bồi thường, thanh toán tiền
thưởng, phạt giải phóng tầu và các khoản tiền khác”[44]

6. “Thu xếp việc cung ứng cho tầu biển tại cảng”[44]
7. “Ký kết hợp đồng thuê tầu, làm thủ tục giao nhận tầu và thuyền viên”[44]
8. “Ký kết hợp đồng vận chuyển, hợp đồng bốc dỡ hàng hoá”[44]
9. “Thực hiện các thủ tục có liên quan đến tranh chấp hàng hải”[44]
10. “Giải quyết các công việc khác theo ủy quyền”[44]
- Dịch vụ đại lý vận tải đƣờng biển
Dịch vụ đại lý vận tải đường biển là dịch vụ thực hiện các công việc sau đây
theo ủy thác của chủ hàng :
1. “ Tổ chức và tiến hành các công việc phục vụ quá trình vận chuyển, giao
nhận hàng hoá, vận chuyển hành khách và hành lý trên cơ sở hợp đồng vận chuyển
bằng đường biển hoặc hợp đồng vận tải đa phương thức”[44]
2. “Cho thuê, nhận thuê hộ phương tiện vận tải biển, thiết bị bốc dỡ, kho
tàng, bến bãi, cầu tầu và các thiết bị chuyên dùng hàng hải khác”[44]
3. “Làm đại lý container.”[44]

-12- tieu luan - khoa luan-tai chinh ngan hang - thuong mai Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc-


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 20 of 95.

4. “Giải quyết các công việc khác theo ủy quyền.”[44]
- Dịch vụ môi giới hàng hải
Dịch vụ môi giới hàng hải là dịch vụ thực hiện các công việc sau:
1. “Làm trung gian trong việc ký kết hợp đồng vận chuyển hàng hoá, hành
khách và hành lý”[44]
2. “Làm trung gian trong việc ký kết hợp đồng bảo hiểm hàng hải”[44]
3. “Làm trung gian trong việc ký kết hợp đồng cho thuê tầu, hợp đồng mua
bán tầu, hợp đồng lai dắt, hợp đồng thuê và cho thuê thuyền viên”[44]
4. “Làm trung gian trong việc ký kết các hợp đồng khác có liên quan đến
hoạt động hàng hải do người ủy thác yêu cầu theo từng hợp đồng cụ thể”[44]

- Dịch vụ cung ứng tầu biển
Dịch vụ cung ứng tầu biển là dịch vụ thực hiện các công việc sau đây liên
quan đến tầu biển :
1. “Cung cấp cho tầu biển lương thực, thực phẩm, nước ngọt, vật tư, thiết bị,
nhiên liệu, dầu nhờn, vật liệu chèn, lót, ngăn cách hàng”[44]
2. “Cung cấp các dịch vụ phục vụ nhu cầu về đời sống, chăm sóc y tế, vui
chơi, giải trí của hành khách và thuyền viên, tổ chức đưa đón, xuất nhập cảnh,
chuyển đổi thuyền viên.”[44]
- Dịch vụ kiểm đếm hàng hoá
“Dịch vụ kiểm đếm hàng hoá là dịch vụ thực hiện kiểm đếm số lượng hàng
hoá thực tế khi giao hoặc nhận với tầu biển hoặc các phương tiện khác theo ủy thác
của người giao hàng, người nhận hàng hoặc người vận chuyển.”[44]
- Dịch vụ lai dắt tầu biển
“Dịch vụ lai dắt tầu biển là dịch vụ thực hiện các tác nghiệp lai, kéo, đẩy
hoặc hỗ trợ tầu biển và các phương tiện nổi khác trên biển hoặc tại vùng nước liên
quan đến cảng biển mà tầu biển được phép vào, ra hoạt động.”[44]
- Dịch vụ sửa chữa tầu biển tại cảng
“Dịch vụ sửa chữa tầu biển tại cảng là dịch vụ thực hiện các công việc sửa
chữa và bảo dưỡng tầu biển khi tầu đỗ tại cảng.”[44]

-13- tieu luan - khoa luan-tai chinh ngan hang - thuong mai Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc-


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 21 of 95.

