Tải bản đầy đủ (.doc) (131 trang)

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NAM TRỰC, TỈNH NAM ĐỊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 131 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

ĐỖ VĂN THẮNG

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NAM TRỰC, TỈNH NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2016

64


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

ĐỖ VĂN THẮNG

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NAM TRỰC, TỈNH NAM ĐỊNH

Chuyên ngành: Phát triển nông thôn
Mã số:
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Bảo Dương


HÀ NỘI - 2016

65



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
của riêng tôi, trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ trong việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
Tác giả luận văn

Đỗ Văn Thắng

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn này tôi đã
nhận được sự giúp đỡ tận tình của rất nhiều thầy cô giáo, cá nhân, các cơ quan và
các tổ chức. Tôi xin được bầy tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới tất
cả các thầy cô giáo, cá nhân, các cơ quan và tổ chức đã quan tâm giúp đỡ, tạo
mọi điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS. Phạm Bảo Dương,
thầy đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám
hiệu trường Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Ban Chủ nhiệm Khoa Sau đại học,
Ban Chủ nhiệm Khoa Kinh tế và phát triển nông thôn, Bộ môn Kinh tế nông
nghiệp và chính sách, các thầy cô giáo Khoa Sau đại học, khoa Kinh tế và PTNT
đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi về nhiều mặt trong quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Huyện uỷ, UBND, các phòng ban chức, trạm
thuỷ nông, Công ty KTCTTL huyện Nam Trực, chính quyền địa phương các xã
trong Huyện, các HTXDVNN và bà con nông dân đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong

quá trình điều tra thực tế để nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn những người thân và bạn bè đã chia sẻ cùng tôi
những khó khăn, động viên và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi học tập, nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả
Đỗ Văn Thắng

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan.....................................................................................................................i
Mục lục...........................................................................................................................iii
Danh muc cac chư viêt tăt.............................................................................................vi
Danh mục bảng.............................................................................................................vii
Danh mục biểu đồ..........................................................................................................ix
Phần 1. Đặt vấn đề..............................................................................................................1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................1

1.2.


Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................3

1.2.1.

Mục tiêu chung....................................................................................................3

1.2.2.

Mục tiêu cụ thể.....................................................................................................3

1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................3

1.3.1.

Đối tượng nghiên cứu..........................................................................................3

1.3.2.

Phạm vi nghiên cứu..............................................................................................3

Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý công trình thủy lợi...............................5
2.1.

Cơ sở lý luận về quản lý công trình thủy lợi....................................................5

2.1.1

Một số khái niệm................................................................................................5


2.1.2.

Vai trò của thủy lợi và một số đặc điểm của quản lý công trình thủy lợi............8

2.1.3.

Yêu cầu quản lý công trình thủy lợi...................................................................11

2.1.4.

Nội dung quản lý công trình thủy lợi....................................................................13

2.1.5.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý công trình thủy lợi......................................15

2.2.

Cơ sở thực tiễn về quản lý công trình thủy lợi...................................................17

2.2.1.

Kinh nghiệm quản lý công trình trên thế giới...............................................17

2.2.2.

Thực tiễn quản lý công trình thủy lợi ở Việt Nam..............................................19

2.2.3.


Bài học kinh nghiệm..........................................................................................24

Phần 3. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu.............................................26
3.1.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.............................................................................26

3.1.1.

Điều kiện tự nhiên..............................................................................................26

3.1.2.

Điều kiện kinh tế - xã hội.....................................................................................27

3.2.

Phương pháp nghiên cứu...................................................................................30

3.2.1.

Chọn điểm nghiên cứu.......................................................................................30

3.2.2.

Phương pháp thu thập số liệu.............................................................................30

iii



3.2.3.

Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu................................................................34

3.2.4.

Phương pháp phân tích.......................................................................................34

3.2.5.

Một số chỉ tiêu phân tích.....................................................................................35

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận.....................................................................37
4.1.

Thực trạng quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn huyện Nam Trực.....................37

4.1.1.

Quản lý hệ thống các công trình thủy lợi trên địa bàn huyện Nam Trực.............37

4.1.2.

Quản lý xây dựng và lập kế hoạch xây dựng các công trình thủy lợi trên
địa bàn huyện Nam Trực....................................................................................40

4.1.3.

Quản lý vận hành, duy tu, bảo dưỡng các công trình thủy lợi trên địa

bàn huyện Nam Trực..........................................................................................47

4.1.4.

Quản lý tài chính các công trình thủy lợi trên địa bàn huyện Nam Trực.............54

4.2.

Kết quả quản lý công trình thủy lợi với sản xuất kinh doanh trên địa bàn
huyện Nam Trực.................................................................................................61

4.2.1.

Kết quả quản lý CTTL tới giá trị sản lượng nông nghiệp của Huyện................61

4.2.2.

Kết quả quản lý CTTL với sản xuất kinh doanh trên địa bàn 3 xã nghiên
cứu......................................................................................................................62

4.3.

Đánh giá thực trạng quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn huyện Nam
Trực....................................................................................................................74

4.3.1.

Kết quả đạt được..............................................................................................74

4.3.2.


Những mặt tồn tại, hạn chế.............................................................................74

4.4.

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý công trình thủy lợi trên
địa bàn huyện Nam Trực....................................................................................75

4.4.1.

