Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với người nghèo tại chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 119 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN XUÂN THUÂN

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO TẠI CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Vũ Thị Bạch Tuyết

THÁI NGUYÊN - 2016




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế: “Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay
đối với người nghèo tại chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bắc Ninh” là một
kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học độc lập, nghiêm túc.
Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn và
có tính kế thừa, phát triển từ các tài liệu, tạp chí, các công trình nghiên cứu đã được công
bố, các website,…
Các giải pháp nêu trong luận văn được rút ra từ những cơ sở lý luận và quá
trình nghiên cứu thực tiễn.

Thái Nguyên, tháng 02 năm 2016


Tác giả luận văn
Nguyễn Xuân Thuân




ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, chúng tôi đã nhận
được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Vũ Thị Bạch Tuyết - Trường Học
Viện Tài Chính Hà Nội đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong việc nghiên cứu khoa
học và hoàn thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại học Kinh tế và Quản trị
kinh doanh Đại học Thái Nguyên, cảm ơn Ban lãnh đạo và cán bộ NHCSXH tỉnh Bắc
Ninh, đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi nghiên cứu và hoàn thành đề tài.
Xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và người thân trong gia đình đã quan tâm, động
viên và giúp đỡ cho tôi hoàn thiện việc nghiên cứu đề tài.

Tác giả luận văn
Nguyễn Xuân Thuân




iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN........................................................................................... i LỜI CẢM ƠN
...............................................................................................


ii

MỤC

LỤC....................................................................................................iii DANH MỤC CÁC
CHỮ VIẾT TẮT ........................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG
.......................................................................... vii DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
.................................................

viii

MỞ

ĐẦU

...................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài ....................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn .................................................................................. 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI NGƯỜI
NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
............................................................................................ 5
1.1. Cho vay đối với người nghèo tại NHCSXH ............................................ 5
1.1.1. Tổng quan về Ngân hàng chính sách xã hội ......................................... 5
1.1.2. Cho vay đối với người nghèo tại NHCSXH ......................................... 8
1.2. Chất lượng cho vay đối với người nghèo tại NHCSXH ........................ 16
1.2.1. Khái niệm về chất lượng cho vay đối với người nghèo ...................... 16

1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay đối với người nghèo .. 18
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay đối với người nghèo ..... 26
1.3.1. Yếu tố chủ quan ................................................................................. 26
1.3.2. Yếu tố khách quan ............................................................................. 29
1.4. Kinh nghiệm một số chi nhánh NHCSXH về cho vay đối với người nghèo và bài học
kinh nghiệm cho chi nhánh NHCSXH tỉnh Bắc Ninh ....... 31




iv
1.4.1. Kinh nghiệm của NHCSXH tỉnh Bắc Giang ...................................... 31
1.4.2. Kinh nghiệm của NHCSXH tỉnh Lạng Sơn........................................ 33
1.4.3. Bài học kinh nghiệm có khả năng vận dụng đối với chi nhánh
NHCSXH tỉnh Bắc Ninh ............................................................................. 36
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................... 39
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................... 39
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 39
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................... 39
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin .............................................................. 40
2.2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin ........................................................ 40
2.3. Hệ thống chỉ tiêu phân tích, đánh giá chất lượng cho vay đối với người
nghèo................................................................................................. 41
2.3.1. Các chỉ tiêu định lượng ...................................................................... 41
2.3.2. Các chỉ tiêu định tính ......................................................................... 43
Chương 3: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
XÃ HỘI TỈNH BẮC NINH ....................................................................... 45
3.1. Giới thiệu khái quát về chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội tỉnh
Bắc Ninh ..................................................................................................... 45

3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng .............................. 45
3.1.2. Mô hình tổ chức và bộ máy hoạt động của Ngân hàng ....................... 46
3.1.3. Đối tượng phục vụ của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bắc Ninh ....... 49
3.1.4. Tình hình hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bắc
Ninh trong những năm qua .......................................................................... 49
3.2. Thực trạng chất lượng cho vay đối với người nghèo của ngân hàng chính sách xã
hội tỉnh Bắc Ninh .................................................................. 56
3.2.1. Tình hình cho vay đối với người nghèo của NHCSXH tỉnh Bắc Ninh ..... 56
3.2.2. Phân tích chất lượng cho vay đối với người nghèo qua một số chỉ tiêu .... 60




v
3.3. Đánh giá tình hình chất lượng cho vay đối với người nghèo của
NHCSXH tỉnh Bắc Ninh ............................................................................. 66
3.3.1. Những kết quả đạt được trong hoạt động cho vay đối với người nghèo của
NHCSXH tỉnh Bắc Ninh............................................................. 67
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân trong hoạt động cho vay đối với người nghèo
của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bắc Ninh..................... 70
Chương 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO
TẠI CHI NHÁNH

NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẮC NINH

............................................. 76
4.1. Định hướng và mục tiêu hoạt động của ngân hàng chính sách xã hội
tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn 2015 – 2020 ................................................. 76
4.1.1. Nhiệm vụ trọng tâm ........................................................................... 76
4.1.2. Mục tiêu chiến lược ........................................................................... 77

4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với người nghèo của chi nhánh NHCSXH
tỉnh Bắc Ninh ................................................................... 78
4.2.1. Tăng trưởng nguồn vốn nhằm mở rộng cho vay người nghèo ............ 78
4.2.2. Giải pháp về nghiệp vụ cho vay đối với người nghèo ........................ 81
4.2.3. Nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội
trong việc nhận uỷ thác cho vay đối với người nghèo .................................. 84
4.2.4. Tăng cường hoạt động kiểm tra, kiểm soát......................................... 86
4.2.5. Các giải pháp đồng bộ khác ............................................................... 87
4.3. Một số kiến nghị ................................................................................... 89
4.3.1. Kiến nghị với Nhà nước ..................................................................... 89
4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam ...................... 91
4.3.3. Kiến nghị với HĐND và UBND các cấp............................................ 92
4.3.4. Kiến nghị với Hội - Đoàn thể các cấp ................................................ 92
KẾT LUẬN ................................................................................................ 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 96




vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

HĐQT

Hội đồng quản trị

NHCSXH

Ngân hàng Chính sách Xã hội


NHNo&PTNT

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

NHTM

Ngân hàng thương mại NSNN

Ngân sách nhà nước PGD
dịch TK&VV

Phòng giao

Tiết kiệm và vay vốn UBND

Ủy ban nhân dân XĐGN

Xóa đói giảm

nghèo




vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Tình hình nguồn vốn của Ngân hàng giai đoạn 2010 - 2014 ........ 50
Bảng 3.2: Kết quả cho vay của NHCSXH tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2010 - 2014.................................................................................. 53

Bảng 3.3: Kết quả tài chính của NHCSXH tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2010 - 2014.................................................................................. 55
Bảng 3.4: Doanh số cho vay hộ nghèo giai đoạn 2010 - 2014...................... 60
Bảng 3.5: Tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay hộ nghèo giai đoạn
2010 - 2014.................................................................................. 60
Bảng 3.6: Tổng dư nợ cho vay hộ nghèo giai đoạn 2010 - 2014 .................. 61
Bảng 3.7: Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay hộ nghèo giai đoạn 2010-2014 ... 62
Bảng 3.8: Kết quả cho vay hộ nghèo giai đoạn 2010-2014 .......................... 63
Bảng 3.9: Thu lãi từ hoạt động cho vay hộ nghèo giai đoạn 2010 - 2014 ..... 64
Bảng 3.10: Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay hộ nghèo giai đoạn 2010-2014 .......... 65




viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 3.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức NHCSXH tỉnh Bắc Ninh ......................... 47
Biểu đồ 3.1: Tình hình biến động nguồn vốn ............................................... 52
Biểu đồ 3.2: Tình hình cho vay của NHCSXH tỉnh Bắc Ninh...................... 54
Biểu đồ 3.3: Tình hình biến động dư nợ cho vay giai đoạn 2010 - 2014 ...... 61
Biểu đồ 3.4: Tỷ lệ thu lãi cho vay hộ nghèo năm 2010-2014 ....................... 65
Biểu đồ 3.5: Tình hình biến động nợ quá hạn cho vay hộ nghèo năm
2010-2014.................................................................................... 66




1





2
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 20 năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được những kết quả đáng
tự hào: tốc độ tăng trưởng GDP bình quân trên 10%-15%/ năm giai đoạn 2010- 2015.
GNP bình quân đầu người từ 180 USD năm 1990 lên 1.960
USD năm 2013. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đó, thì việc phát triển nền kinh tế
thị trường và hội nhập kinh tế khu vực đã làm nảy sinh nhiều vấn đề bức xúc, trong đó
có vấn đề nghèo đói, phân hoá giàu nghèo, phân tầng xã hội. Trong các nước đang phát
triển nói chung và Việt Nam nói riêng hiện nay tình trạng nghèo đói vẫn chiếm tỷ trọng
lớn.
Chương trình mục tiêu quốc gia về xoá đói giảm nghèo lần đầu tiên được chính
phủ Việt Nam phê chuẩn năm 1998, và đây cùng là lần đầu tiên các nhiệm vụ xoá đói
giảm nghèo được đưa vào quá trình lập kế hoạch thường kỳ của Chính phủ. Các
mục tiêu về xoá đói giảm nghèo được xác định một cách cụ thể với các hoạt động và
nguồn lực được kế hoạch hoá như một phần của kế hoạch phát triển của chính quyền
địa phương.
Xuất phát từ quan điểm: vấn đề nghèo khó không được giải quyết thì không có
một mục tiêu nào mà cộng đồng quốc tế, cũng như quốc gia đặt ra như tăng trưởng
kinh tế, cải thiện đời sống nhân dân, hoà bình, ổn định bảo đảm các quyền của con
người được thực hiện. Vì vậy, xoá đói giảm nghèo trở thành một chủ trương lớn, một
quyết sách lớn của Đảng và Nhà nước ta và cao hơn nữa xoá đói giảm nghèo là một
nội dung quan trọng của định hướng Xã hội Chủ nghĩa. Do đó, nhiệm vụ xoá đói giảm
nghèo đã được xác định là nhiệm vụ có tính chất xã hội hoá ở Việt Nam, không phải là
nhiệm vụ của riêng một ngành nào,cấp nào, mà là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân.
Trên giác độ tài chính, người nghèo được tiếp cận vay vốn theo hai phương thức
tín dụng, đó là: tín dụng nhà nước và tín dụng ngân hàng. Tín dụng nhà nước thực

