Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tư tại techcombank đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.94 KB, 61 trang )

 CHUYÃN ÂÃÖ TÄÚT NGHIÃÛP



CHƯƠNG I
HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH
DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI.
I. NHTM - HOẠT ĐỘNG CHO VAY THEO DỰ ÁN.

1. Khái niệm về NHTM :
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về ngân hàng thương mại . Theo luật
các tổ chức tín dụng của Nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam do Quốc
hội ban hành tháng 12 năm 1997 qui định như sau :
- Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được thành lập theo qui định của luật này và
các qui định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ
ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi để cấp tín dụng , cung ứng các dịch vụ
thanh toán .
Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan . Theo tính chất và mục tiêu
hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm : Ngân hàng thương mại , ngân hàng
phát triển , ngân hàng đầu tư, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác
2. Chức năng của ngân hàng thương mại .
2.1 Chức năng trung gian tài chính .
Tín dụng ngân hàng là tín dụng hai đầu. Đầu vào ngân hàng đóng vai trò
là người đi vay , đầu ra ngân hàng đóng vai trò là người cho vay. Điều này có thể
được khái quát như sau :
Cá nhân , doanh nghiệp
(1)
NHTM (2)
Cá nhân, doanh nghiệp


Nhận tiền gửi , Uỷ thác đầu tư .
Cho vay đầu tư .
Thực hiện chức năng này ngân hàng thực sự là cầu nối giữa người có tiền muốn
cho vay hoặc muốn gửi vào ngân hàng với những người thiếu vốn cần vay .
NHTM đã góp phần tạo nên tiện ích cho cả 3 bên : Người gửi tiền, ngân hàng và
người vay tiền .
2.2 Chức năng trung gian thanh toán .
Việc mở tài khoản, cung cấp các phương tiện thanh toán mang tiện ích cao
cho nền kinh tế và quản lý các phương tiện thanh toán làm cho NHTM trở thành
trung tâm thanh toán của nền kinh tế . NHTM sẽ thừa lệnh của khách hàng để
thực hiện toàn bộ các nghiệp vụ ngân quỹ của khách hàng .
2.3 Chức năng tạo tiền trong nền kinh tế .
Để chứng minh khả năng tạo tiền trong nền kinh tế ta có 3 giã định sau :
Ngân hàng Trung ương qui định tỷ lệ dự trữ bắt buộc là r %.
Tất cả các ngân hàng không có dự trữ ngoài dự trữ bắt buộc .
Không có tiền mặt ngoài lưu thông .
SVTH : Phan

Thị Linh - Lớp 27K07.2
Trang 1


 CHUYÃN ÂÃÖ TÄÚT NGHIÃÛP



Giả sử NHTW đưa vào nền kinh tế một lượng tiền cơ sở M ,Tiến trình rút
và gửi tiền của khách hàng thực hiện đến khi tất cả các khoản tiền gửi bằng 0 ,
lượng tiền MS sẽ được tạo ra theo công thức sau .
MS = M * N

N =1/r
Trong đó : N : Cơ số nhận tiền .
MS : Tỷ lệ thuận với M ,N và tỷ lệ nghịch với r .
Như vậy tiền được tạo ra thông qua hệ thống ngân hàng và thông qua bút
tệ của ngân hàng .
3. Các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại .
3.1 . Nghiệp vụ tài sản nợ - nghiệp vụ nguồn vốn .
Nghiệp vụ huy động vốn là hoạt động tiền đề có ý nghĩa quan trọng đối
với bản thân ngân hàng cũng như xã hội . Trong nghiệp vụ này , NHTM được sử
dụng các biện pháp , công cụ cần thiết mà pháp luật cho phép để huy động các
nguồn tiền nhàn rỗi trong Xã hội , làm nguồn vốn để thực hiện tín dụng cho vay
đối với nền kinh tế . Kết quả của huy động vốn là việc tạo ra các nguồn tài
nguyên để dáp ứng vốn cho nền kinh tế . Nghiệp vụ tạo vốn của NHTM bao gồm
3.1.1 Nghiệp vụ huy động Tiền gửi :

Đây là hoạt động quan trọng nhất nhằm tạo ra nguồn vốn cho ngân hàng
và cũng là đối tượng chủ yếu , mục tiêu quản lý tài sản nợ của ngân hàng . Đặc
điểm của nghiệp vụ huy động tiền gửi là nguồn chủ yếu trong hoạt động kinh
doanh nhưng mang tính thụ động của ngân hàng . Các hình thức huy động chủ
yếu bao gồm :
 Tiền gửi không kỳ hạn : Tiền gửi không kỳ hạn là khoản tiền gửi với
thời gian không xác định, khách hàng có thể rút ra bất kỳ lúc nào .
Mục đích gửi là nhằm đảm bảo an toàn tài sản và thực hiện các khoản
chi trả cho khách hàng .
 Tiền gửi có kỳ hạn : Là khoản tiền gửi với thời gian xác định , khách
hàng không được rút ra bất kỳ lúc nào hoặc rút ra trước hạn với điều
kiện phải thông báo cho ngân hàng biết trước một khoản thời gian .
Đây là nguồn vốn tín dụng mang tính ổn định và ngân hàng thường
chú trọng huy động loại tiền gửi này .
 Tiền gửi tiết kiệm : Là khoản tiền để dành của cá nhân gửi vào ngân

hàng nhằm mục đích hưởng lãi theo định kỳ. Loại này có thể chuyển
sang tài khoản séc bất kỳ lúc nào .
3.1.2. Nghiệp vụ huy động vốn dưới các hình thức phát hành các chứng chỉ

Ngoài việc huy động vốn dưới hình thức tiền gửi , các NHTM có thể huy
động vốn bằng cách phát hành các loại giấy nợ có mệnh giá cao gọi là các
chứng chỉ tiền gửi . Đây là hình thức huy động thể hiện tính chủ động của ngân
hàng và là công cụ để mua bán trên thị trường tiền tệ . Người sở hữu kỳ phiếu ,
trái phiếu có thể chuyển nhượng , thế chấp , cầm cố hoặc chiết khấu cho ngân
hàng .
SVTH : Phan

Thị Linh - Lớp 27K07.2
Trang 2


 CHUYÃN ÂÃÖ TÄÚT NGHIÃÛP



3.1.3 . Nghiệp vụ đi vay các ngân hàng khác :

Nghiệp vụ đi vay có vị trí quan trọng trong tổng nguồn vốn của ngân hàng
. Các NHTM có thể vay vốn của NHTW, vay vốn của các ngân hàng khác thông
qua thị trường liên ngân hàng và vay của các tổ chức tín dụng nước ngoài để
nhằm hổ trợ khả năng thanh toán và gia tăng qui mô tín dụng . Đặc điểm của hoạt
động này là thời gian vay ngắn hạn nhưng lãi suất cao .
3.1.4. Vốn tự có của ngân hàng .

Đây là nguồn vốn quyết định đến khả năng hoạt động , đến sự cạnh tranh

cũng như rủi ro của ngân hàng . Nguồn vốn này bao gồm :
Vốn điều lệ : Vốn ban đầu khi thành lập ngân hàng được ghi vào điều lệ của ngân
hàng và ít nhất bằng số vốn pháp định do ngân hàng Nhà nước qui định .
Các quĩ của ngân hàng : Trong quá trình hoạt động , vốn tự có của ngân hàng
được bổ sung bằng các quĩ . Nguồn hình thành các quĩ được trích theo tỷ lệ phần
trăm theo qui định trên số lợi nhuận ròng của ngân hàng . Các quĩ này bao gồm
dự trữ và các loại quĩ khác .
Lợi nhuận còn lại chưa phân phối : Đây là nguồn lợi nhuận mà ngân hàng
tìm kiếm được trong năm hoạt động vừa qua .
3.2 Nghiệp vụ tài sản có - nghiệp vụ sử dụng vốn :
Nghiệp vụ sử dụng vốn là các nghiệp vụ dùng các loại nguồn vốn đã huy
động được để kinh doanh nhằm mục đích kiếm lợi nhuận , mà chủ yếu ở các
ngân hàng hiện nay là cho vay và các dịch vụ khác . Đây là nghiệp vụ thuộc tài
sản có của ngân hàng . Nghiệp vụ này bao gồm :
3.2.1 . Dự trử ngân quĩ .

Hoạt động của ngân hàng nhằm mục đích kiếm lợi , song cần phải đảm
bảo khả năng thanh toán để tạo tâm lý an tâm cho khách hàng . Vì vậy các ngân
hàng đẻ dành một phần nguồn vốn không sử dụng để đảm bảo khả năng thanh
toán , ddap ứng nhu cầu kinh doanh củ mình . Ngân quĩ của ngân hàng thương
mại bao gồm các khoản tiền dự trử tại ngân hàng Nhà nước , tiền mặt tại ngân
hàng và tiền gửi tại các ngân hàng khác .
3.2.2.Nghiệp vụ tín dụng .

