Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

Nghiên cứu đặc điểm sinh thái học và nhân giống trà hoa vàng (camellia flava pit sealy) bằng phương pháp giâm hom

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 135 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình
nghiên cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ
kết luận đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Anh Quân


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt nam đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy, cô và Phòng Đào tạo sau
đại học trƣờng Đại học Lâm nghiệp đã đóng góp các ý kiến quý báu và nhiệt tình
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo TS.
Nguyễn Văn Hợp, với tƣ cách là ngƣời hƣớng dẫn khoa học đã tận tình giúp
đỡ và hƣớng dẫn tôi từ những hƣớng đi đầu tiên cho tới lúc hoàn chỉnh bản luận
văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Hòa Bình,
Sở Kế hoạch và đầu tƣ Hòa Bình, Sở Lao động và TBXH Hòa Bình, Cục
Thống kê Hòa Bình, phòng Nông nghiệp và PTNT các huyện, phòng Kinh tế


thành phố, Chủ tịch UBND các xã đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong việc cung
cấp các thông tin, tƣ liệu, số liệu và triển khai nghiên cứu ở cơ sở.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các vị lãnh đạo Sở Nông nghiệp và PTNT,
bạn bè, đồng nghiệp và ngƣời thân trong gia đình đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo
điều kiện cho tôi về chuyên môn, về thời gian và nhiều sự giúp đỡ quý báu
khác để tôi hoàn thành bản luận văn này.
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ đề tài“Giải pháp nâng cao chất
lượng đào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân trên địa bàn tỉnh Hòa
Bình” là do cá nhân tôi tự nghiên cứu và hoàn thành với sự hƣớng dẫn của
TS.Nguyễn Văn Hợp.
Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2017
Tác giả
Nguyễn Anh Quân


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... v
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ ..................................................................................... viii
DANH MỤC HỘP ......................................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ
NÔNG NGHIỆP CHO NÔNG DÂN ................................................................ 5

1.1. Cơ sở lý luận về đào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân ........................ 5
1.1.1. Khái niệm đào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân ............................... 5
1.1.2. Vai trò của đào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân .............................. 7
1.1.3. Đặc điểm đào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân ................................ 9
1.1.4. Nội dung đào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân............................... 10
1.1.5. Những nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng đào tạo nghề nông
nghiệp cho nông dân trên địa bàn tỉnh Hòa Bình............................................ 14
1.2. Cơ sở thực tiễn về đào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân ................... 21
1.2.1. Kinh nghiệm các nƣớc trên thế giới về đào tạo nghề nông nghiệp
cho nông dân ................................................................................................... 21
1.2.2. Thực trạng đào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân ở Việt Nam
trong những năm qua....................................................................................... 25
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra của các nƣớc trên thế giới và một số
địa phƣơng ở Việt Nam về đào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân ............. 29
Chƣơng 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....... 31
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 31
2.1.2. Tài nguyên thiên nhiên .......................................................................... 33


iv

2.1.3. Đặc điểm kinh tế, văn hoá- xã hội ........................................................ 35
2.1.4. Những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, văn hóa xã
hội tác động đến chất lƣợng công tác đào tạo nghề nông nghiệp cho
nông dân tỉnh Hòa Bình. ................................................................................. 40
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 41
2.2.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát ..................................... 41
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu, tài liệu ................................................... 42
2.2.3. Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu ................................................ 44
2.2.4 Khung phân tích ..................................................................................... 45

Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 47
3.1. Thực trạng chất lƣợng đào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân trên
địa bàn tỉnh Hòa Bình ..................................................................................... 47
3.1.1. Kết quả đào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân trên địa bàn tỉnh
Hòa Bình ......................................................................................................... 47
3.2. Những nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng công tác đào tạo nghề
nông nghiệp cho nông dân trên địa bàn tỉnh Hòa Bình................................... 85
3.2.1. Chủ chƣơng, chính sách ........................................................................ 85
3.2.2. Nhu cầu học nghề nông nghiệp của nông dân ...................................... 86
3.2.3. Giáo viên ............................................................................................... 88
3.2.4. Chƣơng trình - giáo trình ...................................................................... 89
3.2.5. Cơ sở vật chất, trang thiết bị ................................................................. 90
3.2.6. Kinh phí đào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân .............................. 90
3.3. Các giải pháp nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề nông nghiệp cho
nông dân trên địa bàn tỉnh Hòa Bình .............................................................. 92
3.3.1. Quan điểm, định hƣớng đào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân ....... 92
3.3.2. Một số giải pháp chủ yếu nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề nông
nghiệp cho nông dân trên địa bàn tỉnh Hòa Bình............................................ 95
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................... 111
TÀI LIỆU THAM KHẢO


