Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

skkn một số kinh nghiệm rèn luyện kỹ năng làm văn nghị luận dạng đề so sánh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.25 KB, 21 trang )

MỤC LỤC
Phần

Tên mục

Trang

1. Lí do chọn đề tài

2

PHẦN 2. Mục đích nghiên cứu
MỞ
3. Đối tượng nghiên cứu
ĐẦU
4. Phương pháp nghiên cứu

2
2
2

1. Cơ sở lí luận của vấn đề

3

1.1. Văn nghị luận và đặc trưng của văn nghị luận

3

1.2. Dạng đề so sánh trong văn nghị luận


3

1.3. Rèn luyện kỹ năng tìm hiểu đề, lập dàn ý - Dạng đề so sánh

4

2. Thực trạng vấn đề ttrước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm

4

PHẦN 3. Các giải pháp, biện pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
NỘI 3.1. Hướng dẫn học sinh tích lũy kiến thức
DUNG
3.2. Hướng dẫn học sinh rèn luyện kỹ năng tìm hiểu đề, lập
dàn ý cho dạng bài so sánh

5
5
6

3.2.1. Rèn luyện kỹ năng tìm hiểu đề

6

3.2.2. Rèn luyện kỹ năng lập dàn ý

8

3.3. Giáo án thực nghiệm


15

4. Kết quả của sáng kiến kinh nghiệm

19
20

KẾT 1. Kết luận
LUẬN, 2. Kiến nghị
KIẾN
NGHỊ 3. Lời cảm ơn

20
20

* Tài liệu tham khảo

21

I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
Chương trình ngữ văn trung học phổ thông hiện hành, phần làm văn chủ
yếu trang bị cho học sinh phương pháp làm văn nghị luận(Nghị luận xã hội và
nghị luận văn học). Phần này thường chiếm tới 70% tổng số điểm bài thi ở kì thi

1


trung học phổ thông quốc gia (trong đó, nghị luận văn học là 50%). Về nghị
luận văn học, những năm gần đây cùng với các kiểu bài như: nghị luận về một

đoạn thơ, một đoạn trích văn xuôi, nghị luận về nhân vật, nghị luận về một ý
kiến bàn về văn học... thì xuất hiện kiểu bài so sánh…
Kiểu bài so sánh là một kiểu bài tương đối mới, chưa được cụ thể hóa
thành một bài học riêng trong chương trình ngữ văn bậc trung học phổ thông,
chưa có hướng dẫn cụ thể về phương pháp làm bài trong sách giáo khoa. Đây là
một dạng bài khó đối với học sinh hiện nay,bởi với dạng đề này yêu cầu học
sinh không chỉ cần có kiến thức văn học mà còn phải có các kỹ năng nghị luận
thì mới làm bài tốt được. Trong đó kỹ năng tìm hiểu đề và kỹ năng lập dàn ý là
các kĩ năng có tính chất định hướng,tạo nên khung nền vững chắc giúp cho
người viết không bị " lệch pha".
Vì vậy, tôi chọn đề tài "Rèn luyện kỹ năng làm văn- dạng đề so sánh” để
nghiên cứu. Mong rằng sẽ giúp cho các em học sinh thành thục được các kỹ
năng cơ bản để có thể tự tin khi đối mặt với kiểu bài so sánh.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Tổng hợp những kinh nghiệm cá nhân để tiếp tục áp dụng trong thực tế
giảng dạy.
- Rèn luyện cho học sinh thói quen tìm hiểu đề, lập dàn ý trước khi viết
bài để bài viết có tính khoa khọc và đạt được kết quả cao.
3. Đối tượng nghiên cứu:
- Rèn luyện kỹ năng tìm hiểu đề và lập dàn ý đối với dạng đề so sánh .
- Học sinh khối 11 và khối 12 các khóa mà tôi được phân công giảng dạy, đó là:
+ Lớp 12a, 12b,11a năm học: 2016-2017 (TTGDTX)
+ Lớp 11a2; 11a3; 11a4, năm học: 2017-2018 (THPT Nông Cống 1)
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thực nghiệm: Hướng dẫn học sinh, giao bài tập cho học
sinh qua thực tế dạy học
- Phương pháp tích hợp: Làm văn với đọc hiểu và lí luận văn học
- Phương pháp điều tra số liệu.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lí luận của vấn đề:

1.1.Văn nghị luận và đặc trưng của văn nghị luận
a.Văn nghị luận
2


- Văn nghị luận là dùng lí lẽ, lập luận của mình để bàn bạc, thuyết phục
người khác về một vấn đề nào đó, khiến họ hiểu và tin vào vấn đề.
- Yêu cầu bài văn nghị luận: Phải xác định đúng vấn đề nghị luận, bố cục,
cách lập luận chặt chẽ, ngôn từ trong sáng, hấp dẫn, sáng tạo.
- Những thao tác chính của văn nghị luận: Phân tích, giải thích, chứng
minh, bình luận, bác bỏ, so sánh... Trong bài văn nghị luận phải biết kết hợp
một cách linh hoạt, nhuần nhuyễn các thao tác lập luận đó.
b. Các dạng bài nghị luận thường gặp thường trong nhà trường
- Nghị luận văn học: Là một dạng nghị luận mà vấn đề đưa ra là bàn luận
về văn học (tác giả, tác phẩm, thời đại, nhân vật ...)
- Nghị luận xã hội: Là một dạng nghị luận mà vấn đề đưa ra bàn luận là
một tư tưởng đạo lí hoặc một hiện tượng trong đời sống.
1.2. Dạng đề so sánh trong văn nghị luận
Khái niệm so sánh có nhiều cách hiểu: So sánh là một biện pháp tu từ; so
sánh là một thao tác lập luận trong văn nghị luận . Thao tác lập luận so sánh thực
chất là đối chiếu các đối tượng, chỉ ra những điểm tương đồng và khác biệt trên
những bình diện nào đó theo yêu cầu của kiểu bài nghị luận. Ở đây so sánh được
dùng như một thao tác lập luận quan trọng và là một kiểu bài nghị luận văn học.
Kiểu bài nghị luận so sánh văn học trước kia chủ yếu dùng cho học sinh
giỏi. Trong những năm gần đây kiểu bài nghị luận này chính thức được đưa vào
đề thi đại học môn ngữ văn và gần đây là kì thi trung học phổ thông quốc gia.
Mục đích cuối cùng của kiểu bài này là yêu cầu học sinh phải chỉ ra được
điểm tương đồng và khác biệt giữa hai tác phẩm, hai tác giả… Từ đó thấy được
những mặt kế thừa, những điểm cách tân của từng tác giả, từng tác phẩm; thấy
được vẻ đẹp riêng của từng tác phẩm, sự đa dạng muôn màu trong phong cách

