Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay DNNVV tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh hoàng quốc việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (910.8 KB, 95 trang )



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:

Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
trong cho vay DNNVV tại NHTMCP Quân Đội
chi nhánh Hoàng Quốc Việt

Hµ Néi - 2012


Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng


Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực tập và hoàn thành chuyên đề này, em xin gửi lời cảm
ơn chân thành tới cô TS.Đỗ Thị Hồng Hạnh đã tận tình giúp đỡ em.
Xin trân trọng cảm ơn toàn thể các anh chị tại MB – Hoàng Quốc Việt đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong thời gian thực tập vừa qua, cung cấp
những kinh nghiệm, kiến thức thực tế quý báu cũng như những tư liệu cần thiết
cho em trong quá trình thực tập tại đơn vị.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong trường Học viện
Ngân hàng đã dạy dỗ và giúp đỡ em trong những năm học vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn!



Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1............................................................................................................................3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RRTD TRONG CHO VAY
DNNVV TẠI NHTM.............................................................................................................3
1.1 Tín dụng ngân hàng đối với DNNVV..............................................................................3
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm DNNVV..........................................................................3
1.1.1.1 Khái niệm DNNVV............................................................................................3
1.1.1.2 Đặc điểm của DNNVV.......................................................................................4
Một là, DNNVV có vốn đầu tư ban đầu ít, thu hồi vốn nhanh và hiệu quả: Số vốn
đăng ký ban đầu của DNNVV không quá 10 tỷ đồng và chu kỳ SXKD của doanh
nghiệp ngắn nên khả năng thu hồi vốn nhanh, tăng tốc độ quay vòng để đầu tư vào
công nghệ mới, tiên tiến, hiện đại tạo điều kiện cho doanh nghiệp kinh doanh hiệu
quả..................................................................................................................................4
1.1.2 Tín dụng ngân hàng đối với DNNVV...................................................................5
1.1.2.1 Khái niệm...........................................................................................................5
1.1.2.2Đặc điểm của tín dụng ngân hàng đối với DNNVV...........................................6
1.1.2.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với các DNNVV.........................................7

1.2 Rủi ro tín dụng trong cho vay DNNVV....................................................
1.2.1 Khái niệm..............................................................................................................9
1.2.3 Đo lường rủi ro tín dụng của một khách hàng vay..............................................10
1.2.4 Các tiêu chí để đánh giá rủi ro tín dụng...............................................................11
1.2.5 Nguyên nhân gây ra RRTD trong cho vay DNNVV...........................................13
Nguyên nhân từ chính trị pháp luật.............................................................................13
Nguyên nhân từ phía môi trường kinh tế không ổn định............................................13
1.2.5.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng.....................................................................14

1.2.5.3 Các nguyên nhân từ phía ngân hàng................................................................15
1.2.6 Hậu quả của rủi ro tín dụng trong cho vay DNNVV...........................................16
1.2.6.1 Đối với NH.......................................................................................................16
1.2.6.2 Đối với DNNVV..............................................................................................17
1.2.6.3 Đối với nền kinh tế...........................................................................................17
2.3 Đánh giá về thực trạng phòng ngừa và hạn chế RRTD trong cho vay DNNVV tại
MB – Hoàng Quốc Việt................................................................................................56
2.3.2 Những tồn tại cần khắc phục...............................................................................58
2.3.3 Nguyên nhân của những tồn tại...........................................................................59
2.3.3.1 Nguyên nhân khách quan.................................................................................59
2.3.3.2 Nguyên nhân chủ quan.....................................................................................60
Nguyên nhân từ phía ngân hàng...................................................................................60
..............................................................................................................................................63
CHƯƠNG 3.........................................................................................................................64
GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RRTD TRONG CHO VAY DNVVN
TẠI NHTMCP QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH HOÀNG QUỐC VIỆT....................................64
3.1 Định hướng phòng ngừa và hạn chế RRTD trong cho vay DNNVV tại NHTMCP
Quân Đội Chi nhánh Hoàng Quốc Việt........................................................................64
3.3.3Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Quân Đội.........................................................80

DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT


Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng

Chữ viết tắt
BCTC
CBTD
CBTĐ

DN
DNNVV
MB
NHTMCP
HTQHKH
QHKH

Nội dung đầy đủ
Báo cáo tài chính
Cán bộ tín dụng
Cán bộ thẩm định
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Ngân hàng TMCP Quân Đội
Ngân hàng thương mại cổ phần
Hỗ trợ quan hệ khách hàng
Quan hệ khách hàng

TCTD

Tổ chức tín dụng

TĐTD

Thẩm định tín dụng

RRTD

Rủi ro tín dụng



Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng

DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
BẢNG
CHƯƠNG 1............................................................................................................................3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RRTD TRONG CHO VAY
DNNVV TẠI NHTM.............................................................................................................3
1.1 Tín dụng ngân hàng đối với DNNVV..............................................................................3
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm DNNVV..........................................................................3
1.1.1.1 Khái niệm DNNVV............................................................................................3
1.1.1.2 Đặc điểm của DNNVV.......................................................................................4
Một là, DNNVV có vốn đầu tư ban đầu ít, thu hồi vốn nhanh và hiệu quả: Số vốn
đăng ký ban đầu của DNNVV không quá 10 tỷ đồng và chu kỳ SXKD của doanh
nghiệp ngắn nên khả năng thu hồi vốn nhanh, tăng tốc độ quay vòng để đầu tư vào
công nghệ mới, tiên tiến, hiện đại tạo điều kiện cho doanh nghiệp kinh doanh hiệu
quả..................................................................................................................................4
Một là, DNNVV có vốn đầu tư ban đầu ít, thu hồi vốn nhanh và hiệu quả: Số vốn
đăng ký ban đầu của DNNVV không quá 10 tỷ đồng và chu kỳ SXKD của doanh
nghiệp ngắn nên khả năng thu hồi vốn nhanh, tăng tốc độ quay vòng để đầu tư vào
công nghệ mới, tiên tiến, hiện đại tạo điều kiện cho doanh nghiệp kinh doanh hiệu
quả..................................................................................................................................4
1.1.2 Tín dụng ngân hàng đối với DNNVV...................................................................5
1.1.2.1 Khái niệm...........................................................................................................5
1.1.2.2Đặc điểm của tín dụng ngân hàng đối với DNNVV...........................................6
1.1.2.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với các DNNVV.........................................7

1.2 Rủi ro tín dụng trong cho vay DNNVV....................................................
1.2.1 Khái niệm..............................................................................................................9