Đây là hoạt động sinh lợi chủ yếu của ngân hàng và chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong các khoản mục thuộc tài sản có . Nghiệp vụ tín dụng ngân hàng bao
gồm: cho vay ngắn hạn và cho vay trung dài hạn nhưng chủ yếu là cho vay ngắn
hạn. Tuy nhiên đây cũng là phần lớn mang lại rủi ro cho ngân hàng .Vì vậy khi
đầu tư vào khoản mục này ngân hàng cần phải cân nhắc về đối tượng đầu tư,
lĩnhvực đầu tư, hình thức đầu tư để được lợi nhuận cao nhất với một mức độ rủi

ro có thể chấp nhận được .
3.2.3. Nghiệp vụ đầu tư .

Nghiệp vụ này cũng có tầm quan trọng không kém so với khoản mục cho
vay , nó mang lại thu nhập lớn cho NHTM . Ngân hàng sẽ sử dụng nguồn vốn ổn
định để tham gia đầu tư, mua bán chứng khoán nhằm đổi lại lợi nhuận cho ngân
hàng , vừa giúp đỡ cho kảh năng thanh toán , vừa đa dạng hoá tài sản sinh lợi của
ngân hàng .
SVTH : Phan

Thị Linh - Lớp 27K07.2
Trang 3


 CHUYÃN ÂÃÖ TÄÚT NGHIÃÛP



3.2.4. Tài sản cố định .

Tài sản cố định thuộc phần tài sản của NHTM chiếm tỷ trọng nhỏ và được tạo
thành từ nguồn vốn điều lệ của ngân hàng thương mại . Đây là nghiệp vụ không
tạo nên lợi nhuận nhưng cũng giúp cho các hoạt động khác sinh lợi . Tài snả cố
định của ngân hàng bao gồm : cơ sở vật chất hạ từng , thiết bị máy móc , dụng cụ
làm việc , các phương tiện thông tin , các phương tiện vận chuyển …
4.Nghiệp vụ trung gian thanh toán và nghiệp vụ khác của ngân hàng .
Nghiệp vụ trung gian thanh toán : Bao gồm thanh toán , uỷ thác , thu giữ
hộ , bảo lãnh , tư vấn, môi giới mua bán chứng khoán và phát hành chứng
khoán , nhận vốn tài trợ .
Nghiệp vụ thanh toán : Đây là nghiệp vụ vhủ yếu của ngân hàng , phần

lớn ngân hàng không thu lệ phí , bởi vì khách hàng đã có tài khoản tại ngân hàng
và đã chịu lãi .
Ngoài các lĩnh vực trên ngân hàng còn có thể tư vấn cho khách hàng
trong lĩnh vực có thể được mua bán chứng khoán, phương hướng kinh doanh có
hiệu quả bảo lãnh cho các tổ chức kinh tế vay vốn ở các tổ chức tín dụng khác
5: Khái niệm dự án đầu tư và hoạt động cho vay theo dự án của
NHTM.
5.1 . Khái niệm về dự án đầu tư :
Dự án đầu tư là tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng
hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số
lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong
thời gian xác định .
5.2. Hoạt động cho vay theo dự án của NHTM .
Nói đến hoạt động cho vay theo dự án là hình thức cho vay trung và dài
hạn .
Theo qui định của ngân hàng nhà nước : Cho vay trung hạn có thời hạn từ
trên một năm đến 5 năm, thời hạn cho vay dài hạn có thời hạn từ trên 5 năm , tối
đa là 40 năm . Mục đích cho vay trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua
sắm tài sản cố định ,cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ , mở rộng sãn xuất
kinh doanh , xây dựng các dự án mới với qui mô nhỏ và thời hạn thu hồi vốn
nhanh .
Cho vay dài hạn là loại tín dụng được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu
dài hạn như xây dựng các công trình, các thiết bị vận tải có qui mô lớn, xây dựng
các xí nghiệp mới .
Mức cho vay =Tổng mức vốn đầu tư - (Vốn tự có đầu tư cho DA + vốn khác)
Cách giải ngân : Giải ngân một lần vào năm đầu hoặc giải ngân theo tiến
độ của dự án.
Thời hạn trả nợ .
Vốn vay
Thời hạn trả nợ =

SVTH : Phan

Thị Linh - Lớp 27K07.2
Trang 4


 CHUYÃN ÂÃÖ TÄÚT NGHIÃÛP



LN dùng để trả + KH dùng để trả + Vốn khác
Cách tính Lãi suất : Có 3 cách tính lãi suất .
Cách 1 : Lãi tính theo số dư nợ giảm dần, vốn gốc chia đều cho mỗi
kỳ hạn, lãi tính theo số dư nợ còn lại đến kỳ hạn trả nợ đó . Theo cách này thì số
lãi sẽ giảm dần theo số nợ còn lại .
Vo
Vốn phải trả trong mỗi kỳ : Vni =
N
Trong đó . Vni : Số vốn gốc phải trả .
Vo :Vốn nợ gốc ban đầu .
N : Số kỳ trả nợ .
Lãi phải trả :
I = (Vo - ( Vni *Ni )) i * t
Trong đó .

ni : Là số kỳ đã trả
i : Lãi suất .
t : Số tháng của kỳ trả nợ .

Cách 2: Lãi tính theo số vốn gốc đã hoàn trả .

Ii = ( Vo / n ) * Ni * i
Cách 3 : Vốn và lãi từng kỳ gộp lại thành một .
Tổng số Lãi cho vay = Vo/n * Lãi suất cho vay *
theo dự án

Thời hạn cho vay
theo dự án

Tổng số lãi vay theo dự án
Số lãi trả mỗi kỳ =
n
Tóm lại hoạt động cho vay theo dự án nhằm để đầu tư cơ bản theo chiều
rộng (xây dựng các công trình , xí nghiệp mới ...) và đầu tư theo chiều sâu( đổi
mới máy móc thiết bị ...
II . THẨM ĐỊNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN ĐẦU
TƯ Ở NHTM .

1 . Khái niệm thẩm định dự án .
Là việc tổ chức thu thập và xử lý thông tin một cách khách quan, toàn
diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của dự án làm căn
cứ để quyết định cho vay .

SVTH : Phan

Thị Linh - Lớp 27K07.2
Trang 5


 CHUYÃN ÂÃÖ TÄÚT NGHIÃÛP




2 . Mục đích và ý nghĩa của công tác thẩm định dự án đầu tư .
Mục đích : Đưa ra các kết luận chính xác về tính khả thi , hiệu quả kinh tế
xã hội của dự án đầu tư , khả năng trả nợ , những rủi ro có thể xảy ra để quyết
định cho vay hoặc từ chối một cách đúng đắn .
-Tham gia góp ý cho chủ đầu tư ,tạo tiền đề để đảm bảo hiệu quả cho vay,thu
được nợ cả lãi lẫn gốc đúng hạn , hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất .
- Làm cơ sở để xác định số tiền vay, thời hạn cho vay, mức thu nợ hợp lý tạo
điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả .
Yï nghĩa :Thẩm định hồ sơ cho vay có ý nghĩa quan trọng nó được coi là
giai đoạn khởi đầu quan trọng nhất cho quá trình đầu tư tín dụng. Qua thẩm định
mà đánh giá chính xác về sự cần thiết, tính khả thi của dự án và hiệu quả của nó,
nhờ đó có biện pháp để quản lý tốt quá trình cho vay, thu nợ nhằm hạn chế các
rủi ro , nâng cao hiệu quả đầu tư tín dụng. Mặt khác thông qua thẩm định mà có
thể giúp đỡ các đơn vị vay vốn có phương hướng và biện pháp xử lý các vấn đề
liên quan đến dự án một cách tốt nhất giúp cơ quan quản lý của Nhà Nước đánh
giá được sự cần thiết và tính phù hợp của dự án đối với qui hoạch phát triển
chung của nghành , xác định được lợi, hại của dự án khi đi vào hoạt động trên
các khía cạnh vốn , công nghệ ...
3 . Yêu cầu của thẩm định dự án đầu tư .
Phải mang tính toàn diện và chính xác, để đảm bảo tính toàn diện, việc
thẩm định phải được tiến hành ở tất cả các khâu , các giai đoạn của dự án và đặt
các nội dung thẩm định trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau . Một dự án được
thẩm định mang tính chính xác khi mọi ý kiến kết luận và đánh giá phải dựa trên
căn cứ pháp lý và khoa học .
4 . Thẩm định tài chính dự án đầu tư .
4.1 . Khái niệm :
Là đi vào xác định các chỉ tiêu tài chính để xác định hiệu quả về mặt tài
chính của dự án đầu tư trên cơ sở các thông số dự kiến về tình hình hoạt động của

dự án
4.2 . Nội dung thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu tư .
Đánh giá chính xác năng lực tài chính của khách hàng nhằm xác định sức
mạnh tài chính , khả năng độc lập, tự chủ tài chính trong kinh doan, khả năng
thanh toán và hoàn trả nợ của người vay. Ngoài ra còn phải xác định chính xác số
vốn của chủ sở hữu thực tế tham gia vào .
Các chỉ tiêu về tài chính thường sử dụng bao gồm :
a. Chỉ tiêu về tài sản và nguồn vốn , cơ cấu tài sản nguồn vốn .