hiện theo các chương trình và thường bị hạn chế




bởinguồn vốn, việc dẫn vốn lại được thực hiện theo nhiều kênh khác nhau với nhiều
phương thức quản lý và lãi suất khác nhau, dẫn đến chồng chéo và kém hiệu quả. Còn
tín dụng ngân hàng thực hiện theo lãi suất thị trường, cho vay vốn theo các điều kiện
của tín dụng thương mại, nên các hộ nghèo rất khó tiếp cận với các dịch vụ tín dụng
ngân hàng.
Trong những năm qua, Chính phủ đã chỉ đạo các ban, ngành, các địa phương tập
trung tiến hành nhiều giải pháp đồng bộ để thực hiện nhiệm vụ xoá đói giảm nghèo. Tại
Hội nghị Trung ương 5 khoá VIII của Đảng đã chủ trương: “Phải trợ giúp người nghèo
bằng cách cho vay vốn, hướng dẫn cách làm ăn, hình thành quỹ xoá đói giảm nghèo ở
từng địa phương trên cơ sở dân giúp dân, nhà nước giúp dân và tranh thủ các nguồn
vốn quốc tế, phấn đấu tăng hộ giàu và tiến tới xoá đói giảm nghèo”.
Trên cơ sở đó, Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) là tổ chức được Chính phủ
giao cho thực hiện nhiệm vụ này. Là ngân hàng mới ra đời trên cơ sở tổ chức lại của
Ngân hàng Phục vụ Người nghèo và tách ra khỏi Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam, NHCSXH đang đứng trước nhiều thử thách. Theo chuẩn nghèo mới
hiện nay của quốc tế, số hộ nghèo của Việt Nam tăng lên, nhưng các hộ nghèo cần vốn
và được vay vốn ở ngân hàng còn hạn chế, tuy nhiên, bên cạnh đó việc sử dụng vốn vay
của số hộ nghèo được vay vốn ở NHCSXH lại nảy sinh nhiều điều bất cập làm ảnh
hưởng rất lớn đến chất lượng cho vay của ngân hàng. Với mục đích nhằm nâng cao chất
lượng cho vay giảm nghèo ở NHCSXH tỉnh Bắc Ninh, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu:
“Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với người nghèo tại chi nhánh Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh Bắc Ninh” làm luận văn nghiên cứu của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá chất lượng hoạt động cho vay ưu đãi đối với người nghèo của chi nhánh

Ngân hàng CSXH tỉnh Bắc Ninh, từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng cho
vay đối với người nghèo tại NHCSXH tỉnh Bắc Ninh.




2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động cho vay đối với
người nghèo của ngân hàng chính sách xã hội.
- Làm rõ thực trạng chất lượng cho vay đối với người nghèo tại ngân hàng
NHCSXH tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010-2014. Đánh giá chất lượng cho vay đối với người
nghèo; thấy được những thuận lợi, khó khăn, những kết quả đạt được, hạn chế và
nguyên nhân của hạn chế.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với người nghèo tại
NHCSXH tỉnh Bắc Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cho vay đối với người nghèo tại
NHCSXH.
- Phạm vi nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu

hoạt động cho vay

người nghèo tại chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Bắc Ninh từ năm
2010-2014.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo để xây dựng các chính sách phát triển
kinh tế xã hội (nhất là các chính sách xã hội, chính sách tín dụng) trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh.
Nghiên cứu về chất lượng hoạt động cho vay đã được đề cập ở một số đề tài
khoa học và luận văn. Tuy nhiên, hoạt động cho vay đối với hộ nghèo tại NHCSXH trên

địa bàn tỉnh Bắc Ninh chưa có luận văn nào nghiên cứu trong điều kiện môi trường
kinh tế mới. Vì vậy, luận văn sẽ góp phần hoàn thiện các vấn đề lý luận và đi sâu vào
thực tiễn cho vay với hộ nghèo tại địa bàn tỉnh Bắc Ninh, mạnh dạn đưa ra những giải
pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng cho vay của NHCSXH Bắc Ninh trong giai đoạn
tới.