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Diễn giải nội dung

BCH TW


Ban chấp hành Trung ƣơng

BVTV

Bảo vệ thực vật

CĐN

Cao đẳng nghề

CN - TTCN - XD

Công nghiệp, Tiểu thủ công nghiệp, Xây dựng

CNH - HĐH

Công nghiệp hoá - hiện đại hoá

ĐTN

Đào tạo nghề

ĐVT

Đơn vị tính

GTSX

Giá trị sản xuất


HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã

KHCN

Khoa học công nghệ



Lao động

LĐNT

Lao động nông thôn

NLTS

Nông lâm thuỷ sản

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

PTNT


Phát triển nông thôn

SCN

Sơ cấp nghề

SL

Số lƣợng

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TB và XH

Thƣơng binh và xã hội

TCN

Trung cấp nghề

TM - DV - DL

Thƣơng mại, Dịch vụ, Du lịch

TTKN

Trung tâm Khuyến nông


UBND

Ủy ban nhân dân

XDNTM

Xây dựng nông thôn mới


vi

DANH MỤC BẢNG
STT
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8

3.9


Tên bảng
Hiện trạng sử dụng đất tỉnh Hoà Bình
Dân số và tình trạng việc làm lao động khu vực nông thôn tỉnh
năm 2016
Số lao động tham gia các thành phần kinh tế
Tốc độ tăng trƣởng và cơ cấu các ngành kinh tế của tỉnh Hòa
Bình năm 2016
Một số chỉ tiêu phát triển nông nghiệp tỉnh Hòa Bình, giai đoạn
2014-2016
Điểm nghiên cứu và đối tƣợng điều tra
Các văn bản liên quan đến công tác đào tạo nghề nông nghiệp
cho nông dân
Đội ngũ cán bộ, giáo viên dạy nghề cho lao động nông thôn tỉnh
Hòa Bình
Tình hình cơ sở vật chất của các cơ sở dạy nghề tỉnh Hòa Bình
Nguồn kinh phí đầu tƣ đào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân
trên địa bàn huyện tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2015 – 2017
Hình thức đào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân trên địa bàn
tỉnh Hòa Bình
Kết quả hoạt động tuyên truyền, tƣ vấn học nghề giai đoạn
2014-2016
Danh mục mô đun đào tạo các nghề nông nghiệp
Kết quả thực hiện một số mô hình chính dạy nghề nông nghiệp
cho nông dân trên địa bàn tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2014-2016
Kết quả dạy nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn tỉnh Hòa
Bình giai đoạn 2014 - 2016, của các tổ chức, cơ sở dạy nghề

Trang
33

36
37
38
39
43
47
51
54
56
61
63
66
68

70


vii

3.10

Đánh giá của ngƣời nông dân về học nghề ngắn hạn trên địa bàn
tỉnh Hòa Bình

3.11 Đánh giá của giáo viên về công tác đào tạo nghề nông nghiệp
3.12

Đánh giá của cán bộ quản lý về công tác đào tạo nghề nông
nghiệp cho nông dân


3.13 Nhu cầu học nghề nông nghiệp giai đoạn 2017-2020
3.14

Kinh phí đào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân trên địa bàn
tỉnh Hòa Bình

73
78
80
86
91


viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Tên biểu đồ

STT

Trang

2.1

Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2016

34

3.1


Kết quả học tập của học viên

74

3.2

Khả năng áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế

75

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Tên sơ đồ

STT
2.1

Khung phân tích đào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân trên

Trang
45

địa bàn tỉnh Hòa Bình
3.1

Hệ thống tổ chức và quản lý đào tạo nghề nông nghiệp cho

58

nông dân ở tỉnh Hòa Bình
DANH MỤC HỘP

STT

Tên hộp

Trang

3.1

Khó khăn về việc thiếu giáo viên dạy nghề nông nghiệp

53

3.2

Hạn chế về trang thiết bị thực hành trong đào tạo nghề

55

3.3

Hạn chế về nguồn kinh phí trong đào tạo nghề

57

3.4

Khó khăn trong công tác tổ chức đào tạo nghề cho nông dân

60


3.5

Áp dụng kiến thức đã học vào sản xuất thực tế tại gia đình

76

3.6

Cần thƣờng xuyên đƣợc trợ giúp vốn, kỹ thuật và kiến thức

76

3.7

Khó khăn của giáo viên dạy nghề

79

3.8

Khó khăn trong việc tổ chức sản xuất

81


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Nông nghiệp, nông dân và nông thôn có vai trò, vị trí đặc biệt quan trọng

trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của nƣớc ta. Một trong những giải
pháp có tính đột phá thực hiện thắng lợi nhiệm vụ tái cơ cấu ngành Nông
nghiệp và giảm nghèo bền vững nhằm mục tiêu đƣa Việt Nam trở thành một
nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại vào năm 2020 là phát triển, nâng cao
chất lƣợng nguồn nhân lực nông thôn, trong đó có nhân lực qua đào tạo nghề
và chính sách bảo đảm việc làm cho nông dân. Bởi vì không thể có một nông
thôn mới, một nƣớc nền nông nghiệp hiện đại khi hàng triệu lao động nông
nghiệp, hàng triệu ngƣời nông dân không có tay nghề vững vàng. Đào tạo
nghề cho lao động nông thôn nói chung, đào tạo nghề nông nghiệp cho nông
dân nói riêng là một chủ trƣơng đúng đắn của Đảng và Nhà nƣớc, là cơ sở
hành lang pháp lý khẳng định vị trí quan trọng trong quá trình phát triển nông
nghiệp, nông dân và xây dựng nông thôn mới ở nƣớc ta.
Nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề hiện là một yêu cầu bức thiết của xã
hội trong giai đoạn hiện nay của nƣớc ta, khi có nhiều ý kiến cho rằng nƣớc ta
đang trong quá trình thừa thầy thiếu thợ. Mặt khác việc nghiên cứu các giải
pháp nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề nông cho nông dân có ý nghĩa quan
trọng nhằm giải quyết việc làm, từng bƣớc xây dƣng nền nông nghiệp công
nghệ cao, góp phần nâng cao thu nhập cho ngƣời dân.
Tỉnh Hoà Bình là tỉnh miền núi thuộc vùng Tây Bắc của vùng Trung du
miền núi phía Bắc, với hơn 70% số dân sống bằng nghề nông nghiệp, trên
60% số dân trong độ tuổi lao động, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề chiếm
44% tổng số ngƣời trong độ tuổi lao động, tuy nhiên số lao động trong lĩnh
vực nông nghiệp chƣa đƣợc đào tạo nghề vẫn khá cao. Xác định công tác đào
tạo nghề là mục tiêu chiến lƣợc để hoàn thành nhiệm vụ xóa đói giảm nghèo,