Căn cứ bảng cân đối kế toán , xác định cơ cấu tổng thể nguồn vốn , tài
sản của doanh nghiệp .
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Tổng tài sản

TSLĐ& ĐT ngắn hạn

SVTH : Phan

Thị Linh - Lớp 27K07.2
Trang 6


 CHUYÃN ÂÃÖ TÄÚT NGHIÃÛP



TSCĐ& ĐT dài hạn




Nguồn vốn CSH
Nợ phải trả .

...
Nợ ngắn hạn
Nợ dài hạn
Nợ khác





b. Chỉ tiêu về tính thanh khoản :

Tình hình tài chính của DN được thể hiện một phần qua khả năng thanh
khoản. Nếu người vay có khả năng thanh khoản cao thì tình hình tài chính sẽ khả
quan và ngược lại. Các chỉ tiêu về khả năng thanh khoản sẽ đo lường khả năng
chuyển đổi các loại TSLĐ& ĐT NH thành tiền để thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn đến hạn .
TSLĐ & ĐTNH
Tỷ suất thanh toán hiện hành =
Tổng nợ ngắn hạn
Mục đích : Tỷ suất thanh toán hiện hành cho biết khả năng đáp ứng các khoản nợ
ngắn hạn của người vay là cao hay thấp . Thể hiện khả năng chuyển đổi thành
tiền của TSLĐ & ĐTNH để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn trả .
Tổng TSLĐ& ĐTNH – Hàng tồn kho
Tỷ suất thanh toán nhanh =
Tổng nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu phản ánh khả năng của doanh nghiệp trong việc chuyển đổi TSLĐ thành

tiền để trả nợ ngắn hạn .
Chỉ tiêu này của doanh nghiệp phải > 1
c. Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời :

DT kỳ phân tích – DT kỳ trước
Tốc độ tăng trưởng doanh thu =

*100%

DT kỳ trước
Chỉ tiêu này để đánh giá một cách tổng thể qui mô và tốc độ tăng trưởng trong
hoạt động sản xuất kinh doanh .
Lợi nhuận ròng
Tỷ suất sinh lời doanh thu =
*100%
DT thuần
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu thuần đem lại mấy đồng lợi nhuận , tỷ
suất này càng lớn chứng tỏ khả năng sinh lợi của vốn càng cao và hiệu quả kinh
doanh càng lớn .
LN trước thuế
Tỷ suất sinh lợi tổng tài sản =
*100%
Tổng tài sản bình quân
SVTH : Phan

Thị Linh - Lớp 27K07.2
Trang 7


 CHUYÃN ÂÃÖ TÄÚT NGHIÃÛP




Chỉ Tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của Tổng tài sản, một đồng tài sản tạo
ra được mấy đồng lợi nhuận .
Lợi nhuận ròng
Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu =
*100%
Tổng NVCSH bình quân
Chỉ tiêu này nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng NVCSH trong hoạt động sản xuất
kinh doanh .
Lợi nhuận ròng
Tỷ suất sinh lời vốn đầu tư =
*100%
Tổng vốn đầu tư
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn đầu tư ban đầu tạo ra mấy đồng lợi nhuận .
d. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản :

Tổng Doanh thu
Sức sản xuất TSCĐ =
Tổng Tài sản bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá TSCĐ bình quân tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu thuần .
Lợi nhuận thuần
Sức sinh lợi TSCĐ =
TSCĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng TSCĐ bình quân tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
thuần .
Giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ
Số vòng quay hàng tồn kho =

Hàng tồn kho bình quân
Chỉ tiêu này cho biết nguyên nhân ảnh hưởng đến tốc độ luân chuyển vốn lưu
động nhằm tạo ra biện pháp hữu ích để tăng tốc độ luân chuyển của vốn, rút ngắn
thời gian mà vốn lưu lại trong từng quá trình chính là việc đẩy nhanh tốc độ luân
chuyển của vốn .
Doanh thu thuần
Số vòng quay các khoản phải thu =
Các khoản phải thu
Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý của số dư các khoản phải thu và hiệu quả
cuả việc thu hồi nợ . Nếu các khoản phải thu quá cao thì về lâu dài sẽ không tốt
vì có thể ảnh hưởng đến khối lượng hàng tiêu thụ do phương thức thanh toán quá
chặt chẽ, chủ yếu là phải thanh toán ngay trong thời gian ngắn hạn .
e. Chỉ tiêu quản lý nợ :

Nợ phải trả
Tỷ suất nợ =
Tổng tài sản
Nợ phải trả = Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn + Nợ khác .
Tỷ suất nợ phản ánh mức độ tài trợ tài sản của doanh nghiệp bởi các khoản nợ .
SVTH : Phan

Thị Linh - Lớp 27K07.2
Trang 8


 CHUYÃN ÂÃÖ TÄÚT NGHIÃÛP



Vốn chủ sở hữu

Tỷ suất tự tài trợ =
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp . Tỷ suất
này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp có tính độc lập cao về tài chính và ít bị sức
ép của các chủ nợ .
4.3. Lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho dự án qua từng năm .
ý nghĩa của lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ :
Cho phép dự tính được các dự án có đảm bảo được đủ các nguồn tiền thu để đáp
ứng các nhu cầu chi trả của mình trong từng giai đoạn hay không ?
Cho phép đánh giá được hiệu quả dự án dựa trên các chỉ tiêu NPV,IRR là các chỉ
tiêu đánh giá chính xác nhất vì nó căn cứ vào dòng tiền bỏ ra và dòng tiền thu
vào của một dự án có tính đến yếu tố thời gian .
Để đánh giá được khả năng thực hiện kế hoạch trả nợ vốn vay do nguồn trả nợ
vốn vay xuất phát từ nguồn tiền mặt tạo ra từ dự án, dự án tạo ra đủ lượng tiền
mặt cần thiết thì kế hoạch trả nợ vốn vay mới khả thi .
4.4. Đánh giá mức độ rủi ro của dự án .
Việc đánh giá, phân tích, dự đoán các rủi ro có thể xảy ra là rất quan trọng
nhằm tăng tính khả thi của phương án, tính toán dự kiến cũng như chủ động có
biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro .
sau đây là một số rủi ro chủ yếu :
+ Rủi ro về cơ chế chính sách .
+ Rủi ro xây dựng hoàn tất .
+ Rủi ro thị trường , thu nhập , thanh toán ...
Vì vậy tuỳ vào từng loại rủi ro và đi tìm nguyên nhân gây ra rủi ro từ đó tìm biện
pháp khắc phục .
5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án .
5.1. Các chỉ tiêu xác định theo phương pháp không chiết khấu .
a. Thời gian hoàn vốn Đầu tư xây dựng cơ bản .

Thời gian hoàn vốn không chiết khấu của dự án là thời gian cần thiết để

thu hồi lại số vốn đầu tư ban đầu đã bỏ ra bằng các khoản tích luỹ hoàn vốn hàng
năm .
Công thức :
n
I = ( ( LN ròng năm thứ t + KHCB năm thứ t )
t=1
Trong đó : I : Là tổng mức đầu tư ròng cho dự án
n : Thời gian hoàn trả vốn .
Nếu mức trả nợ hàng năm đều nhau , thời gian trả nợ được xác định.
Tổng vốn đầu tư ( vốn cố định )
SVTH : Phan

Thị Linh - Lớp 27K07.2
Trang 9


 CHUYÃN ÂÃÖ TÄÚT NGHIÃÛP
Thời gian hoàn
vốn giản đơn



=
LN ròng + KHCB hàng năm

Tuỳ vào lĩnh vực đầu tư, loại hình đầu tư, tính chất đầu tư và các điều kiện cụ thể
của từng dự án mà thời gian hoàn vốn giản đơn có các loại khác nhau .
Mục đích đánh giá chỉ tiêu này là căn cứ để xác định thời hạn trả nợ vay vốn, để
cùng với thời gian đầu tư và xây dựng, xác định thời gian hoàn vốn giản đơn của
các dự án khác nhau là khác nhau .

b. Tỷ suất sinh lời doanh thu (PM).

Tỷ suất sinh lời doanh thu là tỷ số giữa lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp và tổng doanh thu hàng năm của dự án .
Công thức :
LN ròng năm thứ t
PM =

* 100%
Doanh thu năm thứ t

Giới hạn : Tuỳ vào lĩnh vực đầu tư, loại hình đầu tư, tính chất đầu tư và các điều
kiện cụ thể của từng dự án mà các dự án khác nhau có tỷ suất sinh lời doanh thu
khác nhau .
Mục đích : Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu tạo ra được mấy đồng lợi
nhuận sau thuế, là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của doanh thu, cũng như
của dự án .
c. Tỷ suất sinh lời vốn đầu tư ( ROI ) .