- Dịch vụ vệ sinh tầu biển
“Dịch vụ vệ sinh tầu biển là dịch vụ thực hiện các công việc thu gom và xử
lý rác thải, dầu thải, chất thải khác từ tầu biển khi tầu neo, đậu tại cảng.”[44]
- Dịch vụ bốc dỡ hàng hoá tại cảng biển
“Dịch vụ bốc dỡ hàng hoá tại cảng biển là dịch vụ thực hiện các công việc

bốc, dỡ hàng hoá tại cảng theo quy trình công nghệ bốc, dỡ từng loại hàng.”[44]
Ngoài ra, hiện nay đã xuất hiện thêm một số loại hình dịch vụ cảng biển
khác đã xâm nhập vào Việt Nam, đó là:
- Dịch vụ trung chuyển Container quốc tế: là dịch vụ trung chuyển Container
khi Container được dỡ từ tàu thủy đưa và khu vực cảng trung chuyển trong một thời
gian nhất định và sau đó được bốc lên tàu thủy khác để vận chuyển tới cảng khác.
- Dịch vụ logistics (dịch vụ tiếp vận): Theo cách tiếp cận của Hội đồng quản
lý logistics ở Mỹ (CLM – Theo Council of Logistics Management) khái niệm
logistics được hiểu là một bộ phận của dây chuyền cung ứng, tiến hành lập ra kế
hoạch, thực hiện và kiểm soát công việc chu chuyển và lưu kho hàng hóa, cùng các
dịch vụ và thông tin có liên quan từ địa điểm xuất phát (O) đến nơi tiêu dung (D)
một cách hiệu quả nhằm đáp ứng những yên cầu của khách hàng.
- Dịch vụ kinh doanh vận tải không có tầu (NVOCC)
Theo Nghị định 335 của Trung Quốc thì NVOCC là người vận tải nhận hàng
từ người gửi hàng, cấp phát vận đơn hoặc chứng từ khác của riêng mình, thu xếp
quá trình vận chuyển thông qua các hãng tàu quốc tế và chịu trách nhiệm trước
khách hàng như là người chuyên chở thực sự.
- Dịch vụ kho bãi hàng hải (Maritime Cargo Warehousing Services) là dịch
vụ cho thuê kho bãi để chứa hàng.
Như vậy ta có thể thấy dịch vụ cảng biển là một trong những dịch vụ kinh tế
đối ngoại, nó không chỉ là dịch vụ hang hải mà còn bao gồm các dịch vụ khác.
Chúng ta có thể nói dịch vụ cảng biển là những hoạt động kinh doanh phục vụ cho
vận tải biển, nó bao gồm các hoạt động kinh doanh khai thác cảng và các dịch vụ
hàng hải.

-14- tieu luan - khoa luan-tai chinh ngan hang - thuong mai Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc-


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 22 of 95.


1.2.2 Đặc điểm của dịch vụ cảng biển
Dịch vụ cảng biển là một ngành dịch vụ chính vì vậy nên nó mang đầy đủ
đặc điểm chung của dịch vụ, đó là:
- Dịch vụ mang tính vô hình: Tính vô hình của dịch vụ thể hiện ở chỗ: “là
những thứ mà khi đem bán không thể rơi vào chân bạn”, quá trình sản xuất hàng
hóa tạo ra những sản phẩm hữu hình có tính chất cơ, lý, hóa học…nhất định, có
tiêu chuẩn về kỹ thuật cụ thể và do đó có thể sản xuất theo tiêu chuẩn hóa. Khác
với hàng hóa, sản phẩm dịch vụ không tồn tại dưới dạng vật chất bằng những vật
phẩm cụ thể, không nhìn thấy được và do đó không thể xác định chất lượng dịch
vụ trực tiếp bằng những tiêu chuẩn lượng hóa.
- Quá trình sản xuất (hay cung ứng) dịch vụ và tiêu dùng dịch vụ xảy ra
đồng thời: Trong nền kinh tế hàng hóa, sản xuất hàng hóa tách khỏi lưu thông và
tiêu dùng. Do đó, hàng hóa có thể lưu kho để dự trữ, cũng có thể vận chuyển dịch
vụ gắn liền với tiêu dùng dịch vụ. Ví dụ với dịch vụ tư vấn đầu tư, khi chuyên gia
về đầu tư tư vấn cho khách hàng cũng là lúc khách hàng tiếp nhận và tiêu dùng
xong dịch vụ tư vấn do người chuyên gia này cung ứng.
- Không thể lưu trữ được dịch vụ: Sự khác biệt này do sản xuất và tiêu dùng
dịch vụ diễn ra đồng thời nên không thể sản xuất dịch vụ hàng loạt và lưu trữ trong
kho sau đó mới tiêu dùng.
Ngoài ra, theo đúc kết của các nhà kinh tế, dịch vụ cảng biển còn có đặc
điểm riêng như sau:
- Không đòi hỏi nhiều vốn;
- Có tốc độ xoay vòng vốn nhanh;
- Có tỷ suất lợi nhuận cao.
1.2.3 Phân loại dịch vụ cảng biển
1.2.3.1 Phân loại theo đối tượng phục vụ
*) Các dịch vụ cảng biển liên quan đến tàu:
- Dịch vụ đại lý tàu biển
- Dịch vụ cung ứng tàu biển