5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các chữ viết tắt, danh mục bảng
biểu, sơ đồ, tài liệu tham khảo, luận văn được chia thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng cho vay đối với người nghèo tại Ngân
hàng Chính sách xã hội.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng chất lượng cho vay đối với người nghèo tại chi nhánh
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bắc Ninh.
Chương 4: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với người nghèo tại
chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bắc Ninh.




Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO TẠI
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
1.1. Cho vay đối với người nghèo tại NHCSXH
1.1.1. Tổng quan về Ngân hàng chính sách xã hội
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của Ngân hàng Chính sách xã hội
Ngân hàng Chính sách xã hội được thành lập theo Quyết định số

131/2002/QĐ-TTg ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ nhằm tách tín
dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương mại trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng phục vụ
người nghèo, để thực hiện chính sách tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng
chính sách khác.
Đặc điểm:
- Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam là một tổ chức tín dụng của Nhà nước,
hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, thực hiện cho vay với lãi suất và các điều kiện
ưu đãi.
- Lãi suất cho vay ưu đãi do Thủ tướng Chính phủ quyết định cho từng thời kỳ,
thống nhất một mức trong phạm vi cả nước.
- Có hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng
trong nước; thực hiện các dịch vụ ngân hàng về thanh toán và ngân quỹ, nghiệp vụ
ngoại hối, phù hợp với khả năng và điều kiện thực tế của đơn vị.
- Ngân hàng Chính sách xã hội được Nhà nước xếp hạng doanh nghiệp đặc biệt,
có tư cách pháp nhân, có bộ máy quản lý và điều hành thống nhất từ Trung ương đến
địa phương trên cả nước bao gồm: Hội sở chính ở Trung ương, sở giao dịch, 63 Chi
nhánh NHCSXH cấp tỉnh, 618 phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện, 10.904 điểm giao dịch
lưu động tại cấp xã.




1.1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng Chính sách xã hội
Cũng giống như các Ngân hàng thương mại, hoạt động chính của Ngân hàng
Chính sách xã hội là huy động vốn, cho vay và thực hiện một số dịch vụ thanh toán và
ngân quỹ.
Thứ nhất, về hoạt động huy động vốn. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện
huy động vốn theo các hình thức sau:
NHCSXH tổ chức huy động vốn trong và ngoài nước có trả lãi đối với các tổ chức
và tầng lớp dân cư bao gồm: tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ

hạn, tiền gửi thanh toán; đặc biệt NHCSXH tổ chức huy động tiết kiệm trong cộng đồng
người nghèo thông qua tổ Tiết kiệm và vay vốn (TK&VV).
Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ
có giá khác; vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước; vay tiết kiệm Bưu
điện, bảo hiểm xã hội Việt Nam; vay Ngân hàng Nhà nước.
Nhận các nguồn vốn đóng góp tự nguyện không có lãi hoặc không hoàn trả
gốc của các cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính, tín dụng và các tổ chức chính
trị - xã hội, các hiệp hội, các tổ chức phi chính phủ trong nước và nước ngoài.
Thứ hai, Ngân hàng Chính sách xã hội được thực hiện các dịch vụ ngân hàng
về thanh toán và ngân quỹ:
- Cung ứng các phương tiện thanh toán.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước
- Thực hiện các dịch vụ thu hộ, chi hộ bằng tiền mặt và không bằng tiền mặt.
- Các dịch vụ khác theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Thứ ba, về hoạt động cho vay
Đến 31/12/2014, NHCSXH đang thực hiện cho vay 25 chương trình tín dụng,
trong đó có 21 chương trình cho vay bằng nguồn vốn trong nước và
4 chương trình cho vay bằng nguồn vốn nước ngoài đó là:




1. Cho vay hộ nghèo;
2. Cho vay hộ nghèo trên địa bàn các huyện nghèo theo Quyết định
2621/QĐ-TTg;
3. Cho vay hộ cận nghèo;
4.

Cho vay học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn theo Quyết định


157/2007/QĐ-TTg;
5. Cho vay giải quyết việc làm của Quỹ quốc gia về việc làm;
6. Cho vay chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn;
7. Cho vay các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài;
8. Cho vay người lao động thuộc huyện nghèo đi xuất khẩu lao động theo Quyết
định số 71/2009/QĐ-TTg;
9.

Cho vay người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp theo Quyết định

52/2012/QĐ-TTg;
10. Cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn
giai đoạn 2012 - 2015 theo Quyết định 54/QĐ-TTg;
11. Cho vay hộ sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn theo Quyết định số
31/2007/QĐ-TTg;
12. Cho vay Thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn theo Quyết
định số 92/2009/QĐ-TTg;
13. Cho vay hộ nghèo xây dựng chòi phòng tránh lũ, lụt theo Quyết định
716/QĐ-TTg;
14. Cho vay nhà ở vùng thường xuyên ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long;
15. Cho vay vốn theo Quyết định 29/2013/QĐ-TTg về một số chính sách hỗ trợ giải
quyết đất ở và giải quyết việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó
khăn vùng đồng bằng sông Cửu long giai đoạn 2013 -2015.
16. Cho vay vốn để hỗ trợ đất sản xuất, chuyển đổi nghề và đi xuất khẩu lao
động cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc
biệt khó khăn giai đoạn 2013-2015 theo Quyết định số
755/QĐ-TTg.