nhà văn chứ không phải tìm ra tác phẩm nào hay hơn thành công hơn. Kiểu bài
này cũng góp phần hình thành kỹ năng lí giải nguyên nhân làm nên sự khác biệt
giữa các hiện tượng văn học.
Và "Phân tích đề", "lập dàn ý" là một trong những kỹ năng đưa các em đến với
thành công khi gặp các dạng đề nghị luận nói chung và dạng đề so sánh nói riêng.
1.3. Rèn luyện kỹ năng tìm hiểu đề, lập dàn ý - Dạng đề so sánh
Kỹ năng là năng lực (khả năng) của chủ thể thực hiện thành thục một hay
một chuỗi hành động trên cơ sở hiểu biết (kiến thức và kinh nghiệm) nhằm tạo
ra kết quả mong đợi. Như vậy rèn luyện kỹ năng tìm hiểu đề, lập dàn ý chính là
3


giúp học sinh thực hiện thành thục hai bước quan trọng có tính chất “định
hướng” và “tạo khung” cho bài làm nhằm đạt được điểm cao trong các kì thi.
“Tìm hiểu đề” là bước đầu tiên khi tiến hành làm một bài văn. Đây là
bước có tính chất định hướng cho người viết, tránh lạc đề, nhầm kiểu loại - ảnh
hưởng xấu đến kết quả bài viết. Còn “lập dàn ý” là công việc lựa chọn và sắp
xếp những nội dung cơ bản dự định triển khai vào bố cục ba phần của văn
bản.Việc lập dàn ý có tác dụng giúp cho người viết bao quát được những nội
dung chủ yếu, những luận điểm, luận cứ cần triển khai, phạm vi và mức độ nghị
luận... nhờ đó mà tránh được tình trạng xa đề, lạc đề hoặc lặp ý; tránh được việc
bỏ sót ý hoặc triển khai các ý không cân xứng. Hơn nữa, lập dàn ý người viết sẽ
phân phối thời gian làm bài một cách hợp lí, không rơi vào tình trạng “đầu voi
đuôi chuột”.
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.1.Về phía giáo viên:
Do sức ép về thời gian và phân phối chương trình nên đa số giáo viên chủ
yếu coi trọng việc dạy tác phẩm văn học mà ít chú ý đến rèn luyện kỹ năng làm bài
văn nghị luận nói chung, kỹ năng phân tích đề, lập dàn ý cho kiểu bài so sánh nói
riêng.

2.2. Về phía học sinh:
Trong nhiều năm giảng dạy, trực tiếp tham gia chấm bài thi của học sinh
ở các kì thi: học kì, thi khối, thi tốt nghiệp, thi học sinh giỏi ...Tôi nhận thấy đa
số học trò thường mắc phải một số lỗi khi làm bài nghị luận nói chung và kiểu
bài so sánh nói riêng như sau:
- Học sinh không xác định chính xác được dạng đề, luận điểm, luận cứ
của bài văn nghị luận. Các em thường viết theo cảm tính, nghĩ gì viết đó không
cần biết có đúng yêu cầu không, có những bài văn học trò viết rất dài, giáo viên
chấm đọc mãi mà không hiểu học trò mình viết gì, muốn thể hiện điều gì.
- Không phân chia đều bố cục bài, chẳng hạn sa vào đối tượng cần so
sánh thứ nhất mà bỏ quên đối tượng thứ hai, đến khi sắp hết thời gian viết sơ sài
về đối tượng thứ hai dẫn đến kết cấu mất cân đối "đầu voi đuôi chuột”.
- Không xác định được kiểu bài so sánh, sa vào kiểu bài phân tích, bình giảng.
Để khắc phục những lỗi cơ bản trên, ngoài việc học sinh tự trang bị cho
mình kiến thức nền cần thiết thì còn phải thành thục kỹ năng làm bài. Đặc biệt
là phải rèn luyện kỹ năng phân tích đề, lập dàn ý trước khi viết bài, dù chỉ là
vạch những ý cơ bản nhất ra giấy nháp. Ngoài ra cũng cần phân chia thời gian
4


hợp lí cho mỗi phần của bài thi. Việc đầu tư cho mỗi phần trong bài làm quyết
định không nhỏ đến chất lượng và điểm số của bài thi.
3. Các giải pháp, biện pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
3.1 Hướng dẫn học sinh tích lũy kiến thức.
Để làm tốt các bài nghị luận văn học nói chung và kiểu bài so sánh nói
riêng đòi hỏi các em trước hết phải có kiến thức văn học. Kiến thức là nền tảng,
là "chìa khóa" để mở ra cánh cửa thành công. Nên bước đầu tiên tôi hướng dẫn
các em phải biết tích lũy kiến thức.
a. Yêu cầu về kiến thức:
- Kiến thức phải đảm bảo lấy trong tác phẩm văn học, yêu cầu phải chính

xác, chọn lọc.
- Kiến thức phục vụ cho kiểu bài so sánh rất rộng. Đó không chỉ là kiến thức
về tác phẩm mà còn là những kiến thức có liên quan như: Tác giả, hoàn cảnh mà
tác phẩm ra đời, phong cách nhà văn...
b) Nguồn hình thành kiến thức.
* Đối với các tác phẩm văn học được học trong chương trình, tôi hướng dẫn học
sinh cách đọc -hiểu văn bản. Hình thành kỹ năng đọc cho học sinh.
- Đọc phần tiểu dẫn cần nắm được:
+ Vị trí, phong cách của tác giả
+ Hoàn cảnh ra đời của tác phẩm
- Đọc văn bản cần chú ý :
+ Đọc chậm để hiểu thông suốt toàn văn bản
+ Đọc hiểu hình tượng nghệ thuật
+ Đọc hiểu tư tưởng tình cảm của tác giả
+ Đọc hiểu để thưởng thức văn học
- Bên cạnh việc đọc hiểu, tôi khuyến khích học sinh đọc phải có thói quen ghi chép
những vấn đề trọng tâm, bằng cách này học sinh sẽ nhớ kiến thức cơ bản nhanh và lâu
(hướng dẫn học sinh sử dụng sơ đồ, bản đồ tư duy để ghi nhớ kiến thức trọng tâm).
Ngoài việc ghi nhớ kiến thức trọng tâm, tôi còn lưu ý các em ghi nhớ:
+ Những chi tiết, hình ảnh chọn lọc
+ Những câu văn, câu thơ hay, những hình ảnh ấn tượng
+ Có những nhận xét, đánh giá ban đầu về tác phẩm văn học đó
3.2. Hướng dẫn học sinh rèn luyện kỹ năng tìm hiểu đề, lập dàn ý
Muốn thành thục bước tìm hiểu đề, lập dàn ý không có cách nào khác là
các em cần thực hành nhiều. Vì vậy, tôi chú trọng rèn luyện cho các em thực
5