Là tỷ số giữa lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp và tổng vốn đầu tư để
thực hiện dự án .
Công thức :

Lợi nhuận ròng năm thứ t
ROI =

*100%

Tổng vốn đầu tư ban đầu
Giới hạn : tuỳ vào lĩnh vực đầu tư, cơ cấu đầu tư cụ thể của từng dự án khác nhau

có tỷ suất sinh lời vốn đầu tư khác nhau .
Mục đích : Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn đầu tư ban đầu của dự án tạo ra
mấy đồng lợi nhuận sau thuế .
d. Khả năng thanh toán nợ (DSCR) .

Chỉ số khả năng thanh toán nợ của dự án là tỷ số giữa nguồn trả nợ hàng
năm từ dự án và nợ phải trả ( gốc + lãi ) theo kế hoạch trả nợ .
Công thức :

LN ròng + KHCB + Mức trả lãi vay vốn cố định
DSCR =
Kế hoạch trả nợ vốn vay ( gốc + lãi )

SVTH : Phan

Thị Linh - Lớp 27K07.2
Trang 10


 CHUYÃN ÂÃÖ TÄÚT NGHIÃÛP



Giới hạn: DSCR >1 Dự án đảm bảo khả năng trả nợ .
DSCR < 1 Dự án không có khả năng hoàn trả nợ vốn .
Mục đích:
Chỉ tiêu này cho biết khả năng hoàn trả nợ theo kế hoạch dự kiến
ban đầu .
e. Điểm hoà vốn .


Điểm hoà vốn lý thuyết là điểm mà tại đó Doanh thu đủ bù đắp các khoản chi phí
Định phí
Dhv =
1 - Tổng biến phí / Doanh thu
Điểm hoà vốn lý thuyết cho biết doanh thu mà tại đó dự án hoà vốn và bắt
đầu có lãi . Nếu doanh thu của dự án không vượt qua không vượt qua điểm hoà
vốn này thì dự án lỗ, nếu vượt qua điểm này thì dự án có lãi .
- Điểm hoà vốn tiền tệ là điểm mà tại đó dự án có tiền để trả nợ vay, lúc này
trong định phí ta có thể trừ đi khấu hao cơ bản vì số tiền có thể để trả nợ vay .
Định phí – Khấu hao
Dhv =
1 - Tổng biến phí / Doanh thu
- Điểm hoà vốn trả nợ là điểm hoà vốn sau khi có đủ tiền để trả nợ vay thì lại có
đủ tiền để nộp thuế .
Định phí - Khấu hao + Nợ vay phải trả , thuế , lợi tức phải nộp
Dhv =
1- Tổng biến phí / Doanh thu
Ưu điểm :
Dễ xác định .
Nhược điểm : Không cho biết qui mô khoản tiền lời ,lãi, tỷ suất lợi nhuận, thời
gian hoàn vốn của dự án .
Bảng tính điểm hoà vốn của dự án .
Khoản mục
I .Định phí .
1. Khấu hao tài sản cố định
Lãi vay trung dài hạn
Chi phí quản lý phân xưởng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí bán hàng
II. Tổng chi phí .

III. Biến phí .
IV . Doanh thu thuần .
V. Điểm hoà vốn .
- Điểm hoà vốn lời , lỗ (%)
SVTH : Phan

Diễn giải
1+2+3+4
bảng 6
bảng
bảng 5
bảng
bảng 5

Năm 1

3+4+5
I -II
I / IV- III

Thị Linh - Lớp 27K07.2
Trang 11

Năm 2

Năm 3

......

Năm n



 CHUYÃN ÂÃÖ TÄÚT NGHIÃÛP



5.2. Các chỉ tiêu theo phương pháp chiết khấu .
a. Hiện giá thu nhập thuần của dự án (NPV).

NPV của dư án được hiểu là giá trị đạt được qua việc chiết khấu theo từng
năm khoản chênh lệch giữa dòng tiền ra và dòng tiền vào trong toàn bộ dự án với
tỷ lệ lãi suất cố định và được tính trước chênh lệch giữa dòng tiền ra và dòng tiền
vào được chiết khấu về thời điểm bắt đầu thực hiện dự án
Công thức :
n
n
NPV = Bt * at - C t * at
t=1
t=1
Trong đó : Bt : Giá trị lợi ích phát sinh hàng năm của dự án .
Ct :Giá trị chi phí phát sinh hàng năm của dự án, chỉ tính vào năm đầu.
at : Hệ số chiết khấu .
1
at =
(1+r )t
Nếu NPV > 0 Dự án đạt hiệu quả tài chính .
Nếu NPV < 0 Dự án đạt hiệu quả tài chính .
Nếu NPV = 0 Dự án hoà vốn .
Mục đích : Chỉ tiêu này cho biết với một chi phí cơ hội mong muốn nhất định
của nhà đầu tư, hiện giá lợi ích có lớn hơn hiện giá chi phí hay không .

b. Tỷ suất sinh lời nội bộ ( IRR).

IRR là tỷ suất chiết khấu mà tại đó giá trị hiện tại của dòng tiền vào cân
bằng với giá trị hiện tại của dòng tiền ra .
Công thức :
NPV1
R = r1 + (r2 - r1 )

NPV1 + NPV2
Trong đó IRR là tỷ suất chiết khấu cụ thể nào đó mà NPV bằng 0
hay :
n
n
NPV = 0 = Bt * at - C t * at
t=1
t=1
Nếu IRR < I đm : Dự án đạt hiệu quả tài chính .
Nếu IRR > I đm : Dự án đạt hiệu quả tài chính .
Nếu IRR = I đm : Tỷ suất sinh lời của dự án bằng chi phí sử dụng vốn .
Iđm : Được xác định theo từng ngành, từng vùng hoặc dựa vào lãi suất cho vay
trung và dài hạn của ngân hàng, hoặc tỷ suất sinh lợi tối thiểu của vốn đầu tư .
Mục đích :
+ Về khả năng sinh lợi : IRR biểu thị tỷ lệ sinh lời lớn nhất mà bản thân
dự án đạt được .
SVTH : Phan

Thị Linh - Lớp 27K07.2
Trang 12



 CHUYÃN ÂÃÖ TÄÚT NGHIÃÛP



+ Về khả năng thanh toán : IRR là mức lãi mà tại đó NPV= 0 do đó mà
biểu thị mức lãi suất vay vốn cao nhất mà dự án có khả năng thanh toán .
IRR không phản ánh được lợi nhuận tuyệt đối, thời gian, điểm hoà vốn của dự án
c) Chỉ tiêu chỉ số sinh lời ( PI) .

PI là tỷ số giữa tổng hiện giá lợi ích và tổng hiện giá chi phí của dự án .
Công th ức :
(Bt * at
PI =
C t * at
Nếu PI > 1 Dự án đạt khả thi .
Nếu PI < 1 Dự án không khả thi .
Nếu PI =1 Dự án hoà vốn , đủ bù đắp chi phí .
Cho biết một đồng hiện giá chi phí bỏ ra trong dự án có khả năng tạo ra
mấy hiện giá lợi ích .
Ưu điểm : Cho biết mối quan hệ giữa lợi ích hiện giá lợi ích và hiện giá chi phí .
Nhược điểm : Không cho biết lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận, thời gian hoàn vốn,
điểm hoàn vốn của dự án .
d. Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn (Th) .

Là thời gian cần thiết để thu hồi vốn đầu tư của dự án từ nguồn khấu hao và lợi
nhuận sau thuế tính theo lãi suất chiết khấu về thời điểm gốc .
Cách xác định :
n
n
It * at =  ( NPt +Pt )* at

t=1
t=1
Trong đó: It: Số vốn đầu tư đã bỏ ra vào năm t, thường bỏ vào năm đầu của dự án
NPt : Lợi nhuận sau thuế hàng năm .
Pt : Giá trị khấu hao hàng năm
.
ưu điểm : Dể xác định giúp cho nhà đầu tư biết được khi nào thì vốn có thể thu
hồi được .
Nhược : Không cho biết được thu nhập nhiều hay ít sau khi hoàn vốn,
Không biết được tỷ suất lợi nhuận, doanh số hoà vốn .
Trong hai phương pháp dùng để đánh giá hiệu quả tài chính dự án thì phương
pháp chiết khấu và phương pháp không chiết khấu có những ưu , nhược điểm
riêng , với phương pháp có chiết khấu thì phản ánh chính xác hơn sự vận động
của các dòng tiền vì có xét đến chi phí cơ hội , nhưng cũng vì thế mà các chỉ tiêu
tính toán lại phụ thuộc nhiều vào lãi suất chiết khấu . Còn đối với phương pháp
không chiết khấu thì không phản ánh chính xác sự biến động của các dòng tiền vì
không xét đến chi phí cơ hội của vốn đầu tư . Nhưng các chỉ tiêu tính toán trong
phương pháp này lại không phụ thuộc vào lãi suất chiết khấu .
Bảng các chỉ số cơ bản của dự án .
Chỉ tiêu
I . Chỉ tiêu về tính thanh khoản
1. Tỷ lệ hiện hành