2

tiến tới công nghiệp hoá - hiện đại hoá trong nông nghiệp nông thôn, thời gian
qua, tỉnh Hòa Bình đã mở các lớp đào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân với

các khóa đào tạo ngắn hạn, các buổi tập huấn, tọa đàm trao đổi kiến thức
trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản... theo nhu cầu của ngƣời dân
gắn với chƣơng trình xây dựng nông thôn mới.
Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc thì đào tạo nghề nông nghiệp cho
nông dân của Việt Nam, cụ thể đào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân trên
địa bàn tỉnh Hòa Bình qua thực tế còn cho thấy, chất lƣợng đào tạo nghề cho
LĐNT còn thấp và nhiều bất cập. Đối với ngƣời học nghề phi nông nghiệp
hầu hết không sống đƣợc với nghề, bởi học xong khóa học từ 3-4 tháng nên
tay nghề chƣa thành thạo, không đảm bảo đƣợc năng lực làm việc ở các
doanh nghiệp, hoặc nếu tự làm ra sản phẩm thì sản phẩm cũng không đủ sức
cạnh tranh về chất lƣợng.
Từ trƣớc đến nay đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến công tác đào tạo
nghề cho nông dân, những vấn đề cụ thể về giải pháp cho thực hiện công tác
đào tạo nghề ở một số nơi trong và ngoài nƣớc, mà chƣa nghiên cứu nào đề cập,
phân tích, trả lời câu hỏi làm thế nào để thực hiện tốt công tác đào tạo nghề nông
nghiệp cho ngƣời nông dân trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, qua đó nhằm nâng cao
chất lƣợng trong công tác đào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân.
Xuất phát từ những lý do trên, Tôi tiến hành chọn nghiên cứu đề tài:
"Giải pháp năng cao chất lượng đào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân
trên địa bàn tỉnh Hòa Bình”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng chất lƣợng đào tạo nghề nông
nghiệp cho nông dân trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, đề xuất giải pháp chủ yếu
nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân trong tỉnh


3

nhằm thúc đẩy quá trình tái cơ cấu ngành Nông nghiệp gắn với xây dựng

Nông thôn mới những năm tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sơ lý luận và thực tiễn công tác đào tạo nghề nông
nghiệp cho nông dân.
- Đánh giá thực trạng chất lƣợng công tác đào tạo nghề nông nghiệp
cho nông dân trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
- Phân tích đƣợc những nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng đào tạo nghề
nông nghiệp cho nông dân trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề
nông nghiệp cho nông dân trên địa bàn tỉnh Hòa Bình trong những năm tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác đào tạo nghề nông nghiệp cho nông
dân tại tỉnh Hòa Bình
3.2 Phạm vi nghiên cứu.
3.2.1. Phạm vi không gian
Đề tài đƣợc thực hiện trong phạm vi tỉnh Hoà Bình.
3.2.2. Phạm vi thời gian
Số liệu thứ cấp của đề tài đƣợc thu thập trong giai đoạn 2014 – 2016, số
liệu sơ cấp đƣợc thu thập trong năm 2015 và 2016.
3.2.3. Phạm vi nội dung
Công tác đào tạo nghề nông nghiệp và giải pháp nâng cao chất lƣợng đào
tạo nghề cho nông dân trong tỉnh Hòa Bình.
4. Nội dung nghiên cứu của luận văn
- Cơ sơ lý luận và thực tiễn công tác đào tạo nghề nông nghiệp cho
nông dân.


4


- Thực trạng chất lƣợng công tác đào tạo nghề nông nghiệp cho nông
dân trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
- Những nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng đào tạo nghề nông nghiệp
cho nông dân trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
- Giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề nông nghiệp cho
nông dân trên địa bàn tỉnh Hòa Bình trong những năm tới.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn đƣợc kết cấu bao gồm 3
chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo nghề nông nghiệp
cho nông dân.
Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phƣơng pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu


5

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ
NÔNG NGHIỆP CHO NÔNG DÂN
1.1. Cơ sở lý luận về đào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân
1.1.1. Khái niệm đào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân
1.1.1.1. Khái niệm về nông dân
Theo từ điển Tiếng Việt, nông dân là “những ngƣời sống bằng nghề
làm ruộng”.
Theo GS.TS. Đỗ Kim Chung (2010), nông dân là những ngƣời dân
sống ở nông thôn làm các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ
khác nhau tùy theo khả năng và lợi thế so sánh của họ.
Nhƣ vậy, nông dân là những người sống ở khu vực nông thôn, tham gia

vào sản xuất nông nông nghiệp đồng thời cũng tham gia vào các hoạt động
khác như sản xuất tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề nông thôn và dịch vụ.
Nông dân sống chủ yếu bằng ruộng vƣờn, sau đó đến các ngành nghề mà tƣ
liệu sản xuất chính là đất đai.
Ngƣời nông dân là chủ thể của quá trình phát triển nông nghiệp, nông
thôn. Để có đƣợc nền nông nghiệp hiện đại, phải có lực lƣợng lao động tại
nông thôn có kiến thức, kỹ năng phù hợp với yêu cầu phát triển nông thôn
mới. Ngƣời nông dân nƣớc ta cần cù, chịu khó, sẵn sàng tiếp thu kiến thức
mới để cải tạo thiên nhiên, giúp ích cho hoạt động nông nghiệp của mình. Tuy
nhiên, một trong những nhƣợc điểm của nông dân trong giai đoạn hiện nay là
làm việc manh mún. Bên cạnh đó, do tập quán làm việc theo cảm tính dẫn đến
ngƣời nông dân không có định hƣớng phát triển hoạt động nông nghiệp rõ
ràng nếu nhƣ không có sự tƣ vấn chi tiết của các cơ quan chuyên môn, của
những ngƣời có kinh nghiệm.
Đã có hiện tƣợng ngƣời nông dân không có hứng thú sản xuất trên


