TRƯỜNG THPT HÙNG VƯƠNG Giáo án ngữ văn 12 - Chương trình cơ bản
Ngày soạn: 22/03/09
Tiết: 91-92
Bài dạy:
Tiếng Việt
I- MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
- Kiến thức: Nắm vững đặc điểm của ngôn ngữ dung trong các văn bản hành chính để phân
biệt với các phong cách ngôn ngữ khác: chính luận, khoa học, nghệ thuật.
- Kĩ năng: Có kĩ năng hoàn chỉnh văn bản theo mẫu in sẵn của Nhà nước, hoặc có thể tự soạn
thảo những văn bản thông dụng như : đơn từ, biên bản,…khi cần thiết.
- Tư tưởng: Hình thành khái niệm cũng như các quy tắc sử dụng ngôn ngữ trong các văn bản
hành chính..
II- CHUẨN BỊ:
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Đồ dùng dạy học, phiếu học tập, …
- Phương án tổ chức lớp học: nhóm học, thảo luận, thuyết trình, nêu vấn đề,...
- Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách tham khảo, thiết kế bài giảng.
2. Chuẩn bị của học sinh:
- Đọc kĩ văn bản sách giáo khoa, sách tham khảo, soạn bài theo Hướng dẫn học bài
- Nội dung và các bài tập của tiết trước.
III- HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1- Ổn định lớp: 1’
- Điểm danh học sinh, ghi tên học sinh vắng(nếu có).
- Chuẩn bị kiểm tra bài cũ.
2- Kiểm tra bài cũ: 5’
Câu hỏi : Làm bài tập đã cho ở tiết trước
Dự kiến phương án trả lời:
3. Giảng bài mới:
Giới thiệu bài: (2’)
Tiến trình tiết dạy: Khi các em soạn thảo các loại văn bản hành chính như: viết giấy xin phép nghỉ
học, viết đơn., khai lí lịch…thì các em thường gặp lúng túng, mắc nhiều sai sót. Để hướng dẫn các
em những kiến thức và kĩ năng sử dụng ngôn ngữ trong các văn bản hành chính , các em sẽ đến với
bài Phong cách ngôn ngữ hành chính.
TL
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung
15’ Hoạt động 1: H/dẫn HS
tìm hiểu về văn bản hành
chính và ngôn ngữ hành
chính
-GV yêu cầu học sinh đọc
3 văn bản trong SGK
Hoạt động 1: H/dẫn HS
tìm hiểu về văn bản hành
chính và ngôn ngữ hành
chính
-HS đọc 3 văn bản trong
SGK theo yêu cầu của GV
I. Văn bản hành chính và ngôn
ngữ hành chính
1. Văn bản hành chính
a. Văn bản
-Văn bản 1 là nghị định của Chính
phủ (Ban hành điều lệ bảo hiểm y
tế). Gần với nghị định là các văn
bản khác của các cơ quan Nhà
nước (hoặc tổ chức chính trị, xã
TRƯỜNG THPT HÙNG VƯƠNG Giáo án ngữ văn 12 - Chương trình cơ bản
TL
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung
-Ở 3 văn bản trên có điểm
gì giống nhau và khác
nhau? (gợi ý: đối tượng,
phạm vi)
- GV chốt lại
-Nhận xét gì về cách trình
bày, về từ ngữ và kiểu câu
được sử dụng trong các
văn bản trên?
-GV lấy kết quả
-HS phát biểu
-HS tìm thêm một số ví dụ
các loại văn bản gần giống
với các loại văn bản trên
-HS thảo luận
hội) như : thông tư, thông cáo, chỉ
thị, quyết định, pháp lệnh, nghị
quyết...
-Văn bản 2 là giấy chứng nhậncủa
thủ trưởng một cơ quan Nhà nước
(Giấy chứng nhận tốt nghiệp THPT
- tạm thời. Gần với giấy chứng
nhận là các loại văn bản như: Văn
bằng, chứng chỉ, giấy khai sinh...
-Văn bản 3 là đơn của một công
dẫn gửi tới một cơ quan Nhà nước
hay do Nhà nước quản lí (Đơn xin
học nghề). Gần với đơn là các loại
văn bản khác như: bản khai, báo
cáo, biên bản...
b. Điểm giống và khác của 3 văn
bản
-Giống nhau: các văn bản đều có
tính pháp lí, là cơ sở để giải quyết
những vấn đề mang tính hành
chính, công vụ.