SVTH : Phan

ĐVT

Thị Linh - Lớp 27K07.2
Trang 13


Năm 1

Năm 2

……

Năm n


 CHUYÃN ÂÃÖ TÄÚT NGHIÃÛP



2. Khả năng thanh toán nhanh
II . Các chỉ tiêu khả năng sinh lợi.
1. Doanh thu.
2 . LN trước thuế và lãi vay /DT.
3. LN Ròng /DT
4. LN Ròng / Vốn tự có
5. LN Ròng / Tổng vốn đầu tư
III. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản.
1. Doanh thu/ Tổng tài sản
2. Doanh thu / Hàng tồn kho
3. Doanh thu / Các khoản phải thu
IV . Chỉ tiêu quản lý nợ .
1. Tổng nợ / Tổng Tài sản
2. Nợ dài hạn / Vốn chủ sở hữu
3. LN Trước thuế và lãi vay / Lãi vay

CHƯƠNG II

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU
TƯ TẠI TECHCOMBANK ĐÀ NẴNG .
I . SƠ LƯỢC VỀ SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỀN CỦA
TECHCOMBANK ĐÀ NẴNG .

1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh techcombank Đà
nẵng .
Sự phát triển không ngừng của TCB Việt nam, sau khi TCB đã mở nhiều
chi nhánh ở các Tĩnh , Thành phố trong cả nước và Đà Nẵng là một trong những
chi nhánh phát triển trọng tâm của TCB Việt nam .Chi nhánh TCB tại Đà Nẵng
được thành lập vào tháng 8 năm 1998 sau khi được thống đốc ngân hàng Nhà
nước việt nam ký duyệt cho phép thành lập ,đến 28 tháng 9 năm 1998 chính thức
đi vào hoạt động có trụ sở đặt tại 244-248 Nguyễn Văn Linh và có một chi nhánh
tại 216-218 Điện Biên Phủ. Hai chi nhánh này tuy quản lý trực thuộc nhưng
hạch toán kinh doanh độc lập Ngân hàng TCB Đà Nẵng đã hoạt động hơn 8
năm .Tuy có những thuận lợi và khó khăn nhất định nhưng vẫn không ngừng
phấn đấu để tự khẳng định mình, với sự vươn lên không ngừng của TCB Đà
Nẵng cho nên TCB được nhiều khách hàng biết đến như một ngân hàng năng
động, có phong cách phục vụ khách hàng chu đáo với đội ngũ nhân viên trẻ đầy
năng động, nhiệt tình. Điều đáng nói ra đây là TCB là một trong những ngân
hàng cổ phần mạnh nhất tại Đà Nẵng . Đây là thế mạnh lớn nhất của TCB Đà
Nẵng , bên mặt những thuận lợi như : Nguồn vốn lớn , đội ngũ nhân viên trẻ ,
năng động, trí tuệ , địa điểm chi nhánh thuận lợi thì TCB vẫn còn một số hạn chế
như :
- Các NHTM ngày càng nhiều và đây là những đối thủ cạnh tranh lớn đối với
TCB Đà Nẵng.
- TCB chưa thực sự mở được nhiều chi nhánh giao dịch vì vậy sẽ giảm sức
cạnh tranh cũng như khách hàng biết đến sẽ ít hơn .
SVTH : Phan


Thị Linh - Lớp 27K07.2
Trang 14


 CHUYÃN ÂÃÖ TÄÚT NGHIÃÛP



-

Là một ngân hàng mới được thành lập nên kinh nghiệm chưa nhiều , nguồn
nhân lực còn ít và còn khá non trẻ nên việc thu hút khách hàng còn khó khăn
và phải có sự nỗ lực rất lớn để có thể hoạt động tốt .
Tuy còn nhiều khó khăn hiện nay nhưng TCB Đà Nẵng không ngừng tiến lên và
sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn và đi đến
" techcombank - Chăm lo để bạn thành công "

2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức , chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban .
BAN GĐ

P Hành
chính

P Kinh
doanh

Bộphận
tín dụng

Bộphận

TTQT

P Giao
dịch

PNgân
quĩ

Bộphận
kế toán

Bộphận
thu tiền

Bộ phận
lưu trữ

Bộ phận
chi tiền

PDV cá
nhân

Ban hỗ
trợ


Ban Giám Đốc: Gồm hai phó Giám đốc trực tiếp điều hành mọi
công việc của chi nhánh chịu mọi trách nhiệm trước ban Tổng giám đốc và trước
pháp luật về mọi hoạt động của chi nhánh có nhiệm vụ kiểm tra đôn đốc tất cả

các hoạt động của các phòng ban trong phạm vi chi nhánh, quyết định mọi vấn đề
về hoạt động kinh doanh và tổ chức cán bộ nhân viên thuộc thẩm quyền .

Phòng hành chính : Có chức năng làm tốt công tác hành chính,
văn thư, tiếp khách, quản trị, xây dựng cơ bản, trực tiếp quản lý kho tàng, vật tư,
SVTH : Phan

Thị Linh - Lớp 27K07.2
Trang 15


 CHUYÃN ÂÃÖ TÄÚT NGHIÃÛP



công cụ lao động , ấn chỉ chưa dùng đến, làm tốt công tác lao động tiền lương ,
chế độ nghỉ phép , nghĩ hưu ...

Phòng kinh doanh : Gồm Trưởng phòng, 2 Phó phòng và các
nhân viên khác, Trưởng phòng chịu trách nhiệm về tình hình hoạt động của
phòng kinh doanh. Phòng kinh doanh được chia làm ba bộ phận :
Bộ phận tín dụng, Bộ phận thanh toán quốc tế, Ban hỗ trợ .

Phòng ngân quỹ : Là trung tâm tiền mặt và quản lý tiền mặt
của ngân hàng là nơi thu hút, lưu trử, điều hoà, phân phối vốn bằng tiền một
cách có lợi cho bản thân ngân hàng và khách hàng, phòng ngân quỹ có mối quan
hệ chặt chẽ với các phòng ban khác. Phòng ngân quỹ có hai bộ phận: Bộ phận chi
tiền, Bộ phận thu tiền .

Phòng kế toán : phản ánh toàn bộ hoạt động của ngân hàng

một cách đầy đủ , kịp thời, chính xác bằng các số liệu, kiểm tra quá trình thực
hiện các kế hoạch về nguồn vốn và sử dụng vốn, tham gia ý kiến cho ban Giám
đốc trong việc phân tích các hoạt động của ngân hàng .

Ban hỗ trợ tín dụng : Có nhiệm vụ hỗ trợ cho cán bộ tín dụng,
theo dõi , thẩm định các dự án đề nghị vay vốn , chăm sóc khách hàng.

Phòng dịch vụ cá nhân : Bao gồm cho vay cá thể và dịch vụ thẻ
3. Tình hình hoạt động của Techcombank Đà Nẵng trong hai năm
2003- 2004 .
3.1 Về hoạt động huy động vốn qua 2 năm 2003-2004.
Hoạt động huy động vốn là nền tảng cho kế hoạch lâu dài , do đó ngân
hàng luôn quan tâm và coi trọng việc phát huy việc huy động vốn , ngân hàng
quan tâm đến việc tiếp thị toàn diện các tổ chức kinh tế , các từng lớp dân cư
trong và ngoài địa bàn thành phố Đà Nẵng .
TCB đã khai thác các sản phẩm huy động mới như : Hình thức huy động
theo thời gian thực gữi, tiết kiệm định kỳ vì tương lai ... đã phát huy hiệu quả khả
năng huy động vốn .
Nguồn vốn huy động được trong năm 2004 là 404.012 trđ tăng 157.588trđ
so với 2003 tức 39%, điều đó chứng tỏ ngân hàng hoạt động huy động vốn có
hiệu quả .Nhìn vào bảng tình hình huy động vốn ta thấy, ngân hàng chú trọng vào
thu hút vốn từ tổ chức kinh tế và tiền gữi khác, ngoài ra việc huy động tiền gữi
tiết kiệm cũng là một con số không nhỏ trong việc huy động vốn của ngân hàng.
Tuy là một ngân hàng cũng đang còn mới mẽ nhưng TCB đã gây ấn tượng lớn
trong việc thu hút tiền gữi của tổ chức kinh tế cũng như dân cư nhờ vào các chính
sách lãi suất cũng như uy tín của ngân hàng .
Bảng 1 : Tình hình huy động vốn
ĐVT : 1000.000đ
Chỉ tiêu
1. Tiền gửi tckt và dân cư

Tiền gửi TCKT
Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi khác
2. Tiền gửi tctd khác
Tổng nguồn vốn

