Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

ẢNH HƯỞNG CỦA MANNAN OLIGOSACCHARIDE (MOS) TRONG CHẾ PHẨM ACTIGEN LÊN SỰ CẢI THIỆN HỆ MIỄN DỊCH KHÔNG ĐẶC HIỆU CỦA CÁ TRA (Pangasianodon hypophthalmus) Họ và tên sinh viên: NGÔ LÂM TRUNG NGUYÊN Ngành: NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Chuyên ngành: NGƯ Y Niên khóa: 200

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 75 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ẢNH HƯỞNG CỦA MANNAN OLIGOSACCHARIDE (MOS)
TRONG CHẾ PHẨM ACTIGEN LÊN SỰ CẢI THIỆN
HỆ MIỄN DỊCH KHÔNG ĐẶC HIỆU CỦA CÁ TRA
(Pangasianodon hypophthalmus)

Họ và tên sinh viên: NGÔ LÂM TRUNG NGUYÊN
Ngành: NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Chuyên ngành: NGƯ Y
Niên khóa: 2008 – 2012

Tháng 07/2012


Ảnh hưởng của Mannan Oligosaccharide (MOS) trong chế phầm Actigen
lên sự cải thiện hệ miễn dịch không đặc hiệu của cá tra
(Pangasianodon hypophthalmus)

TRANG TỰA
Tác giả
NGÔ LÂM TRUNG NGUYÊN

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng Kỹ sư Nuôi Trồng Thủy Sản chuyên ngành Ngư Y

Giáo viên hướng dẫn:
PGS - TS. LÊ THANH HÙNG


ThS. HỒ THỊ TRƯỜNG THY

Tháng 07 năm 2012

i


LỜI CẢM TẠ
Để có thể hoàn thành tốt khóa luận, tôi xin gởi lời cảm ơn chân thành đến:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Tp.HCM, Ban chủ nhiệm khoa Thủy
sản, cùng tất cả các quý thầy cô giáo đã tận tình dạy dỗ và truyền đạt kiến thức cho tôi
trong suốt khoảng thời gian học tại trường.
Đặc biệt, tôi xin gởi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Lê Thanh Hùng, cô Hồ Thị
Trường Thy, cô Truyện Nhã Định Huệ và cô Võ Thị Thanh Bình đã tận tình giúp đỡ,
hướng dẫn và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn chị Đào Ngọc Thủy, anh Lê Hồng Ngọc, các anh em ở
trại cũ khoa thủy sản trường Đại học Nông Lâm Tp.HCM, cùng tất cả các bạn trong và
ngoài lớp DH08NY đã đồng hành cùng tôi và giúp đỡ tôi trong khoảng thời gian qua.
Và xin gởi lời tri ân chân thành đến ba mẹ, người đã nuôi nấng dạy dỗ tôi, tạo
cho tôi sức mạnh để có thể phấn đấu trên con đường học tập, cảm ơn anh chị em cùng
tất cả những bạn bè quanh tôi đã cổ vũ, động viên những lúc tôi phải gặp khó khăn.
Cuối cùng, chân thành cảm ơn công ty Alltech đã cung cấp chế phẩm MOS
(Actigen) để tôi có thể thực hiện đề tài này.
Do có những hạn chế về mặt thời gian cũng như về mặt kiến thức nên khóa luận
này không thể tránh khỏi những thiếu sót, khuyết điểm. Rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp của quý thầy cô cùng các bạn để khóa luận được hoàn thiện hơn.

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2012
Ngô Lâm Trung Nguyên


ii


TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu “Ảnh hưởng của Mannan Oligosaccharide (MOS) trong chế
phẩm Actigen lên sự cải thiện hệ miễn dịch không đặc hiệu của cá tra (Pangasianodon
hypophthalmus)” được tiến hành tại Trại thực nghiệm Thủy Sản (trại cũ), phòng thí
nghiệm Bệnh Học Thủy Sản, khoa Thủy Sản, trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí
Minh từ tháng 8/2011 đến tháng 3/2012. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối hoàn
toàn ngẫu nhiên.
Thí nghiệm được tiến hành nhằm đánh giá ảnh hưởng của Mannan
Oligosaccharide (MOS) có trong chế phẩm Actigen lên sự cải thiện sức khỏe của cá
tra.
Thí nghiệm gồm 4 nghiệm thức (NT ĐC, NT A1, NT A2, NT A3) với các tỷ lệ
bổ sung MOS (Actigen) vào thức ăn khác nhau lần lược là 0; 0,4; 0,8 và 1,2 g/kg thức
ăn và tiến hành cho cá tra ăn trong thời gian 10 tuần.
Sau đó, chúng tôi tiến hành thu mẫu máu cá tra để kiểm tra lượng bạch cầu và
lysozyme trong máu. Tiếp theo cá được cảm nhiễm với vi khuẩn Edwardsiella ictaluri.
Kết quả thu được:
-

Lượng bạch cầu trong máu cá tăng theo thứ tự NT ĐC, NT A1, NT A3, NT A2.

Trong đó, sự khác biệt giữa NT A2 và NT A3 so với NT ĐC là có ý nghĩa về mặt
thống kê và khác biệt một cách tương đối so với NT A1. Còn giữa NT A2 và NT A3
thì hoàn toàn không có sai khác. Bên cạnh NT A2 có tác dụng làm tăng số lượng bạch
cầu rõ rệt thì NT A3 cũng làm tăng số lượng bạch cầu một cách đáng kể.
Kết luận: khi bổ sung MOS (Actigen) từ 0,8 g/kg thức ăn trở lên (đến 1,2 g/kg
thức ăn) giúp làm tăng số lượng bạch cầu trong máu cá tra và sự sai khác này (tăng) có
ý nghĩa về mặt thống kê so với NT ĐC.