1.2.3 Đo lường rủi ro tín dụng của một khách hàng vay..............................................10
1.2.4 Các tiêu chí để đánh giá rủi ro tín dụng...............................................................11
1.2.5 Nguyên nhân gây ra RRTD trong cho vay DNNVV...........................................13
Nguyên nhân từ chính trị pháp luật.............................................................................13
Nguyên nhân từ phía môi trường kinh tế không ổn định............................................13
1.2.5.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng.....................................................................14
1.2.5.3 Các nguyên nhân từ phía ngân hàng................................................................15
1.2.6 Hậu quả của rủi ro tín dụng trong cho vay DNNVV...........................................16
1.2.6.1 Đối với NH.......................................................................................................16
1.2.6.2 Đối với DNNVV..............................................................................................17
1.2.6.3 Đối với nền kinh tế...........................................................................................17
2.3 Đánh giá về thực trạng phòng ngừa và hạn chế RRTD trong cho vay DNNVV tại
MB – Hoàng Quốc Việt................................................................................................56
2.3.2 Những tồn tại cần khắc phục...............................................................................58
2.3.3 Nguyên nhân của những tồn tại...........................................................................59
2.3.3.1 Nguyên nhân khách quan.................................................................................59
2.3.3.2 Nguyên nhân chủ quan.....................................................................................60
Nguyên nhân từ phía ngân hàng...................................................................................60
..............................................................................................................................................63
CHƯƠNG 3.........................................................................................................................64


Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RRTD TRONG CHO VAY DNVVN
TẠI NHTMCP QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH HOÀNG QUỐC VIỆT....................................64
3.1 Định hướng phòng ngừa và hạn chế RRTD trong cho vay DNNVV tại NHTMCP
Quân Đội Chi nhánh Hoàng Quốc Việt........................................................................64
3.3.3Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Quân Đội.........................................................80


SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1:

Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Hoàng Quốc Việt.......Error: Reference
source not found

Sơ đồ 2.2:

Quy trình cho vay theo mức phán quyết tại chi nhánh...........Error:
Reference source not found

BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1

Doanh số cho vay DNNVV.......Error: Reference source not found

Biểu đồ 2.2

Cơ cấu dư nợ theo kì hạn...........Error: Reference source not found

Biểu đồ 2.3

Cơ cấu dư nợ theo ngành kinh tế..........Error: Reference source not
found

Biểu đồ 2.4

Cơ cấu dư nợ theo hình thức bảo đảm tiền vay.....Error: Reference
source not found


Biều đồ 2.5

Nợ xấu trong cho vay DNNVV............Error: Reference source not
found


Khóa luận tốt nghiệp

1
Học viện Ngân hàng

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế nước ta hiện nay, hoạt động của các DNNVV phần lớn
đang gặp khó khăn, số doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản đang không
ngừng tăng. Năm 2012 cũng hứa hẹn một năm khó khăn cho nền kinh tế. Trước
tình hình đó NHNN đang có các chính sách thiết thực nhằm hỗ trợ doanh nghiệp,
đặt biệt các DNNVV. Điển hình là việc giảm lãi xuất thời gian vừa qua. Khi mà
doanh nghiệp hoạt động được một phần nhờ vốn vay, trong đó vay ngân hàng
chiếm tỷ trọng không nhỏ. Vì vậy làm thế nào để ngân hàng vừa đảm bảo lợi
nhuận vừa hạn chế rủi ro trong tình hình hiện nay là một điều không dễ.
Mặt khác, bản thân các ngân hàng thương mại trong nước cũng như nước
ngoài đang có sự cạnh tranh quyết liệt với nhau nên càng gây ra nhiều khó khăn,
buộc hệ thống ngân hàng phải nới lỏng các yêu cầu khi cho vay cũng như cắt
giảm lãi xuất gây nhiều nguy cơ rủi ro trong hoạt động tín dụng. Bên cạnh đó sự
cạnh tranh ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cũng gián tiếp
ảnh hưởng đến ngân hàng. Các doanh nghiệp vì mục tiêu lợi nhuận có thể sử
dụng vốn vay ngân hàng không đúng mục đích hoặc đầu tư không hiệu quả, lợi
nhuận không đủ bù đắp chi phí…dẫn đến không trả được nợ ngân hàng khi đến
hạn, tất cả những điều đó gián tiếp gây ra rủi ro tín dụng. Vì vậy việc hạn chế rủi

ro tín dụng là thực sự có ý nghĩa và luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu đối
với ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay.
Trong thời gian thực tập tại NHTMCP Quân Đội chi nhánh Hoàng Quốc
Việt, em nhận thấy cũng như đại bộ phận các ngân hàng, lợi nhuận từ hoạt động
tín dụng là chủ yếu và đặc biệt từ cho vay DNNVV. Khi mở rộng hoạt động cho
vay, rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi. Từ những luận điểm trên em thực
hiện đề tài “Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay
DNNVV tại NHTMCP Quân đội chi nhánh Hoàng Quốc Việt” không chỉ có ý
nghĩa lý luận mà còn có tính cấp thiết về thực tiễn.


Khóa luận tốt nghiệp

2
Học viện Ngân hàng

2. Mục đích nghiên cứu.
Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín
dụng trong cho vay DNNVV.
Phân tích, đánh giá thực trạng phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong
cho vay DNNVV tại Ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Hoàng Quốc Việt.
Đề xuất giải pháp và kiến nghị phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong
cho vay DNNVV tại Ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Hoàng Quốc Việt.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong cho
vay DNNVV tại ngân hàng thương mại.
Phạm vi nghiên cứu: Tại Ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Hoàng
Quốc Việt từ năm 2009 đến 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Duy vật biện chứng, suy luận logic, duy vật lịch sử. Sử dụng số liệu thực tế

để luận chứng thông qua các phương pháp: so sánh, thống kê, đồ thị.
5. Kết cấu của khóa luận.
Ngoài phần mở đầu, kết luận kết cấu khóa luận gồm ba chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ngân
hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong cho
vay DNNVV tại Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Hoàng Quốc Việt.
Chương 3: Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng DNVVN tại
Ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Hoàng Quốc Việt.