6

mảnh đất của mình do diện tích đất canh tác nhỏ, năng suất lao động thấp
hoặc sự đầu tƣ của họ không đúng hƣớng, dẫn đến việc khủng hoảng thừa nhƣ
giai đoạn vừa qua đối với con lợn, cây mía, thậm chí đối với cả cây cà-phê.
Với thời gian nông nhàn lớn làm cho ngƣời nông dân có xu hƣớng thoát ly
khỏi địa bàn nông thôn lên thành thị kiếm việc làm, càng làm cho hoạt động
canh tác trên mảnh đất của họ kém hiệu quả. Một số địa phƣơng không còn
thanh niên tại làng xã dẫn đến việc làm nông chỉ còn lao động nữ hoặc thậm
chí thuê ngƣời làm ruộng.
Với đặc điểm của nông dân nhƣ hiện nay đòi hỏi ngƣời nông dân phải
thay đổi hoạt động sản xuất của mình theo 3 hƣớng: Tiếp tục làm việc trong
lĩnh vực nông nghiệp với việc áp dụng công nghệ kỹ thuật mới để nâng cao

năng suất lao động; chuyển dịch sang làm việc trong lĩnh vực phi nông nghiệp
tại chỗ ở (ly nông bất ly hƣơng); chuyển dịch sang làm việc trong lĩnh vực
công nghiệp, dịch vụ tại địa phƣơng khác.
Chính đặc điểm của ngƣời nông dân nhƣ trên làm cho vai trò của đào
tạo nghề càng trở nên quan trọng, quyết định sự thành công của việc hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn nói chung và trong công cuộc xây dựng nông
thôn mới nói riêng. [13].
1.1.1.2. Khái niệm về đào tạo nghề
Đào tạo là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm truyền đạt
các kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo trong lý thuyết và thực tiễn, tạo ra năng lực
để thực hiện thành công một hoạt động nghề nghiệp hoặc xã hội cần thiết ở
hiện tại và trong tƣơng lai.
Đào tạo nghề là những hoạt động đào tạo nhằm mục đích nâng cao tay
nghề, kỹ năng, kỹ xảo trong lý thuyết và thực tiễn của mỗi cá nhân đối với
công việc hiện tại và trong tương lai.


7

Đào tạo nghề bao gồm hai quá trình có quan hệ hữu cơ với nhau. Đó là:
Dạy nghề và học nghề:
Dạy nghề: Là quá trình giảng viên truyền bá những kiến thức về lý
thuyết và thực hành để các học viên có đƣợc một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự
khéo léo, thành thục nhất định về nghề nghiệp.
Học nghề: Là quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực
hành của ngƣời lao động để đạt đƣợc một trình độ nghề nghiệp nhất định. [9].
1.1.1.3. Khái niệm đào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân
Đào tạo nghề nông nghiệp là dạy cho nông dân những kiến thức và kỹ
năng hiểu biết các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp nhƣ trồng trọt, chăn nuôi, và
nuôi trồng thủy sản…

Đào tạo nghề nông nghiệp là những hoạt động nhằm mục đích nâng cao
tay nghề, hiểu biết về kiến thức, thông tin thị trƣờng, giá cả của ngƣời nông
dân đối với ngành nông nghiệp đáp ứng công việc hiện tại và trong tƣơng lai.
Nhƣ vậy, đào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân là những hoạt động
đào tạo cho người nông dân về lĩnh vực sản xuất nông nghiệp như: Trồng
trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản với mục đích nâng cao tay nghề, kỹ năng
về sản xuất nông nghiệp, chế biến, tiêu thụ nông sản… đáp ứng công việc
hiện tại và trong tương lai.
1.1.2. Vai trò của đào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân
Đào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân có vai trò ý nghĩa quan trọng,
là nhiệm vụ ƣu tiên xuyên suốt trong mọi chƣơng trình phát triển kinh tế - xã
hội của đất nƣớc, đào tạo cho ngƣời nông dân có kiến thức và kỹ năng để thực
hành sản xuất nông nghiệp hiện đại, đƣợc thể hiện nhƣ sau:
Giúp cho ngƣời nông dân có việc làm ổn định, đặc biệt là những vùng
chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ. Bởi
thực tế, khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp, nhiều thách thức,


8

khó khăn đặt lên vai ngƣời nông dân, cần có việc làm ổn định để đảm bảo
cuộc sống gia đình.
Giúp cho ngƣời nông dân thoát nghèo, làm giàu chính tại địa phƣơng.
Đại bộ phận nông dân còn nghèo, sản xuất nhỏ lẻ do thiếu vốn, sự hiểu biết,
ứng dụng khoa học kỹ thuật còn hạn chế. Mặt khác họ lại không có thói quen
hợp tác sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nên càng khó đƣa sản phẩm ra thị trƣờng.
Giúp nông dân gắn bó với sản xuất nông nghiệp. Thực tế hiện nay sản
xuất nông nghiệp hiệu quả thấp lại gặp nhiều rủi ro cả về điều kiện tự nhiên
và thị trƣờng nên nhiều ngƣời đã không mặn mà với sản xuất nông nghiệp.
Bởi vậy muốn ngƣời dân gắn bó với sản xuất nông nghiệp thì rất cần phải