-

Hoạt lực lysozyme trong huyết thanh của máu cá tăng theo thứ tự NT ĐC, NT

A2, NT A1, NT A3. Trong đó, sự khác biệt giữa NT A3 so với NT ĐC là có ý nghĩa
về mặt thống kê. Bên cạnh đó, giữa NT A3 so với NT A2 và NT A1 vẫn có sự sai khác
một cách tương đối về mặt thống kê.

iii


Kết luận: bổ sung MOS (Actigen) đến mức 1,2 g/kg thức ăn giúp làm tăng hoạt
lực của lysozyme trong máu cá tra và sự sai khác này (tăng) có ý nghĩa về mặt thống
kê so với NT ĐC.
-

Cảm nhiễm với vi khuẩn E. ictaluri: tỉ lệ cá sống ở các nghiệm thức tăng dần

theo thứ tự NT ĐC, NT A1, NT A2, NT A3. Trong đó, NT A3 có tỉ lệ sống cao nhất.
Đồng thời sự khác biệt của NT A3 so với NT ĐC, NT A1 là có ý nghĩa và khác biệt
một cách tương đối so với NT A2 về mặt thống kê.
Kết luận: bổ sung MOS (Actigen) đến mức 1,2 g/kg thức ăn giúp làm tăng tỉ lệ
sống của cá tra khi gây cảm nhiễm với vi khuẩn E. ictaluri ở nồng độ 1x106 CFU/mL
và sự sai khác này (tăng) có ý nghĩa về mặt thống kê so với NT ĐC.
Tóm lại, thí nghiệm cho thấy lượng MOS (Actigen) bổ sung mang lại hiệu quả
tối ưu trên cá tra là 1,2 g/kg thức ăn. Ở mức này, sự sai khác về số lượng bạch cầu
trong máu cá, hoạt lực của lysozyme trong huyết thanh cũng như khả năng chống lại vi
khuẩn Edwardsiella ictaluri khi gây cảm nhiễm ở 1x106 CFU/mL của cá tra có ý nghĩa
về mặt thống kê so với NT ĐC (P < 0,05).


iv


MỤC LỤC
Đề mục

Trang

TRANG TỰA ..................................................................................................................... i
LỜI CẢM TẠ .................................................................................................................... ii
TÓM TẮT......................................................................................................................... iii
MỤC LỤC ......................................................................................................................... v
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................... viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG ............................................................................................. ix
DANH SÁCH CÁC HÌNH ............................................................................................... x
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ ........................................................................................ xi
Chương 1 GIỚI THIỆU .................................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu đề tài......................................................................................................... 2
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................... 3
2.1. Đặc điểm sinh học cá tra ......................................................................................... 3
2.1.1. Phân loại .......................................................................................................... 3
2.1.2. Phân bố ............................................................................................................ 3
2.1.3. Đặc điểm hình thái ........................................................................................... 3
2.1.4. Điều kiện môi trường sống .............................................................................. 4
2.1.4.1. Hàm lượng oxy hoà tan ............................................................................ 4
2.1.4.2. pH ............................................................................................................. 4
2.1.4.3. Nhiệt độ .................................................................................................... 4
2.1.4.4. Độ mặn ..................................................................................................... 4
2.1.5. Đặc điểm dinh dưỡng ...................................................................................... 4

2.1.6. Đặc điểm sinh trưởng ...................................................................................... 4
2.1.7. Đặc điểm sinh sản ............................................................................................ 5
2.2. Sơ lược về bệnh Gan thận mủ do vi khuẩn Edwardsiella ictaluri gây trên cá tra .. 5
2.2.1. Lịch sử bệnh .................................................................................................... 5
2.2.2. Vi khuẩn Edwardsiella ictaluri ....................................................................... 6
2.2.2.1. Phân loại ................................................................................................... 6
v


2.2.2.2. Đặc điểm sinh lý, sinh hoá ....................................................................... 7
2.2.2.3. Chuẩn đoán ............................................................................................... 8
2.2.2.3. Dịch tể bệnh ............................................................................................. 8
2.2.4. Dấu hiệu bệnh lý ............................................................................................ 10
2.2.4.1. Triệu chứng ............................................................................................ 10
2.2.4.2. Bệnh tích đại thể..................................................................................... 10
2.2.4.3. Bệnh tích vi thể ...................................................................................... 10
2.2.5. Phòng bệnh .................................................................................................... 10
2.2.6. Trị bệnh .......................................................................................................... 11
2.2.7. Một số đối tượng cảm nhiễm khác của vi khuẩn Edwardsiella ictaluri........ 11
2.3. Prebiotic ................................................................................................................ 11
2.3.1. Saccharomyces cerevisiae ............................................................................. 12
2.3.2. Mannan oligosaccharide (MOS) .................................................................... 13
2.3.2.1. Giới thiệu MOS ...................................................................................... 13
2.3.2.2. Cấu trúc và cơ chế hoạt động của MOS ................................................. 14
2.3.2.3. Tác động của MOS................................................................................. 15
2.3.3. Những nghiên cứu và khảo nghiệm của MOS ở động vật thuỷ sản .............. 17
2.3.4. MOS trong chế phẩm Actigen ....................................................................... 19
Chương 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................... 21
3.1. Thời gian và địa điểm ........................................................................................... 21
3.2. Vật liệu .................................................................................................................. 21

3.2.1. Vật liệu........................................................................................................... 21
3.2.2. Dụng cụ và hoá chất ...................................................................................... 21
3.2.2.1. Thí nghiệm 1: Khảo sát ảnh hưởng của MOS (Actigen) lên khả năng
miễn dịch không đặc hiệu của cá tra ................................................................... 21
3.2.2.2. Thí nghiệm 2: Khảo sát sự ảnh hưởng của MOS (Actigen) lên khả
năng đề kháng của cá tra đối với vi khuẩn Edwardsiella ictaluri ....................... 22
3.2.3. Nguồn nước ................................................................................................... 23
3.2.4. Thức ăn .......................................................................................................... 23
3.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................... 23

vi


3.3.1. Thí nghiệm 1: Khảo sát ảnh hưởng của MOS (Actigen) lên khả năng miễn
dịch không đặc hiệu của cá tra ................................................................................. 23
3.3.1.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm cho cá tra ăn thức ăn bổ sung MOS
(Actigen).............................................................................................................. 23
3.3.1.2. Kiểm tra số lượng bạch cầu trong máu cá .............................................. 24
3.3.1.3. Phân tích lysozyme ................................................................................ 26
3.3.2. Thí nghiệm 2: Khảo sát sự ảnh hưởng của MOS (Actigen) lên khả năng đề
kháng của cá tra đối với vi khuẩn Edwardsiella ictaluri ......................................... 27
3.3.2.1. Bố trí thí nghiệm .................................................................................... 27
3.3.2.2. Phương pháp chuẩn bị huyền dịch vi khuẩn .......................................... 27
3.3.2.3. Phương pháp gây bệnh thực nghiệm ...................................................... 28
3.3.2.4. Phương pháp theo dõi thí nghiệm .......................................................... 30
3.3.2.5. Xét nghiệm kiểm tra vi khuẩn gây bệnh ................................................ 31
3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................. 31
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................................... 32
4.1. Các yếu tố chất lượng nước trong thời gian tiến hành thí nghiệm........................ 32
4.1.1. Các yếu tố môi trường nước trong quá trình thí nghiệm (10 tuần) cho cá ăn