Chủ trương, chính sách, quy định, ngân sách nhà nước đến quản lý công
trình thủy lợi.......................................................................................................75

4.4.2.

Quy hoạch công trình thủy lợi...........................................................................77

4.4.3.

Nguồn lực quản lý công trình thủy lợi...............................................................78

4.4.4.

Trình độ, năng lực cán bộ và sự hiểu biết của người dân..................................79

4.4.5.

Sự liên kết và phối hợp các tác nhân..................................................................82

4.4.


Định hướng và đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý công trình thủy lợi
trên địa bàn huyện Nam Trực............................................................................83

4.4.1

Quan điểm và định hướng về quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn Huyện
............................................................................................................................83

iv


4.4.2.

Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn
huyện Nam Trực.................................................................................................85

Phần 5. Kết luận và kiến nghị..........................................................................................99
5.1.

Kết luận..............................................................................................................99

5.2.

Kiến nghị..........................................................................................................100

Tài liệu tham khảo......................................................................................................102

v



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH, HĐH

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá

CTTL

Công trình thuỷ lợi

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

MTV

Một thành viên

UBND

Ủy ban nhân dân

HTX

Hợp tác xã


DVNN

Dịch vụ nông nghiệp

KTCT

Khai thác công trình

BQLDA

Ban quản lý dự án

KTCTTL

Khai thác công trình thuỷ lợi

NSNN

Ngân sách nhà nước

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Phân loại các công trình thủy lợi ở Việt Nam................................................10

vi


Bảng 3.1: Tình hình nhân khẩu và lao động của huyện (2013 - 2015)...........................28
Bảng 3.2: Cơ cấu kinh tế các ngành của huyện (2013 - 2015).......................................28
Bảng 3.3: Kết quả sản xuất kinh doanh của huyện (2013 - 2015)..................................29
Bảng 3.4: Tình hình phân bổ mẫu điều tra và phỏng vấn...............................................33

Bảng 4.1: Tổng hợp công trình thủy lợi thuộc địa bàn huyện Nam Trực do
Công ty TNHH MTV KTCTTL Nam Ninh quản lý, khai thác....................38
Bảng 4.2: Tổng hợp công trình thủy lợi thuộc địa bàn huyện Nam Trực do
UBND các xã, HTX thuộc địa bàn Huyện quản lý, khai thác......................40
Bảng 4.3: Kế hoạch quản lý xây dựng công trình thủy lợi trọng điểm huyện
Nam Trực giai đoạn 2013 - 2015..................................................................42
Bảng 4.4: Kế hoạch quản lý xây dựng mới công trình thủy lợi HTKT - phúc lợi
của huyện Nam Trực giai đoạn 2013 - 2015.................................................44
Bảng 4.5: Kế hoạch quản lý xây dựng mới công trình thủy lợi phòng chống lụt
bão huyện Nam Trực giai đoạn 2013 - 2015.................................................46
Bảng 4.6: Kế hoạch quản lý tu sửa nâng cấp công trình thủy lợi huyện Nam
Trực giai đoạn 2013 - 2015...........................................................................48
Bảng 4.7: Tình hình gia cố các công trình thủy lợi trên địa bàn huyện Nam Trực
giai đoạn 2013 - 2015...................................................................................51
Bảng 4.8: Tình hình duy tu và bảo dưỡng các công trình thủy lợi của huyện
Nam Trực giai đoạn 2013 - 2015..................................................................53
Bảng 4.9: Tổng hợp diện tích và ngân sách cấp bù thủy lợi phí trên địa bàn
huyện Nam Trực giai đoạn 2013-2015.........................................................54
Bảng 4.10: Bảng tổng hợp ý kiến miễn thủy lợi phí của cán bộ huyện của cán bộ
xã và các hộ được điều tra............................................................................55
Bảng 4.11: Tổng hợp ý kiến miễn thủy lợi phí của cán bộ xã và các hộ được
điều tra..........................................................................................................55
Bảng 4.12: Định mức thu phí dịch vụ nước của huyện Nam Trực.................................56
Bảng 4.13: Tình hình thu phí dịch vụ nước của Huyện (2010 - 2015)...........................56
Bảng 4.14: Tình hình chi cho hoạt động quản lý sử dụng công trình thuỷ lợi của
huyện Nam Trực...........................................................................................57
Bảng 4.15: Công tác kiểm tra, giám sát hoạt động quản lý công trình thủy lợi
trên địa bàn huyện Nam Trực........................................................................59