hành thông qua các đề bài cụ thể. Trước khi hướng dẫn học sinh thực hành, tôi
yêu cầu các em ôn lại những đơn vị kiến thức lí thuyết có liên quan sau đó đưa

ra các dạng đề để các em thực hành.
3.2.1. Rèn luyện kỹ năng tìm hiểu đề
a) Về lí thuyết
* Tầm quan trọng: Đây là bước đầu tiên trong quá trình làm văn nghị luận. Là
bước có tính chất định hướng.
* Cách thực hiện: Để thực hiện tốt, học sinh cần đọc kĩ đề, tìm và gạch chân
những từ ngữ quan trọng. Ở bước này học sinh cần xác định được các yêu cầu sau:
- Yêu cầu về nội dung: Vấn đề cần nghị luận
- Yêu cầu về hình thức: Thuộc kiểu bài nào
- Yêu cầu về phạm vi dẫn chứng: Có thể lấy dẫn chứng từ các tác phẩm văn học nào.
Với kiểu đề so sánh, đề bài thường dùng từ “cảm nhận” về hai nhân vật
hay hai chi tiết, hai đoạn thơ, hai đoạn văn hoặc “cảm nhận” về một nhân vật
nào đó rồi liên hệ với nhân vật khác hay có thể là từ một ý kiến về sự khác nhau
trong phong cách của các nhà văn và yêu cầu lấy dẫn chứng ở một số nhà văn
để chứng minh chứ không dùng từ “so sánh”… Vì vậy học sinh phải tinh ý để
phát hiện ra đây chính là kiểu bài so sánh.
b) Thực hành:
* Cách làm
- Tôi đưa ra một số kiểu đề thường gặp trong dạng đề so sánh và yêu cầu
học sinh thực hành bước tìm hiểu đề. Ở phần này, tôi đặc biệt chú trọng việc
chọn đề bài cho học sinh thực hành- mỗi đề là một kiểu mang tính“đại
diện”.Làm theo cách này học sinh sẽ nắm được các kiểu bài ở dạng chung nhất,
cơ bản nhất, khi đi thi các em sẽ không mất nhiều thời gian vào bước này mà
vẫn đảm bảo tính đúng đắn và chính xác.
- Tôi chia nhóm học sinh, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm, yêu cầu
các em thực hiện nhiệm vụ theo nhóm, sau đó cử đại diện nhóm trình bày, các
nhóm nhận xét chéo,cuối cùng tôi nhận xét và chốt lại.
*Các đề thực hành:
Ví dụ1:
Cảm nhận của anh (chị ) về hai đoạn thơ sau:

6


" Gió theo lối gió mây đường mây
Dòng nước buồn thiu hoa bắp lay
Thuyền ai đậu bến sông trăng đó
Có chở trăng về kịp tối nay "
( Trích"Đây thôn Vĩ Dạ"- Hàn Mặc Tử, ngữ văn 11)
" Lớp lớp mây cao đùn núi bạc
Chim nghiêng cánh nhỏ bóng chiều sa
Lòng quê dợn dợn vời con nước
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà "
( Trích "Tràng Giang" của Huy Cận, ngữ văn 11)
Với đề bài này, học sinh cần xác định được:
+ Kiểu bài nghị luận: So sánh hai đoạn thơ
+ Vấn đề cần nghị luận: Giá trị nội dung và nghệ thuật của từng đoạn; chỉ ra
điểm tương đồng và khác biệt của hai đoạn thơ trên phương diện đó; lí giải
nguyên nhân dẫn tới sự tương đồng và khác biệt
+ Phạm vi dẫn chứng: Hai đoạn thơ
Ví dụ 2: Cảm nhận về khát vọng hạnh phúc của nhân vật Tràng(Vợ Nhặt -Kim
Lân, Ngữ văn12, tập 1, NXB giáo dục Việt Nam, 2016 ). Từ đó liên hệ với khát
khao được sống lương thiện của nhân vật Chí Phèo(Chí Phèo - Nam Cao, ngữ
văn11, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016 ) để nhận xét về điểm tương đồng
và khác biệt trong cách nhìn con người của hai nhà văn.
Với đề bài này, học sinh cần xác định được:
+ Kiểu bài: So sánh
+ Vấn đề cần nghị luận: Khát vọng hạnh phúc của nhân vật Tràng, liên hệ với
khát vọng được sống lương thiện của nhân vật Chí Phèo.
+ Phạm vi dẫn chứng: Trong tác phẩm "Vợ Nhặt" và tác phẩm “Chí Phèo”.
Ví dụ 3: Có ý kiến cho rằng: “ Mỗi nhà văn là một thế giới, nhà văn này không

thể thay thế cho nhà văn kia. Cho nên mỗi nhà văn bằng tài năng và cá tính sáng
tạo của mình đều có thể trực tiếp đóng góp cho sự phong phú và đa dạng của
một nền văn học".
Anh chị hiểu gì về ý kiến trên? lấy dẫn chứng minh họa từ truyện ngắn của
Thạch Lam và Nam Cao
Với đề bài này, học sinh cần xác định được:
+ Kiểu bài: So sánh
+Vấn đề cần nghị luận: Sự tương đồng và khác biệt trong phong cách hai nhà văn
7


+ Phạm vi dẫn chứng: Truyện ngắn của Thạch Lam và Nam Cao
3.2.2. Rèn luyện kỹ năng lập dàn ý
a) Về lý thuyết
a.1. Khái niệm và tầm quan trọng của việc lập dàn ý
-

Khái niệm : Lập dàn ý là công việc lựa chọn và sắp xếp những nội dung cơ

bản dự định triển khai vào bố cục ba phần của văn bản
- Tầm quan trọng : Lập dàn ý là một khâu quan trọng trong làm văn nghị luận.
Dàn ý giúp người viết không bỏ sót những ý cơ bản, trọng tâm đồng thời loại bỏ
được những ý không cần thiết, phân bố thời gian một cách hợp lí.
a.2. Bố cục của bài văn và nhiệm vụ của từng phần trong bài:
* Mở bài : - Dẫn dắt ( có thể trực tiếp hoặc gián tiếp )
- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận
* Thân bài: ( còn gọi là giải quyết vấn đề )
Gồm nhiều đoạn, mỗi đoạn là một luận điểm. Các luận điểm đều tập
trung làm nổi bật luận đề ở phần mở bài
* Kết bài: ( còn gọi là kết thúc vấn đề )