thức ăn có chứa MOS (Actigen) .............................................................................. 32
4.1.2. Các yếu tố môi trường nước trong quá trình gây cảm nhiễm cá với vi
khuẩn E. ictaluri ...................................................................................................... 32
4.2. Ảnh hưởng của MOS (Actigen) lên khả năng miễn dịch không đặc hiệu của cá
tra sau 10 tuần nuôi thí nghiệm sử dụng thức ăn bổ sung MOS (Actigen).................. 33
4.2.1. Số lượng bạch cầu trong máu cá.................................................................... 33
4.2.2. Hoạt lực lysozyme trong huyết thanh máu cá ............................................... 34
4.3. Ảnh hư ởng của MOS (Actigen) lên khả năng đề kháng của cá tra đối với vi
khuẩn Edwardsiella ictaluri ......................................................................................... 36
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................... 40
5.1. Kết luận ................................................................................................................. 40
5.2. Đề nghị .................................................................................................................. 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................. 41
PHỤ LỤC ........................................................................................................................ 47
vii


DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
µm: micrometer
ADG: Average Daily Gain
BHIA: Brain Heart Infusion Agar
BHIB: Brain Heart Infusion Broth
BKC: Benzalkonium Chloride
CFU: Colony Forming Unit
cm: centimeter
ctv: cộng tác viên
DO: Dissolved Oxygen
EDTA: Ethylen Diamin Tetra Acetat
ELISA: Enzyme-Linked Immunosorbent Assay
ESC: Enteric Septicemia of Catfish

g: gram
IDS 14 GNR: Indentification System with 14 biochemical reationsfor
Indentification of non fastidious Gram Negative Rods.
kg: kilogram
mg: milligram
mL: milliliter
mm: millimeter
NA: Nutrient Agar
NH3: Ammonia
NT: nghiệm thức
o

C: degree Celsius

OD: Optical Density
PCR: Polymerase Chain Reaction
pH: Potential of hydrogen
TN: thí nghiệm
TSA: Tryptic Soy Agar

viii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng

Nội dung

Trang


Bảng 2.1: Các đặc điểm sinh hóa của E.ictaluri (Bùi Quang Tề, 2006) ............................ 7
Bảng 2.2: Khả năng kết dính mầm bệnh của MOS .......................................................... 16
Bảng 4.1: Biên độ dao động của các yếu tố môi trường trong thời gian 10 tuần cho cá
thí nghiệm ăn thức ăn có bổ sung MOS (Actigen) ........................................................... 32
Bảng 4.2: Số lượng bạch cầu đếm được trong các mẫu máu cá tra thí nghiệm ............... 33
Bảng 4.3: Hoạt lực lysozyme trong huyết thanh của cá thí nghiệm ................................. 35
Bảng 4.4: Tỷ lệ sống của cá tra sau 14 ngày gây cảm nhiễm bởi vi khuẩn E. ictaluri .... 38

ix


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình

Nội dung

Trang

Hình 2.1: Hình thái bên ngoài cá tra................................................................................... 3
Hình 2.2: Nhuộm Gram vi khuẩn Edwardsiella ictaluri .................................................... 7
Hình 2.3: Nội tạng cá tra xuất hiện các đốm mủ trắng ..................................................... 10
Hình 2.4: Nấm men Saccharomyces cerevisiae ............................................................... 12
Hình 2.5: Cấu trúc vách tế bào Saccharomyces cerevisiae .............................................. 13
Hình 2.6:Cấu trúc hoá học của α-D-mannan chiết xuất từ Saccharomyces cerevisiae .... 14
Hình 2.7: Cách thức kết dính mầm bệnh của MOS .......................................................... 16
Hình 2.8: Cấu trúc của MOS (Actigen) ............................................................................ 20
Hình 3.1: Cỡ cá tra thí nghiệm ......................................................................................... 21
Hình 3.2: Thức ăn thí nghiệm........................................................................................... 23
Hình 3.3: Bố trí giai và bể thí nghiệm cho ăn thức ăn bổ sung MOS (Actigen) .............. 24
Hình 3.4: Hút máu cá thí nghiệm bằng ống tiêm 1cc ....................................................... 25

Hình 3.5: Buồng đếm hồng cầu Neubauer ....................................................................... 26
Hình 3.6: Huyết thanh cá thu được sau khi ly tâm máu ................................................... 27
Hình 3.7: Đo OD của hỗn hợp huyết thanh và vi khuẩn M. lysodeikticus sau 1’ và 5’
thực hiện phản ứng ở 25oC ............................................................................................... 27
Hình 3.8: Vi khuẩn được tăng sinh trong bình tam giác chứa môi trường BHIB ............ 28
Hình 3.9: Cấy ria để phân lập vi khuẩn từ nội tạng cá thí nghiệm ................................... 28
Hình 3.10: Cấy trang để xác định mật độ vi khuẩn gây bệnh thực nghiệm ..................... 29
Hình 3.11: Bố trí xô ngâm cá gây bệnh ............................................................................ 29
Hình 3.12: Vi khuẩn và dụng cụ gây bệnh ....................................................................... 30
Hình 3.13: Cá được ngâm với vi khuẩn và có sụt khí liên tục ......................................... 30
Hình 3.14: Cá được chuyển lại bể Composite sau khi ngâm với vi khuẩn ...................... 30
Hình 4.1: Các đốm mủ trắng xuất hiện trên nội tạng của cá thí nghiệm .......................... 37
Hình 4.2: Cá bị xuất huyết vây, hàm dưới, da .................................................................. 37
Hình 4.3: Phân lập vi khuẩn từ cá bệnh............................................................................ 38
Hình 4.4: Kết quả định danh vi khuẩn phân lập từ cá bệnh ............................................. 38