17. Cho vay hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg;
18. Cho vay để ký quỹ đối với người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc theo
Chương trình cấp phép việc làm cho lao động nước ngoài của Hàn Quốc.
19. Cho vay dự án chương trình phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn
KFW.
20. Cho vay dự án phát triển ngành lâm nghiệp (WB);
21. Cho vay dự án IFAD và dự án RIDP tại Tuyên Quang;
22. Cho vay dự án Rừng ngập mặn miền Nam Việt Nam.
23. Cho vay dự án thí điểm mô hình cung cấp dịch vụ tài chính vi mô, tạo việc
làm cho những người sống chung và chịu ảnh hưởng bởi HIV/AIDS và người sau cai
nghiện ma tuý.
24. Cho vay dự án mở rộng tiếp cận tài chính cho người khuyết tật (Nippon).
25. Cho vay khác (các chương trình cho vay từ nguồn vốn địa phương) Trong 25
chương trình cho vay của NHCSXH thì chương trình cho vay
người nghèo là chương trình mang nhiều ý nghĩa và có một vai trò quan trọng đối với sự
tồn tại và phát triển của NHCSXH trong sự nghiệp xóa đói giảm nghèo của Đảng và Nhà
nước.
1.1.2. Cho vay đối với người nghèo tại NHCSXH
1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm cho vay đối với người nghèo tại NHCSXH
Cho vay đối với người nghèo là những khoản cho vay chỉ dành riêng cho hộ
nghèo, có sức lao động, nhưng thiếu vốn để phát triển sản xuất, kinh doanh. NHCSXH
cho hộ nghèo vay trong một khoảng thời gian nhất định, hộ nghèo có nghĩa vụ hoàn trả
số tiền gốc và lãi vay; tuỳ theo từng đối tượng và từng thời kỳ khác nhau hộ nghèo vay
vốn có thể được hưởng các chế độ ưu đãi khác nhau [5].
NHCSXH hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận mà vì mục tiêu xóa đói giảm
nghèo (XĐGN) của quốc gia nên cho vay người nghèo hoạt động theo những mục đích,
nguyên tắc, quy trình cho vay khác hẳn với các loại hình tín dụng của các Ngân hàng
thương mại.





Thứ nhất, về mục đích cho vay: Cho vay đối với hộ nghèo nhằm phục vụ sản xuất
kinh doanh, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xóa
đói giảm nghèo và có việc làm, ổn định xã hội.
Thứ hai, đối tượng và nguyên tắc vay vốn: Đối tượng vay vốn phải là
hộ nghèo có sức lao động nhưng thiếu vốn sản xuất kinh doanh. Về nguyên tắc vay vốn,
hộ nghèo vay vốn phải đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích xin vay đồng thời phải
có nghĩa vụ hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận.
Thứ ba, điều kiện vay vốn: Hộ nghèo phải đảm bảo đủ 4 điều kiện sau mới được
phép vay vốn tại NHCSXH:
- Có hộ khẩu thường trú hoặc có đăng ký tạm trú dài hạn tại địa phương
nơi cho vay.
- Có tên trong danh sách hộ nghèo ở xã (phường, thị trấn) sở tại theo chuẩn hộ
nghèo do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công bố từng thời kỳ.
- Hộ vay không phải thế chấp tài sản và được miễn lệ phí làm thủ tục vay vốn
nhưng phải là thành viên tổ tiết kiệm và vay vốn, được tổ bình xét, lập thành danh sách
đề nghị vay vốn có xác nhận của Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã.
- Chủ hộ hoặc người thừa kế được ủy quyền giao dịch là người đại diện hộ
gia đình chịu trách nhiệm trong mọi quan hệ với NHCSXH, là người trực tiếp ký nhận nợ
và chịu trách nhiệm trả nợ ngân hàng.
Thứ tư, người nghèo được vay vốn NHCSXH thông qua năm chương
trình:
- Chương trình cho vay hộ nghèo để đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ: Mua
sắm các loại vật tư, giống cây trồng, vật nuôi, phân bón, thuốc trừ sâu, thức ăn gia súc
gia cầm… phục vụ cho các ngành trồng trọt, chăn nuôi. Mua sắm các công cụ lao động
nhỏ như: cày, bừa, cuốc, thuổng, bình phun thuốc trừ sâu… Các chi phí thanh toán
cung ứng lao vụ như: thuê làm đất,