- Đánh giá khái quát vấn đề đã nghị luận
- Gợi mở, liên hệ ...
Từ mô hình tổng quát đó, tôi hướng dẫn cho học sinh lập dàn ý cho kiểu bài so sánh.
a.3. Dàn ý chung cho dạng đề so sánh: Ở phần này tôi giới thiệu và cung cấp
cho các em, cách lập dàn ý đối với dạng đề so sánh.
Dạng đề so sánh thường có hai cách làm:
* Cách một: Phân tích tuần tự hai đối tượng rồi từ đó rút ra những điểm tương
đồng và khác biệt, sau đó lí giải nguyên nhân làm nên dẫn đến sự tương đồng
và khác biệt đó. Đây còn gọi là so sánh nối tiếp. Tôi chỉ cho các em thấy rõ ưu
và nhược trong cách làm này
- Ưu điểm: Dễ làm
- Nhược điểm: Nếu không có kĩ năng vững vàng thì rất dễ tập trung vào phân
tích hai đối tượng, phần so sánh bị mờ nhạt do không đầu tư đúng mức trong khi
đó phần này mới là phần trọng yếu của bài.
Dàn ý cụ thể của cách này như sau:
- Mở bài : + Dẫn dắt
+ Giới thiệu các đối tượng so sánh )
- Thân bài
8


+ Luận điểm 1: Giớí thiệu chung
+ Luận điểm 2: Cảm nhận, phân tích các đối tượng so sánh
Làm rõ đối tượng thứ nhất cần so sánh (kết hợp nhiều thao tác lập luận nhưng
chủ yếu là thao tác phân tích )
Làm sáng rõ đối tượng thứ hai cần so sánh ( kết hợp nhiều thao tác lập luận
nhưng chủ yếu là thao tác phân tích )
+ Luận điểm 3. So sánh:
Nét tương đồng : + Nội dung
+ Nghệ thuật

Nét khác biệt : + Nội dung
+ Nghệ thuật
(Ở bước này học sinh kết hợp nhiều thao tác lập luận nhưng chủ yếu là thao tác
lập luận so sánh)
+ Luận điểm 4: Lí giải sự khác biệt .
Thực hiện thao tác này cần dựa vào các bình diện (bối cảnh xã hội, văn hóa mà
đối tượng từng tồn tại; phong cách nhà văn; đặc trưng thi pháp của thời kì văn học...)
- Kết bài:
+ Khái quát những nét giống nhau và khác nhau tiêu biểu
+ Mở rộng, nâng cao vấn đề, liên hệ...
* Cách hai: Thực hiện so sánh trực tiếp hai đối tượng. Nghĩa là không đi phân
tích cụ thể từng đối tượng như cách một mà tiến hành so sánh ngay. Cách làm
này hay nhưng khó, yêu cầu người viết phải có khả năng tổng hợp kiến thức tốt,
tư duy sáng rõ, linh hoạt, thường phù hợp với học sinh khá, giỏi. Cách làm này
tránh được nhược điểm của cách làm thứ nhất.
Có thể hình dung cách lập dàn ý ở cách làm này như sau:
- Mở bài: + Dẫn dắt
+ Giới thiệu hai đối tượng cần so sánh
- Thân bài:
+ Luận điểm 1: Thực hiện so sánh hai đối tượng
. Tương đồng: Về nội dung và nghệ thuật
Lưu ý: Chỉ ra điểm tương đồng, người viết cần chú ý không sa đà vào phân tích
vì khi phân tích ra thì nó sẽ là điểm riêng trong từng đối tượng, thuộc phần khác
biệt. Phần này viết thật ngắn gọn, đơn giản chỉ là liệt kê những nét tương đồng.
Khác biệt: Về nội dung và nghệ thuật
+ Luận điểm 2: Lí giải nguyên nhân dẫn đến sự tương đồng và khác biệt
+ Luận điểm 3: Đánh giá
9



Làm tương tự như cách một
- Kết bài: + Khái quát lại những nét tương đồng và khác biệt.
+ Nâng cao, lưu cảm nghĩ của người viết
Cách làm thứ hai, tôi chỉ giới thiệu để học sinh tham khảo, phần thực hành chỉ
tập trung lập dàn ý theo cách thứ nhất.Vì cách làm này phù hợp với đa số đối
tượng học sinh.
b) Thực hành
* Cách làm:
- Ở phần này, tôi chọn ba kiểu đề trong dạng đề so sánh để học sinh thực hành lập dàn ý:
+ So sánh hai chi tiết
+ So sánh hai nhân vật (ở một khía cạnh nào đó)
+ So sánh cái tôi trữ tình giữa các bài thơ
Ví dụ 1: Đề so sánh về hai chi tiết trong hai tác phẩm
Đề bài: Cảm nhận của anh(chị) về chi tiết “tiếng chim hót ngoài kia vui vẻ
quá” mà nhân vật Chí Phèo cảm nhận được sau đêm gặp Thị Nở (Chí phèo Nam Cao) và chi tiết "Mị nghe tiếng sáo vọng lại, thiết tha, bổi hổi" mà nhân
vật Mị nghe được trong đêm tình mùa xuân (Vợ chồng A phủ của nhà văn Tô
Hoài )
Lập dàn ý cho đề bài trên theo cách thứ nhất
* Mở bài:
- Dẫn dắt
- Giới thiệu hai chi tiết
* Thân bài
- Luận điểm 1: Giới thiệu chung
+ Giới thiệu khái quát về nhà văn Nam Cao và truyện ngắn " chí Phèo
+Giới thiệu khái quát về nhà văn Tô Hoài và truyện ngắn " Vợ chồng A Phủ "
- Luận điểm 2: Cảm nhận, phân tích hai chi tiết
+Về chi tiết"tiếng chim hót ngoài khi vui vẻ quá" trong tác phẩm Chí Phèo của
Nam Cao
Nội dung: Âm thanh Chí nghe được vào buổi sáng sau lần gặp Thị Nở đã tác
động vào tâm thức Chí, giúp Chí nhận ra hiện tại và nhớ về quá khứ đồng thời

khơi dậy ở Chí một khát vọng sống.
Nghệ thuật: Miêu tả tâm âm thanh và diễn tả tâm lí nhân vật
+ Về chi tiết "Mị nghe tiếng sáo vọng lại, thiết tha, bổi hổi" trong tác phẩm "Vợ
chồng A Phủ " của nhà vănTô Hoài
10