x


DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ

Nội dung

Trang

Biểu đồ 4.1: Số lượng bạch cầu trong máu cá ở các NT sau 10 tuần thí nghiệm ............ 34
Biểu đồ 4.2: Hoạt lực lysozyme trong huyết thanh máu cá sau 10 tuần thí nghiệm ........ 35
Biểu đồ 4.3: Tỷ lệ cá chết ở các NT khi gây cảm nhiễm bởi E. ictaluri .......................... 36


xi


Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề
Nghề nuôi trồng thủy sản đang ngày một phát triển và trở thành một ngành
đóng góp đáng kể trong kim ngạch sản xuất. Trong đó, cá tra đang là đối tượng thủy
sản xuất khẩu với nhiều mặt hàng chế biến đa dạng được xuất khẩu qua nhiều nước
trên thế giới. Trước những giá trị lợi nhuận cao do cá tra mang lại đã dẫn đến mức độ
nuôi thâm canh cao và diện tích nuôi nhanh chóng được mở rộng. Từ đó đã dẫn đến sự
phát sinh của nhiều loại bệnh gây tỷ lệ chết ngày càng gia tăng. Dịch bệnh do vi khuẩn
gây ra là một trong những trở ngại chính của mô hình nuôi thủy sản thâm canh
(Kohler, 2000).
Để phòng trị bệnh do vi khuẩn, người nuôi thường sử dụng kháng sinh. Tuy
nhiên, việc sử dụng kháng sinh trong việc điều trị bệnh tạo ra một hệ lụy nghiêm trọng
là sự tồn dư của kháng sinh trong cơ thịt cá ảnh hưởng đến người tiêu dùng, dễ tạo ra
những dòng vi khuẩn kháng thuốc và có thể làm tác động đến môi trường, hệ sinh thái
của khu vực (Sarter và ctv., 2007). Điều này dẫn đến việc điều trị bệnh ngày càng gặp
nhiều khó khăn.
Vì vậy, việc duy trì tình trạng sức khỏe tốt của động vật thủy sản nuôi nói
chung và cá tra nói riêng thông qua việc quản lý tốt ao nuôi kết hợp sử dụng những
hợp chất có hoạt tính sinh học như Mannan Oligosaccharide (MOS), Galacto
Oligosaccharide (GOS), Fructo Oligosaccharide (FOS) nhằm hạn chế việc sử dụng
kháng sinh đang là xu hướng phổ biến hiện nay trên thế giới và ở Việt Nam. Trên thế
giới đã có nhiều nghiên cứu trong lĩnh vực dinh dưỡng sử dụng các loại hoạt chất sinh
học bổ sung vào thức ăn và được đánh giá là chúng có khả năng nâng cao đáp ứng
miễn dịch cũng như tăng trưởng và cải thiện tỉ lệ sống của nhiều loài vật nuôi.
MOS (Actigen) - là sản phẩm của công ty Alltech - được cắt nhỏ từ Bio-Mos®,
thành phần chứa Mannan Oligosaccharide được ly trích từ tế bào nấm men

Saccharomyces cerevisiae, có tác dụng điều chỉnh khả năng đáp ứng miễn dịch, cải
thiện tăng trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn (Miguel và ctv., 2004). Đã có nhiều
nghiên cứu đánh giá việc bổ sung MOS (Actigen) vào các loài vật nuôi. Các nghiên
1


cứu của MOS (Actigen) trên heo, gà thịt, gà tây và một số loài khác cho thấy có thể sử
dụng MOS (Actigen) liều thấp hơn nhiều lần so với Bio-Mos® (Tài liệu kỹ thuật của
Alltech, 2010). Tuy nhiên, hiện tại chưa có nghiên cứu về tác động của MOS
(Actigen) đối với cá tra.
Trước những yêu cầu đặt ra là tăng cường sức đề kháng và cải thiện tỷ lệ sống
để nâng cao hiệu quả kinh tế trên cá tra, đề tài “Ảnh hưởng của Mannan
Oligosaccharide (MOS) trong chế phẩm Actigen lên sự cải thiện hệ miễn dịch
không đặc hiệu của cá tra (Pangasianodon hypophthalmus)” được tiến hành.
1.2. Mục tiêu đề tài
 Đánh giá hiệu quả của MOS (Actigen) lên khả năng tăng cường tính miễn dịch
không đặc hiệu của cá tra.
 Đánh giá hiệu quả của MOS (Actigen) lên khả năng đề kháng của cá tra đối với vi
khuẩn Edwardsiella ictaluri.

2


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Đặc điểm sinh học cá tra
2.1.1. Phân loại
Lớp: Osteichthyes
Bộ: Siluriomes
Họ: Pangasiidae

Giống: Pangasianodon
Loài: Pangasianodon hypophthalmus (Sauvage, 1878)

Hình 2.1: Hình thái bên ngoài cá tra
2.1.2. Phân bố
Cá tra phân bố ở lưu vực sông Mê – kông. Cá trưởng thành chỉ thấy trong ao
nuôi, rất ít gặp trong tự nhiên thuộc địa phận Việt Nam do cá có tập tính di cư ngược
dòng sông Mê – kông để sinh sống và tìm nơi sống tự nhiên.
2.1.3. Đặc điểm hình thái
Thân dài, hẹp ngang, đầu nhỏ vừa phải. Có hai đôi râu trong đó đôi râu hàm
trên ngắn hơn ½ chiều dài đầu, râu hàm dưới ngắn hơn chiều dài đầu. Gai trên cùng
mang thưa và ngắn nên không có tác dụng lọc thức ăn như cá ăn sinh vật phù du. Vây
lưng và vây ngực có gai cứng mang răng cưa ở mặt sau. Vây mỡ nhỏ, vây hậu môn
tương đối dài. Da trơn không có vẩy, hơi xanh trên mặt lưng.
3


2.1.4. Điều kiện môi trường sống
2.1.4.1. Hàm lượng oxy hoà tan
Cá tra có cơ quan hô hấp phụ nên chịu được hàm lượng oxy hòa tan thấp. Do
đó, cá có thể nuôi trong các ao nước tù, dơ bẩn, nơi có nhiều chất hữu cơ hay nuôi
trong bè với mật độ dày (www.fistenet.gov.vn).
2.1.4.2. pH
Cá có khả năng chịu đựng pH từ 5 – 11, nhưng pH thích hợp cho cá phát triển
nhất là 6,5 – 7,5. Ở pH = 5 cá có biểu hiện mất nhớt, các đôi râu teo dần, hoạt động
chậm chạp, khi pH = 11 cá sẽ hoạt động lờ đờ và mất nhớt.
2.1.4.3. Nhiệt độ
Nhiệt độ sống thích hợp cho cá tăng trưởng dao động trong khoảng 26 – 30oC
(Ngô Trọng Lư và Thái Bá Hồ, 2001). Cá tra là loài chịu lạnh kém vì cá tra là một
trong những loài đặc trưng cho loài phân bố ở vùng nhiệt đới.