đƣợc đào tạo nghề.
Giúp nâng cao chất lƣợng lao động nông thôn. Hiện nay hầu hết nông
dân, nhất là các chủ hộ, còn nhiều hạn chế về kiến thức và kỹ năng nghề
nghiệp, hoạt động lao động sản xuất chủ yếu vẫn thông qua kinh nghiệm, kỹ
thuật canh tác còn lạc hậu, chậm đổi mới nên năng suất thấp, giá trị các sản
phẩm hàng hóa chƣa tƣơng xứng với thời gian và chi phí lao động. Chất
lƣợng lao động nông thôn thấp đã làm cho thu nhập của ngƣời lao động
không thể tăng nhanh; gây ra khoảng cách giàu nghèo giữa thành thị và nông
thôn ngày càng tăng. Bởi vậy rất cần đào tạo nghề cho nông dân có nhƣ vậy
mới nâng cao chất lƣợng lao động khu vực nông thôn.
Đào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân sẽ đáp ứng nhu cầu học tập,
phát triển tri thức của ngƣời nông dân. Sau đào tạo nghề ngƣời nông dân sẽ
đƣợc trang bị những kiến thức cơ bản về kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi, thủy
sản, cách phòng trừ các loại dịch bệnh trên cây trồng, con nuôi thƣờng xảy ra
ở địa phƣơng, những kiến thức về giá cả, thông tin thị trƣờng… [15].
Đào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân đảm bảo an sinh xã hội ở địa
phƣơng. Khi ngành nông nghiệp đã có những bƣớc phát triển đáng kể, chúng


9

ta càng phải quan tâm đến việc đào tạo nghề, trang bị kỹ năng, kỹ thuật cho
ngƣời nông dân. Nỗ lực này không chỉ giảm bớt sự vất vả cho ngƣời nông dân
mà còn đáp ứng nhu cầu cấp thiết cho sự phát triển của ngành nông nghiệp
nói riêng và xã hội nói chung.
1.1.3. Đặc điểm đào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân
Thứ nhất, đào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân gắn với đặc điểm
của ngƣời nông dân.
Về ƣu điểm: Ngƣời nông dân có đức tính chịu khó, cần cù lao động.
đây là một đặc điểm rất tích cực của ngƣời nông dân. Ngƣời nông dân có

nhiều kinh nghiệm thực tế trong lao động sản xuất, gắn bó, tiếp cận với nghề
nông nghiệp từ nhỏ nên đƣợc thừa hƣởng những kinh nghiệm từ những thế hệ
trƣớc truyền lại. Mặt khác, ngƣời nông dân ham học hỏi do luôn tồn tại một
khoảng cách nhất định giữa thành thị và nông thôn về mọi mặt, theo bản năng
ngƣời nông dân luôn có mong muốn vƣơn lên và đó là động lực làm cho nông
dân mong muốn có thêm kiến thức để tiến gần đến mức sống, trình độ của
khu vực thành thị. Bên cạnh đó, ngƣời nông dân biết sắp xếp công việc một
cách hợp lý, sử dụng có hiệu quả các yếu tố đầu vào để tạo ra sản phẩm đáp
ứng yêu cầu về số lƣợng và chất lƣợng; biết tuân thủ những nội quy lao động,
thực hiện có hiệu quả công việc; ứng xử tốt đối với những ngƣời lao động
trong cùng một tổ chức (doanh nghiệp, hợp tác xã…) và giữa những ngƣời lao
động trong toàn xã hội.
Về nhƣợc điểm: Do trình độ nhận thức văn hóa, khoa học kỹ thuật, tiếp
cận thị trƣờng của ngƣời nông dân còn thấp, hơn nữa, ngƣời nông dân còn
mang nặng tƣ tƣởng và tâm lý tiểu nông, sản xuất nhỏ, ngại thay đổi, thƣờng
bảo thủ và thiếu năng động nên đã ảnh hƣởng đến khả năng tự tạo việc làm,
mức sống, năng suất lao động.


10

Để thực hiện tốt hơn công tác đào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân
thì cần phải phát huy, tận dụng những ƣu điểm và hạn chế, khắc phục những
nhƣợc điểm của ngƣời nông dân.
Thứ hai, đào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân gắn với đặc điểm
nghề ngành nghề đào tạo da dạng.
Ngoài 136 nghề nông nghiệp trình độ sơ cấp đã đƣợc Bộ Nông nghiệp
& PTNT ban hành từ năm 2010-2015, hiện nay vẫn còn hàng trăm nghề nông
nghiệp khác chƣa đƣợc đƣa chính thức vào hệ thống chƣơng trình đào tạo
nghề; số nghề này giúp cho ngƣời nông dân có thể tìm cho mình cơ hội mƣu

sinh. Ngƣời nông dân có nhiều thuận lợi trong việc nâng cao trình độ nghề
nông nghiệp đƣợc đào tạo bởi vì họ đã có nhiều kinh nghiệm thực tế qua lao
động sản xuất. [5].
Thứ ba, đào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân gắn với điều kiện, đặc
điểm kinh tế, chính trị - xã hội của địa phƣơng.
Trong quá trình đào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân, địa phƣơng có
điều kiện tự nhiên thuận lợi, kinh tế ổn định và phát triển, tình hình chính trị xã hội luôn luôn đảm bảo sẽ là tiền đề thuận lợi cho việc nâng cao chất lƣợng
đào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân khi triển khai đào tạo những nghề
nông nghiệp ở địa phƣơng đó.
1.1.4. Nội dung đào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân
1.1.4.1. Chủ trương chính sách về đào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân
Chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc trong công tác đào tạo
nghề là một trong những yếu tố quan trọng tác động đến việc khai thác nguồn
tài chính đầu tƣ cho đào tạo nghề; khuyến khích và thúc đẩy phát triển công
tác đào tạo nghề. Tƣ tƣởng bao trùm của các chủ trƣơng, đề án của Đảng và
Nhà nƣớc về đào tạo nghề cho nông dân là góp phần tạo ra lực lƣợng sản xuất
hiện đại trong nông nghiệp, tạo ra những lao động có kiến thức, có kỹ năng