vii



Bảng 4.16: Bảng sai phạm và xử lý sai phạm về hoạt động quản lý công trình
thủy lợi trên địa bàn huyện Nam Trực...........................................................59
Bảng 4.17: Kết quả xử lý vi phạm về đê điều và công trình thủy lợi theo Chỉ thị số
14/CT-UBND của UBND tỉnh Nam Định trên địa bàn huyện Nam Trực
.......................................................................................................................60
Bảng 4.18: Kết quả quản lý vi phạm trên các trục kênh năm 2015................................61
Bảng 4.19: Mức tăng giá trị sản lượng nông nghiệp của Huyện....................................62
Bảng 4.20: Tình hình quản lý các công trình thủy lợi ở 3 xã nghiên cứu năm
2015...............................................................................................................63
Bảng 4.21: So sánh việc kiên cố hóa kênh mương ở 3 xã nghiên cứu...........................65
Bảng 4.22: Hiệu quả của việc kiên cố hóa kênh mương trong tiêu hao điện năng
và nước tưới..................................................................................................68
Bảng 4.23: Kết quả một số chỉ tiêu của các hộ điều tra tại các xứ đồng đã cứng
hóa và chưa cứng hóa kênh mương ở 3 xã nghiên cứu (bình quân
một hộ)..........................................................................................................70
Bảng 4.24: Kết quả quản lý CTTL tới thu nhập, sản xuất kinh doanh của các hộ
điều tra ở 3 xã nghiên cứu.............................................................................72
Bảng 4.25: Hiệu quả của việc kiên cố hóa kênh mương trong việc đóng góp vào
cảnh quan môi trường...................................................................................73
Bảng 4.26: Tình hình đầu tư công cho hệ thống thủy lợi trên địa bàn huyện
Nam Trực......................................................................................................78
Bảng 4.27: Trình độ của cán bộ làm công tác quản lý thủy lợi trên địa bàn huyện
Nam Trực năm 2016.....................................................................................81

viii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Hình 2.1: Sơ đồ phân cấp quản lý công trình thủy lợi ở nước ta.......................................7
Sơ đồ 4.1. Tổ chức quản lý công trình thủy lợi huyện Nam Trực...................................37

ix


PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Thủy lợi có vai trò vô cùng quan trọng đối với sản xuất nông nghiệp và
đời sống nói chung, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển và góp phần vào việc
đẩy mạnh công cuộc CNH-HĐH đất nước. Thủy lợi có vai trò tăng diện tích canh
tác, tăng năng suất cây trồng tạo điều kiện thay đổi cơ cấu nông nghiệp, giống
loài cây trồng, vật nuôi; cải thiện chất lượng môi trường và điều kiện sống của
nhân dân nhất là những vùng khó khăn về nguồn nước; thúc đẩy sự phát triển của
các ngành khác như công nghiệp, thủy sản, du lịch…; tạo công ăn việc làm, góp
phần nâng cao thu nhập cho nhân dân, giải quyết nhiều vấn đề xã hội, khu vực do
thiếu việc làm, do thu nhập thấp, từ đó góp phần ổn định về kinh tế và chính trị
trong cả nước; thủy lợi góp phần vào việc chống lũ lụt do xây dựng các công
trình đê điều,… từ đó bảo vệ cuộc sống bình yên của nhân dân và tạo điều kiện
thuận lợi cho họ tăng gia sản xuất.
Trong những năm gần đây, tỉnh Nam Định nói chung và huyện Nam Trực
nói riêng đã tập trung chỉ đạo công tác nâng cấp và quản lý các công trình thủy
lợi nhằm khai thác và sử dụng đạt hiệu quả cao nhất. Tỉnh đã huy động nhiều
nguồn vốn trong và ngoài nước, sự đóng góp tích cực của nhân dân, do vậy đã
xây dựng được hệ thống công trình thuỷ lợi đều khắp trên địa bàn toàn tỉnh để
phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Đến nay, toàn tỉnh có khoảng 1.300 công
trình thuỷ lợi, mỗi năm tưới cho khoảng 21.000ha lúa, trong đó số công trình đã
được kiên cố, bán kiên cố là 955 công trình (33 hồ chứa, 897 công trình đập dâng
và 25 trạm bơm các loại) tưới cho 16.726ha lúa/năm, số còn lại là công trình tạm
tưới cho hơn 4.000ha lúa/năm. Hệ thống công trình thuỷ lợi đã góp phần tăng hệ

số sử dụng đất từ 1,3 năm 2000 lên 1,96 năm 2016; góp phần tăng sản lượng
lương thực có hạt, góp phần đảm bảo ổn định lương thực trên địa bàn tỉnh.
Nhưng hầu hết các công trình thuỷ lợi sau khi bàn giao cho địa phương
quản lý đã bộc lộ nhiều tồn tại như không có cán bộ chuyên môn để quản lý, vận
hành công trình; thiếu nguồn để duy tu, quản lý công trình; việc quản lý công
trình tuỳ tiện không theo quy trình nên công trình nhanh chóng bị xuống cấp,
không phát huy hiệu quả thiết kế.
Về mô hình tổ chức quản lý khai thác công trình thuỷ lợi, trên địa bàn tỉnh
duy trì 02 mô hình tổ chức quản lý khai thác công trình: Mô hình công ty thuỷ
1


nông trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quản lý khai thác các công trình thuỷ lợi đã
được xây dựng kiên cố và được các chủ đầu tư giao trên địa bàn tỉnh (tại thời
điểm là 754 công trình); mô hình các tổ dùng nước do các huyện, xã thành lập để
quản lý các công trình nhỏ lẻ, công trình tạm, tuy nhiên cho đến nay chưa có địa
phương nào thành lập tổ dùng nước.
Bên cạnh đó, trong quá trình thực hiện công tác tổ chức quản lý các công
trình thuỷ lợi còn có những tồn tại vướng mắc cụ thể như: Đơn vị khai thác công
trình thuỷ lợi mới thành lập và đi vào hoạt động nên đội ngũ cán bộ, nhân viên
còn thiếu kinh nghiệm trong thực tiễn; sự phối hợp với chính quyền địa phương
trong việc triển khai kế hoạch và biện pháp công trình còn hạn chế; người dân
còn chông chờ ỷ lại vào Nhà nước; điều kiện địa hình chia cắt mạnh, sông suối
có độ dốc lớn nên quy mô công trình lớn nhưng năng lực tưới nước nhỏ nên
không đủ kinh phí cho duy tu, quản lý và bảo vệ công trình; các địa phương chưa
thành lập được các tổ dùng nước để thực hiện quản lý, khai thác công trình thuỷ
lợi theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Vấn đề quản lý, khai thác, sử dụng các CTTL ở huyện là những đề tài mới
được nhiều tác giả quan tâm: Lê Cường (2009), làm tốt công tác thuỷ lợi để phát
triển sản xuất, bảo vệ công trình. Luận văn Thạc sỹ, trường Đại học Thuỷ lợi. Tác

