Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

lạm phát và một vài giải pháp kiềm chế, kiểm soát lạm phát ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (96.59 KB, 18 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Lạm phát luôn là vấn đề tồn tại khách quan trong nền kinh tế thị trường của
các quốc gia trên thế giới. Lạm phát là một vấn đề đã, đang và sẽ có tác động lớn đến
nền kinh tế thế giới, đặc biệt là một nước đang phát triển như Việt Nam lại càng chịu
nhiều ảnh hưởng. Trước đây, vào thập kỷ 80, Việt Nam đă từng phải đối mặt với lạm
phát phi mã (trên 700%). Chúng ta đã có những hệ thống giải pháp hợp lý để đẩy lùi
lạm phát, thoát ra khỏi khủng hoảng kinh tế và rút ra được những kinh nghiệm thiết
thực. Trong những năm 2007 và 2008 với tỷ lệ lạm phát cao đến mức chóng mặt (năm
2007 là 12,63%, và 6 tháng đầu năm 2008 với chỉ số CPI là 18,44%) đã gây ra nhiều
tác động tiêu cực đối với nền kinh tế. Những diễn biến phức tạp của nó chứng tỏ rằng
nếu chúng ta không kịp thời đưa ra những giải pháp hợp lý để ngăn chặn thì nguy cơ
lạm phát ở mức cao, kéo dài và có thể dẫn đến khủng hoảng là điều không thể tránh
khỏi. Theo ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) lạm phát trung bình của Việt Nam
năm 2013 từ mức 7,5% đưa ra hồi đầu năm xuống còn 6,5% (tương ứng với chỉ số
CPI tăng 6%). Trong 9 tháng đầu năm, lạm phát Việt Nam đang ở mức trung bình
6,8%, thấp hơn với mức trung bình 9,2% cùng kỳ năm ngoái. Tuy vậy, với việc nới
lỏng chính sách tiền tệ của Chính phủ, ADB cho rằng, lạm phát trong năm tới sẽ tăng
lên. Tình hình lạm phát đang diển ra ở Việt Nam hết sức phức tạp, đòi hỏi sự tập trung
cao độ của toàn nền kinh tế làm nhiệm vụ kiềm chế lạm phát. Chính phủ cũng đã đưa
ra các giải pháp với quyết tâm giảm tốc độ tăng giá cả hàng hóa, kiềm chế lạm phát.
Nhờ đó, nền kinh tế của đất nước cũng đã có những tín hiệu lạc quan. Tuy nhiên, về
lạm phát còn quá nhiều vấn đề cần được xem xét và giải quyết, chẳng hạn như những
giải pháp mà chúng ta đưa ra đã thực sự đúng đắn hay chưa và nếu đã đúng đắn về
phương hướng rồi thì nên thực hiện ra sao, với mức độ và bước đi như thế nào cho
phù hợp và hiệu quả? Đó có lẽ là chủ đề tranh luận của rất nhiều người, nhiều bài báo,
đặc biệt là của các chuyên gia kinh tế, của các nhà hoạch định chính sách.