bơm nước, dịch vụ thú y, bảo vệ thực vật… Đầu tư làm các nghề thủ công trong hộ gia
đình như: mua nguyên vật liệu sản xuất, công cụ lao động thủ công, máy móc nhỏ...Chi
phí nuôi trồng, đánh bắt, chế biến thủy hải sản như: đào đắp ao hồ, mua sắm các
phương tiện ngư lưới cụ… Góp vốn thực hiện dự án sản xuất kinh doanh do cộng đồng
người lao động sáng lập và được chính quyền địa phương cho phép thực hiện.
- Chương trình cho vay hộ nghèo về nhà ở theo quyết định
167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tưởng Chính phủ. Hộ nghèo vay vốn đề
làm mới nhà ở hoặc vay sửa chữa nhà ở. Riêng đối với cho vay sửa chữa nhà ở,
NHCSXH chỉ cho vay đối với hộ nghèo sửa chữa lại nhà ở bị hư hại, dột nát. Vốn vay chủ
yếu sử dụng vào việc mua nguyên vật liệu xây dựng, chi trả tiền công lao động phải thuê
ngoài.
- Chương trình cho vay điện sinh hoạt để đầu tư vào chi phí lắp đặt đường dây
dẫn điện từ mạng chung của thôn, xã tới hộ vay như: cột, dây dẫn, các thiết bị thắp
sáng…
Cho vay góp vốn xây dựng thủy điện nhỏ, các dự án điện dùng sức gió, năng
lượng mặt trời; máy phát điện cho một nhóm hộ gia đình ở nơi chưa có điện lưới
quốc gia.
- Chương trình cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường để góp vốn xây dựng
dự án cung ứng nước sạch đến từng hộ. Ngoài ra những địa phương chưa có dự án tổng
thể phát triển nước sạch thì NHCSXH cho hộ nghèo vay vốn làm giếng khơi; giếng
khoan; xây bể lọc nước, chứa nước…
- Cho vay giải quyết một phần nhu cầu thiết yếu về học tập (chương trình cho
vay học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn) nhằm hỗ trợ cho học sinh sinh viên một
phần chi phí như: học phí, mua sắm các thiết bị phục vụ học tập (sách, vở, bút mực…)
của con em hộ nghèo đang theo học tại các trường phổ thông.
Thứ năm, hộ nghèo được vay vốn với lãi suất ưu đãi do Thủ tướng
Chính phủ quyết định cho từng thời kỳ, thống nhất một mức trong phạm vi cả





nước. Hiện nay, NHCSXH cho hộ nghèo vay vốn với lãi suất 0.55%/ tháng. Ngoài lãi suất
cho vay, hộ nghèo không phải trả thêm bất kỳ một khoản phí nào khác.
Thứ sáu, phương thức cho vay: NHCSXH đang thực hiện hai phương
thức cho vay: Một là, phương thức cho vay uỷ thác từng phần qua các tổ chức
chính trị - xã hội. Hai là, phương thức cho vay trực tiếp đến khách hàng. Do đối tượng
của Ngân hàng Chính sách xã hội chủ yếu là hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác,
số lượng khách hàng lớn, món vay nhỏ, địa bàn rộng… nên phương thức cho vay chủ
yếu trong hệ thống NHCSXH là ủy thác bán phần qua các tổ chức chính trị - xã hội trên
địa bàn nhưng NHCSXH trực tiếp giải ngân đến từng hộ vay vốn có sự chứng kiến của
các tổ chức đoàn thể và áp dụng phương thức cho vay từng lần. Mỗi lần vay vốn
hộ nghèo và NHCSXH phải thực hiện đầy đủ các thủ tục cần thiết theo quy định.
Thứ bẩy, mức cho vay đối với từng hộ nghèo được xác định căn cứ vào: nhu cầu
vay vốn, vốn tự có và khả năng hoàn trả nợ của hộ vay. Mỗi hộ có thể vay vốn một hay
nhiều lần nhưng tổng dư nợ không vượt quá mức dư nợ cho vay tối đa đối với một hộ
nghèo do HĐQT NHCSXH quyết định và công bố từng thời kỳ. Hiện nay, mức cho vay tối
đa hộ nghèo là 50 triệu đồng/1 hộ.
Thứ tám, quy trình thủ tục cho vay hộ nghèo của NHCSXH.
Hộ nghèo có nhu cầu vay vốn tại NHCSXH, đầu tiên hộ nghèo phải tự nguyện gia
nhập vào tổ tiết kiệm và vay vốn của các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn. Khi đã trở
thành thành viên của tổ tiết kiệm và vay vốn, hộ nghèo viết giấy đề nghị vay vốn gửi Tổ
trưởng tổ tiết kiệm và vay vốn (TK&VV).
Tổ trưởng tổ tiết kiệm và vay vốn nhận giấy đề nghị vay vốn của tổ viên. Tiến
hành tổ chức họp tổ để bình xét những hộ nghèo đủ điều kiện vay vốn, lập danh sách
hộ nghèo đề nghị vay vốn kèm giấy đề nghị vay vốn của các tổ viên trình UBND cấp xã,
phường. Tại cấp xã, Ban xóa đói giảm nghèo