giả đã có những nhận định chung cho công tác thuỷ lợi để thúc đẩy sản xuất; Tác
giả Nguyễn Thị Vòng (2012), Nghiên cứu giải pháp nâng cao kết quả sử dụng
các công trình thuỷ nông trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định. Luận
văn Thạc sỹ, trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. Nghiên cứu đã đưa ra được
một số giải pháp tích cực thiết thực góp phần nâng cao kết quả sử dụng các công
trình thuỷ nông trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng; Công trình nghiên cứu của tác
giả Trần Xuân Hoà (2015), Nghiên cứu Quản lý và khai thác các CTTL huyện
Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh. Luận văn Thạc sỹ, trường Đại học Kinh tế - Đại học
Quốc gia Hà Nội.
Tuy nhiên việc Quản lý công trình thuỷ lợi trên địa bàn huyện Nam Trực,
tỉnh Nam Định giai đoạn 2010 - 2015 chưa có tác giả nào nghiên cứu và viết bài.
Do vậy, tôi chọn nghiên cứu đề tài “Giải pháp quản lý công trình thủy lợi trên địa
bàn huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định” vì thấy rằng đề tài này có tính cấp thiết và ý
nghĩa thực tiễn cao đối với huyện Nam Trực góp phần nâng cao công tác quản lý công
trình thuỷ lợi trên địa bàn huyện tốt hơn trong thời gian tới.

2


1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng, nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng
đến quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn huyện Nam Trực thời gian qua; đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao quản lý công trình thủy lợi ở huyện Nam
Trực tỉnh Nam Định thời gian tới để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình
hình mới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý công trình thủy lợi;
- Đánh giá thực trạng quản lý công trình thủy lợi, phân tích các yếu tố ảnh
hưởng trên địa bàn huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định trong những năm vừa qua;

- Đề xuất định hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản
lý công trình thủy lợi trên địa bàn huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định trong thời
gian tới.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý công trình thủy lợi từ đó đưa
ra các giải pháp quản lý công trình thủy lợi để có thể đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ
được giao.
Đối tượng khảo sát của đề tài là các cán bộ, nhân viên phòng NN&PTNT
huyện, Công ty TNHH MTVKTCTTL Nam Ninh, UBND xã, Hợp tác xã DVNN,
các hộ nông dân có đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Nam Trực, tỉnh
Nam Định.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1. Phạm vi về nội dung
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý công trình
thủy lợi;
- Nghiên cứu thực trạng quản lý công trình thủy lợi của huyện Nam Trực;
- Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý công trình thủy lợi;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý công trình thủy lợi để
đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ.
3


1.3.2.2. Về không gian
Đề tài được nghiên cứu tại các 3 xã: Nam Dương, Nam Hoa, Nam Thanh ở
huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định.
1.3.2.3. Về thời gian
Đề tài nghiên cứu từ tháng 1/2016 - tháng 7/2016. Số liệu sử dụng từ
2013-2015.


4


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
2.1.1 Một số khái niệm
2.1.1.1. Một số khái niệm
* Thuỷ lợi:
Thủy lợi theo nghĩa chung nhất là những biện pháp khai thác tài nguyên
nước mang lại lợi ích cho con người. Những biện pháp khai thác nước bao gồm:
Khai thác nước mặt và nước ngầm thông qua các hệ thống bơm hoặc cung cấp
nước tự chảy. Những nguồn lợi cơ bản do tài nguyên nước mang lại bao gồm:
Nước dùng cho sản xuất nông nghiệp (trồng trọt, nuôi trồng thủy sản,…), nước
dùng vào việc phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp nông thôn, nước
phục vụ cho sinh hoạt đời sống, nước tạo ra môi trường sinh thái thích hợp cho
đời sống vật nuôi và cây trồng trong nông nghiệp (Pháp lệnh khai thác và bảo vệ
công trình thuỷ lợi, 2001).
* Công trình thủy lợi:
“Công trình thủy lợi” là cơ sở kinh tế - kỹ thuật thuộc kết cấu hạ tầng
nhằm khai thác nguồn lợi của nước, phòng, chống tác hại của nước và bảo vệ
môi trường sinh thái bao gồm: Hồ chứa nước, đập, cống, trạm bơm, đường ống
dẫn nước, kênh, công trình trên kênh và bờ bao các loại (Pháp lệnh khai thác và
bảo vệ công trình thuỷ lợi, 2001).
Cho đến nay chưa có một quy định thống nhất về quy mô các công trình
thuỷ lợi. Theo quy mô phục vụ, mức vốn đầu tư, người ta thường phân chia thuỷ
lợi thành 3 cấp: lớn, vừa và nhỏ.
* Hệ thống thuỷ lợi:
Hệ thống thuỷ lợi bao gồm các công trình thuỷ lợi có liên quan trực tiếp
với nhau về mặt khai thác và bảo vệ trong một khu vực nhất định (Pháp lệnh khai

thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi, 2001).
* Hộ dùng nước:
Hộ dùng nước là cá nhân, tổ chức được hưởng lợi hoặc làm dịch vụ từ các
công trình thủy lợi do doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi trực tiếp phục
5


vụ trong việc tưới nước, tiêu nước, cải tạo đất, phát điện, nuôi trồng thủy sản,
giao thông vận tải, du lịch, nghiên cứu khoa học, cấp nước cho công nghiệp và
dân sinh (Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi, 2001).
* Dịch vụ nước:
Là một phần phí dịch vụ về nước của công trình thủy lợi để góp phần chi
phí cho công tác tu bổ, vận hành và bảo vệ công trình thủy lợi (Pháp lệnh khai
thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi, 2001).
* Tổ chức hợp tác dùng nước:
Là hình thức hợp tác của những người cùng hưởng lợi từ công trình thủy
lợi, làm nhiệm vụ khai thác và bảo vệ công trình, phục vụ sản xuất, dân sinh
(Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi, 2001).
* Quản lý:
- Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành
vi hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt được
mục đích đã đề ra và đúng với ý chí của người quản lý (VIM, 2006).
- Quản lý là một quá trình nhằm để đạt được các mục đích củ một tổ chức
thông qua việc thực hiện chức năng cơ bản là kế hoạch hóa, tổ chức, điều hành
và kiểm tra đánh giá (Suranat, 1993).
* Quản lý công trình thủy lợi:
Là quá trình điều hành hệ thống công trình thủy lợi (tùy thuộc vào điều
kiện cụ thể và quy mô phục vụ từng công trình mà áp dụng các biện pháp quản lý
thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả công trình về mặt tưới tiêu cũng như tính bền
vững của công trình) theo một cơ chế phù hợp, bao gồm công tác kế hoạch hóa,

điều hành bộ máy, quản lý vận hành, duy tu công trình, quản lý tài sản và tài
chính (Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi, 2001).
* Hệ thống kênh mương dẫn nước:
Bao gồm hệ thống tưới và hệ thống tiêu. Hệ thống tưới làm nhiệm vụ vận
chuyển nước từ công trình đầu mối về phân phối cho hệ thống điều tiết nước mặt ruộng
trên từng cánh đồng trong khu vực tưới. Hệ thống tiêu làm nhiệm vụ vận chuyển nước
thừa trên mặt ruộng do tưới hoặc do mưa gây nên, ra khu vực chứa nước.
* Cống đầu kênh: Là công trình dẫn nước hoặc tiêu nước cho một diện
tích hưởng lợi nhất định thuộc trách nhiệm quản lý của người hưởng lợi. Chi phí
6


quản lý, vận hành tu sửa và bảo vệ các công trình từ cống đầu kênh đến mặt
ruộng do người hưởng lợi đóng góp (gọi tắt là phí dịch vụ thủy nông nội đồng).
2.1.1.2. Hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về thủy lợi
Căn cứ Điều 47 Luật Tài nguyên nước; Điều 29 Pháp lệnh khai thác và
bảo vệ công trình thuỷ lợi; Nghị định 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 quy
định thi hành một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.
Hiện nay các hệ thống công trình thủy lợi được 02 cấp trực tiếp vận hành đó là:
Các công ty khai thác công trình thủy lợi (doanh nghiệp nhà nước) và tổ chức
thủy nông cơ sở (các tổ chức HTX dùng nước, tổ đội thủy nông…).
Mô hình tổ chức quản lý nhà nước CTTL các tỉnh trên phạm vi cả nước
được mô tả như sau:
Phân cấp tổ chức hành chính

UBND Tỉnh

Phân cấp tổ chức cơ quan
chuyên môn QLNN về thủy lợi


Sở NN&PTNT
Chi cục thủy lợi

UBND Huyện

Phòng NN&PTNT

UBND Xã
Ban nông nghiệp

Cơ chế chỉ đạo;

Cơ chế phối hợp QL chuyên môn

Hình 2.1: Sơ đồ phân cấp quản lý công trình thủy lợi ở nước ta
- Đối với cấp tỉnh, thành phố: UBND cấp tỉnh quản lý nhà nước về lĩnh
vực thủy lợi ở cấp tỉnh, trực tiếp quản lý các công ty trên địa bàn tỉnh. Sở Nông
nghiệp&PTNT là cơ quan chuyên môn tham mưu cho UBND cấp tỉnh quản lý
nhà nước về lĩnh vực thủy lợi trên địa bàn tỉnh. Tham mưu cho cấp Sở là các Chi
cục thủy lợi.
- Đối với cấp huyện: UBND cấp huyện là cơ quan quản lý nhà nước về
lĩnh vực thủy lợi trên địa bàn huyện. Phòng Nông nghiệp và PTNT (Phòng Kinh
7