Nội dung: Tiếng sáo góp phần khơi gợi sức sống và khát vọng sống tiềm tàng,
mãnh liệt của nhân vật Mị.
Nghệ thuật: Miêt tả nội tâm nhân vật
- Luận điểm 3: So sánh hai chi tiết
+ Sự tương đồng:
Đó là những âm thanh hết sức kì lạ, nó len lỏi vào tận sâu tâm hồn vốn tưởng
như đã chết của nhân vật để khơi dậy trong họ niềm ham sống và khao khát
sống mãnh liệt… Đấy cũng là những chi tiết góp phần tô đậm giá trị nhân đạo
của tác phẩm
+ Sự khác biệt:
Ở tác phẩm “Chí Phèo” là những âm thanh quen thuộc của cuộc sống xung
quanh, âm thanh ấy hôm nào cũng có. Nhưng hôm nay Chí mới nghe thấy vì chỉ đến
hôm nay Chí Phèo mới hoàn toàn tỉnh táo, các giác quan mới trở lại hoạt động bình
thường.
Ở chi tiết trong “Vợ chồng A Phủ” là âm thanh của tiếng sáo trong đêm
tình mùa xuân,âm thanh đó là tác nhân quan trọng đã giúp cho Mị từ một con
người tê dại, vô cảm về tâm hồn đã muốn đi chơi. Nghĩa là muốn nổi loạn để
quên đi thực tại phủ phàng nghiệt ngã, quay về với những tháng ngày xưa êm
đềm, hạnh phú của tuổi trẻ và tình yêu.
- Luận điểm 4: Lí giải nguyên nhân của sự tương đồng và khác biệt
+ Nguyên nhân của sự tương đồng:
Nam Cao và Tô Hoài cùng một mối quan tâm. Đó là quan tâm đến những
người nông dân bị áp bức. Hai nhà văn này đều chung mục đích sáng tác: Phát

hiện và khẳng định bản chất tốt đẹp ở người nông dân.
Kiểu tư duy, cách thể hiện có những nét tương đồng: Nghệ thuật miêu tả
âm thanh và diến tả tâm lí nhân vật.
+ Nguyên nhân của sự khác biệt:
Nam Cao là nhà văn hiện thực phê phán và tác phẩm Chí Phèo viết trước
cách mạng tháng Tám.
Tô Hoài là nhà văn hiện thực xã hội chủ nghĩa và tác phẩm Vợ Nhặt viết
sau cách mạng tháng Tám.
* Kết bài:

11


- Khẳng định giá trị của hai chi tiết: Đắt giá - đánh thức khao khát và sức sống
của các nhân vật.
- Qua hai chi tiết ấy thấy được tình yêu thương con người của hai nhà văn- tấm
lòng nhân đạo.
Ví dụ 2: Cảm nhận về một nhân vật, rồi liên hệ với nhân vật khác để thấy được
điểm tương đồng trong cách cảm và thể hiện vấn đề của các nhà văn.
Đề bài: Cảm nhận của anh (chị) về khát vọng hạnh phúc của nhân vật Tràng
(Vợ Nhặt - Kim Lân, ngữ văn 12, tập1, NXB Giáo dục Việt Nam,2016). Từ đó
liên hệ với khao khát được sống lương thiện của nhân vật Chí Phèo (Chí Phèo Nam Cao, ngữ văn 11, tập1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016) để nhận xét điểm
tương đồng và
khác biệt trong cách nhìn con người của hai nhà văn.
Hướng dẫn học sinh lập dàn ý:
a ) Mở bài :
- Dẫn dắt
- Giới thiệu vấn đề nghị luận: Khát vọng hạnh phúc của nhân vật Tràng
và khao khát được sống lương thiện của nhân vật Chí Phèo.
b) Thân bài :

b1) Giới thiệu chung
- Giới thiệu về nhà văn Kim Lân, tác phẩm "Vợ Nhặt", nhân vật Tràng
- Giới thiệu về nhà văn Nam Cao, tác phẩm "Chí Phèo", nhân vật Chí Phèo
b2) Cảm nhận khát vọng hạnh phúc của nhân vật Tràng
- Tràng là người lao động đói khổ, trong tình cảnh bi thảm, đứng bên bờ vực
của cái chết vẫn khao khát hạnh phúc, vẫn nổ lực vươn lên với niềm hi vọng sống
mãnh liệt.
- Khao khát hạnh phúc của Tràng:
+ Dù nghèo khổ nhưng trong Tràng vẫn âm thầm khao khát về tổ ấm gia
đình. Lời nói đùa nhưng bộc lộ mong muốn thực.
+ Tuy có vợ một cách dễ dàng nhưng Tràng không rẻ rúng coi thường mà
rất trân trọng hạnh phúc của mình ( mời vợ ăn bữa no trong cảnh sắp chết đói,
mua dầu thắp sáng giữa cảnh đời tăm tối...)
+ Niềm hạnh phúc không thể dấu sáng lên trong ánh mắt, trong dáng điệu
phởn phơ, trong nụ cười tủm tỉm, trong vẻ tự đắc kiêu hãnh, trong cảm giác mới
lạ mơn man khắp da thịt... ) khiến Tràng như quên đi thực tại cay đắng trước mắt.
12