Khóa luận tốt nghiệp

3
Học viện Ngân hàng

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RRTD
TRONG CHO VAY DNNVV TẠI NHTM
1.1 Tín dụng ngân hàng đối với DNNVV
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm DNNVV
1.1.1.1 Khái niệm DNNVV
Muốn hiểu DNVVN là gì trước hết ta cần tìm hiểu thế nào là doanh nghiệp.
Theo luật Doanh nghiệp năm 2005: Doanh nghiệp là một TCKT có tên riêng, có
tài sản riêng, có trụ sở giao dịch ổn định được đăng ký kinh doanh theo quy định
của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Trên thế giới có rất nhiều khái niệm về DNNVV, nhưng nhìn chung
DNNVV là những DN có số vốn, lao động hay doanh thu ở một mức giới hạn
nào đó.
Cho đến nay, vẫn chưa có một tiêu chuẩn chung quốc tế để phân loại

DNNVV. Theo tiêu chuẩn của ngân hàng thế giới World Bank, các doanh nghiệp
được chia theo quy mô như sau:
 Doanh nghiệp siêu nhỏ (Micro enterprise): Có đến 10 lao động, tổng giá
trị tài sản trị giá không quá 100.000 USD và doanh thu hàng năm không quá
100.000 USD.
 Doanh nghiệp nhỏ (Small enterprise): Có không quá 50 lao động, tổng
giá trị tài sản không quá 15 triệu USD và tổng doanh thu hàng năm không quá 3
triệu USD.
 Doanh nghiệp vừa (Medium enterprise): Có không quá 300 lao động,
tổng tài sản trị giá không quá 15 triệu USD và tổng doanh thu hàng năm không
quá 15 triệu USD.
Việc quy định thế nào là doanh nghiệp lớn, thế nào là DNNVV là tùy thuộc
vào điều kiện kinh tế xã hội của từng quốc gia và nó thay đổi theo từng giai đoạn
và thời kì phát triển kinh tế.
Ở Việt Nam, hiện nay, theo Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của
Trương Thị Vân Anh
Lớp: NHB - K11


Khóa luận tốt nghiệp

4
Học viện Ngân hàng

Chính phủ ngày 30 tháng 06 năm 2009 về trợ giúp DNNVV phát triển, định
nghĩa DNNVV: DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo
quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô
tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định
trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân
năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:

Bảng 1.1. Phân loại DNNVV theo khu vực kinh tế ở Việt Nam
DN siêu nhỏ
Chỉ tiêu

Số lao động

DN nhỏ
Tổng số
Số lao
vốn
động
20 tỷ đống
Trên 10
trở xuống
người đến
200 người

1. Nông lâm
nghiệp và
thủy sản

10 người trở
xuống

2.Công
nghiệp và xây
dựng
3.Thương
mại và dịch
vụ


10 người trở
xuống

20 tỷ đống
trở xuống

10 người trở
xuống

10 tỷ đống
trở xuống

Trên 10
người đến
200 người
Trên 10
người đến
50 người

DN vừa
Tổng số
Số lao
vốn
động
Từ trên
Từ trên 200
20 tỷ đến
người đến
100 tỷ

300 người
đồng
Từ trên 20 Từ trên 200
tỷ đến 100 người đến
tỷ đồng
300 người
Từ trên 20 Từ trên 50
tỷ đến 50
người đến
tỷ đồng
100 người

(Nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ-CP)[10]
1.1.1.2 Đặc điểm của DNNVV
Một là, DNNVV có vốn đầu tư ban đầu ít, thu hồi vốn nhanh và hiệu quả:
Số vốn đăng ký ban đầu của DNNVV không quá 10 tỷ đồng và chu kỳ SXKD
của doanh nghiệp ngắn nên khả năng thu hồi vốn nhanh, tăng tốc độ quay vòng
để đầu tư vào công nghệ mới, tiên tiến, hiện đại tạo điều kiện cho doanh nghiệp
kinh doanh hiệu quả.
Hai là, DNNVV tồn tại và phát triển ở hầu hết các lĩnh vực, các thành phần
kinh tế: các DNVVN hoạt động trên tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế: thương
mại, dịch vụ, công nghiệp, xây dựng, nông lâm ngư nghiệp...và hoạt động dưới
mọi hình thức như: DNNN, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các cơ sở kinh
Trương Thị Vân Anh
Lớp: NHB - K11


Khóa luận tốt nghiệp


5
Học viện Ngân hàng

tế cá thể.
Ba là, DNNVV có tính năng động cao: trước những thay đổi của thị trường,
các DNNVV có khả năng chuyển hướng kinh doanh và chuyển hướng mặt hàng
nhanh vì vốn đầu tư ít, quy mô nhỏ và thu hồi vốn nhanh. Mặt khác do DNNVV
tồn tại ở mọi thành phần kinh tế nên chỉ cần không thích ứng được với nhu cầu
của thị trường, với loại hình kinh tế - xã hội này thì nó sẽ chuyển hướng sang
loại hình khác cho phù hợp với thị trường.
Bốn là, năng lực kinh doanh còn hạn chế: Do quy mô vốn nhỏ nên các
DNNVV không có điều kiện đầu tư quá nhiều vào nâng cấp, đổi mới máy móc,
mua sắm thiết bị công nghệ tiên tiến, hiện đại. Việc sử dụng các công nghệ lạc
hậu dẫn đến chất lượng sản phẩm không cao, tính cạnh tranh trên thị trường
kém. DNNVV cũng gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm, thâm nhập thị
trường và phân phối sản phẩm do thiếu thông tin về thị trường, công tác
marketing còn kém hiệu quả. Điều đó làm cho các mặt hàng của Doanh nghiệp
vừa và nhỏ khó tiêu thụ trên thị trường.
Năm là, năng lực quản lý còn thấp: Đây là loại hình kinh tế còn non trẻ nên
trình độ, kỹ năng của nhà lãnh đạo doanh nghiệp cũng như của người lao động
còn hạn chế. Số lượng DNNVV có chủ doanh nghiệp, giám đốc giỏi, trình độ
chuyên môn cao và năng lực quản lý tốt chưa nhiều. Một bộ phận lớn chủ doanh
nghiệp và giám đốc doanh nghiệp tư nhân chưa được đào tạo bài bản về kinh
doanh và quản lý, còn thiếu kiến thức kinh tế-xã hội và kỹ năng quản trị kinh
doanh.
1.1.2 Tín dụng ngân hàng đối với DNNVV
1.1.2.1 Khái niệm
Theo K.Mác, tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ
người sở hữu này sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định lại quay về
với một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.