-Khác nhau: Mỗi loại văn bản
thuộc phạm vi, quyền hạn khác
nhau, đối tượng thực hiện khác
nhau.
2.Ngôn ngữ hành chính
-Về trình bày, kết cấu: Các văn bản
đều được trình bày thống nhất. Mỗi
văn bản thường gồm 3 phần theo
một khuôn mẫu nhất định:
+Phần đầu: Các tiêu mục của văn
bản.
+Phần chính: Nội dung văn bản.
+Phần cuối: Các thủ tục cần
thiết(thời gian, địa điểm, chữ kí...)
-Về từ ngữ: Văn bản hành chính sử
dụng những từ ngữ toàn dân một
cách chính xác. Ngoài ra có một
lớp từ ngữ hành chính được sử
dụng với tần số cao (căn cứ..., được
sự uỷ nhiệm của..., tại công văn
số..., nay quyết định, chịu trách
nhiệm thi hành quyết định, có hiệu
lực từ ngày..., xin cam đoan...)
-Về câu văn: có những văn bản tuy
TRƯỜNG THPT HÙNG VƯƠNG Giáo án ngữ văn 12 - Chương trình cơ bản
TL
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung
45’
-GV : ví dụ:
Tôi tên là: ...
Sinh ngày :...
Nơi sinh : ...
-GV: em hiểu thế nào là
ngôn ngữ hành chính?
Hoạt động 2: H/dẫn HS
tìm hiểu đặc trưng của
phong cách ngôn ngữ
hành chính
-GV: hướng dẫn HS phân
tích các văn bản ở phần I,
-HS: là ngôn ngữ được sử
dụng trong những văn bản
hành chính
Hoạt động 2: HS tìm
hiểu đặc trưng của
phong cách ngôn ngữ
hành chính
-HS chỉ ra điểm giống
nhau trong cách trình bày
của văn bản hành chính ->
tính khuôn mẫu được thể
hiện như thế nào?
dài nhưng chỉ là kết cấu của một
câu (Chính phủ căn cứ...Quyết
định: điều 1,2,3,...). Mỗi ý quan
trọng thường được tách ra và xuống
dòng, viết hoa đầu dòng.
-Nhìn chung, văn bản hành chính
cần chính xác bởi vì đa số đều có
giá trị pháp lí. Mỗi câu, chữ, con
số, dấu chấm, dấu phảy đều phải
chính xác để khỏi gây phiền phức
về sau. Ngôn ngữ hành chính
không phải là ngôn ngữ biểu cảm
nên các từ ngữ biểu cảm hạn chế sử
dụng. Tuy nhiên, văn bản hành
chính cần sự trang trọng nên
thường sử dụng các từ Hán Việt
3. Ngôn ngữ hành chính là gì?
-Ngôn ngữ hành chính là ngôn ngữ
dùng trong các văn bản hành chính
để giao tiếp trong phạm vi các cơ
quan Nhà nước hay các tổ chức
chính trị, xã hội (gọi chung là cơ
quan), hoặc giữa cơ quan với người
dân và giữa người dân với cơ quan,
hay giữa những người dân với nhau
trên cơ sở pháp lí.
II. Đặc trưng của phong cách
ngôn ngữ hành chính
1. Tính khuôn mẫu
a,Tính khuôn mẫu thể hiện ở kết
cấu 3 phần thống nhất
*Phần mở đầu gồm:
-Quốc hiệu và tiêu ngữ
-Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn
bản.
-Địa điểm, thời gian ban hành văn
bản.
-Tên văn bản-mục tiêu văn bản.
*Phần chính: nội dung văn bản.
*Phần cuối:
-Địa điểm, thời gian (nếu chưa đặt
ở phần đầu.
-Chữ kí và dấu(nếu có thẩm quyền)
b. Tính khuôn mẫu còn được thể
hiện ở điểm có nhiều loại văn bản
TRƯỜNG THPT HÙNG VƯƠNG Giáo án ngữ văn 12 - Chương trình cơ bản
TL
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung
-GV: chú ý:
+Nếu là đơn từ, kê khai
thì phần cuối nhất thiết
phải có chữ kí, họ tên đầy
đủ của người làm đơn
hoặc kê khai.