+ Niềm hạnh phúc trào dâng thành cảm giác lửng lơ, êm ái như trong giấc
mơ thành sự phấn chấn đột ngột,thành niềm sung sướng và ý thức trách nhiệm,
bổn phận xây đắp hạnh phúc gia đình.
- Khát khao hạnh phúc của nhân vật được thể hiện qua nghệ thuật tạo tình
huống truyện độc đáo, nghệ thuật miêu tả tâm lí tinh tế, sâu sắc, ngôn ngữ trần
thuật giản dị tự nhiên, giàu biểu cảm.
b3) Liên hệ với khát vọng được sống lương thiện của nhân vật Chí Phèo để nhận
xét điểm tương đồng và khác biệt trong cách nhìn con người của hai nhà văn.
* Liên hệ khao khát được sống lương thiện của nhân vật Chí Phèo
* Điểm tương đồng và khác biệt trong cách nhìn con người của hai nhà văn.
- Điểm tương đồng: Cả hai nhà văn đều phát hiện, trân trọng và đặt niềm tin mãnh liệt

vào bản chất tốt đẹp của người nông dân và khao khát nhân bản của con người trong
hoàn cảnh khắc nghiệt. Đó là sự biểu hiện của tư tưởng nhân đạo ở hai cây bút lớn.
+ Với Nam Cao,ông phát hiện ra và tin tưởng mãnh liệt rằng: Ngay cả khi bị hoàn
cảnh đẩy vào sự tha hóa, con người vẫn không thôi khao khát được sống lương thiện.
+ Với Kim Lân ông phát hiện và khẳng định: Ngay cả khi bị cái đói đẩy đến bờ
vực thẳm, con người vẫn khát khao sống, khát khao hạnh phúc.
- Điểm khác biệt: Trong "Chí Phèo", Nam Cao trân trọng và khẳng định tính
người của con người nhưng không tìm được con đường giải thoát cho bi kịch
cuộc đời họ. Còn ở "Vợ Nhặt”, Kim Lân tìm thấy niềm hi vọng trong khát vọng
sống, mở ra con đường giải thoát cho nhân vật.
- Lí giải điểm khác biệt
+ Do yếu tố hoàn cảnh thời đại: Nam Cao sáng tác "Chí Phèo" trước cách mạng
tháng Tám. Sự bế tắc của nhà văn cũng là sự bế tắc của con người và xã hội Việt
Nam trước năm 1945. Kim Lân hoàn thiện "Vợ Nhặt" sau năm 1954, khi dân
tộc ta đã đi qua hai mốc lịch sử lớn là cách mạng tháng Tám và cuộc kháng
chiến chống Pháp. Ánh sáng cách mạng giúp nhà văn thấy được hướng vận
động của lịch sử và hướng giải thoát cho con người.
+ Do khuynh hướng văn học và phương pháp sáng tác: Nam Cao là cây bút của
khuynh hướng văn học hiện thực do đó ông có cái nhìn chân thực, khách quan
về hiện thực cuộc sống. Còn Kim Lân- khi hoàn thành " Vợ Nhặt" ông là một
nhà văn cách mạng. Thế giới quan ấy đã tác động đến cách nhìn hiện thực của
nhà văn- luôn nhìn cuộc sống và con người trong sự vận động và phát triển,
hướng tới sự sống và ánh sáng.
13


c) Kết bài:
- Khẳng định khao khát hạnh phúc và khát khao được sống lương thiện của con
người thể hiện chiều sau giá trị nhân đạo của hai tác phẩm.
- Cách nhìn nhân ái đó đã làm nên sức sống bền bỉ, bất diệt của tác phẩm.

Ví dụ 3: So sánh cái tôi trữ tình giữa các bài thơ.
Đề bài: Hãy phân tích vẻ đẹp hình tượng người chiến sĩ cách mạng trong hai bài
thơ "Chiều tối” của Hồ Chí Minh và "Từ Ấy" của Tố Hữu
Hướng dẫn học sinh lập dàn ý
a. Mở bài:
- Dẫn dắt
- Giới thiệu hình tượng người chiến sĩ cách mạng trong hai bài thơ
b. Thân bài :
b1. Giới tiệu chung
- Giới thiệu khái quát về tác giả Hồ Chí Minh và bài thơ " Chiều Tối": Hồ Chí
Minh là lãnh tụ cách mạng vĩ đại đồng thời cũng là nhà văn, nhà thơ lớn của dân
tộc Việt Nam. Người đã để lại cho dân tộc ta một di sản văn học lớn lao về tầm
vóc, phong phú về thể loại và đa dạng về phong cách. Trong di sản đó phải kể đến
tập thơ "Nhật kí trong tù" được sáng tác trong thời gian Bác bị chính quyền Tưởng
Giới Thạch bắt giam ở Quảng Tây (Trung Quốc)."Chiều Tối" là bài thơ thứ 31 của
tập thơ.
- Giới thiệu khái quát về Tố Hữu và bài thơ "Từ Ấy": Tố Hữu là lá cờ đầu của
văn học cách mạng Việt Nam. Thơ Tố Hữu là thơ trữ tình chính trị và đậm đà
tính dân tộc. Sự nghiệp thơ ca của ông gắn bó song hành với sự nghiệp cách
mạng. "Từ Ấy” là bài thơ hay được trích trong tập thơ cùng tên, ghi lại kỉ niệm
đặc biệt không thể quên của nhà thơ Tố Hữu - khi ông được giác ngộ lí tưởng
cách mạng, tìm thấy con đường đi cho cuộc đời mình và cho thơ ca.
b2. Cảm nhận về vẻ đẹp hình tượng người chiến sĩ cách mạng qua hai bài thơ
* Vẻ đẹp hình tượng người chiến sĩ cách mạng trong bài thơ "Chiều Tối "
- Hoàn cảnh
- Vẻ đẹp của con người có tâm hồn rộng mở, đón nhận vẻ đẹp của thiên nhiên núi rừng.
- Vẻ đẹp của con người có tấm lòng nhân đạo bao la, yêu thương, quan tâm,
chia sẻ với người lao động, một tâm hồn hướng về sự sống và ánh sáng.
* Hình tượng người chiến sĩ cách mạng trong bài thơ "Từ Ấy"
- Hoàn cảnh ra đời bài thơ.

- Con người có tình yêu, niềm say mê mãnh liệt với lí tưởng cộng sản.
- Người chiến sĩ có lẽ sống nhân đạo cao đẹp.
14