Như vậy tín dụng là mối quan hệ kinh tế giữa người cho vay và người đi
vay thông qua sự vận động của giá trị, vốn tín dụng được biểu hiện dưới hình
Trương Thị Vân Anh
Lớp: NHB - K11


Khóa luận tốt nghiệp

6
Học viện Ngân hàng

thức tiền tệ hoặc hàng hóa.
Trên cơ sở khái niệm về tín dụng, ta có khái niệm về tín dụng Ngân hàng:
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng với các chủ thể trong
nền kinh tế như doanh nghiệp, nhà nước, cá nhân, hộ gia đình. Trong đó Ngân
hàng đóng vai trò là một trung gian tài chính thực hiện huy động vốn nhàn rỗi
trong dân cư để cho vay lại với nền kinh tế.
DNNVV cũng là một loại hình DN do đó mang đầy đủ các đặc điểm của
DN nói chung. Vì vậy xét về tính tổng quát, hoạt động tín dụng của NH đối với
DNNVV cũng tương tự như đối với DN.
1.1.2.2

Đặc điểm của tín dụng ngân hàng đối với DNNVV

Nhìn chung hoạt động tín dụng của NH đối với DNNVV cũng mang đặc
điểm chung giống như đối với DN, ví dụ như về quy trình tín dụng, cách thức, và
phương thức cho vay…Bên cạnh đó cũng mang các nét riêng biệt riêng như sau:
 Về quy mô và tốc độ tăng trưởng dư nợ
Các DNNVV ngày càng phát triển cả về số lượng và chất lượng. Song vấn
đề nó lên hiện nay đó là giải quyết vấn đề vốn cho DNNVV. Trên thực tế các

NHTM đang cạnh tranh mạnh mẽ để mở rộng cho vay đối với loại hình
DNNVV, đặc biệt là nhu cầu vốn tín dụng để mở rộng sản xuất kinh doanh. Các
DNNVV đang là đối tượng khách hàng tiềm năng của các NHTM. Doanh số dư
nợ và doanh số cho vay DNNVV của ngành Ngân hàng liên tục tăng qua các
năm. Nhiều NHTM tập trung cho vay DNNVV lên tới 70% dư nợ.
 Về chi phí tẩm định
Chi phí thẩm định của một khoản nợ đối với DNNVV thường được coi là
cao vì khoản nợ có giá trị thấp nhưng vẫn phải tiến hành đầy đủ các bước của
quy trình tín dụng. Thời gian để CBTD thẩm định một DNNVV thường ít hơn
DN lớn vì số lượng giao dịch ít. Chính vì thế, trong NH một CBTD có thể quản
lý nhiều khoản vay, giao dịch của nhiều DNNVV.
 Về rủi ro tín dụng
Trương Thị Vân Anh
Lớp: NHB - K11


Khóa luận tốt nghiệp

7
Học viện Ngân hàng

Hoạt động kinh doanh của NH là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro, đặt biệt là
trong hoạt động tín dụng. Các khoản vay của DNNVV thường là các khoản vay
nhỏ, thời gian ngắn hạn và đi kèm với tài sản bảo đảm, nên khi gặp rủi ro với
DNNVV, NH sẽ phát mại tài sản đảm bảo để thu hồi nợ. Do đó, rủi ro xảy ra
trong cho vay DNNVV thường nhỏ, chỉ ảnh hưởng đến thu nhập NH mà không
mang tính hệ thống.
 Về khả năng sinh lời
NH có thể thu được nguồn lợi lớn từ việc cho vay đối với DNNVV. Đây
chính là thị trường tốt để các NH hoạt động. Nếu tính trên tổng các khoản vay

DNNVV, ngoài nguồn lãi, các NH còn thu thêm được nhiều khoản chi phí khác
đi kèm nhờ cung cấp các dịch vụ: Bảo lãnh, thanh toán, chuyển tiền, L/C...
1.1.2.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với các DNNVV
 Tín dụng Ngân hàng là đòn bẩy kinh tế hỗ trợ sự ra đời và phát triển
của các DNNVV
Nguồn vốn có vai trò đảm bảo sự hình thành và tồn tại của DN trước nhà
nước và pháp luật. Với hoạt động đi vay đối tượng kinh tế thừa vốn nhàn rỗi để
sau đó lại cho vay những đối tượng kinh tế khác thiếu vốn kinh doanh, N H đã
tạo cơ hội cho các chủ DN muốn thành lập công ty hoặc mở rộng sản xuất kinh
doanh với lượng vốn vay hợp lý. Nguồn vốn vay chính là công cụ đòn bẩy để
DN tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn. Đối với các DNNVV do hạn chế về vốn
nên việc sử dụng vốn tự có để sản xuất là khó khăn vì với lượng vốn hạn hẹp tự
huy động thì việc sử dụng sẽ làm tăng giá vốn, sản phẩm khó được thị trường
chấp nhận. Để đạt hiệu quả nhất định thì DN cũng cần phải có một c ơ cấu vốn
tối ưu, kết hợp linh hoạt nhất là nguồn vốn tự có và vốn vay nhằm tối đa hóa lợi
nhuận tại mức giá bình quân rẻ nhất.
 Tín dụng Ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các DNNVV
NH thực hiện thiết lập quan hệ tín dụng với các DNNVV, cho các DN này
Trương Thị Vân Anh
Lớp: NHB - K11


Khóa luận tốt nghiệp

8
Học viện Ngân hàng

vay vốn để đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh của họ. Khi sử dụng vốn tín dụng
của NH, các DN phải tôn trọng hợp đồng tín dụng, đảm bảo hoàn trả cả gốc và

lãi đúng hạn, tôn trọng các điều khoản của hợp đồng tín dụng cho dù tình hình
hoạt động kinh doanh của DN là tốt hay không. Do đó, các nhà quản trị của DN
cần tính toán thật kỹ lưỡng, luôn phải đề ra được phương án kinh doanh khả thi
nếu muốn tiếp cận với nguồn vốn tín dụng của NH bởi trong quá trình cho vay
doanh nghiệp, các NHTM sẽ thực hiện kiểm soát hoạt động cho vay cả trước,
trong và sau khi giải ngân vốn, đòi hỏi các DN luôn phải đặt mục tiêu sử dụng
vốn đúng mục đích và có hiệu quả. Mặt khác, NH có thể chủ động tham mưu
cho DN là khách hàng những lĩnh vực mà chuyên gia của NH đã nghiên cứu kỹ
lưỡng do mối quan hệ rộng rãi của bản thân NH đối với các thành phần kinh tế
đa dạng trong xã hội, từ đó giúp DN chủ động trước những thời cơ, thách thức
do thị trường mang đến để tìm ra những biện pháp tốt nhất nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
 Tín dụng Ngân hàng góp phần tích cực cho hoạt động sản xuất, tiêu
thụ diễn ra liên tục, thông suốt
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh của một DN
muốn được diễn ra liên tục và thường xuyên cần đòi hỏi các DN luôn cần phải
cải tiến kỹ thuật, nhanh chóng thay đổi mẫu mã mặt hàng kinh doanh, thường
xuyên đổi mới công nghệ máy móc thiết bị để không chỉ tồn tại, đứng vững mà
còn phát triển trong cạnh tranh. Tuy nhiên trên thực tế, không một DN nào có thể
đảm bảo toàn bộ 100% vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Vốn tín dụng của
NH nhờ đó đã tạo điều kiện cho các DN đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm máy
móc thiết bị cải tiến phương thức kinh doanh; góp phần thúc đẩy tạo điều kiện
cho quá trình phát triển sản xuất kinh doanh liên tục.
Mặt khác, tín dụng Ngân hàng cũng tác động mạnh mẽ vào quá trình tiêu
thụ sản phẩm cho các DN thông qua việc mở rộng tín dụng tiêu dùng, cho vay
hoặc bảo lãnh để các tổ chức kinh tế, cá nhân hoạt động trong mọi lĩnh vực lưu
thông mua bán hàng hóa. Như vậy, tín dụng Ngân hàng đã góp phần không nhỏ
Trương Thị Vân Anh
Lớp: NHB - K11