SVTH : Phan

2003

Tăng giảm so với cùng kỳ
Số tuyệt đối
Tỷ lệ %

2004

138.166
259.940
4.104
1.802
404.014

Thị Linh - Lớp 27K07.2
Trang 16

211.918
331.202
16.972
1.508
561.600


73.752
71.262
12.868
-294
157.588

53,4
27,4
313,5
-16,3
39


 CHUYÃN ÂÃÖ TÄÚT NGHIÃÛP



3.2 : Về hoạt động cho vay trung dài hạn qua 2 năm 2003 - 2004 .
Đây là hoạt động mang lại thu nhập chính cho doanh nghiệp, ngân hàng
coi trọng đến việc đảm bảo an toàn vốn vay, giảm thiểu rủi ro không trả được nợ,
vỡ nợ của khách hàng. Chính vì vậy mà trong thời gian qua nợ xấu của ngân
hàng đã được giảm thậm chí bằng không. Điều đó được thể hiện qua bảng chỉ
tiêu sau :
Bảng 2 : Tình hình cho vay .
2003
Chỉ tiêu
Doanh số cho vay
Ngắn hạn
Trung dài hạn

Doanh số thu nợ
Ngắn hạn
Trung dài hạn
Dư nợ bình quân
Ngắn hạn
Trung dài hạn

Số tiền
747.989
496.633
251.352
625.464
473.726
151.738
407.016
248.520
158.496

Tỷ trọng %
66,4

33,6
75,7
24,3
61
39

ĐVT : 1000.000đ

2004

Tỷ trọng
Số tiền
%
1.904.878
1.266.882
66,5
637.936
33,5
1.663.610
1.036.694
62,3
626.916
37.7
674.584
478.708
70,9
195.876
29,1

Chênh lệch
Mức
Số tiền
tăng
1.156.891
154,6
775.249
155
386.584
153,8
1.038.146

165,9
562.968
118,8
475.178
313,1
267.568
65,7
230.188
92,6
37.380
23,6

Nợ xấu
6408
7.716
1308
Nợ quá hạn
3.350
52,3
7.716
1
4366
Nợ khoanh
3.058
47,7
0
0
- 3058
Nhận xét :
Qua bảng cho thấy tình hình cho vay trung dài hạn qua 2 năm như sau :

 Doanh số cho vay trung dài hạn năm 2003 là 251.352trđ chiếm 33,6 %
trong doanh số cho vay chung tại chi nhánh. Đây là một tỷ lệ không lớn lắm
chứng tỏ hoạt động cho vay trung dài hạn nguyên tắc thận trọng được đề cao .
Doanh số cho vay trung dài hạn năm 2004 là 637.936 trđ tăng 386.548trđ so
với 2003 đây là con số tăng lên khá lớn, tỷ lệ tăng trưởng đến 153,8%. Với
kết quả trên cho thấy trong 2 năm qua chi nhánh đã chú trọng vào việc cho
vay theo dự án .
 Về doanh số thu nợ trung dài hạn năm 2003 là 151.738 trđ chiếm
24,3% trong doanh số thu nợ chung. So với doanh số cho vay thì đây là 1 tỷ
trọng gần như nhau. Hoạt động thu nợ và cho vay là tương đương nhau,
chiếm tỷ trọng như nhau trong hoạt động cho vay chung .
Doanh số thu nợ năm 2004 là 626.961 trđ chiếm 37,7% doanh số thu nợ
chung, tăng so với năm 2003 là 475.176 trđ. Tỷ lệ tăng trưởng là 313,1% .
Nhìn vào tình hình doanh số thu nợ trung dài hạn cùng với doanh số cho vay
trung dài hạn có thể thấy được tính an toàn và hiệu quả cao của đầu tư tín
dụng vào các dự án trung dài hạn tại chi nhánh, doanh số thu nợ tăng lên đồng
thời với doanh số cho vay, chứng tỏ việc tăng doanh số cho vay trung dài hạn
SVTH : Phan

Thị Linh - Lớp 27K07.2
Trang 17

20,4
130,3
-1


 CHUYÃN ÂÃÖ TÄÚT NGHIÃÛP




tại chi nhánh là cần thiết , cho vay trung dài hạn tại chi nhánh chủ yếu là cho
vay đối với các dự án đầu tư, doanh số thu nợ tăng , việc thu hồi vốn và lãi
tại chi nhánh từ các dự án đầu tư đã thực hiện tốt, những dự án đầu tư được
xét duyệt cho vay tại chi nhánh là những dự án có hiệu quả .
 Về dư nợ bình quân trung dài hạn năm 2003 là 158.496trđ chiếm 39%
trong dư nợ bình quân chung . Vì cho vay trung dài hạn nên dẫn đến dư nợ bình
quân nhưng với con số 39% thì tỷ lệ này không lớn lắm. Điều đó chứng tỏ việc
thu hồi vốn và lãi của chi nhánh đối với dự án là đạt kết quả tốt .
Dư nợ bình quân năm 2004 là 195.876trđ chiếm 29,1% so với dư nợ bình
quân chung, dư nợ bình quân năm 2004 có tỷ lệ thấp hơn năm 2003 so với dư
nợ bình quân chung. Đây là dấu hiệu đáng mừng của chi nhánh trong hoạt
động cho vay theo dự án .
 Về dư nợ quá hạn năm 2003 là 3.350 trđ chiếm 52,3 % dư nợ quá hạn
chung. Vì cho vay trung dài hạn nên thời gian nợ kéo dài dẫn đến dư nợ quá
hạn trong năm 2003 là khá cao kéo theo tỷ trọng của dư nợ quá hạn cao hơn
nhiều so với doanh số cho vay , doanh số thu nợ trong tổng mức chung tại chi
nhánh. Năm 2004 là 7.716trđ chiếm 130,3% tăng so với năm 2003là 4366 trđ,
nhưng tỷ trọng nợ quá hạn trong tổng nợ quá hạn tại chi nhánh lại giảm qua
hai năm từ 52,3% xuống 1% . Vậy có thể nói hoạt động cho vay trung dài hạn
tại chi nhánh là lành mạnh và ít gặp rủi ro .
 Tỷ lệ nợ khoanh trong năm 2003 là 47,7% , năm 2004 là 0% , tỷ trọng
chung là -1% , những kết quả này làm cho các khoản khó thu hồi của ngân
hàng giảm xuống đến mức thấp nhất có thể đạt được .
Với những kết quả trên đã làm cho vị thế của ngân hàng Techcombank Đà
Nẵng về cho vay trung dài hạn không ngừng được nâng lên , chất lượng tín
dụng luôn đạt ở mức cao , thị phần tín dụng luôn được mở rộng .
II .TÌNH HÌNH THẨM ĐỊNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH DỰ ÁN
ĐẦU TƯ TẠI TECHCOMBANK ĐÀ NẴNG .


1.Tổ chức qui trình thẩm định tại chi nhánh .
Tại chi nhánh trình tự thẩm định được tổ chức theo 5 bước .
Bước 1 : Từ phòng tín dụng cán bộ thẩm định sẽ đưa yêu cầu giao hồ sơ
vay vốn của khách hàng cho trưởng phòng tín dụng, Trưởng phòng thẩm định
trực tiếp tiếo tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra sơ bộ hồ sơ dự án xin vay vốn của
khách hàng . Nếu hồ sơ vay vốn chưa đủ cơ sở để thẩm định thì chuyển lại cho
Cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng vay vốn hoàn chỉnh, bổ sung hồ sơ . Nếu
dầy đủ thì ký giao nhận cho cán bộ và vào sổ theo dõi .
Bước 2 . Từ phòng thẩm định Cán bộ thẩm định sẽ tổ chức xem xét thẩm
định dự án đầu tư trên cơ sở đối chiếu các qui định , nếu cần thiết đề nghị cán bộ
tín dụng hoặc khách hàng bổ sung hồ sơ hoặc giải trình thêm .
Bước 3. Sau khi thẩm định xong Cán bộ thẩm định lập báo cáo thẩm định
dự án trình Trưởng phòng tín dụng xem xét kết quả thẩm định của mình .
Bước4 . Nhận được báo cáo thẩm định trưởng phòng thẩm định kiểm tra,
kiểm soát về nghiệp vụ nếu đạt được yêu cầu thì thông qua , nếu chưa đạt được
yêu cầu thì đề nghị cán bộ thẩm định chỉnh sữa , làm rỏ các nội dung .
SVTH : Phan

Thị Linh - Lớp 27K07.2
Trang 18


 CHUYÃN ÂÃÖ TÄÚT NGHIÃÛP



Bước 5. Nếu kết quả thẩm định chưa đạt yêu cầu thì Cán bộ thẩm định
phải hoàn chỉnh nội dung báo cáo thẩm định theo đề nghị của Trưởng phòng
thẩm định, trình Trưởng phòng thẩm định ký thông qua . Khi Trưởng phòng
thẩm định đã thông qua thì hồ sơ dự án , những tài liệu cần thiết liên quan đến dự

án sẽ được lưu lại và gữi trả hồ sơ kèm theo báo cáo thẩm định cho Trưởng
phòng
2.Phân tích Nội dung qui trình thẩm định :
2.1. Phân tích để tìm dữ liệu :
2.1.1 Phân tích thông tin từ phía khách hàng .