Ở nhiệt độ 15oC thì cường độ bắt mồi của cá giảm, nhưng cá vẫn sống, ở nhiệt độ
39oC cá sẽ bơi lội không bình thường (Trần Thanh Xuân, 1994).
2.1.4.4. Độ mặn
Cá tra là loài sống chủ yếu ở nước ngọt, không sống được ở vùng nước mặn.
Nhưng có khả năng sống trong vùng nước lợ, độ mặn có thể chịu đựng tối đa là 10‰
(Mai Đình Yên và ctv., 1992).
2.1.5. Đặc điểm dinh dưỡng
Cá tra khi hết noãn hoàng thì thích ăn mồi tươi sống. Vì vậy, chúng ăn thịt lẫn
nhau ngay trong bể ấp và chúng vẫn tiếp tục ăn nhau nếu cá ương không được cho ăn
đầy đủ. Dạ dày của cá phình to hình chữ U và co giãn được, ruột cá tra ngắn, không
gấp khúc lên nhau mà dính vào màng treo ruột ngay dưới bóng khí và tuyến sinh dục.
Dạ dày to và ruột ngắn là đặc điểm của cá thiên về ăn thịt. Khi cá lớn thể hiện rõ tính
ăn rộng, ăn đáy và ăn tạp thiên về động vật nhưng dễ chuyển đổi thức ăn. Trong điều
kiện thiếu thức ăn cá có thể sử dụng các loại thức ăn bắt buộc khác như mùn bã hữu
cơ, thức ăn có nguồn gốc động vật.
2.1.6. Đặc điểm sinh trưởng
Cá tra có tốc độ tăng trưởng tương đối nhanh, còn nhỏ cá tăng nhanh về chiều
dài. Cá ương trong ao sau 2 tháng đã đạt chiều dài 10 - 12cm (khoảng 14 - 15g). Từ
4


khoảng 2,5 kg trở đi, mức tăng trọng lượng nhanh hơn so với tăng chiều dài cơ thể. Cỡ
cá 10 tuổi trong tự nhiên tăng trọng rất ít và có thể sống trên 20 năm, kích thước tối đa
đạt được là 1,8 m. Nuôi trong ao 1 năm cá đạt 1 – 1,5 kg/con (năm đầu tiên), những
năm về sau cá tăng trọng nhanh hơn, có khi đạt tới 5 – 6 kg/năm tùy môi trường, loại
thức ăn sử dụng.
2.1.7. Đặc điểm sinh sản
Tuổi thành thục của cá đực là 2 tuổi và cá cái là 3 tuổi, trọng lượng cá thành
thục lần đầu từ 2,5 – 3 kg. Trong tự nhiên chỉ gặp cá thành thục trên sông thuộc địa
phận Campuchia và Thái Lan.

Cá tra không có cơ quan sinh dục phụ nên nhìn hình dáng bên ngoài thì khó
phân biệt được đực, cái. Ở thời kỳ thành thục, tuyến sinh dục ở cá đực phát triển lớn
gọi là buồng tinh, cá cái gọi là buồng trứng. Tuyến sinh dục của cá tra bắt đầu phân
biệt đực cái từ giai đoạn II tuy màu sắc chưa khác nhau nhiều. Các giai đoạn sau,
buồng trứng tăng về kích thước, hạt trứng màu vàng, tinh sào có hình dạng phân
nhánh, màu hồng chuyển dần sang màu trắng sữa.
Mùa vụ thành thục của cá trong tự nhiên bắt đầu từ tháng 5 – 6 dương lịch, cá
có tập tính di cư sinh sản tự nhiên trên khúc sông có điều kiện sinh thái thích hợp
thuộc địa phận Campuchia và Thái Lan, không sinh sản tự nhiên ở phần sông Việt
Nam. Cá đẻ trứng dính vào giá thể thường là rể của loài cây sống ven sông
Gimenlasiatica sau 24 giờ thì trứng nở thành cá bột và trôi về hạ nguồn.
Trong sinh sản nhân tạo có thể nuôi thành thục sớm và cho đẻ sớm hơn trong tự
nhiên (từ tháng 3 dương lịch hàng năm), cá tra có thể tái phát dục từ 1 – 3 lần trong 1
năm. Sức sinh sản tuyệt đối từ 200.000 đến vài triệu trứng. Sức sinh sản tương đối
135.000 trứng/kg cá cái. Trứng sắp đẻ có đường kính trung bình 1mm sau khi đẻ ra và
hút nước có thể tới 1,5 - 1,6mm.
2.2. Sơ lược về bệnh Gan thận mủ do vi khuẩn Edwardsiella ictaluri
2.2.1. Lịch sử bệnh
Tại Hoa Kỳ vào năm 1976, bệnh được ghi nhận, phân lập và định danh đầu tiên
trên cá nheo Ictalurus punctatus (Hawke, 1979).
Bệnh được mô tả khá đầy đủ về triệu chứng và bệnh tích đặc trưng vào năm
1979, tuy nhiên chưa xác định được nguyên nhân gây ra bệnh (Hawke, 1979).
5