11

sản xuất hiện đại, có khả năng thích ứng với sự cạnh tranh quốc tế trong sản
xuất nông nghiệp.
Thông qua các văn bản về chủ trƣơng chính sách đào tạo nghề nông
nghiệp cho nông dân của Chính phủ cùng với sự hƣớng dẫn chỉ đạo trực tiếp
từ các ngành chuyên môn nhƣ ngành Nông nghiệp và PTNT, ngành Lao động
TB và XH, địa phƣơng sẽ xây dựng và quán triệt sâu rộng tới các cấp ban
ngành và phổ biến rộng rãi tới toàn thể bà con nông dân.
Chính sách đào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân chú trọng tuyên
truyền ý thức và kiến thức cho bà con để có thể bắt kịp với nhịp độ đô thị hóa

quá nhanh nhƣ hiện nay.
1.1.4.2. Nguồn lực phục vụ công tác đào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân
Nguồn lực phục vụ công tác đào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân
bao gồm đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề; cơ sở vật chất kỹ thuật,
trang thiết bị phục vụ đào tạo nghề; kinh phí phục vụ công tác đào tạo nghề
nông nghiệp cho nông dân.
1.1.4.3. Tổ chức thực hiện đào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân
Tổ chức thực hiện tạo nghề nông nghiệp cho nông dân bao gồm các
công việc nhƣ tuyên tuyền tƣ vấn học nghề cho nông dân; khảo sát nhu cầu
học nghề nông nghiệp; tổ chức các lớp đào tạo nghề nông nghiệp cho nông
dân trên địa bàn.
1.1.4.4. Hình thức, mô hình đào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân
*) Hình thức đào tạo nghề cho nông dân
Các nghề nông nghiệp đƣợc tổ chức đào tạo cho nông dân đƣợc tiến
hành theo hai hình thức:
Thứ nhất, là mở các lớp đào tạo nghề ngắn hạn (trong thời gian 3
tháng) lớp học đƣợc tổ chức quy củ ngay tại địa phƣơng, nơi ngƣời nông dân
có nhu cầu học nghề nông nghiệp. Sau khóa học học viên đƣợc cấp chứng chỉ


12

tốt nghiệp. Số lƣợng từ 30 - 35 ngƣời/lớp. Với lớp học tổ chức nhƣ vậy, mục
đích đề ra là đào tạo những kiến thức và kỹ năng để nông dân áp dụng ngay
vào thực tế sản xuất của họ.
Thứ hai, là tổ chức tập huấn, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, toạ
đàm trao đổi phổ biến kiến thức khoa học kỹ thuật cho nông dân. Số lƣợng từ
70-120 ngƣời.
*) Mô hình đào tạo nghề cho nông dân
- Các nghề đƣợc lựa chọn đào tạo phù hợp công việc của ngƣời nông

dân đang làm với quy hoạch phát triển nông nghiệp của địa phƣơng và dự
định sản xuất của ngƣời nông dân sau khi học.
- Đối tƣợng học nghề là lao động đang sản xuất từng loại cây trồng, vật
nuôi hoặc lao động có nhu cầu và điều kiện trồng cây mới, nuôi con mới có
hiệu quả hơn.
- Chƣơng trình, tài liệu dạy nghề do cơ sở đào tạo biên soạn.
- Ngƣời dạy là cán bộ kỹ thuật của các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản; các chuyên gia, nhà khoa học của các
Trƣờng Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề, Trung tâm Dạy nghề, các cơ sở đào
tạo khác, các cán bộ Trạm khuyến nông, nông dân sản xuất giỏi…
- Thời gian học theo chu trình phát triển của cây, con và thực hành tại
nơi sản xuất (trên cánh đồng hoặc ao, chuồng, trại... ). Phần học lý thuyết
đƣợc tổ chức tại Trung tâm học tập cộng đồng, trụ sở UBND xã, thôn, bản,
đôi khi là tại nhà của học viên.
- Kết quả đào tạo: Đào tạo những kiến thức và kỹ năng nghề nông
nghiệp cho nông dân giúp họ biết áp dụng kiến thức đã học vào thực tế, góp
phần ổn định cuộc sống, tăng thu nhập cho bản thân và gia đình. [2].
1.1.4.5. Quy mô đào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân
Quy mô đào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân là số lƣợng nông dân


13

đƣợc đào tạo thông qua các lớp đào tạo nghề do cơ sở đào tạo nghề tổ chức
thực hiện ở địa phƣơng.
1.1.4.6. Hoạt động đào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân
Hoạt động đào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân là hoạt động dạy và
học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp cần thiết cho nông
dân để nông dân có thể tìm đƣợc việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn
thành khoá học.