Khóa luận tốt nghiệp

9
Học viện Ngân hàng

vào quá trình sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm cho các DNNVV, một tiền đề giúp
gia tăng sức mạnh nội tại của các DN này trên trường cạnh trạnh nội địa cũng
như quốc tế.
 Tín dụng Ngân hàng góp phần gia tăng nguồn vốn, nâng cao khả
năng cạnh tranh của các DNNVV
Xu hướng hiện nay của loại hình DNNVV là tăng cường liên doanh, liên
kết, tập trung vốn đầu tư để mở rộng sản xuất, trang bị kỹ năng hiện đại để tăng
sức cạnh tranh. Tuy nhiên để có được một lượng vốn hóa đủ lớn để đầu tư cho sự
phát triển trong khi vốn tự có lại hạn hẹp, khả năng tích lũy thấp thì phải mất
nhiều năm cố gắng các doanh nghiệp này mới hy vọng đạt được, và có thể trong
trường hợp xấu, cho tới lúc lượng vốn đã tăng lên đủ thì cơ hội kinh doanh lại
không còn nữa. Như vậy, để có đủ lượng vốn cần thiết và thật kịp thời, các
DNNVV buộc phải tìm đến với tín dụng Ngân hàng như một kênh cung vốn hợp
lý nhất. Khi yêu cầu về vốn của DN được đáp ứng, sức mạnh tài chính của DN
đã gia tăng đáng kể thì mục đích chiếm lĩnh thị trường, tạo lợi thế cạnh tranh sẽ
không còn là bài toán khó giải của các DNNVV nữa.
1.2 Rủi ro tín dụng trong cho vay DNNVV
1.2.1 Khái niệm
Mọi hoạt động kinh doanh đều có thể gặp rủi ro, rủi ro và kinh doanh là hai
mặt đối lập nhau trong một thể thống nhất của quá trình kinh doanh, chúng luôn
tồn tại và mâu thuẫn với nhau. Muốn quá trình kinh doanh tồn tại và phát triển
kinh doanh phải khống chế được rủi ro.
RRTD là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của NH, biểu
hiện thực tế qua việc khác hàng không trả được nợ (rủi ro mất khả năng chi trả)

hoặc trả nợ không đúng hạn cho NH (rủi ro sai hẹn).
Căn cứ vào khoản 1 điều 2 của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phòng để xử lý RRTD trong hoạt động ngân hàng của TCTD (Ban hành
theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005), RRTD được định
nghĩa như sau: “RRTD trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả
Trương Thị Vân Anh
Lớp: NHB - K11


Khóa luận tốt nghiệp

10
Học viện Ngân hàng

năng xảy ra tổn thất trong hoạt động NH của tổ chức tín dụng do khách hàng
không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam
kết”.
Như vậy, có thể nói rằng, RRTD xuất hiện trong mối quan hệ kinh tế trong
đó NH là chủ nợ và khách hàng đi vay thực hiện không đúng cam kết trả nợ đã
được thảo thuận trong hợp đồng tín dụng.
1.2.2 Phân loại RRTD
 Rủi ro giao dịch
Là loại RRTD có nguyên nhân từ hạn chế trong quá trình giao dịch và xét
duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm các bộ phân chính
là rủi ro lựa chọn, rủi ro đảm bảo, rủi ro nghiệp vụ.
Rủi ro lựa chọn: là rủi ro phát sinh từ việc ngân hàng lựa chọn những
phương án vay vốn không có hiệu quả để ra quyết định cấp tín dụng.
Rủi ro bảo đảm: phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo (tài sản đảm bảo, chủ
thể đảm bảo, hình thức đảm bảo…)
Rủi ro nghiệp vụ: liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động

cho vay của NH.
 Rủi ro danh mục
Là loại RRTD phát sinh từ hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của
ngân hàng. Rủi ro danh mục bao gồm hai bộ phận chính: rủi ro nội tại và rủi ro
tập trung
Rủi ro nội tại: xuất phát từ đặc điểm hoạt động và đặc điểm sử dụng vốn
của khách hàng vay vốn.
Rủi ro tập trung: Xuất phát từ việc NH tập trung vốn vay quá nhiều đối với
ngành, lĩnh vực kinh tế, một khu kinh tế hay một loại hình cho vay có mức độ rủi
ro cao
1.2.3 Đo lường rủi ro tín dụng của một khách hàng vay
Như đã phân tích ở trên rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng vốn có của
NH, NH không thể biết chính xác nó xảy ra hay không xảy ra và ảnh hưởng của
nó đến NH thế nào nhưng NH có thể dự báo trước, đo lường trước RRTD với
Trương Thị Vân Anh
Lớp: NHB - K11


Khóa luận tốt nghiệp

11
Học viện Ngân hàng

mỗi khoản vay hoặc đối với một danh mục cho vay để đưa ra quyết định có nên
cho vay hay không và thực hiện các biện pháp giám sát phù hợp sau khi cho vay.
Đo lường rủi ro của một khách hàng vay giúp cho NH đánh giá chất lượng
của khách hàng đó như thế nào trước khi ra quyết định cho vay hay không cho
vay, các NH thường sử dụng mô hình điểm số để đo lường rủi ro.
Mô hình điểm số tín dụng được thiết lập dựa vào các chỉ tiêu tài chính quan
trọng được phản ánh từ số liệu thống kê trong lịch sử. Các mô hình điểm tín