b3. So sánh
* Điểm tương đồng :
- Cả hai bài thơ đều tập trung khắc họa hình tượng người chiến sĩ cách mạng, những
người con ưu tú của lịch sử dân tộc, có tâm hồn cao đẹp, có lí tưởng sống cao đẹp.
- Chất thi sĩ và chiến sĩ hòa quyện trong tâm hồn, lí tưởng của họ.
* Điểm khác biệt
- “Chiều Tối" là vẻ đẹp của người chiến sĩ yêu thiên nhiên, gắn bó với cuộc
sống, một hồn thơ luôn hướng về sự sống và ánh sáng ở những thời điểm thử
thách gay go nhất trên hành trình cách mạng. Vẻ đẹp đó được thể hiện qua bút
pháp gợi tả với những hình ảnh đậm màu sắc cổ điển.
- "Từ Ấy", đó là người chiến sĩ có tình yêu mãnh liệt với với lí tưởng, có lẽ sống
cao đẹp, sẵn sàng hi sinh, dâng hiến cuộc đời vì cuộc đấu tranh của dân tộc. Nhân
vật trừ tình được khắc họa trực tiếp bằng nhũng hình ảnh thơ tươi tắn trẻ, giọng thơ
sôi nổi.
c . Kết bài:
- Đánh giá khái quát vẻ đẹp hình tượng người chiến sĩ cách mạng qua hai bài thơ.
- Lưu cảm nghĩ của người viết...
3.3. Giáo án thực nghiệm: Để cụ thể hóa các bước rèn luyện kĩ năng tìm hiểu
đề, lập dàn ý cho bài nghị luận văn học - dạng đề so sánh, tôi thiết kế một giáo
án dạy thực nghệm.
A. Mục đích yêu cầu
1. Kiến thức
- Nắm vững cách làm bài nghị luận văn học ( đặc biệt phần tìm hiểu đề, lập dàn ý)
2. Kỹ năng:
Rèn luyện kỹ năng phân tích đề, lập dàn ý đối với kiểu bài so sánh

3. Thái độ .
- Có thói quen tìm hiểu đề, lập dàn ý trước khi viết bài
4. Năng lực :
- Năng lực giải quyết vấn đề
- Năng lực cảm thụ văn học.
B. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
- Giáo viên: Máy tính, máy chiếu, giáo án
- Học sinh: Chuẩn bị một số vấn đề theo hướng dẫn của giáo viên
C. Phương pháp dạy học: Vấn đáp, gợi mở, thuyết trình, giảng giải, nêu vấn đề,
chia nhóm.
15


D. Tiến trình tổ chức dạy học
* Bước 1: Khởi động
- GV đưa ra câu hỏi: Nghị luận văn học thường có những dạng bài nào?
- Học sinh trả lời, từ đó giáo viên dẫn dắt vào bài: Dạng bài so sánh là dạng bài
tương đối mới và khá khó nhưng những năm gần đây dạng đề này đã được đưa
vào trong các kì thi mang tính quốc gia. Để làm tốt dạng đề này các em không chỉ
cần có kiến thức sâu rộng mà đòi hỏi phải trèn luyện kỹ năng làm bài. Trong số
các kỹ năng đó đặc biệt quan trọng là kỹ năng tìm hiểu đề - được xem là kỹ năng
định hướng,là" kim chỉ nam" khiến người viết đi đúng hướng và kỹ năng" lập
dàn ý "- được xem là kỹ năng"Tạo khung" làm bài văn có"hình hài" khỏe mạnh,
vững chắc. Hôm nay chúng ta sẽ rèn luyện hai kỹ năng đó đối với dạng đề so
sánh.
* Bước 2: Rèn luyện kỹ năng tìm hiểu đề, lập dàn ý cho dạng đề so sánh
* Hoạt động 1: Giáo viên giới thiệu đề thực hành
Đề bài: Cảm nhận của anh (chị) về hai đoạn thơ sau:
" Sao anh không về chơi thôn Vĩ
Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên

Vườn ai mướt quá xanh như ngọc
Lá trúc che ngang mặt chữ điền "
(Trích" Đây thôn Vĩ Dạ"của nhà thơ Hàn Mặc Tử)
“Nhà em có một giàn giầu
Nhà anh có một hàng cau liên phòng
Thôn Đoài thì nhớ thôn Đông
Cau thôn Đoài nhớ giầu không thôn nào"
( Trích" tương tư"của Nguyễn Bính )
* Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh rèn luyện kỹ năng tìm hiểu đề, lập dàn ý
cho đề bài trên.
* Giáo viên: Chia lớp thành ba nhóm và giao nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm
- Nhóm 1:
+ Phần tìm hiểu đề cần xác định được những vấn đề gì ?
+ Xác định các vấn đề đó ở đề bài trên ?
- Nhóm 2:
+ Lập dàn ý là gì ?
+ Nêu nhiệm vụ từng phần trong bố cục của bài văn ?
- Nhóm 3: Tìm và sắp xếp các luận điểm, luận cứ cho đề bài trên ?

16


*HS: + Làm việc theo nhóm
+ Cử đại diện nhóm trình bày
+ Nhận xét chéo giữa các nhóm
*GV: Nhận xét kết quả làm việc của từng nhóm, chốt lại những yêu cơ bản cần đạt:
I .Tìm hiểu đề
1. Yêu cầu của phần tìm hiểu đề
- Xác định kiểu bài.
- Xác định vấn đề cần nghị luận.

- Phạm vi dẫn chứng.
- Các thao tác lập luận sẽ sử dụng.
2. Ví dụ: Đề bài trên
- Kiểu bài: So sánh
- Vấn đề cần nghị luận: Điểm tương đồng và khác biệt về nội dung và nghệ
thuật của hai đoạn thơ trên.
- Phạm vi dẫn chứng: Hai bài thơ
- Thao tác lập luận: Phân tích, chúng minh, bình luận,sosánh... chủ yếu là thao
tác so sánh
II. Lập dàn ý
1. Khái niệm: Lập dàn ý là công việc lựa chọn và sắp xếp các ý theo trình tự
hợp lí, khoa học và theo bố cục ba phần của bài văn.
2. Lập dàn ý cho đề bài trên
* Mở bài:
- Dẫn dắt
- Trích dẫn hai đoạn thơ
* Thân bài
- Luận điểm 1: Giới thiệu chung về hai tác giả và hai tác phẩm ( Khái quát )
+ Luận cứ 1: Hàn Mặc Tử là nhà thơ có sức sáng tạo mãnh liệt trong phong trào
thơ mới. Thơ ông là một thế giới kì dị với sự đan xen của nhiều hình ảnh phức
tạp và bí ẩn nhưng đằng sau những hình ảnh ấy người ta vẫn cảm nhận được
tình yêu đến đau đớn hướng về cuộc sống trần thế của nhà thơ. " Đây thôn Vĩ
Dạ" là bài thơ đặc sắc của thi sĩ được rút từ tập “ thơ điên", thi phẩm thể tình
yêu tha thiết đến đau đớn hướng về cuộc sống trần thế của ông.

17


+ Luận cứ 2: Nguyễn Bính là gương mặt nổi bật của phong trào thơ mới và cũng tiêu
biểu cho thơ ca sau cách mạng với hồn thơ "chân quê" và sở trường về thể thơ lục bát.