+Kết cấu 3 phần có thể
“xê dịch” một vài điểm
nhỏ tuỳ thuộc vào những
loại văn bản khác nhau,
song nhìn chung đều
mang tính khuôn mẫu
thống nhất
-GV: giải thích từ minh
xác -> tính minh xác được
thể hiện ở điểm nào? Tại
sao văn bản hành chính
phải đảm bảo yêu cầu
này?
-GV: ví dụ:
Nếu văn bằng mà không
chính xác về ngày sinh,
họ, tên, quê…thì bị coi
như không hợp lệ (không
phải của mình.
Trong xã hội vẫn có hiện
tượng mạo chữ kí, làm
dấu giả để làm các giấy tờ
giả, chứng minh thư giả,
hợp dồng giả.
-GV: tính công vụ được
biểu hiện ở những điểm
nào?
HS: đọc SGK trả lời, GV
ghi bảng
-HS trả lời GV chốt lại
có mẫu chung, được in sẵn
2. Tính minh xác
- Tính minh xác được thể hiện:
+ Mỗi từ chỉ có một nghĩa, mỗi câu
chỉ có một ý. Không đượ sử dụng
phép tu từ hoặc lối biểu đạt hàm ý.
+Tính chính xác về ngôn từ đòi hỏi
đến từng dấu chấm, dấu phảy, con
số, ngày tháng, chữ kí,...
+Văn bản hành chính không được
dùng từ địa phương, từ khẩu ngữ,
không dùng các biện pháp tu từ
hoặc lối biểu đạt hàm ý, không xoá
bỏ, thay đổ, sữa chữa.
Chú ý :
Văn bản hành chính cần đảm bảo
tính minh xác bởi vì văn bản được
viết ra chủ yếu để thực thi. Ngôn từ
chính là chứng tích pháp lí.
+ Nội dung của văn bản hành chính
trình bày minh bạch thành các điều
khoản, chương, mục để người tiếp
nhận chính xác và thi hành nghiêm
túc
3. Tính công vụ
-Tính công vụ thể hiện ở :
+Hạn chế tối đa những biểu đạt
tình cảm cá nhân.
+Các từ ngữ biểu cảm nếu dùng
cũng chỉ mang tính ước lệ, khuôn
mẫu.
VD : kính chuyển, kính mong, trân
trọng kính mời...
+Trong đơn từ của cá nhân, người
ta chú trọng đến những từ ngữ biểu
ý hơn là các từ ngữ biểu cảm.
VD : trong đơn xin nghỉ học, xác
nhận của cha mẹ, bệnh viện có giá
trị hơn những lời trình bày có cảm
xúc để được thông cảm.
+ Người kí văn bản không phải kí
với tư cách là cá nhân mà với
cương vị và trách nhiệm của người
đại diện cho cả cơ quan hay tổ chức
III. Luyện tập
TRƯỜNG THPT HÙNG VƯƠNG Giáo án ngữ văn 12 - Chương trình cơ bản
TL
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung
20’
-GV: yêu cầu HS đọc
phần ghi nhớ
Hoạt động 3: H/dẫn HS
làm bài luyện tập
-GV: yêu cầu HS kể tên
những văn bản hành chính
thường liên quan đến công
việc học tập của học sinh
-GV yêu cầu HS đọc bài
tập 2, dựa vào phần II, để
làm bài
-GV: yêu cầu HS soạn
thảo 1 văn bản hành chính
theo yêu cầu
Hoạt động 3: HS làm bài
luyện tập
-HS trả lời: Giấy khai
sinh, giấy chứng nhận,
CMND....
-HS làm sau đó trình bày
kết quả
1. Bài tập 1
2. Bài tập 2
3. Bài tập 3
Yêu cầu của biên bản một cuộc
họp : chính xác về thời gian, địa
điểm, thành phần. Nội dung cuộc
họp cần ghi vắn tắt nhưng rõ ràng.
Cuói biên bản cần có chữ kí của
chủ toạ và thư kí cuộc họp.
Ví dụ : Yêu cầu của đơn xin gia
nhập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
4. Củng cố - Dặn dò: (2’)
- Nhắc lại kiến thức cơ bản, vận dung vào thực tiễn
- Chuẩn bị bài "Văn bản tổng kết"
IV. RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG:
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..........................
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..........................
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..........................
Ngày soạn:27 /03 /09
Tiết: 93
Bài dạy:
Làm văn