Vào năm 1981, nguyên nhân gây bệnh lần đầu tiên được xác định là do vi
khuẩn gây ra, vi khuẩn được đặt tên là Edwardsiella ictaluri (Shotts và ctv.,1981). Tên
bệnh là Enteric Septicemia of Catfish - ESC, được dịch là “Bệnh nhiễm trùng huyết và
viêm ruột”, hay có tên gọi là Hole in the head disease hay “Bệnh lổ đầu”.
Đến năm 1987, ở Thái Lan đã xảy ra dịch bệnh trên cá trê Clarias bactrachus

do vi khuẩn E. ictaluri gây ra.
Cho đến năm 1992, bệnh đã xuất hiện trên cá tra, cá basa nuôi trong ao, bè ở
Việt Nam với những đốm hoại tử trên gan, thận, lách nhưng không rõ tác nhân gây
bệnh.
Vào cuối năm 1998, bệnh xuất hiện và được mô tả lần đầu tiên trên cá tra nuôi
ở Đồng Bằng Sông Cửu Long (Ferguson và ctv., 2001).
Bệnh được người nuôi gọi tên là bệnh mủ gan hay bệnh gan thận mủ.
Ferguson và ctv. (2001) đã có công trình nghiên cứu đầu tiên mô tả về bệnh gan
thận mủ trên cá tra nuôi tại Việt Nam, vi khuẩn được định danh là Bacillus sp.
Cho đến năm 2002, các nhà nghiên cứu đã đính chính lại nguyên nhân gây bệnh
gan thận mủ trên cá tra Việt Nam là do vi khuẩn Edwardsiella ictaluri (Crumlish và
ctv., 2003).
Năm 2004, ở Thổ Nhĩ Kỳ, bệnh xuất hiện trên cá hồi cầu vồng Oncorhynchus
mykiss. Phát hiện mới đây cho thấy vi khuẩn cũng gây bệnh trên cá Ayu Plecoglossus
altivelis (Nhật).
2.2.2. Vi khuẩn Edwardsiella ictaluri
2.2.2.1. Phân loại
Ngành: Proteobacteria
Lớp: Gammaproteobacteria
Bộ: Enterobacteriales
Họ: Enterobacteriaceae
Giống: Edwardsiella
Loài: Edwardsiella ictaluri

6


Hình 2.2: Nhuộm Gram vi khuẩn Edwardsiella ictaluri
2.2.2.2. Đặc điểm sinh lý, sinh hoá
E.ictaluri là vi khuẩn yếm khí tùy nghi, gây bệnh bắt buộc. Nó có khả năng gây

bệnh cho cá khoẻ, vi khuẩn kén vật chủ. Đây là trực khuẩn gram âm, kích thước 0,75 x
1,25 µm, di động yếu, hình que mảnh, không sinh bào tử, chuyển động nhờ vành tiêm
mao. E. ictaluri cho phản ứng catalase dương tính, oxidase âm và lên men trong môi
trường O/F glucose, H2S (-) tính, Indol (-) tính. Có từ 1 – 3 plasmid liên kết với
E.ictaluri, những plasmid có thể đóng vai trò quan trọng trong việc đề kháng với
kháng sinh (Speyerer và Boyle, 1987; Newton và ctv., 1988). Thành phần Guanin và
Cytozin trong AND là 55 – 59 % (Bùi Quang Tề, 2006). E.ictaluri là một trong những
loài khó phát triển của giống Edwardsiella. Vi khuẩn phát triển chậm trong môi trường
nuôi cấy, cần từ 36 – 48 giờ mới phát triển thành những khuẩn lạc nhỏ trong môi
trường thạch BHIA (Brain Heart Infusion Agar) ở 28 – 30 oC và tăng trưởng chậm
hoặc không tăng trưởng ở nhiệt độ 37 oC (Valerie và ctv., 1994).
Vi khuẩn có thể phân lập từ mẫu cá bệnh (gan, thận, lách) trên môi trường
BHIA, NA hay TSA + 5 % máu. Tuy nhiên, môi trường BHIA giúp vi khuẩn phát
triển tốt hơn. Khuẩn lạc của E.ictaluri có hình tròn nhỏ, màu trắng đục, ở tâm khuẩn
lạc có màu hơi vàng, rìa có răng cưa (Bùi Quang Tề, 2006).
Bảng 2.1: Các đặc điểm sinh hóa của E.ictaluri (Bùi Quang Tề, 2006)
Đặc điểm sinh hóa

Kết quả

Di động ở 25oC

+

Di động ở 35oC

7


Sinh Indol


-

Methyl red

-

Citrate simmons

-

Citrate christensens

-

Sinh H2S trong triple sugar iron

-

Sinh H2S trong pepton iron agar

-

Phát triển ở nồng độ muối 1,5%

+

Phát triển ở nồng độ muối 3 %

-


2.2.2.3. Chuẩn đoán
Dựa vào dấu hiệu bệnh và phân lập mẫu bệnh phẩm từ các vị trí gan, thận, lách
của cá bệnh trên môt số môi trường như: BHIA, TSA+ 5% máu cừu. Trên các môi
trường này khuẩn lạc của E.ictaluri thường nhỏ li ti sau 24h ủ ở 30oC, sau 48h ủ khuẩn
lạc phát triển lớn hơn và rõ nét hơn.
Ngoài ra có thể sử dụng một số phương pháp kỹ thuật khác như: PCR, ELISA,
miễn dịch, các bộ kit định danh thương mại có bán trên thị trường.
2.2.2.3. Dịch tể bệnh
Vi khuẩn E. ictaluri thuộc nhóm vi khuẩn gây bệnh bắt buộc, có thể gây bệnh
ngay cả trên cá khỏe mạnh. Cỡ cá mắc bệnh thường có trọng lượng khoảng từ 0,2 g –
300g/con (cá giống và cá thịt). Cá giống có tỉ lệ chết cao hơn cá thương phẩm, tỷ lệ cá
giống chết có thể lên đến 100% sau 5 ngày mắc bệnh, cá thương phẩm mắc bệnh chết
30 - 50% sau 1 đợt dịch.
Vi khuẩn tồn tại trong gan, thận, não cá sau khi khỏi bệnh được vài tháng.
Chính vì vậy mà có sự kích thích tạo thành đáp ứng miễn dịch có thể giúp cá vượt qua
được các sự nhiễm trùng và các dịch bệnh xảy ra sau này.
E. ictaluri có khả năng sinh tồn dạng yếu do nó chỉ sống được trong nước một
thời gian ngắn, khoảng 8 ngày (Hawke, 1979). Tuy nhiên, chúng có thể tồn tại trong
bùn đến 95 ngày ở 25oC (Plumb và Quinlan, 1986).
Những nghiên cứu bệnh học cho thấy vi khuẩn E. ictaluri có thể xâm nhập từ môi
trường nước vào cơ thể cá qua mũi, mang và qua đường tiêu hóa để gây bệnh cho cá:
- Vi khuẩn trong nước có thể xâm nhập vào cơ thể cá thông qua đường mũi, đến
dây thần kinh khứu giác, đến màng não tiếp tục đến hộp sọ và da (Morrision và Plumb,
8


1994). Vi khuẩn này tấn công vào mũi làm giảm chức năng của niêm mạc mũi ở lớp
màng nhầy. Khi quan sát dưới kính hiển vi nhận thấy có sự hiện diện E. ictaluri trên bề
mặt màng nhầy và trong biểu mô.