tế - Hạ tầng) là cơ quan tham mưu cho UBND cấp huyện quản lý nhà nước về
lĩnh vực thủy lợi trên địa bàn huyện.
- Đối với cấp xã, thị trấn: UBND cấp xã là cơ quan quản lý nhà nước về
lĩnh vực thủy lợi trên địa bàn xã. Ban nông nghiệp các xã tham mưu trực tiếp
điều hành công tác sản xuất, thủy lợi trên địa bàn. Các HTX dịch vụ nông nghiệp

tổ chức quản lý vận hành triển khai.
2.1.2. Vai trò của thủy lợi và một số đặc điểm của quản lý công trình thủy lợi
2.1.2.1. Vai trò của thủy lợi
Trong khuôn khổ của nền kinh tế quốc dân, thuỷ lợi là một ngành có đóng
góp đáng kể để giải quyết 5 vấn đề mang tính chất toàn cầu: Hòa bình; lương thực
thực phẩm; bùng nổ dân số; ô nhiễm môi trường; năng lượng, nhiên liệu. Nghị
quyết đại hội Đảng đã chỉ ra rằng nông nghiệp phải là mặt trận hàng đầu.Vì phát
triển nông nghiệp là vấn đề giải quyết vấn đề lương thực thực phẩm. Bên cạnh các
biện pháp thâm canh tăng năng suất cây trồng như cơ giới hoá nông nghiệp, phân
bón, bảo vệ thực vật,... thì thuỷ lợi phải là biện pháp hàng đầu. Thủy lợi đáp ứng
các yêu cầu về nước - một trong những điều kiện tiên quyết để tồn tại và phát triển
cuộc sống cũng như các loại hình sản xuất. Đồng thời thủy lợi góp phần không nhỏ
cho sự nghiệp phát triển bền vững của đất nước, không ngừng nâng cao đời sống
cả về kinh tế và văn hóa - xã hội (Nguyễn Thị Vòng, 2012).
Xuất phát từ vai trò của ngành thuỷ lợi trong hệ thống kinh tế quốc dân
ngành thuỷ lợi có bốn nhiệm vụ chính sau đây:
- Cung cấp nước cho dân sinh, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông thuỷ
với khối lượng và chất lượng cần thiết.
- Dẫn và xử lý nước thải để bảo vệ nguồn nước tránh bị ô nhiễm.
- Hồi phục và bổ sung nguồn nước để lợi dụng theo kế hoạch.
- Phòng chống lũ lụt, bảo vệ bờ biển ,tránh những thiệt hại về người, tài
sản của nhân dân và tài sản xã hội chủ nghĩa.
Xây dựng thuỷ lợi là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt, nó sản xuất
trực tiếp ra tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. Ngành thuỷ lợi góp phần
trực tiếp cải thiện đời sống của nhân dân thông qua các công trình, tạo ra tích luỹ
cho xã hội từ lợi nhuận của các hoạt động sản xuất kinh doanh (Nguyễn Thị
Vòng, 2012).
8



Ngành thuỷ lợi góp phần thực hiện đường lối kinh tế, chính trị, văn hoá,
quốc phòng của Đảng đồng thời thuỷ lợi quản lý một khối lượng lớn vốn đầu tư
nhà nước, thường chiếm khoảng 8-10% vốn đầu tư xây dựng của các ngành trong
nền kinh tế quốc dân. Thuỷ lợi đã tạo ra một giá trị sản phẩm xã hội bằng 1112% Tổng sản phẩm quốc dân cả nước và tiêu phí từ 14-16% tổng số lao động.
2.1.2.2 Một số đặc điểm của quản lý công trình thủy lợi
a. Phân loại công trình thủy lợi
Công trình thủy lợi được xây dựng để phục vụ cho những mục đích khác
nhau, trong những điều kiện tự nhiên về khí tượng thủy văn, địa hình, địa chất…
khác nhau. Do đó, công trình thủy lợi rất đa dạng về biện pháp và hình thức kết
cấu, quy mô công trình. Vì vậy, công trình thủy lợi được phân loại theo các đặc
trưng sau (Phan Khánh, 1997).
* Theo tác dụng của công trình:
- Công trình dùng nước: Dùng để chắn nước và dâng cao mực nước như
đập, đê, cống điều tiết.
- Công trình lấy nước: để lấy nước ở sông, hồ chứa, hệ thống kênh như
cống, trạm bơm.
- Công trình tháo nước: để tháo nước lũ ở các hồ chứa, tháo nước thừa ở
hệ thống kênh như đập tràn, cống tháo.
- Công trình chỉnh trị: để điều chỉnh tác dụng của dòng nước đối với lòng
sông, bờ sông, bờ biển, kè, mỏ hàn, công trình chống sang.
* Theo vị trí xây dựng và điều kiện làm việc:
- Nhóm công trình đầu mối (trên sông)
- Nhóm công trình trên hệ thống (nội địa)
* Theo quy mô và tính chất quan trọng của công trình:
- Dựa vào quy mô công trình mà phân thành các loại như loại I, loại II,
loại III, loại IV( tùy theo khả năng phục vụ của công trình, như khả năng tưới,
tiêu, cấp điện, lấy nước, chống lũ, vận tải).
- Theo tính chất quan trọng của công trình về mặt kỹ thuật chia thành cấp.
Cấp công trình phụ thuộc vào loại công trình, vào công trình là chủ yếu hay thứ
yếu, công trình lâu dài hay tạm thời, theo các quy phạm hiện hành.