Khi thẩm định tài chính dự án đầu tư các thông tin nhận được từ khách
hàng thông qua hồ sơ dự án bao gồm :
Báo cáo dự án đầu tư, nghiên cứu khả thi, đây là tài liệu quan trọng dùng để thiết
lập phương án cơ sở cho dự án, nhiều khi vì mục đích của doanh nghiệp, của
ngân hàng mà đã bóp méo sự thật hay không cung cấp đầy đủ thông tin. Vì vậy
tài liệu này là cần thiết cho nên cán bộ thẩm định cần phải lưu ý đến tính hợp lý ,
hợp lệ cũng như sự đầy đủ của báo cáo .
Quyết định phê duyệt dự án đầu tư ( nếu có ) là tài liệu chứng tỏ dự án đầu
tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt là có hiệu quả . Việc phê duyệt này
đánh giá hiệu quả cao về kinh tế xã hội . Vì vậy dự án đầu tư được cán bộ thẩm
định lại thì các nội dung khác sẽ phù hợp với ý kiến xét duyệt trước đó nhưng nội
dung thẩm định tài chính thì thường có sự sai lệch do vậy khi lấy tài liệu này thì
cán bộ thẩm định nên sử dụng để tham khảo .
Hai tài liệu trên thì mỗi một loại, Cán bộ thẩm định đều có hướng tiếp cận khác
nhau, đây là hướng đi đúng trong tiếp cận thông tin, nhưng hiện nay tại chi nhánh
vẫn chưa khai thác hết .
2.1.2 Phân tích một số yếu tố liên quan khác .
a. Phân tích về thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm , dịch vụ đầu ra của
dự án .

a1 . Đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm của dự án .
a2 . Đánh giá về cung cầu sản phẩm .
a3 . Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh sản phẩm của dự án .
a4 . Phương thứ tiêu thụ và mạng lưới phân phối .

a5. Đánh giá dự kiến và khả năng tiêu thụ sản phẩm .
b. Phân tích các yếu tố đầu vào cung cấp cho dự án .
c. Phân tích về phương diện kỷ thuật.

c1. Địa điểm xây dựng .
c2. Công nghệ thiết bị .
c3. Qui mô , giải pháp xây dựng .
c4. Môi trường .

SVTH : Phan

Thị Linh - Lớp 27K07.2
Trang 19


 CHUYÃN ÂÃÖ TÄÚT NGHIÃÛP



d. Phân tích về phương diện tổ chức và quản lý dự án .
g. Phân tích về kế hoạch thực hiện ngân sách .

3. Thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi phương án nguồn vốn .
3.1 Tổng vốn đầu tư của dự án .
Việc thẩm định tổng vốn đầu tư là rất quan trọng để tránh việc khi thực
hiện vốn đầu tư tăng lên hoặc giảm đi quá lớn so với dự kiến ban đầu dẫn đến
không cân đối được nguồn ảnh hưỡng đến hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án,
xác định tổng vốn đầu tư sát thực với thực tế sẽ là cơ sở để tính toán hiệu quả tài
chính và dự kiến khả năng trả nợ của dự án . Trong phần này, Cán bộ thẩm định
phải xem xét, đánh giá tổng quát vốn đầu tư của dự án đã được tính toán hợp lý

hay chưa , tổng vốn đầu tư đã tính đủ các khoản cần thiết hay chưa ,...
Trong dự án vốn đầu tư tự có phải dùng để đầu tư trước, điều đó nhằm ràng buộc
trách nhiệm của chủ đầu tư . Tổng vốn đầu tư là nhân tố đầu tiên quan trọng thể
hiện qui mô của dự án ...
Việc xác định tổng vốn đầu tư không kết hợp với việc xem xét một số chỉ tiêu
đánh giá độ an toàn về tài chính giúp cho Cán bộ thẩm định hiểu rõ hơn về khía
cạnh tài chính của dự án . Đây không phải là một tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả
của dự án. Vì vậy nó không liên quan đến việc dự án có được duyệt hay không .
3.2 Xác định nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án .
Cán bộ thẩm định cần phải xem xét, đánh giá về tiến độ thực hiện dự án
và nhu cầu vốn cho từng giai đoạn như thế nào, có hợp lý hay không, khả năng
đáp ứng nhu cầu vốn trong từng giai đoạn thực hiện dự án để đảm bảo tiến độ thi
công, ngoài ra cần phải xem xét tỷ lệ của từng giai đoạn có hợp lý hay không
,vốn đầu tư tự có phải tham gia đầu tư trước .
3.3 Nguồn vốn đầu tư .
Trên cơ sở tổng mức vốn đầu tư được duyệt, Cán bộ thẩm định rà soát lại
từng loại nguồn vốn tham gia tài trợ cho dự án, đánh giá khả năng tham gia của
từng loại nguồn vốn, từ kết quả phân tích tình hình tài chính của chủ đầu tư để
đánh giá khả năng tham gia của từng loại nguồn vốn chủ sở hữu, chi phí của từng
nguồn vốn, cân đối giữa nhu cầu vốn đầu tư và khả năng tham gia tài trợ của các
nguồn vốn dự kiến để đánh giá tính khả thi của các nguồn vốn thực hiện dự án .
4. Thiết lập phương án cơ sở cho dự án .
4.1 Xác định bảng thông số cơ sở cho dự án
Tầm quan trọng của công tác lập bảng thông số :
+ Bảng thông số là bảng dữ liệu nguồn cho mọi bảng tính trong khi tính toán .
Các bảng tính được tính toán thông qua liên kết công thức với bảng thông số .
+ Chuẩn bị bước phân tích độ nhạy của dự án .
+ Khi chuyển hướng phân tích hay thay đổi các giả định có thể kiểm soát ngay
trên bảng thông số mà không bị sai sót .
Bảng 3. Bảng thông số của dự án.

C hỉ tiêu
ĐVT
Giá trị
Diễn giải
SVTH : Phan

Thị Linh - Lớp 27K07.2
Trang 20


 CHUYÃN ÂÃÖ TÄÚT NGHIÃÛP



1

2

3

4

I . Sản lượng - doanh thu .
- Công suất thiết kế
- Công suất hoạt động.
- Giá bán
II. Chi phí hoạt động .
- Định mức NVL
- Giá mua
- Chi phí nhân công

- Chi phí quản lý
- Chi phí bán hàng
III. Chi phí đầu tư .
- Chi phí xây dựng
- Chi phí thiết bị
- Chi phí đầu tư khác
- Thời gian khấu hao,phân bổ chi phí
IV. Vốn lưu động ròng cho dự án.
- Các định mức về nhu cầu VLĐR
- Tiền mặt
- Dự trữ NVL
- Thành phẩm tồn kho
- Các khoản phải thu
- Các khoản phải trả
V. Nguồn vốn tài trợ .
- Số tiền vay
- Thời gian vay
- Lãi suất
VI. Các thông số khác
- Thuế , Tỷ giá...
4.2 Lập bảng tính trung gian .
Trước khi lập bảng tính hiệu quả dự án, cần phải lập các bảng tính trung
gian. Các bảng tính trung gian này thuyết minh rõ hơn các giả định áp dụng và là
các thông số tổng hợp đầu vào cho bảng tính hiệu quả dự án, bảng dòng tiền của
dự án và bảng cân đối kế hoạch trả nợ sau này. Tuỳ thuộc vào mức độ phức tạp,
đặc điểm của từng dự án mà có số lượng , nội dung các bảng tính trung gian khác
nhau .
Bảng4: Bảng tính sản lượng - doanh thu .
Chỉ tiêu


SVTH : Phan

Năm1

Năm2

Thị Linh - Lớp 27K07.2
Trang 21

Năm3

.….

Năm n


 CHUYÃN ÂÃÖ TÄÚT NGHIÃÛP



- Sản lượng
- Giá bán
- Doanh thu
- Công suất
Hoạt động
Thời gian đưa vào tính toán ở bảng 4 thường sẽ được chọn để tính toán ở
các bảng tính sau ( Trừ bảng khấu hao ).Trong bảng 4 Công suất hoạt động là
nhân tố quan trọng nhất vì nó là cơ sở tính toán các nhân tố sau như sản lượng,
doanh thu ... Việc xác định công suất hoạt động cho từng năm của dự án mà sẽ có
sự lựa chọn cân đối, chính xác. Thường thì chọn công suất của năm đầu là thấp

nhất, sau đó tăng dần .
Bảng 5 . Bảng tính chi phí hoạt động .
Chỉ tiêu
Năm1
- Nguyên vật liệu chính
- NVL phụ
- Điện
- Nước
- Lương + BHXH
- Chi phí thuê đất
- Chi phí quản lý phân xưởng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Chi phí bán hàng
- Tổng chi phí hoạt động
- Thu từ VAT được khấu trừ
- Chi phí hoạt động đã Khấu trừ
VAT

Năm2

Năm3

.….