-15- tieu luan - khoa luan-tai chinh ngan hang - thuong mai Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc-


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 23 of 95.

- Dịch vụ sửa chữa tàu biển
- Dịch vụ lai dắt tàu biển
- Dịch vụ vệ sinh tàu biển
*) Các dịch vụ cảng biển liên quan đến hàng hóa:
- Dịch vụ kiểm đếm hàng hóa
- Dịch vụ bốc dỡ hàng hóa tại cảng biển
- Dịch vụ kinh doanh kho bãi phục vụ hàng hóa xuất nhập khẩu
- Dịch vụ giao nhận hàng lẻ
- Dịch vụ lưu kho hàng hóa
- Dịch vụ khai báo hải quan
*) Các dịch vụ tổng hợp:
- Dịch vụ đại lý hàng hải (hay dịch vụ đại lý vận tải đường biển)
- Dịch vụ môi giới hàng hải
- Dịch vụ kinh doanh vận tải không tàu
1.2.3.2 Phân loại theo tính chất dịch vụ
*) Các dịch vụ cảng biển mang tính trực tiếp:
- Dịch vụ cung ứng tàu biển
- Dịch vụ sửa chữa tàu biển
- Dịch vụ lai dắt tàu biển
- Dịch vụ vệ sinh tàu biển
- Dịch vụ kiểm đếm hàng hóa
- Dịch vụ bốc dỡ hàng hóa tại cảng biển
- Dịch vụ lưu kho hàng hóa
- Dịch vụ kinh doanh kho bãi phục vụ hàng hóa xuất nhập khẩu
*) Các dịch vụ cảng biển mang tính trung gian:

- Dịch vụ đại lý tàu biển
- Dịch vụ đại lý hàng hải
- Dịch vụ môi giới hàng hải
- Dịch vụ kinh doanh vận tải không tàu

-16- tieu luan - khoa luan-tai chinh ngan hang - thuong mai Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc-


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 24 of 95.

1.2.3.3 Phân loại theo phạm vi hoạt động
*) Các dịch vụ thực hiện ngay tại cảng:
- Dịch vụ cung ứng tàu biển
- Dịch vụ sửa chữa tàu biển
- Dịch vụ lai dắt tàu biển
- Dịch vụ vệ sinh tàu biển
- Dịch vụ kiểm đếm hàng hóa
- Dịch vụ bốc dỡ hàng hóa tại cảng biển…
*) Các dịch vụ có thể thực hiện ngoài cảng:
- Dịch vụ đại lý tàu biển
- Dịch vụ đại lý hàng hải
- Dịch vụ môi giới hàng hải
- Dịch vụ kinh doanh vận tải không tàu
- Dịch vụ kinh doanh kho bãi phục vụ hàng hóa xuất nhập khẩu…
1.2.4 Vai trò, tác dụng của dịch vụ cảng biển
1.2.4.1 Dịch vụ cảng biển là bộ phận không thể thiếu trong vận tải biển, đóng vai
trò “hậu cần” hỗ trợ cho vận tải biển.
Dịch vụ cảng biển ra đời nhằm mục đích phục vụ cho vận tải biển. Đây là
vai trò cơ bản nhất của dịch vụ này.
Dịch vụ cảng biển đa dạng về loại hình đáp ứng được các nhu cầu cần thiết