NỘI DUNG
1



I. Khái niệm và phân loại lạm phát
1. Khái niệm lạm phát
Lạm phát là một phạm trù kinh tế khách quan phát sinh từ chế độ lưu thông
tiền giấy. Điều này xuất phát từ chổ tiền giấy chỉ là một loại dấu hiệu giá trị được phát
hành và lưu thông để thay thế cho tiền đủ giá nhằm thực hiện vai trò trung gian trao
đổi. Bản thân tiền giấy không có giá trị nội tại mà chỉ mang giá trị danh nghĩa. Do đó,
khi có hiện tượng thứa tiền giấy trong lưu thông thì người ta không có xu hướng giữ
lại trong tay mình những đồng tiền bị mất giá và lượng tiền thừa sẽ ảnh hưởng trực
tiếp đến sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Có nhiều nhà kinh tế đã đi tìm một định nghĩa đúng cho thuật ngữ lạm phát,
nhưng nói chung chưa có một sự thống nhất hoàn toàn. Có quan điểm cổ điển cho
rằng lạm phát xảy ra khi số tiền lưu hành vượt qua dự trữ vàng làm đảm bảo của ngân
hàng phát hành. Cụ thể, người ta dựa vào tỷ lệ đảm bảo của tiền tệ để xem xét có lạm
phát hay không. Chẳng hạn, nếu pháp luật ấn định rằng tỷ lệ đảm bảo tối thiểu của
tiền tệ 40%, khi tỷ lệ đó xuống dưới mức pháp định tức là ngân hàng đã phát hành
tiền quá mức. Quan điểm này coi trọng cơ sở đảm bảo của tiền. Trong thực tế, có
những trường hợp tỷ lệ đảm bảo pháp định vẫn được tôn trọng nhưng giá cả của hàng
hóa đều lên cao. Nước Đức năm 1934 đã tránh được nạn lạm phát mặc dù tỷ lệ đảm
bảo của đồng Mark xuống dưới 2%.
Quan điểm khác cho rằng lạm phát là sự mất cân đối giữa tiền và hàng trong
nền kinh tế. Có thể tóm tắt trong phương trình Fisher: M. V= P. Y. Nếu tổng khối
lượng tiền lưu hành (M) tăng thêm trong khi tổng lượng hàng hóa – dịch vụ được trao
đổi (Y) giữ vững, tất nhiên mức giá trung bình (P) phải tăng. Và nếu thêm vào đó tốc
độ lưu thông tiền tệ (V) tăng thì P lại tăng rất nhanh. Để khắc phục tình trạng này, cần
dùng biện pháp thích hợp để thiết lập lại cân đối giữa tiền và hàng trong nền kinh tế.
Quan điểm tĩnh về lạm phát neu trên tuy giúp chúng ta hiểu rõ về hiện tượng
lạm phát, nhưng không cho biết nguyên nhân của lạm phát và khiến cho ta lầm tưởng
lạm phát cao là kết quả của việc tăng trưởng mức cung tiền tệ cao. Thật ra trong nhiều
trường hợp chưa hẳn là như vậy, nhà nước có thể tăng cung ứng tiền tệ mà không làm
2



cho giá cả tăng, không gây ra lạm phát, nếu như khối lượng tăng đó phù hợp với khối
tiền cần thiết cho lưu thông, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế.
Lại có quan điểm cho rằng lạm phát là sự tăng giá của các loại hàng hóa (tư
liệu tiêu dùng, tư liệu sản xuất và hàng hóa sức lao động). Lạm phát xảy ra khi mức
chung của giá cả và chi phí tăng. Theo quan điểm này thi giá cả tăng lên cho dù bất kỳ
nguyên nhân nào đều là lạm phát. Lạm phát và giá cả tăng đều cùng một ý nghĩa. Thật
ra giá cả đồng loạt tăng lên chỉ là một trong những biểu hiện cơ bản của lạm phát mà
thôi.
Vậy lạm phát là gì? Lạm phát là hiện tượng tiền trong lưu thông vượt quá nhu cầu
cần thiết làm cho chúng bị mất giá, giá cả của hầu hết các loại hàng hóa tăng lên đồng
loạt. Lạm phát có những đặc trưng là :
-

Hiện tượng gia tăng quá mức của lượng tiền có trong lưu thông dẫn đến đồng
tiền bị mất giá.

-

Mức giá cả chung tăng lên.

Chính vì vậy, khi tính mức độ lạm phát, các nhà kinh tế sử dung chỉ số giá cả. Chỉ
số giá cả thường được sử dụng nhất là chỉ số giá tiêu dùng (consumer price index –
CPI). Chỉ số này phản ánh mức thay đổi giá cả của một giỏ hàng hóa tiêu dùng so với
năm gốc cụ thể. Thông thường các nhóm chính trong giỏ hàng hóa là thực phẩm,
quần áo, nhà cửa, chất đốt, vận tải và y tế. Tuy nhiên, việc sử dụng chỉ số CPI để đo
lường lạm phát không phải là không có những hạn chế :
- CPI phản ánh tỷ lệ cố định của mỗi mặt hàng theo ý nghĩa kinh tế của nó. Nhiều
lúc, khi giá cả những nhóm mặt hàng tiêu dùng bị tăng giá quá cao thò người tiêu

dung có khuynh hướng sử dụng những hàng hóa khác thay thế cho những hàng hóa có
mức giá tương đối đắt đỏ.
- CPI phản ánh một cách chính xác những thay đổi về chất lượng hàng hóa. Nhiều
công trình nghiên cứu cho thấy nếu những thay đổi về chất lượng hàng hóa được tính
đến một cách thích đáng thì tốc độ tăng của CPI không tăng lên với tốc độ nhanh
trong những năm vừa qua.