dụng thường sử dụng các số liệu phản ánh đặc điểm của người vay để tính toán
sác xuất RRTD hoặc để phân loại khách hàng trên cơ sở mức độ rủi ro đã được
xác định. Bằng việc lựa chọn và kết hợp các đặc điểm tài chính và kinh doanh
của người vay, các TCTD có thể xác định mức ảnh hưởng của các nhân tố đến
RRTD, so sánh mức quan trọng của các nhân tố, cải thiện việc đánh giá RRTD,
có căn cứ chính xác hơn trọng việc sàng lọc, lựa chọn các đơn xin vay và tính
toán chính xác hơn mức dự trữ cần thiết cho các RRTD dự tính.
Để sử dụng mô hình này, các tổ chức tín dụng phải xác định các chỉ tiêu
phản ánh các đặc điểm tài chính và kinh doanh có liên quan đến RRTD cho từng
đối tượng vay cụ thể:
 Đối với cho vay tiêu dùng, có thể lựa chọn các chỉ tiêu: thu nhập, tài
sản, lứa tuổi, nghề nghiệp và địa điểm
 Đối với cho vay các doanh nghiệp, có thể lựa chọn các chỉ tiêu: tỷ lệ
Nợ/Vốn tự có, tỷ lệ Lợi nhuận/Tổng tài sản, Lợi nhuận/Vốn tự có, Doanh
thu/Tổng tài sản.
Sau khi các dữ liệu đã được xác định, kỹ thuật thống kê sẽ được sử dụng để
tính toán xác suất rủi ro tín dụng hoặc để phân loại RRTD.
1.2.4 Các tiêu chí để đánh giá rủi ro tín dụng
Các mô hình điểm số, mô hình xác định giá trị rủi ro tới hạn trên đây nhằm
đo lường rủi ro tín dụng của từng khoản cho vay, hoặc của một danh mục cho
vay của ngân hàng, nhưng các mô hình đó chỉ là dự đoán khả năng rủi ro trước
khi ra quyết định cho vay, chính vì vậy trên thực tế có thể có những sai lệch. Vì
Trương Thị Vân Anh
Lớp: NHB - K11


Khóa luận tốt nghiệp

12
Học viện Ngân hàng


vậy NH còn sử dụng một số chỉ số để đánh giá việc hạn chế rủi ro tín dụng dựa
trên các số liệu lịch sử. Từ đó đưa ra được kết quả của công tác hạn chế RRTD
qua từng thời kì đã đạt được kết quả như thế nào .
 Tình hình nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ

Dư nợ quá hạn
x 100%
Tổng dư nợ cho vay
quá hạn
Trong đó, nợ quá hạn được định nghĩa là khoản nợ mà một phần hoặc toàn
=

bộ nợ gốc và (hoặc) lãi quá hạn. Một cách tiếp cận khác, NQH là những khoản
tín dụng không hoàn trả đúng hạn, không được phép hoặc không đủ điều kiện để
gia hạn nợ.
 Tỷ lệ nợ xấu
Dư nợ xấu
x 100%
Tổng dư nợ cho vay
Định nghĩa nợ xấu của Việt Nam tại quyết định 493/2005/QĐ-NHNN như
Tỷ lệ nợ xấu

=

sau: “Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (dưới chuẩn), nhóm
4 (nghi ngờ) và nhóm 5 (có khả năng mất vốn).
Cụ thể nợ nhóm 3 trở xuống gồm các khoản NQH trả lãi và (hoặc) gốc trên
90 ngày, đồng thời tại điều 7 của Quyết định nói trên cũng quy định các NHTM

căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng để hoạc toán các khoản vay đó vào
các nhóm nợ thích hợp.
Như vậy nợ xấu theo quyết định 493 được xác định theo 2 yếu tố: i) đã quá hạn
trên 90 ngày và ii) khả năng trả nợ đáng lo ngại. Đây coi là định nghĩa của VAS.
Cho đến nay, hầu hết NHTM Việt Nam chỉ mới hoạch toán nợ quá hạn trên
90 ngày. Việc xác định khả năng trả nợ của khách hàng gặp nhiều khó khăn.
 Hệ số rủi ro tín dụng
Hệ số rủi ro
tín dụng

=

Tổng dư nợ cho vay
Tổng tài sản có

x 100%

Hệ số RRTD cho biết tỷ trọng của khoản mục tín dụng trên tài sản có, tổng
dư nợ cho vay trên tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng đồng thời
Trương Thị Vân Anh
Lớp: NHB - K11


Khóa luận tốt nghiệp

13
Học viện Ngân hàng

RRTD sẽ cao.
Tổng dư nợ cho vay của ngân hàng được chi thành 3 nhóm như sau:

- Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng xấu (chiếm tỷ trọng
thấp trên tổng dư nợ cho vay): là khoản vay có rủi ro lớn nhưng có thể mang lại
thu nhập cao cho ngân hàng.
- Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng tốt (chiếm tỷ trọng
thấp): là khoản cho vay rủi ro thấp và có thể mang lại thu nhập không cao cho NH.
- Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng trung bình (chiếm tỷ
trọng chủ yếu): Là khoản cho vay có mức độ rủi ro chấp nhận được và có thể
mang lại thu nhập ở mức trung bình.
1.2.5 Nguyên nhân gây ra RRTD trong cho vay DNNVV
1.2.5.1 Các nguyên nhân khách quan


Nguyên nhân từ chính trị pháp luật

Hoạt động của NH luôn chịu ảnh hưởng của môi trường chính trị và hệ
thống pháp luật cụ thể. Mỗi khi môi trường chính trị có biến động hoặc pháp luật
thay đổi thì chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của NH.
Nếu như trong nước diễn ra sự mất ổn định về chính trị thì ngay lập tức tình
hình kinh tế của đất nước sẽ thay đổi theo chiều hướng xấu, kinh doanh bị ngừng
trệ, thu nhập giảm do đó khả năng trả nợ của NH giảm làm cho RRTD có nguy
cơ gia tăng. Chính sách hay pháp luật thay đổi thường xuyên, không nhất quán,
mâu thuẫn, không rõ ràng cũng làm gia tăng RRTD. Chẳng hạn nhà nước có
chính sách tăng thuế thu nhập DN sẽ làm cho khả năng trả nợ của khách hàng
giảm, RRTD tăng lên
Như vậy tác động xấu từ sự bất ổn định của môi trường chính trị và hệ
thống pháp luật kể trên ảnh hưởng đến hoạt động của DN, khách hàng của NH
và qua đó gián tiếp tăng thêm nguy cơ RRTD cho NH.


Nguyên nhân từ phía môi trường kinh tế không ổn định


Các DN là đối tượng khách hàng lớn đối với NH. Không có một DN nào có
thể hoạt động tách biệt khỏi nền kinh tế. Nhất là đối với các DNNVV với số
Trương Thị Vân Anh
Lớp: NHB - K11