Hoạt động đào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân bao gồm các hoạt
động tuyên truyền, tƣ vấn học nghề và việc làm cho nông dân; điều tra, khảo
sát và dự báo nhu cầu dạy nghề nông nghiệp cho nông dân; phát triển đội ngũ
giáo viên, ngƣời dạy nghề; hỗ trợ nông dân học nghề nông nghiệp; kiểm tra,
giám sát tình hình thực hiện đào tạo nghề nông nghiệp.
1.1.4.7. Kết quả đào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân
Kết quả đào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân là kết quả của công tác
đào tạo nghề do các cơ sở đào tạo nghề tổ chức thực hiện; thể hiện sự tham
gia, phối hợp của các cấp các ngành trong công tác đào tạo nghề cho nông dân
ở địa phƣơng; ngƣời học sẽ tiếp thu đƣợc kiến thức, kỹ năng cơ bản để hành
nghề trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản. Sau đào tạo, ngƣời học đã
vận dụng kiến thức, kỹ năng đã đƣợc học vào sản xuất, ít nhất 70% số nông
dân đƣợc đào tạo nghề có việc làm nhằm nâng cao năng suất lao động, giảm
chi phí sản xuất, sản lƣợng sản xuất tăng so với trƣớc khi học, do ngƣời học
biết cách tính toán lƣợng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, chọn giống, thời
điểm chăm sóc phù hợp, góp phần ổn định cuộc sống, tăng thu nhập cho bản
thân và gia đình.
1.1.4.8. Đánh giá kết quả đào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân
Đánh giá kết quả đào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân là đánh giá
các tác nhân liên quan tham gia vào đào tạo nghề (giáo viên dạy nghề nông


14

nghiệp, ngƣời nông dân học nghề nông nghiệp, cán bộ quản lý công tác đào
tạo nghề); chỉ rõ những mặt đã đạt đƣợc và hạn chế, nguyên nhân đạt đƣợc
kết quả và những tồn tại, hạn chế trong công tác đào tạo nghề nông nghiệp
cho nông dân.
1.1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề nông nghiệp
cho nông dân trên địa bàn tỉnh Hòa Bình

Để nâng cao chất lƣợng hoạt động đào tạo nghề đối với nông dân cần
xem xét hai nhóm nhân tố nhƣ sau:
1.1.5.1. Chủ trương chính sách của Nhà nước
Chủ trƣơng chính sách dạy nghề đƣợc đề cập trong đề tài này đƣợc
hiểu là một hệ thống các quan điểm, chủ trƣơng, biện pháp nhằm mở rộng và
nâng cao hiệu quả của dạy nghề, đáp ứng yêu cầu phát triển của thị trƣờng lao
động và phát triển sản xuất. Các quan điểm, chủ trƣơng, biện pháp đƣợc thể
hiện bằng một hệ thống chính sách, cơ chế cụ thể nhằm hƣớng việc dạy nghề
theo một mục tiêu và định hƣớng đã đƣợc xác định.
Chính sách dạy nghề xét về nội dung đƣợc chia thành 3 nhóm:
Thứ nhất: Các chính sách, cơ chế có tính chất vĩ mô, tác động đến dạy
nghề nhƣ: Chính sách tiền lƣơng, tiền công; chính sách thu hút lao động và
các ngành nghề ƣu tiên; chính sách tạo mở việc làm.
Thứ hai: Các chính sách, cơ chế trực tiếp khuyến khích học nghề, dạy
nghề nhƣ: Chính sách tuyển sinh; chính sách đầu tƣ cho dạy nghề; chính sách
sử dụng lao động qua đào tạo; chính sách khuyến khích các thành phần kinh
tế tham gia dạy nghề, chính sách dạy nghề theo vùng, theo ngành nghề.
Thứ ba: Các chính sách, cơ chế khuyến khích dạy nghề, học nghề đối
với nhóm lao động đặc thù nhƣ: Ngƣời tàn tật, dân tộc thiểu số, các hộ dân cƣ
mất đất sản xuất để xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất… lao động trong
độ tuổi thanh niên, lao động nghèo khó thuộc diện chính sách xã hội, trẻ em
dƣới 16 tuổi.


15

Chính sách dạy nghề có vai trò định hƣớng quan trọng cho hoạt động
dạy nghề trên phạm vi toàn quốc, chính sách đúng đắn sẽ tạo môi trƣờng
thuận lợi cho sự phát triển dạy nghề, tạo việc làm, đáp ứng nhu cầu thị trƣờng
lao động và ngƣợc lại.

1.1.5.2. Nhu cầu học nghề của nông dân
Nhu cầu là một hiện tƣợng tâm lý của con ngƣời; là đòi hỏi, mong
muốn, nguyện vọng của con ngƣời về vật chất và tinh thần để tồn tại và phát
triển; là cảm giác thiếu hụt một cái gì đó mà con ngƣời cảm nhận đƣợc; là tính
chất của cơ thể sống, biểu hiện trạng thái thiếu hụt hay mất cân bằng của
chính cá thể đó, phân biệt nó với môi trƣờng sống. Tùy theo trình độ nhận
thức, môi trƣờng sống, những đặc điểm tâm sinh lý, mỗi ngƣời có những nhu
cầu khác nhau.
Nhu cầu học nghề là những kiến thức, kỹ năng, phƣơng pháp và quan
điểm mà ngƣời học cần học để đáp ứng những nguyện vọng trong công việc
và cuộc sống của họ.
Đối với ngƣời nông dân, ngoài việc đƣợc đào tạo để có đủ khả năng sản
xuất nông nghiệp thì ngƣời nông dân còn mong muốn đƣợc Nhà nƣớc hỗ trợ,
xây dựng hệ thống thông tin, hoàn chỉnh mạng lƣới tiêu thụ nông sản để nuôi
trồng, canh tác đúng nhu cầu thị trƣờng và sản phẩm bán đƣợc giá nhất.
Vậy, nhu cầu học nghề nông nghiệp của nông dân là mong muốn đƣợc
tham gia khóa học, đƣợc hiểu biết và thực hành về nghề nông nghiệp nhằm
nâng cao tay nghề, kỹ năng thực hiện công việc, nâng cao hiểu biết kiến thức
về chế biến, tiêu thụ nông sản.
1.1.5.3. Giáo viên đào tạo nghề
Đội ngũ giáo viên là ngƣời giữ trọng trách truyền đạt kiến thức kỹ
năng, kỹ sảo, kinh nghiệm cho các học viên trên cơ sở thiết bị dạy học. Giáo
viên làm công tác đào tạo nghề nắm vững chủ trƣơng, đƣờng lối, nội dung,