- E. ictaluri cũng có thể xâm nhập qua đường tiêu hóa. Đầu tiên vi khuẩn qua
đường miệng, phát triển ở ruột, gan, thận và cơ trong vòng 2 tuần gây cảm nhiễm làm
ruột trương to, đầy hơi (Fracis – Floyd và ctv., 1987). Bằng con đường này thì vi
khuẩn vào mao mạch trong biểu bì gây hoại tử và mất sắc tố da. Ngoài ra, vi khuẩn
cũng có thể xâm nhập qua đường tiêu hóa, qua niêm mạc ruột vào máu gây nhiễm
trùng máu.
- E. ictaluri cũng xâm nhập qua mang . Thí nghiệm chứng minh trong suốt quá
trình ngâm, vi khuẩn sống thành tập đoàn trên biểu bì mang với số lượng lớn , sau đó
gia tăng ở gan và ít phát triển ở thận sau, ruột và não (Nusbaum và Plumb, 1996).
Phương thức lây lan: Vi khuẩn được bài thải từ phân, xác cá chết vào trong
nước đây là con đường truyền lây trực tiếp từ cá này sang cá khác trong ao nuôi. Bệnh
cũng có thể lây lan một cách gián tiếp như: chim, động vật, người, dụng cụ sử dụng
như lưới, vợt dùng chung cho các ao...
Bệnh thường bộc phát mạnh vào mùa xuân, mùa thu ở các tỉnh miền Bắc và
trong các ao nuôi mật độ cao, chất lượng nước xấu và trong nuôi cá lồng bè (Từ Thanh
Dung, 2000; Bùi Quang Tề, 2003). Bệnh cũng thường xảy ra nhiều vào mùa mưa lũ và
kéo dài đến mùa khô, thời điểm bùng phát bệnh cũng khác nhau tùy theo từng năm.
Bệnh còn xảy ra phổ biến trong các tháng có thời tiết chuyển mát (tháng 9 - 12), trong
thời gian này nhiệt độ nước có thể giảm thấp đến 26 - 28oC (Nguyễn Hữu Thịnh và
Trương Thị Thanh Loan, 2007).
Theo Hawke và ctv (1998), E.ictaluri có khả năng gây bệnh cao nhất cho cá
nheo Ictalurus punctatus nuôi ở Hoa Kỳ khi nhiệt độ nước trong khoảng 20 - 28oC.
Như vậy, có khả năng E.ictaluri gây bệnh trên cá tra tại Việt Nam có đặc điểm gây
bệnh trong điều kiện nhiệt độ nước mát tương tự như trên cá nheo (Nguyễn Hữu Thịnh
và Trương Thị Thanh Loan, 2007). Nhưng gần đây do mật độ nuôi ngày càng cao,
môi trường ô nhiễm, mầm bệnh tích tụ trong ao nên bệnh cũng xuất hiện thường xuyên
trong tháng thời tiết nóng (tháng 4, 5 và 6) mặc dù mức độ thiệt hại có thấp hơn
(Nguyễn Hữu Thịnh và Trương Thị Thanh Loan, 2007).
9



Vi khuẩn có khả năng gây bệnh cao nhất khi nhiệt độ nước thấp, khoảng 20 28oC, đặc biệt khi nhiệt độ 25 - 28oC, nhưng khi nhiệt độ nước khoảng 30oC trở lên, cá
bệnh sẽ tự động hết bệnh và tỉ lệ chết giảm xuống.
2.2.4. Dấu hiệu bệnh lý
2.2.4.1. Triệu chứng
Cá bệnh có xu hướng tập trung ở đầu nguồn nước hoặc hai mặt của ao, tách
đàn, treo mình lơ lững trong tầng nước, bơi lội và hít thở chậm hơn bình thường, các
phản ứng kích thích thường chậm chạp, cá bị mất thăng bằng và bơi bơi xoay vòng. Cá
bỏ ăn ngay sau khi nhiễm khuẩn.
2.2.4.2. Bệnh tích đại thể
Khi quan sát biểu hiện bên ngoài cá bệnh thường thấy cá bị xuất huyết quanh
hậu môn, miệng, bụng và các gốc vây. Thỉnh thoảng có tích dịch dưới da vùng sọ (cá
bị phù đầu), mang cá bị nhạt màu
2.2.4.3. Bệnh tích vi thể
Khi mổ khám bên trong thấy gan, thận, lách sưng; hoại tử trên gan, thận, lách.
Nếu bệnh nặng có thể phát triển thành các đốm mủ trắng có đường kính từ 1 – 3 mm
khắp trên bề mặt của các cơ quan này. Dịch viêm xoang bụng hơi vàng, có lẫn máu.
Xuất huyết điểm trên ruột, cơ, mô mỡ. Lòng ruột có chứa dịch lẫn máu (Từ Thanh
Dung và ctv., 2003).

Hình 2.3: Nội tạng cá tra xuất hiện các đốm mủ trắng
(Nguồn: />
2.2.5. Phòng bệnh
Cải tạo ao đúng quy trình kỹ thuật.
Chọn con giống khỏe mạnh có nguồn gốc rõ ràng, không bị nhiễm bệnh.
10


Nuôi với mật độ vừa phải, tránh gây stress cho cá, đặc biệt là vào thời gian có
nhiệt độ nước thích hợp cho sự phát triển của vi khuẩn 20-28oC.