Năm n

Trong các chi phí hoạt động , đối với từng dự án cụ thể có thể lập các bảng
tính trung gian chi tiết cho từng loại chi phí như : chi phí nguyên vật liệu , tiền
lương , bảo hiểm y tế , chi phí quản lý ...Để đảm bảo tính rỏ ràng và chính xác
hơn .

Bảng 6 .Bảng tính Khấu hao .
Chỉ tiêu
I . Nhà xưởng
- Nguyên giá
- KH trong kỳ
- Lũy kế KH
- Giá trị còn lại cuối kỳ
II. Thiết bị
-Nguyên gía
-KH trong kỳ
SVTH : Phan

Năm1

Năm2

Thị Linh - Lớp 27K07.2
Trang 22

Năm3

.….

Năm n


 CHUYÃN ÂÃÖ TÄÚT NGHIÃÛP




-Luỹ kế KH
-Giá trị còn lại
III. Chi phí khác
-Nguyên giá
-KH trong kỳ
-Luỹ kế KH
-Giá trị còn lại cuối kỳ
IV . Tổng cộng
-Nguyên giá
-KH trong kỳ
-Luỹ kế KH
-Giá trị còn lại cuối kỳ
Mức khấu hao được xác định cho từng năm phụ thuộc vào thời gian khấu
hao và nguyên giá của TSCĐ, phương pháp khấu hao thường sử dụng khấu hao
theo đường thẳng. Đây là phương pháp không phản ánh đúng thực chất hao mòn
của các loại TSCĐ bị hao mòn vô hình cao, thời gian khấu hao được tính theo qui
định của Bộ tài chính. Thời gian khấu hao nhà xưỡng (10-15 năm ) cao hơn máy
móc thiết bị (5-7 năm ) nhưng hiện nay khi đưa thời gian vào tính khấu hao
thường chọn dưới hạn dưới của khung thời gian trên, cách làm này thể hiện được
ưu điểm của nó vì cho phép thu hồi vốn đầu tư nhanh. Về phía ngân hàng cũng
như nhà đầu tư đều mong muốn thu hồi vốn đầu tư càng nhanh càng tốt .
Bảng 7 . Tính nhu cầu vốn lưu động ròng cho dự án .
Khoản mục

Số ngày Số vòng
dự trữ
quay vốn Năm 1

Nhu cầu
Năm2 Năm n


-Nhu cầu tiền mặt tối thiểu
-Các khoản phải thu
-Hàng tồn kho
-NVL
-Bán thành phẩm
-Các khoản phải trả
-Nhu cầu VLĐ Ròng
-Thay đổi nhu cầu VLĐ R
Để xác định nhu cầu vốn lưu dộng ròng cho từng khoản mục thì các yếu tố như :
Số ngày dự trử và số vòng quay tương ứng. Thường đối với các dự án đơn giản
thì việc tính toán nhu cầu vốn lưu động ròng đối với từng khoản mục sẽ được xác
định theo một rỷ lệ % nhất định của doanh thu .
Bảng 8. Tính toán lãi vay trung dài hạn .
Chỉ tiêu
Năm1 Năm 2 Năm 3 .….
-Dư nợ đầu kỳ
-Vay trong kỳ
-Trả nợ gốc trong kỳ
SVTH : Phan

Thị Linh - Lớp 27K07.2
Trang 23

Năm n


 CHUYÃN ÂÃÖ TÄÚT NGHIÃÛP




-Dư nợ cuối kỳ
-Nợ dài hạn đến hạn trả
-Lãi vay trong kỳ

Bảng 9. Tính toán lãi vay vốn ngắn hạn .
Chỉ tiêu
-Dư nợ đầu kỳ
-Vay trong kỳ
-Trả nợ gốc trong kỳ
-Dư nợ cuối kỳ
-Lãi vay trong kỳ

Năm1 Năm 2

Năm 3

.….

Năm n

Việc tính toán lãi vay sẽ được chia làm 2 bảng, bảng tính lãi vay trung dài
hạn và bảng tính lãi vay ngắn hạn. Việc chia này tạo điều kiện cho việc xác định
kế hoạch trả nợ lãi vay trung dài hạn sẽ được tính trên vốn vay trung dài hạn của
kỳ đó. Lãi vay trung dài hạn sẽ được tính vào dòng tiền hàng năm của dự án cùng
với khấu hao và lợi nhuận ròng. Bảng tính lãi vay ngắn hạn cho thấy tình hình
vay trả vốn và lãi vay ngắn hạn trong kỳ .
- Lịch vay trả nợ ngắn hạn căn cứ vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ và nhu cầu vốn
lưu động ròng dự kiến ban đầu và phát sinh hàng năm để tính toán .
- Việc lập bảng lịch vay trả ngắn hạn thực chất đây là 1 bước điều chỉnh lại hiệu

quả dự án theo tình hình tiền mặt thiếu hụt tạm thời cần phải vay vốn lưu động
Đi từ bảng tính số 4 đến bảng tính số 9, các bảng tính được thiết lập đơn lẽ theo
thứ tự từ doanh thu đến chi phí rồi đến lãi vay. Đây là một cách sắp xếp khoa học
và chặt chẽ, là cơ sở để thực hiện mô hình hoá giữa các bảng tính phục vụ cho
việc xác định hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án. Tất cả các chỉ tiêu,
khoản mục trong bảng tính này đều là những con số ước tính vì thế sự sai lệch
trong khi ước tính hay làm tròn số là điều không thể tránh khỏi .
4.3. Xác định hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án .
Để xác định hiệu quả tài chính, tính toán khả năng trả nợ hiện nay trong
nội dung thẩm định tài chính tại chi nhánh được tính thông qua :
Bảng báo cáo kết quả kinh doanh .
Bảng lưu chuyển tiền tệ .
bảng 10 . Bảng báo cáo kết quả kinh doanh .
Diển
giải

Khoản mục
SVTH : Phan

Thị Linh - Lớp 27K07.2
Trang 24

Năm
1

Năm2 ......

Năm n



 CHUYÃN ÂÃÖ TÄÚT NGHIÃÛP



1. Doanh thu sau thuế
2. Chi phí hoạt động sau thuế
3. Khấu hao
4. Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
4. Lãi vay
5. Lợi nhuận trước thuế
6. Lợi nhuận chịu thuế
7. Thuế thu nhập doanh nghiệp
8. Lợi nhuận ròng
9. Dòng tiền hàng năm của dự án
Lợi nhuận trước thuế . doanh thu
Lợi nhuận ròng . vốn tự có (ROE)
Lợi nhuận ròng. Tổng vốn đầu tư (ROI)
NVP
IRR

Bảng 10
Bảng 5
Bảng 6
1-2-3
Bảng 8
4-5
7 * TS
7-8
3+5+9


Các chỉ tiêu phản ánh ở báo cáo kết quả kinh doanh cho phép phân tích
đánh giá tình hình kết quả kinh doanh cũng như phân tích khả năng sinh lợi của
doanh nghiệp .
Dòng tiền ròng hàng năm của dự án bao gồm khấu hao, lãi vay và lợi
nhuận sau thuế. Lãi vay ở đây chỉ tính đến lãi vay trung, dài hạn. Trong chỉ tiêu
NPV, IRR hiện giá dòng chi phí không tính chi phí lưu động của từng năm và
hiện giá lợi ích cũng không tính chi phí lưu động còn lại vào mỗi năm. Mà vốn
lưu động được cân đối tính lãi vay trả trong kỳ và nó được kết chuyển vào chi phí
hoạt động của từng năm. Điều đó dễ dàng cho việc tính toán các chỉ tiêu tài chính
như NPV, IRR. Đây là một cách đơn giản phản ánh chi phí sử dụng vốn khi dự án
đầu tư 100% vốn vay ngân hàng .
Trong trường hợp này kế hoạch trả nợ cho dự án được thiết lập ở bảng
13.Thời gian để đưa vào tính toán ở bảng cân đối trả nợ sẽ dựa vào thời gian
hoàn vốn của dự án. Thời gian hoàn vốn của dự án được tính theo phương pháp
chiết khấu, việc tính thời gian hoàn vốn chỉ nhằm mục đích đưa vào thiết lập
bảng cân đối trả nợ. Trong bảng này sẽ thực hiện cân đối giữa nguồn trả nợ và
mức trả nợ dự kiến. Bảng cân đối trả nợ đóng vai trò quan trọng vì nó cho biết
được tiến độ thu hồi vốn của dự án và thực sự có ý nghĩa đối với các dự án mà
việc đầu tư không có tác động trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Những dự án sẽ được duyệt vay nếu như kế hoạch trả nợ được thực hiện
tốt .

Bảng 11 .Bảng cân đối trả nợ .
SVTH : Phan

Thị Linh - Lớp 27K07.2
Trang 25



×