"Tương tư" là bài thơ tiêu biểu cho phong cách thơ Hàn Mặc Tử trước cách mạng.
Tác phẩm thể hiện nỗi nhớ mong chân thực của một chàng trai quê trong tình yêu.
+ Luận điểm 2: So sánh
Điểm tương đồng giữa hai đoạn thơ
Nội dung: Cùng thể hiện nỗi niềm của một chàng trai trong mối tình đơn phương
chất chứa niềm khát khao và phấp phỏng, khá tiêu biểu cho cái tôi trong phong trào
thơ mới.
Nghệ thuật: Bút pháp lãng mạn trữ tình có sự hòa quyện giữa tả thực với tượng
trưng; không gian thơ đều là không gian của làng quê
- Luận điểm 3: Điểm khác biệt giữa hai đoạn thơ
+ Luận cứ 1: Về nội dung
Trong bài "Đây thôn Vĩ Dạ":
Cảnh vườn quê thôn Vĩ đẹp tinh khôi trong buổi ban mai với những hình ảnh
tươi tắn, trong trẻo đó là: nắng hàng cau, nắng mới lên, với sắc xanh như ngọc
của cây lá, dịu dàng, kín đáo, duyên dáng của lá trúc che ngang mặt chữ điền.
Nhân vật trữ tình hiện ra qua nỗi hoài niệm chốn cũ. Tình yêu dành cho thôn Vĩ
có sự chan hòa giữa tình yêu lứa đôi với tình yêu sự sống, vừa thiết tha vừa
phấp phỏng u hoài.
Đoạn thơ trong bài: "Tương Tư"
Không gian thơ là làng cảnh quen thuộc với những hàng cau, giàn trầu
Tâm trạng tương tư của cái tôi trữ tình mang sắc thái cụ thể: vừa nhớ mong vừa
khao khát - một cái tôi thấm đẫm nỗi lòng của một chàng trai quê khiến mối
tương tư mang đậm chất "chân quê "
+ Luận cứ 2: Về nghệ thuật
" Đây thôn Vĩ Dạ": Câu hỏi tu từ; hình ảnh giàu chất tạo hình
"Tương tư": Thể thơ lục bát kiểu ca dao; giọng điệu quê, lối nói quê, sự ướm hỏi...
Luận điểm 4: Lí giải nguyên nhân
- Hoàn cảnh sáng tác
- Phong cách riêng của mỗi nhà thơ
* Kết bài

* Bước 3: Vận dụng và mở rộng vấn đề
- GV: Yêu cầu học sinh chọn một luận điểm trong dàn ý, triển khai thành đoạn văn.

18


* Bước 4: Dặn dò
- Nắm vững các bước và rèn luyện thói quen lập dàn ý trước khi viết bài.
4. Kết quả của sáng kiến kinh nghiệm
Qua việc áp dụng một số biện pháp rèn luyện kỹ năng tìm hiểu đề, lập
dàn ý - dạng đề so sánh . Tôi nhận thấy học sinh đã có tiến bộ, biết và nắm vững
kĩ năng làm bài văn nghị luận. Gặp đề so sánh các em không còn lúng túng về
kỹ năng làm bài đặc biệt là kỹ năng lập dàn ý. Đa số học sinh đã có ý thức lập
dàn ý trước khi viết bài, kết quả các bài luận có chất lượng cao hơn.
* Dưới đây là kết quả bài viết của học sinh một số lớp khi áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm:
- Bài viết số 3: Trước khi thực hiện sáng kiến kinh nghiệm
Lớp

Sĩ số

12a
11a
11a4

44
40
37

Điểm yếu

SL
%
4
9.1
5
12.5
0
0

Điểm TB
SL
%
30
68.2
26
65
25
67.6

Điểm khá
SL
%
9
20.5
8
20
10
27

Điểm giỏi

SL
%
1
2.2
1
2.5
2
5.5

Điểm khá
SL
%
20
45.5
17
42.5
19
51.4

Điểm giỏi
SL
%
4
9
4
11
8
21.6

- Bài viết số 5: Sau khi thực hiện sáng kiến kinh nghiệm

Lớp

Sĩ số

12a
11a
11a4

44
40
37

Điểm yếu
SL
%
0
0
0
0
0
0

Điểm TB
SL
%
20
45.5
19
47.5
10

27

19


III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
" Rèn luyện kỹ năng tìm hiểu đề, lập dàn ý- dạng đề so sánh văn học" là
rèn luyện khả năng tư duy logic khoa học, năng lực cảm thụ các tác phẩm văn
học. Công việc đó không thể làm trong ngày một, ngày hai mà là cả một quá
trình lâu dài đòi hỏi sự kiên trì và tâm huyết của giáo viên. Trên đây chỉ là một
vài kinh nghiệm về rèn luyện kỹ năng làm kiểu bài so sánh để giúp các em tự tin
hơn đối mặt với dạng đề này trong các kì thi.
2. Kiến nghị:
- Giáo viên cần chú trọng rèn luyện kỹ năng tìm hiểu đề, lập dàn ý bài văn nghị
luận cho học sinh.
- Để khơi gợi hứng thú đối với học sinh khi tiến hành ứng dụng đề tài này thì
giáo viên cần chú ý :
+ Phần lí thuyết trình bày thật ngắn gọn, dễ hiểu
+ Các kỹ năng cần được chia nhỏ để học sinh được rèn luyện một cách thành
thục.
+ Cần tìm những đề bài hay và đảm bảo tính vừa sức nhưng vẫn kích
thích sự sáng tạo, tạo cơ hội cho học sinh được phát biểu những suy nghĩ riêng,
được nói bằng tiếng nói của mình.
Nếu làm tốt tất cả những điều trên, tôi tin rằng việc học văn, làm văn nghị
luận- dạng đề so sánh văn học sẽ đạt được kết quả cao.
3. Lời cảm ơn:
Đề tài tôi nghiên cứu còn nhiều vấn đề hạn chế và bất cập rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của hội đồng khoa học, bạn bè đồng nghiệp và phản
hồi từ học sinh để đề tài được hoàn thiện hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn, ban giám hiệu nhà trường, tổ chuyên môn, bạn
bè đồng nghiệp và các em học sinh đã tận tình giúp đỡ tôi thực hiện đề tài này.
XÁC NHẬN CỦA NHÀ TRƯỜNG

Thanh Hóa, ngày 26 tháng 4 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khao ngữ văn 10
2. Sách giáo khoa ngữ văn11
3. Sách giáo khao ngữ văn 12
4. Tổng hợp các dạng câu hỏi và kỹ năng làm bài thi môn ngữ văn - nhà xuất
bản đại học quốc gia Hà Nội.
5. Mạng Internet
.

21



×