Hạn chế s ử dụng hóa chất diệt kí sinh trùng như CuSO4 vì có thể sẽ làm giảm
chất lượng nước và khả năng đề kháng của cá.
Đối với cá bệnh, cá yếu, cá chết nên vớt và chôn hố có rải vôi.
Giảm lượng thức ăn hoặc ngưng cho ăn để giảm ô nhiễm nước ao và giảm khả
năng lây lan vi khuẩn khi thấy xuất hiện cá bệnh.
Dụng cụ sử dụng nên phơi nắng hay ngâm Chlorine, BKC để diệt mầm bệnh tốt
nhất sử dụng dụng cụ riêng cho mỗi ao để tránh lây lan mầm bệnh.
2.2.6. Trị bệnh
Bệnh gan thận mủ do vi khuẩn E. ictaluri gây ra nên do đó có thể điều trị bằng
kháng sinh. Song việc sử dụng kháng sinh phải đúng nguyên tắc đó là: đúng liều, đúng
lượng, đúng loại kháng sinh, đúng liệu trình, tránh phối hợp các loại kháng sinh ức chế
nhau.
Tuy nhiên với việc sử dụng kháng sinh tràn lan như hiện nay đã dẫn đến hệ quả
là vi khuẩn không còn nhạy cảm với kháng sinh, gây tốn kém và không đạt hiệu quả
trong điều trị. Do đó nguyên tắc chính trong nuôi trồng thủy sản nói chung và nuôi cá
tra nói riêng vẫn là phòng bệnh hơn chữa bệnh.
2.2.7. Một số đối tượng cảm nhiễm khác của vi khuẩn Edwardsiella ictaluri
Vi khuẩn E. ictaluri có khả năng gây bệnh tự nhiên trên nhiều loài cá như bệnh
viêm ruột và nhiễm trùng máu trên cá nheo Ictalurus punctatus (Hawke, 1979; Hawke
và ctv., 1981); cá dao xanh Eigemannia virescens (Kent và Lyons, 1982); cá danio
Danio devano (Blazer và ctv., 1985, Waltman và ctv., 1985), và cá trê Clarias
batrachus (Kasornchandra và ctv., 1987).
Vi khuẩn E. ictaluri còn gây bệnh trên một số loài trong điều kiện thí nghiệm
như cá hồi chinook Oncorhynchus tshauytscha và cá hồi vân Oncorhynchus mykiss
(Baxa và ctv., 1990; trích dẫn bởi Võ Thị Thanh Bình, 2008).
2.3. Prebiotic
Prebiotic được định nghĩa là những thành phần thức ăn không tiêu hóa được
nhưng có tác dụng kích thích sự phát triển hoặc tăng cường hoạt động của các vi
11



khuẩn có ích trong đường ruột và từ đó cải thiện đường tiêu hóa của vật nuôi (Gibson
và Roberfroid, 1995).
Một số prebiotic thường gặp là Fructo Oligosaccharide (FOS), Galacto
Oligosaccharide (GOS), Mannan Oligosaccharide (MOS), và inulin (Teitelbaum và
Walker 2002). MOS, GOS hay FOS là những hợp chất oligosaccharide thuộc nhóm
carbohydrate.
Ở động vật trên cạn prebiotic có tác dụng: Kích thích vi khuẩn Lactobacillus
spp. và Bifidobacter spp.; Ngăn chặn sự phát triển của các vi khuẩn gây bệnh như
Salmonella, Listeria, Escherichia…; tăng cường dinh dưỡng và năng lượng trong khẩu
phần ăn. Trên động vật thủy sản chúng có tác dụng cải thiện tốc độ tăng trưởng, tăng
cường hệ thống miễn dịch không đặc hiệu, tăng khả năng phòng bệnh… (Mahious và
ctv., 2006).
2.3.1. Saccharomyces cerevisiae
Saccharomyces cerevisiae là một trong những loài nấm quan trọng nhất trong
lịch sử loài người. Chúng được dùng để sản xuất đồ uống có chứa cồn và bánh mì do
đó tên thông dụng của chúng là “men bia” hay “men bánh mì” . Chúng là một trong
những loài nấm được thương mại hóa nhiều nhất.

Hình 2.4: Nấm men Saccharomyces cerevisiae
(Nguồn: />
Saccharomyces cerevisiae được dùng như một loại probiotic bổ sung vào để
tăng dinh dưỡng trong khẩu phần ăn cho cả người và động vật. Chiết xuất từ nấm men
12


rất giàu acid amin, vitamin và khoáng chất. Đặc biệt chúng còn là một trong những
nguồn cung cấp vitamin B lớn.
Saccharomyces cerevisiae có một lớp vỏ carbohydrate bao bọc, chứa hầu hết là
β-glucan và mannan, là những cấu trúc đường đa giống tinh bột và cellulose.


Hình 2.5: Cấu trúc vách tế bào Saccharomyces cerevisiae
(Nguồn: />
Vách tế bào Saccharomyces cerevisiae có khả năng hấp thụ hoặc kết dính các
độc tố, các tác nhân kháng vitamin, virus, vi khuẩn có hại nên được chiết xuất để bảo
vệ môi trường đường ruột.
2.3.2. Mannan oligosaccharide (MOS)
2.3.2.1. Giới thiệu MOS
Carbohydrate (hay còn gọi là đường đơn) đóng vai trò độc nhất trong sự sống,
chức năng của carbohydrate rất đa dạng nhờ vào cấu trúc và vị trí của chúng trong hệ
thống sinh học. Carbohydrate là thành phần quan trọng của phần lớn cấu trúc bề mặt tế
bào (Osborn và Khan, 2000). Và cũng là nguồn năng lượng chuyển hóa chủ yếu trong
thức ăn. Các oligosaccharide được hình thành từ 2 đến 10 phân tử monosaccharide.
Hơn 10 phân tử monosaccharide sẽ liên kết lại với nhau và tạo thành một
polysaccharide. Mannose là một monosaccharide để xây dựng lên MOS. Ở ruột non
MOS sẽ không bị phá vỡ liên kết bởi các enzyme tiêu hóa, vì vậy MOS sẽ không bị
biến tính khi tới ruột già (Strickling và ctv., 2000).
MOS được ly trích từ vách tế bào nấm men Saccharomyces cerevisiae và thu
nhận bằng phương pháp ly tâm nấm men đã được tách vỏ (Spring và ctv., 2000).
Chúng có tác dụng tương tự như β – glucan. Do đó, trong sản xuất, phối hợp cả β –
glucan và MOS trong cùng một sản phẩm sẽ kích hoạt hệ miễn dịch của động vật thủy
sản (Lê Thanh Hùng, 2008).
13


×