xác nhận các hộ xin vay đúng là những hộ thuộc diện nghèo theo quy định và hiện đang
cư trú hợp pháp tại xã. UBND xác nhận và phê duyệt danh sách hộ nghèo xin vay để gửi
NHCSXH xem xét, giải quyết.
Sau khi có xác nhận của UBND cấp xã, tổ có trách nhiệm gửi danh sách xét
duyệt hộ nghèo vay vốn tới NHCSXH để làm thủ tục phê duyệt cho vay và nhận thông
báo danh sách các hộ được phê duyệt cho vay.
NHCSXH tập hợp giấy đề nghị vay vốn và danh sách hộ nghèo vay vốn từ các
xã (phường, thị trấn) gửi lên, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của bộ hồ sơ vay vốn và ra
quyết định cho vay.
1.1.2.2. Vai trò của cho vay đối với người nghèo
Phân hóa giàu nghèo là một trong những mặt trái của nền kinh tế thị trường, nó
tồn tại một cách khách quan song song với quá trình phát triển nền kinh tế đối với mỗi
quốc gia. Đặc biệt đối với nước ta đang trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị
trường có sự điều tiết của Nhà nước thì vấn đề giảm tỷ lệ nghèo đói là một yêu cầu
cấp bách. Hỗ trợ người nghèo là một trong những mục tiêu quan trọng trong chính
sách phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Chính phủ. Giảm tỷ lệ đói nghèo sẽ hạn chế
được các tệ nạn xã hội, tạo môi trường sống lành mạnh, góp phần thúc đẩy phát triển sản
xuất kinh tế của đất nước. Người nghèo được hỗ trợ vốn tự sản xuất bằng chính sức lao
động của mình, tăng thu nhập, cải thiện được đời sống, từng bước vươn lên thoát
nghèo. Chính vì vậy, quan điểm cơ bản của chiến lược phát triển xã hội mà Đảng ta đã đề
ra là phát triển kinh tế, ổn định và công bằng xã hội nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng văn minh.
Một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến tnh trạng nghèo đói là do người
nông dân thiếu vốn, kỹ thuật, kiến thức làm ăn. Vốn, kỹ thuật, kiến thức làm ăn là “chìa
khoá” để người nông dân vượt khỏi ngưỡng nghèo đói.[1] Do không đáp ứng đủ vốn
nhiều người rơi vào thế luẩn quẩn, làm không đủ





ăn phải đi làm thuê, vay nặng lãi, bán lúa non mong đảm bảo cuộc sống tối thiểu hàng
ngày nhưng nguy cơ nghèo đói vẫn thường xuyên đe dọa họ. Mặt khác, do thiếu kiến
thức làm ăn nên họ chậm đổi mới tư duy, bảo thủ với phương pháp sản xuất kém hiệu
quả. Thiếu kiến thức và kỹ thuật làm ăn là một lực cản lớn nhất hạn chế tăng thu nhập
và cải thiện đời sống của hộ gia đình nghèo. Mục tiêu của NHCSXH không chỉ thực thi
cấp vốn tín dụng cho người nghèo mà còn một mục tiêu cao hơn nữa là thông qua hoặc
kết hợp với truyền tải vốn có nhiệm vụ đào tạo nâng cao tri thức cho người nghèo. Như
vậy, cho vay người nghèo của NHCSXH có một ý nghĩa vô cùng quan trọng không chỉ đối
với người nghèo mà còn đối với cả xã hội.
- Cho vay ưu đãi đối với người nghèo là phương thức hiệu quả giúp người nghèo
vươn lên thoát nghèo. Vốn là một trong những điều kiện tiên quyết, là bàn đạp để giúp
người nghèo thoát khỏi cuộc sống khó khăn vất vả. Nước ta là một nước nông nghiệp,
trong công cuộc xây dựng và đổi mới đất nước, Đảng và Nhà nước đã rất chú trọng tập
trung đầu tư vốn và đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá trong khu vực nông
nghiệp nông thôn, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân đặc biệt là đối
với các hộ nghèo. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã có rất nhiều chính sách
tín dụng ưu đãi dành riêng cho người nghèo, đặc biệt là chính sách thành lập nên Ngân
hàng Chính sách xã hội. NHCSXH chính là một trong những kênh dẫn vốn quan trọng và
hiệu quả của Nhà nước đến tận tay các hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn. Hộ nghèo
với nguồn vốn được hỗ trợ từ Ngân hàng Chính sách xã hội đầu tư mua nguyên vật liệu,
con giống, thức ăn gia súc, cải tạo cơ sở vật chất… tham gia vào quá trình sản xuất và
lưu thông hàng hoá dần dần cải thiện cuộc sống và vươn lên thoát nghèo.
- Cho vay ưu đãi đối với người nghèo giúp người nghèo tiếp cận được với nguồn
vốn rẻ, tránh tình trạng vay nặng lãi. Những người nghèo không có tài sản và vốn để có
thể tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh họ bắt