16

phƣơng pháp tiến hành đào tạo nghề, có nghiệp vụ sƣ phạm về dạy nghề,
nhiệt tình, có phẩm chất, năng lực.
Hiện nay, trong đào tạo nghề chúng ta thiếu thầy dạy giỏi cả về lý

thuyết lẫn thực hành; nhiều giáo viên dạy nghề đƣợc đào tạo chính quy, có
năng lực chuyển sang làm nghề khác có thu nhập cao hơn. Việc tuyển dụng
giáo viên dạy nghề chƣa tạo đƣợc sức hút, nhiều sinh viên tốt nghiệp các
trƣờng đại học, cao đẳng sƣ phạm kỹ thuật không tham gia dự tuyển vào các
cơ sở dạy nghề do phải thông qua các kỳ thi tuyển hàng năm. Trong khi đó cơ
hội dự tuyển vào các doanh nghiệp trực tiếp sản xuất nhiều hơn và có thu
nhập cao hơn, cho dù công việc không hoặc ít phù hợp với chuyên môn,
ngành nghề đƣợc đào tạo.
Đào tạo nghề có những nét khác biệt so với các cấp học khác trong nền
giáo dục quốc dân, đó là ngành nghề đào tạo rất đa dạng, yêu cầu kỹ thuật
cao, thƣờng xuyên phải cập nhật kiến thức, kỹ năng nghề để phù hợp với tiến
bộ KHKT; học viên vào học nghề có rất nhiều cấp trình độ văn hóa, độ tuổi
khác nhau. Sự khác biệt đó làm cho đội ngũ giáo viên dạy nghề cũng rất đa
dạng với nhiều cấp trình độ khác nhau.
Chia theo trình độ: Đối với đào tạo trình độ CĐN, giáo viên nghề phải
có trình độ từ đại học trở lên; đối với đào tạo trình độ TCN giáo viên dạy
nghề phải có trình độ từ cao đẳng trở lên; đối với đào tạo trình độ SCN và
ĐTN dƣới 3 tháng, giáo viên dạy nghề có thể là nhà giáo, nhà khoa học, nghệ
nhân, ngƣời có tay nghề cao.
Tóm lại, đội ngũ giáo viên dạy nghề đang là vấn đề cần đƣợc các
ngành, các cấp quan tâm, củng cố phát triển, coi đây là mắt xích đầu tiên,
xuyên suốt trong quá trình đổi mới, nâng cao năng lực đào tạo nghề, phục vụ
cho tiến trình CNH - HĐH của Tỉnh.


17

1.1.5.4. Chương trình - giáo trình đào tạo nghề
Chƣơng trình đào tạo nghề là một bảng thiết kế tổng thể cho một hoạt
động đào tạo, đó có thể là một khóa học kéo dài vài giờ, một ngày, một tuần

hoặc vài năm. Bảng thiết kế tổng thể đó cho biết toàn bộ nội dung cần đào
tạo, chỉ rõ ra những gì có thể trông đợi ở ngƣời học sau khóa học, phác họa ra
quy trình cần thiết để thực hiện nội dung đào tạo, cho biết các phƣơng pháp
đào tạo, cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và đƣợc sắp xếp theo
một thời gian biểu chặt chẽ.
Chƣơng trình đào tạo nghề bao gồm 5 yếu tố cơ bản: Mục tiêu dạy học
của chƣơng trình; nội dung dạy học; hình thức tổ chức, phƣơng pháp dạy học;
quy trình, kế hoạch triển khai; đánh giá kết quả. [17].
Chƣơng trình đào tạo gắn với từng nghề đào tạo, không có chƣơng
trình đào tạo chung cho các nghề mà mỗi loại nghề đều có chƣơng trình riêng
theo chuẩn quy định chung. Chƣơng trình đào tạo bao gồm phần lý thuyết và
phần thực hành, tƣơng ứng với mỗi cấp độ đào tạo, mỗi nghề thì tỷ lệ phân
chia giữa hai phần này khác nhau về lƣợng nội dung cũng nhƣ thời gian học.
Trong chƣơng trình đào tạo bao gồm nhiều môn học và mô đun. Ngày
nay, các cơ sở đào tạo tập trung nhiều vào việc xây dựng chƣơng trình đào tạo
theo mô đun.
Mô đun là đơn vị học tập đƣợc tích hợp giữa kiến thức chuyên môn, kỹ
năng thực hành và thái độ nghề nghiệp một cách hoàn chỉnh nhằm giúp cho
ngƣời học có năng lực thực hành trọn vẹn một công việc của một nghề. Một
môn học có thể có nhiều mô đun.
Giáo trình dạy nghề cụ thể hóa yêu cầu về nội dung kiến thức, kỹ năng
của mỗi môn học, mô đun trong chƣơng trình dạy nghề, tạo điều kiện để thực
hiện phƣơng pháp dạy học tích cực. Nội dung giáo trình phải tiên tiến, phải


×