9


Ở nước ta, việc phân loại các công trình thủy lợi được Nhà nước quy định
theo Tiêu chuẩn Việt Nam 5060 - 90, thể hiện qua Bảng 2.1.
Bảng 2.1: Phân loại các công trình thủy lợi ở Việt Nam
STT

Công suất điện
(103kw)

Năng lực tưới (1000 ha)

Lưu lượng
(m3/s)

Loại công
trình

Tưới

Tiêu

-

-

15 - 20


Loại lớn

> 50

> 50

10 - 15

Loại lớn

1

Từ 300 - 1000

2

>50 - 300

3

>2 - 50

>10 - 50

>10 - 50

5 - 10

Loại lớn


4

>0,2 - 2

> 2 - 10

> 2 - 10

1-5

Loại vừa

5

<0,2

<2

<2

<1

Loại nhỏ

Nguồn: Tổ chức lương thực và Nông nghiệp liên hợp quốc, 1991

b. Đặc điểm của quản lý công trình thủy lợi
- Việc quản lý và sử dụng các công trình thủy lợi của cộng đồng này, có
ảnh hưởng tới việc quản lý và sử dụng công trình của cộng đồng khác (Trần
Xuân Hoà, 2015).

- Các công trình thủy lợi không được mua bán như các công trình khác.
Do đó, hình thức tốt nhất để quản lý và sử dụng các công trình thủy lợi là cộng
đồng tham gia (Trần Xuân Hoà, 2015).
Điều 10 - Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi đã quy định: Hệ
thống CTTL được xây dựng bằng vốn ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ
ngân sách Nhà nước do doanh nghiệp Nhà nước có tên là Công ty khai thác CTTL
trực tiếp khai thác và bảo vệ. Công ty khai thác CTTL là Doanh nghiệp phục vụ
đặc thù, hoạt động theo phương thức hoạch toán lấy thu bù chi, được Nhà nước hỗ
trợ về tài chính như Điều 11 Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi đã
quy định. Quản lý và sử dụng các công trình thủy lợi mang tính chất cộng đồng
cao và có quan hệ chặt chẽ với nhau. (Trần Xuân Hoà, 2015).
- Các công trình thủy lợi phải được quy hoạch và thiết kế xây dựng mang
tính hệ thống. Bên cạnh những quy hoạch và thiết kế xây dựng cần có sự tham
gia của chính cộng đồng hưởng lợi trực tiếp từ các công trình đó và có sự hỗ trợ
của Nhà nước về vốn cũng như việc điều hành thực hiện quản lý các công trình
thủy lợi đó (Nguyễn Bá Tuyn, 1998).
10


2.1.3. Yêu cầu quản lý công trình thủy lợi
2.1.3.1. Nguyên tắc quản lý công trình thủy lợi
- Việc tổ chức quản lý, vận hành công trình thủy lợi phải đảm bảo tính hệ
thống của công trình, kết hợp quản lý theo lưu vực và từng vùng.
- Mô hình tổ chức quản lý, vận hành công trình thủy lợi phải phù hợp với tính
chất, đặc điểm hoạt động, yêu cầu kỹ thuật quản lý, vận hành và điều kiện cụ thể của
từng vùng, từng địa phương.
- Việc quản lý, vận hành và bảo vệ các công trình đầu mối lớn, công trình quan
trọng, hệ thống kênh trục chính và kênh nhánh có quy mô lớn, kỹ thuật vận hành phức
tạp phải do doanh nghiệp có năng lực và kinh nghiệm trong quản lý, vận hành và bảo vệ.
- Tổ chức, cá nhân được giao hoặc có sự tham gia quản lý, khai thác và bảo vệ

công trình, hệ thống công trình thủy lợi phải có đủ năng lực, kinh nghiệm phù hợp với
quy mô, tính chất, yêu cầu kỹ thuật của từng công trình, hệ thống công trình được
giao, chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn và pháp luật về
kết quả thực hiện nhiệm vụ quản lý, vận hành và bảo vệ công trình thủy lợi trong
phạm vi được giao.
2.1.3.2. Yêu cầu của công tác quản lý công trình thủy lợi
a. Quản lý công trình thủy lợi đúng quy định
Theo Điều 3, Pháp lệnh số 32/2001/PL-UBTVQH10 ngày 04/4/2001:
- Việc khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi phải bảo đảm tính hệ thống
của công trình, không chia cắt theo địa giới hành chính.
- Việc khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi được xây dựng từ mọi nguồn
vốn đều phải tuân theo quy hoạch, kế hoạch, quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ
thuật và dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Mỗi hệ thống công trình thủy lợi hoặc công trình thủy lợi phải do một tổ
chức hoặc cá nhân trực tiếp quản lý khai thác và bảo vệ theo quyết định của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
- Tổ chức, cá nhân được hưởng lợi từ công trình thủy lợi có trách nhiệm
tham gia xây dựng kế hoạch khai thác và phương án bảo vệ công trình.
- Công trình thủy lợi được khai thác, sử dụng tổng hợp để phục vụ các
ngành kinh tế quốc dân.