và ngày càng gia tăng của vận tải biển.
Ngày trước, khi khối lượng hàng hóa chuyên chở bằng đường biển chưa
nhiều, sức chở của tàu còn nhỏ và kỹ thuật thông tin liên lạc còn thấp, công việc
thuê tàu chuyên chở hàng hóa trong ngành vận tải thường được tiến hành trực tiếp
giữa chủ tàu và khách hàng. Thời gian trôi qua, ngành vận tải biển thế giới phát
triển không ngừng, đội thương thuyền của thế giới tăng lên nhanh chóng về số
lượng và chủng loại, khối lượng hàng chuyên chở trên một chuyến tàu đã lên tới
con số hàng vạn, hàng triệu…Trong bối cảnh đó, nếu hàng trăm ngàn chủ tàu tự
mình đi tìm hàng chuyên chở và hàng vạn thương nhân trên thế giới cứ tự mình đi

-17- tieu luan - khoa luan-tai chinh ngan hang - thuong mai Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc-


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 25 of 95.

tìm kiếm loại tàu thích hợp với loại hàng hóa của mình thì sẽ xảy ra tình trạng hỗn
loại trên thị trường thuê tàu, không thúc đẩy mậu dịch thế giới phát triển. Ngày
nay, việc quản lý một con tàu cỡ vạn tấn không phải là đơn giản. Chủ tàu phải tốn
nhiều công sức, thì giờ để quản lý kỹ thuật, quản lý thuyền viên, nghiên cứu luật lệ
quốc tế, đảm bảo cho việc duy tu bảo dưỡng con tàu được tốt, tuổi thọ của nó được
kéo dài, hoạt động được nhiều ngày trong năm… Chính vì thế, chủ tàu không có
điều kiện và khả năng tìm được những nguồn hàng thích hợp, có giá cước hấp dẫn.
Chủ hàng cũng khó lòng tìm được loại tàu ưng ý mà không có sự giúp đỡ của bên
thứ ba – những người nắm rõ thủ tục, luật lệ và tập quán ở cảng cũng như tình hình
tàu cần cho thuê và những người nào có hàng cần vận chuyển. Sự ra đời của dịch
vụ đại lý và môi giới hàng hải là quá trình khách quan tất yêu trong nganh vận tải
biển với vai trò chắp nối giữa chủ tàu và chủ hàng-nhưng người có thể không bao
giờ tiếp xúc với nhau và hầu như không gặp nhau.
Khi đã có sự thống nhất giữa chủ tàu và chủ hàng, hàng hóa muốn chuyên
chở từ nơi này đến nới khác bằng đường biển thì cần phải được kiểm tra số lượng

và sắp xếp lên tàu một cách thích hợp. Đến nơi lại cần được dỡ ra khỏi tàu, kiểm
tra lại xem có tổn thất gì hay không. Từ đó dịch vụ kiểm đếm và bốc dỡ hàng hóa
ra đời.
Khi tàu chạy trên biển thì cần phải có nhiên liệu, thuyền viên cần lương
thực, thực phẩm, nước ngọt… Những nhu cầu này được đáp ứng bởi các dịch vụ
cung ứng tàu biển.
Khi vào vùng khó đi, gặp những nơi có luồng lạch quanh co, cần phải có hoa tiêu
dẫn tàu hoặc tàu lai dăt. Nhiệm vụ này được thực hiện bởi dịch vụ lai dắt tàu biển.
Khi tàu cập cảng thì sẽ phát sinh các nhu cầu vệ sinh, xử lý chất thải, bảo
dưỡng tàu hoặc sửa chữa nếu có chỗ bị hư hại. Dịch vụ vệ sinh và sửa chữa tàu
biển ra đời nhằm phục vụ cho những nhu cầu đó.
1.2.4.2 Dịch vụ cảng biển góp phần thúc đẩy vận tải biển phát triển
Dịch vụ cảng biển và vận tài biển có mối quan hệ tương hỗ, tạo điều kiển
cho nhau cùng phát triển. Dịch vụ cảng biển làm nhiệm vụ hầu cần, tổ chức tốt các

-18- tieu luan - khoa luan-tai chinh ngan hang - thuong mai Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc-


×