Khóa luận tốt nghiệp

14
Học viện Ngân hàng

lượng lớn, linh hoạt trong các hoạt động, có mặt trong hầu hết tất cả các ngành
nghề các lĩnh vực và có tầm quan trọng trong nền kinh tế, các vấn đề của nền
kinh tế như tính chu kỳ của nền kinh tế, vấn đề lạm phát thất nghiệp tác động
trực tiếp đến hoạt động của các DN, đó có thể là nguyên nhân sâu xa của rủi ro
đọng vốn và rủi ro mất vốn
Môi trường văn hóa xã hội thay đổi, xu thế tiêu thụ của thị trường cũng
thay đổi. DNNVV hoạt động trong hầu hết các ngành nghề các lĩnh vực, đáp ứng
đầy đủ nhu cầu tiêu thụ của xã hội. Tuy nhiên nó cũng chịu tác động rất lớn bởi
yếu tố văn hóa xã hội. Một khi văn hóa xã hội thay đổi làm thay đổi xu thế tiêu
thụ, giảm sức tiêu thụ một mặt hàng nào đó thì các DN hoạt động trong lĩnh vực
sản xuất lưu thông mặt hàng đó chắc chắn sẽ gặp khó khăn do không bán được
hàng, hàng tồn kho tăng, giảm thu nhập và sẽ lâm vào tình trạng không có đủ
khả năng trả nợ cho NH, rủi ro cho NH tăng nhanh.
Môi trường công nghệ trong nước và thực trạng ứng dụng công nghệ của
từng DN cũng tác động trực tiếp đến hoạt động, khả năng tiêu thụ, doanh thu lợi
nhuận. DN nào có công nghệ tiên tiến ứng dụng khoa học kỹ thuật hiện đại, sản
phẩm sản xuất ra có chất lượng tốt tính cạnh tranh trên thị trường cao được
người tiêu dùng ưa chuộng sẽ làm tăng doanh thu, tăng khả năng trả nợ cho NH.

Đối với các DNNVV hiện nay, thực trạng áp dụng khoa học kỹ thuật công nghệ
vào sản xuất là rất hạn chế do tiềm lực tài chính có hạn do đó làm giảm sức cạnh
tranh của hàng hóa trên thị trường, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng trả nợ của
DNNVV làm tăng rủi ro cho NH.
1.2.5.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng
 Khả năng quản lý kinh doanh yếu kém
Khả năng quản lý yếu kém thể hiện ở những chiến lược sai lầm, thiếu tầm
nhìn, thiếu tập trung và thiếu kiểm soát. Do hạn chế kinh nghiệm, năng lực
chuyên môn, nên các DNNVV rất khó khăn đối phó với những biến động lớn
của thị trường, làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ NH. Ngoài ra, quản trị nhân
sự yếu kém, quản trị yếu tố đầu vào, đầu ra không hiệu quả, công tác Marketing
Trương Thị Vân Anh
Lớp: NHB - K11


Khóa luận tốt nghiệp

15
Học viện Ngân hàng

không được chú trọng...cũng là những biểu hiện sự yếu kém trong quản lý mà
NH cần phải xem xét để tránh rủi ro.
 Tình hình tài chính DN yếu kém, thiếu minh bạch
Quy mô tài sản, nguồn vốn nhỏ bé là đặc điểm chung của hầu hết các
DNNVV. Ngoài ra, các DNNVV chưa chấp hành nghiêm chỉnh và trung thực
những chuẩn mực kế toán. Do vậy, sổ sách kế toán mà DNNVV cung cấp cho
ngân hàng không phản ánh đầy đủ và chính xác tình hình tài chính của DN. Điều
này gây khó khăn cho cán bộ ngân hàng khi phân tích khách hàng và đánh giá
khả năng trả nợ của khác hàng. Đây cũng là nguyên nhân vì sao các NHTM luôn
xem nặng phần tài sản đảm bảo khi quyết định cho vay với DNNVV.

 Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay
Khi nước ta gia nhập WTO, với chính sách phát triển kinh tế, các DNNVV
được thành lập một cách đễ dàng. Khi cấp phép thành lập DN, các cơ quan chức
năng hầu như không kiểm tra đến việc các DN đó có vốn đúng như đăng ký hay
không, không kiểm tra xem các DN đó hoạt động như thế nào. Chính vì vậy đây
là một khẽ hở để một số kẻ lừa đảo chiếm đoạt tài sản của NH. Họ cứ thành lập
DN rồi đi vay tiền NH nhưng thực chất lại không sử dụng vốn đúng mục đích,
đây là một lo ngại của NH. Ngoài ra cũng có trường hợp những DN làm ăn tốt
nhưng lại không có thiện chí trả nợ cho NH. Điều này trực tiếp gây ra rủi ro
đọng vốn hoặc mất vốn.
1.2.5.3 Các nguyên nhân từ phía ngân hàng
 Chính sách tín dụng không hợp lý và khảng năng phân tích tín
dụng yếu
Thể hiện ở chỗ NH quá đề cao mục tiêu lợi nhuận mà không để ý đến mục
tiêu an toàn, lành mạnh. NH quá quan tâm đến doanh số đến lợi nhuận mà đơn
giản hóa việc phân tích đánh giá khách hàng, hoặc do NH chủ trương đơn giản
hóa việc phân tích khách hàng để thu hút nhiều khách hàng đến với NH, nhưng
trong số khách hàng đó có những khách hàng không đủ khả năng thanh toán điều
này làm tăng rủi ro tín dụng cho NH. Hay chính sách tín dụng của NH có thay
Trương Thị Vân Anh
Lớp: NHB - K11


Khóa luận tốt nghiệp

16
Học viện Ngân hàng

đổi liên tục nhưng KH vẫn chưa cập nhập kịp thời những thay đổi đó
 Thiếu sự giám sát và quản lý khi cho vay

Các NH thường tập trung nhiều vào việc thẩm định trước khi cho vay mà nới
lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi cho vay. Khi NH cho vay thì
khoản vay cần quản lý một cách chủ động để đảm bảo sẽ được hoàn trả. Theo dõi nợ
là một trong những trách nhiệm quan trọng nhất của CBTD nói riêng và của NH nói
chung. Tuy nhiên, trong thời gian qua các NHTM chưa thực hiện tốt công tác này.
Điều này do một phần yếu tố tâm lý ngại gây phiền hà cho khách hàng của CBTD,
một phần do hệ thống thông tin quản lý phục vụ kinh doanh của NH quá lạc hậu,
không cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin mà NH yêu cầu.
 Cán bộ thiếu trình độ chuyên môn nghiệp vụ
CBTD thiếu năng lực, nhiều khi chưa bắt kịp được cơ chế thị trường luôn
biến động dẫn đến hạn chế trong cho vay. Hoặc do trình độ còn hạn chế, thiếu
kinh nghiệm trong việc thẩm định, đánh giá tín dụng nên cho vay những khách
hàng có chất lượng kém. Trong một số trường hợp, là do động cơ trục lợi cá
nhân, CBTD không có thái độ thận trọng đối với vấn đề rủi ro, hoặc do thiếu
thông tin trong quá trình đưa ra quyết định cho vay. Đây là nguyên nhân chính
dẫn đến sai sót trong quá trình cấp tín dụng, dẫn đến rủi ro.
 Sự hợp tác lỏng lẻo giữa các NHTM
Kinh doanh NH là một nghề đặc biệt: đi vay để cho vay và rủi ro trong kinh
doanh NH mang tính chất dây chuyền. Do vậy các NH cần phải hợp tác chặt chẽ
với nhau nhằm hạn chế rủi ro. Sự hợp tác nãy sinh do yêu cầu quản lý rủi ro đối
với cùng một khách hàng khi khách hàng đó vay tiền tại nhiều NH. Nếu thiếu sự
trao đổi thông tin dẫn đến nhiều NH cùng cho vay một khách hàng đến mức vượt
quá giới hạn cho phép thì rủi ro sẽ chia đều cho tất cả NH.
1.2.6 Hậu quả của rủi ro tín dụng trong cho vay DNNVV
1.2.6.1 Đối với NH
Khi RRTD xảy ra, NH bị đọng vốn hoặc mất vốn. Điều này làm giảm lợi
nhuận kinh doanh tức là lợi nhuận của NH giảm tức là thu nhập giảm. Thu nhập
giảm làm cho việc mở rộng tín dụng sẽ gặp khó khăn, NH mất cơ hội tìm kiếm
Trương Thị Vân Anh
Lớp: NHB - K11