buộc phải vay vốn trên thị trường với lãi suất cao, chi phí lớn dẫn đến hiệu quả kinh
doanh thấp, lợi nhuận không đủ bù đắp chi phí nợ nần chồng chất, đã nghèo lại càng
nghèo. Việc cho vay vốn ưu đãi hộ nghèo bằng nguồn vốn của Chính phủ đã tạo điền
kiện cho hộ nghèo được tiếp cận với nguồn vốn ưu đãi đẩy lùi tình trạng cho vay nặng
lãi. Các hộ nghèo thực sự trở thành chủ thể tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh, bình đẳng đối với các đối tượng khách hàng khác trong việc tiếp cận nguồn vốn
tín dụng ngân hàng. Nhiều hộ gia đình nhờ nguồn vốn vay ưu đãi của ngân hàng đã
thoát nghèo và làm giàu bằng chính các sản phẩm nông nghiệp trên quê hương mình.
Đời sống vật chất và tinh thần của hộ nghèo được cải thiện, bộ mặt xã hội từng bước
được đổi mới theo hướng văn minh, hiện đại.
- Cho vay ưu đãi đối với người nghèo tạo cơ hội cho người nghèo được tham gia
hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Cung ứng vốn cho người
nghèo theo chương trình chỉ định, với mục tiêu đầu tư cho sản xuất kinh doanh thông
qua kênh tín dụng cho vay có hoàn trả cả gốc và lãi đã buộc người vay phải tính toán
sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, và sản xuất cho ai, tự chọn lựa những phương
án đầu tư tốt nhất để sử dụng đồng vốn có hiệu quả. Vì thế, người nghèo phải
nghiên cứu, áp dụng khoa học kỹ thuật của thời đại vào trong sản xuất kinh doanh đồng
thời tm ra biện pháp quản lý nguồn vốn phù hợp nhất. Cho vay ưu đãi giúp người
nghèo năng động và sáng tạo hơn trong lao động sản xuất, tích luỹ được kinh
nghiệm trong công tác quản lý kinh tế.
Nguồn vốn ưu đãi giúp các hộ nghèo thiếu vốn sản xuất, kinh doanh sống trong
nền kinh tế “tự cung tự cấp” tham gia vào nền kinh tế thị trường và trở thành một
trong những thành phần kinh tế quan trọng đó là thành phần kinh tế hộ gia đình, kinh tế
cá thể… đóng góp một phần vào sự nghiệp phát triển chung của đất nước.





- Cho vay ưu đãi tác động trực tiếp vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông
nghiệp nông thôn. Trong nông nghiệp để chuyển đổi từ một nền sản xuất nông
nghiệp lạc hậu lên một nền sản xuất hàng hóa lớn thì vấn đề quan trọng là phải thực
hiện công nghiêp hóa - hiện đại hóa ngành nông nghiệp bằng cách áp dụng các biện
pháp khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất. Công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp
là việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, đưa các loại giống mới có năng suất cao
vào áp dụng trong thực tiễn và phải được thực hiện trên diện rộng. Vay vốn NHCSXH
giúp người nghèo không những có vốn để đầu tư mà còn cung cấp kiến thức nhà nông
cho hộ nghèo. Tại các buổi sinh hoạt định kỳ của tổ tiết kiệm và vay vốn có phối hợp với
các tổ chức đoàn thể và chính quyền phổ biến kiến thức khuyến nông, khuyến lâm,
khuyến ngư, hoặc dạy nghề cho các hội viên giúp hội viên có kiến thức làm kinh tế.
Thông qua buổi sinh hoạt định kỳ các thành viên trao đổi kiến thức, kinh nghiệm trong
chăn nuôi, trồng trọt giúp hộ nghèo đầu tư vốn hiệu quả hơn. Tín dụng hộ nghèo đã
góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn thông qua áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tạo ra các ngành nghề dịch vụ mới trong nông nghiệp,
thực hiện phân công lại lao động xã hội.
- Cho vay ưu đãi hộ nghèo góp phần xây dựng nông thôn mới. Xóa đói giảm
nghèo là nhiệm vụ trọng tâm của toàn Đảng, toàn dân, của các cấp, các ngành. Để được
vay vốn ưu đãi của NHCSXH hộ nghèo phải tuân theo một số quy định bắt buộc như tự
nguyện tham gia vào Tổ tiết kiệm và vay vốn, bình xét công khai hộ nghèo được vay
vốn, tạo ra mối liên hệ chặt chẽ giữa các tổ chức chính trị xã hội, của cấp uỷ, chính
quyền.
Tăng cường quyền lực lãnh đạo của cấp uỷ, chính quyền trong việc chỉ đạo phát
triển kinh tế ở địa phương.
Thông qua các buổi sinh hoạt định kỳ của các tổ tiết kiệm và vay vốn,
các hộ vay giúp đỡ lẫn nhau kinh nghiệm trồng trọt chăn nuôi, lồng ghép





×