11


- Việc khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi phải bảo đảm các yêu cầu
phòng, chống suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước và các tác hại khác do
nước gây ra, bảo đảm an toàn công trình.
- Căn cứ vào quy mô, ý nghĩa kinh tế - xã hội và quốc phòng, an ninh,
Chính phủ quy định tiêu chuẩn công trình thủy lợi, hệ thống công trình thủy lợi
quan trọng quốc gia.

b. Quản lý công trình thủy lợi hợp lý
Việc quản lý công trình thủy lợi phải đảm bảo đúng theo quy định của
pháp luật và phải đảm bảo tính hợp lý ở từng nơi, từng thời điểm sản xuất để phát
huy tối đa tác dụng của các công trình thủy lợi.
c. Quản lý công trình thủy lợi hiệu quả
- Hiệu quả trong quản lý duy tu: Được thể hiện ở mức tiết kiệm chi phí
vận hành và duy tu, mức tăng hoặc ổn định diện tích được tưới, hiệu quả sử
dụng thủy lợi phí cho vận hành và duy tu các công trình thủy lợi. (Nguyễn
Văn Sơn, 2008).
- Hiệu quả trong sử dụng các công trình thủy lợi: Tổng diện tích tưới, giá
thành của công trình/1ha được tưới, mức tăng về năng suất cây trồng và vật nuôi
do tưới tiêu mang lại, mức tăng vụ do tưới tiêu mang lại đi liền với mức độ đa
dạng hóa cây trồng, vật nuôi, mức độ phát triển của các ngành nghề khác do sử
dụng nguồn nước từ các công trình thủy lợi (Nguyễn Văn Sơn, 2008).
- Hiệu quả xã hội từ công trình thủy lợi mang lại: Mức độ công bằng xã
hội giữa các cộng đồng do công trình phục vụ và giữa các nhóm nông dân trong
cùng một cộng đồng trong việc đóng góp vốn, lao động trong xây dựng và hưởng
lợi, mức đa dạng hóa về cơ cấu kinh tế trong nông thôn. Mức tăng GDP của các
tầng lớp dân cư nông thôn cũng như thành thị, mức tạo công ăn việc làm cho lao
động nông thôn, mức giảm tỷ lệ hộ nghèo do việc phát triển các công trình thủy
lợi mang lại (Nguyễn Văn Sơn, 2008).
- Tính bền vững của công trình thủy lợi: Sau khi công trình thủy lợi hoàn
thành, cơ quan quản lý, cộng đồng đủ khả năng để quản lý, sử dụng và duy tu
công trình được lâu dài. Mức độ đóng góp của cộng đồng về vốn, lao động trong
thiết kế cũng như trong xây dựng, vận hành, phân phối nước từ công trình đầu
mối đến hệ thống thủy lợi nội đồng, mức độ không lệ thuộc vào đầu tư của bên
ngoài, nâng cao ý thức làm chủ của người dân đối với các công trình thủy lợi.
- Hiệu quả về môi trường sinh thái: Sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất
12



và nước, tác động của công trình thủy lợi đến việc bảo vệ môi trường và cân
bằng sinh thái (Nguyễn Văn Sơn, 2008).
* Một số vấn đề cần lưu ý khi đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng các
công trình thủy lợi:
- Hiệu quả công tác và kết quả phục vụ mang tính chất chu kỳ (năm, vụ).
- Phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên và bị chi phối bởi các yếu tố khách quan
như thời tiết, nguồn nước, kế hoạch sản xuất nông nghiệp, dân trí.
- Phụ thuộc vào từng loại công trình.
- Mức đảm bảo theo tần suất thiết kế.
- Là xí nghiệp công ích.
- Hiệu quả mang lại vừa trực tiếp vừa gián tiếp.
2.1.4. Nội dung quản lý công trình thủy lợi
2.1.4.1. Quản lý hệ thống các công trình thủy lợi
Chức năng tổ chức trong quản lý công trình thủy lợi là chức năng hình
thành cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý cùng các mối quan hệ phân cấp, phân
quyền trong quản lý công trình thủy lợi.
2.1.4.2. Quản lý xây dựng các công trình thủy lợi
Quản lý xây dựng, lập kế hoạch trong quản lý công trình thủy lợi là lựa
chọn một trong những phương án hành động tương lai cho toàn bộ hệ thống công
trình thủy lợi và cho từng bộ phận trong một công trình. Nó bao gồm sự lựa chọn
các mục tiêu của quản lý công trình thủy lợi, xác định các phương thức để đạt
được các mục tiêu. Việc xây dựng, lập kế hoạch quản lý công trình thủy lợi được
thực hiện từ tất cả các cấp, các ngành liên quan có thẩm quyền và được thực hiện
hàng năm hoặc trong một giai đoạn nhất định.
2.1.4.3. Quản lý vận hành, duy tu, bảo dưỡng các công trình thủy
lợi
Là hoạt động xác định quyền hạn, phạm vi ra quyết định, phân bổ và sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực đồng thời phối hợp quản lý giữa tổ chức và cộng đồng
nhằm đạt được hiệu quả tối đa, phát huy tác dụng của các công trình thủy lợi. Việc

quản lý công trình thủy lợi bao gồm chủ yếu các nội dung như sau:
+ Công tác quan trắc: Cần tiến hành quan trắc thường xuyên, toàn diện.
Nắm vững quy luật làm việc và những diễn biến của công trình đồng thời dự kiến
13


×