Khóa luận tốt nghiệp

17
Học viện Ngân hàng

quan hệ với các khách hàng có chất lượng tốt, ảnh hưởng tới kế hoạch sử dụng
vốn của NH. Các khoản cho vay có thể mất hoặc khó đòi trong khi tiền gửi của
khách hàng vẫn phải trả lãi, ngoài ra làm giảm khả năng hoàn trả các khoản tiền
gửi của khách hàng đến hạn. Điều này làm giảm uy tín của NH. Nếu mức độ xảy
ra quá nghiêm trọng, nguồn vốn của NH không đủ bù đắp, vốn khả dụng bị
thiếu, lòng tin của khách hàng suy giảm thì tất yếu sẽ dẫn tới phá sản NH.
1.2.6.2 Đối với DNNVV
Tín dụng Ngân hàng là công cụ tích tụ tập trung vốn hỗ trợ cho các
DNNVV tái sản xuất mở rộng theo chiều rộng và theo chiều sâu. Một khi có
RRTD xảy ra, NH bị đọng vốn hoặc mất vốn do đó ảnh hưởng đến kế hoạch sử
dụng vốn của NH. NH mất cơ hội tìm kiếm thiết lập quan hệ tín dụng với các
khách hàng mới có chất lượng tín dụng tốt. Do đó các DN đó không có được
nguồn vốn tài trợ từ bên ngoài một cách kịp thời gây chậm chế khó khăn trong
việc mở rộng sản xuất theo chiều rộng và theo chiều sâu, kìm hãm sự phát triển
của các doanh nghiệp có tiềm năng. Các DNNVV không có vốn cho mua sắm
máy móc thiết bị đổi mới công nghệ dẫn tới chất lượng sản phẩm không được cải
thiện, cộng với không có vốn cho mở rộng các kênh phân phối làm cho sức cạnh
tranh của sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường giảm, sức cạnh tranh của
DN vì thế cũng đi xuống.
Trong nền kinh tế, các DN có mối quan hệ chặt chẽ với nhau liên hệ mật
thiết với nhau, trực tiếp hoặc gián tiếp tác động đến hoạt động của nhau. Một DN
dù không có mối quan hệ tín dụng với NH nhưng khách hàng của NH là DN
khác có quan hệ với DN này, khi DN chịu tác động do RRTD thì các DN khác

cũng chịu ảnh hưởng. Chính vì vậy mà RRTD tác động tới tất cả các DN trong
nền kinh tế.
1.2.6.3 Đối với nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của NH liên quan đến
rất nhiều thành phần kinh tế từ cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức kinh tế cho tới
các TCTD khác. Vì vậy, kết quả kinh doanh của NH phản ánh kết quả kinh
Trương Thị Vân Anh
Lớp: NHB - K11


Khóa luận tốt nghiệp

18
Học viện Ngân hàng

doanh của nền kinh tế và đương nhiên nó phụ thuộc rất lớn vào tình hình tổ chức
sản xuất kinh doanh của các DN. Hoạt động kinh doanh của NH không thể có
kết quả tốt khi hoạt động kinh doanh của nền kinh tế chưa tốt hay nói cách khác
hoạt động kinh doanh của NH sẽ có nhiều rủi ro khi hoạt động kinh tế có nhiều
rủi ro.
NHTM có vai trò quan trọng trong nền kinh tế, nó được coi là mạnh máu
của nền kinh tế. RRTD gây hậu quả nghiêm trọng cho hoạt động của ngân hàng
như đã phân tích ở trên sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tất cả các ngành nghề trong
nền kinh tế, làm suy yếu nền kinh tế.
DNNVV có vai trò quan trọng trong nền kinh tế, nhất là các nước đang phát
triển như nước ra khi các DNNVV chiếm tới trên 95% các doanh nghiệp trong
nền kinh tế, hoạt động trong hầu hết các ngành nghề các lĩnh vực. Ơ nước ta
theo thống kê của Bộ kế hoạch và đầu tư thì mỗi năm các DNNVV ở Việt Nam
tạo ra khoảng 25-27% trong GDP của cả nước, 31% tổng giá trị sản lượng công
nghiệp. Khi RRTD ảnh hưởng không tốt tới hoạt động của các DNNVV, thu

nhập của DN giảm, thu nhập của người lao động cũng giảm làm giảm sức tiêu
thụ của xã hội. Mặt khác, phản ứng dây chuyền giữa các DN trong nền kinh tế là
rất nguy hiểm dễ dẫn đến tình trạng suy thoái nền kinh tế.
1.3 Phòng ngừa và hạn chế RRTD trong cho vay DNNVV tại NHTM
1.3.1 Khái niệm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
Rủi ro là yếu tố gắn liền với mọi hoạt động đầu tư nói chung, trong đó có
hoạt đông cho vay của ngân hàng. Trong nổ lực nhằm thu được lợi nhuận, các
ngân hàng không thể chối bỏ rủi ro, nghĩa là không thể không cho vay, mà chỉ có
thể tìm cách làm cho hoạt động này trở nên an toàn và hạn chế mức tối đa những
tổn thất có thể có bằng cách đề ra cho mình một chiến lược quản lý rủi ro hợp lý.
Phòng ngừa là việc phòng không cho điều bất lợi xảy ra hay phòng ngừa
RRTD là không cho RRTD xảy ra khi cho vay.
Hạn chế là việc giữ lại hay ngăn lại để không vượt quá một giới hạn nào đó.
Hạn chế RRTD là dùng các biện pháp ngăn ảnh hưởng của RRTD tác động xấu
Trương Thị Vân Anh
Lớp: NHB - K11


×