3


Ngoài chỉ số tiêu dùng được sử dụng rộng rãi nhất để tính chỉ số lạm phát,
người ta còn sử dụng các chỉ số khác như chỉ số giá cả sản xuất, chỉ số giảm “giảm
lạm phát GDP”. Chỉ số “giảm lạm phát GDP” đo lường sự khác biệt giữa GDP theo
giá hiện hành và giá cố định cùng các thành phần của nó. Ví dụ, nếu GDP tăng theo
mức cố định là 2% và theo mức danh nghĩa hiện hành là 5%, nó hàm ý mức lạm phát
trong toàn bộ nền kinh tế là 3%.
2. Phân loại lạm phát
Do biểu hiện đặc trưng của lạm phát là sự tăng lên của giá cả hàng hóa, nên các
nhà kinh tế thường dựa vào tỷ lệ tăng giá để làm căn cứ phân loại lạm phát ra thành ba
mức độ khác nhau:
-

Lạm phát vừa phải:
Loại lạm phát xảy ra khi giá cả hàng hóa tăng chậm ở mức độ một con số hàng

năm ( dưới 10% một năm). Lạm phát vừa phải còn được gọi là lạm phát nước kiệu
hay lạm phát một con số. Loại lạm phát này thường được các nước duy trì như một
chất xúc tác để thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
-


Lạm phát cao:
Loại lạm phát này xảy ra khi giá cả hàng hóa tăng ở mức độ hai con số hàng

năm (từ 10% - 100% một năm). Lạm phát cao còn được gọi là lạm phát phi mã. Thật
ra cũng có một số nhà kinh tế quan điểm cho rằng thuộc loại lạm phát phi mã bao
gồm cả lạm phát ở mức độ ba con số (như 100%, 200%...) Lạm phát phi mã gây ra
nhiều tác hại đến sự phát triển kinh tế - xã hội.
-

Siêu lạm phát:
Loại lạm phát này xảy ra khi giá cả hàng hóa tăng ở mức độ ba con số hàng

năm trở lên. Siêu lạm phát còn được gọi là lạm phát siêu tốc. Không có điều gì là tốt
khi nền kinh tế rơi vào tình trạng siêu lạm phát. Người ta thường ví siêu lạm phát như
căn bệnh ung thư gây chết người, có những tác hại rất lớn đến nền kinh tế - xã hội.
Lịch sử lạm phát của thế giới đã ghi nhận tác hại của siêu lạm phát xảy ra ở Đức năm
1920 – 1923, ở Nga sau Cách mạng tháng 10, ở Trung Quốc sau thế chiến thứ hai…

4


Ngoài ra, người ta còn phân loại lạm phát dựa vào việc so sánh hai chỉ tiêu là
tỷ lệ tăng giá và tỷ lệ tăng trưởng tiền tệ. Theo cách này lạm phát sẽ ở trong hai giai
đoạn sau:
-

Giai đoạn 1:
Ở giai đoạn này tỷ lệ tăng giá nhỏ hơn tỷ lệ tăng trưởng tiền tệ. Một bộ phận

của khối tiền gia tăng về cơ bản đáp ưng nhu cầu lưu thông tiền tệ của nền kinh tế.

Theo các nhà kinh tế, lạm phát nằm ở giai đoạn này có thể chấp nhận được và thậm
chí còn cho rằng lạm phát khi đó còn là liều thuốc để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
-

Giai đoạn 2:
Ở giai đoạn này tỷ lệ tăng giá lớn hơn tỷ lệ tăng trưởng tiền tệ. Sở dĩ như vậy là

do lạm phát với tỷ lệ cao kéo dài đã làm cho kinh tế suy thoái. Hệ quả là khối lượng
tiền phát hành vượt mức khối lượng tiền cần thiết cho lưu thông. Trong trường hợp
này lạm phát gây nguy hiểm trầm trọng cho nền kinh tế.
II. Diễn biến lạm phát và một vài giải pháp kiềm chế, kiểm soát lạm phát ở Việt
Nam hiện nay
1. Diễn biến lạm phát nước ta thời gian qua
Trước đổi mới năm 1986, tỷ lệ lạm phát Việt Nam lên khoảng 700%/năm do cơ
chế quản lý tập trung, quan liêu, bao cấp và các thiệt hại của chiến tranh để lại. Sau
năm 1986, nhờ sự thay đổi trong chính sách quản lý và điều hành kinh tế của Đảng và
Nhà nước mà tỷ lệ lạm phát ở Việt Nam đã có chiều hướng giảm dần. Từ đó, kéo theo
tăng trưởng kinh tế và giải quyết tốt những vấn đề chính trị - xã hội. Trong vài năm
trở lại đây, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế.
Nếu quan sát chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Việt Nam từ năm 2002 đến 2012
có thể thấy có sự biến động khá lớn. Năm 2003 có CPI thấp nhất, với mức 3,01%.
Trong năm 2008 và 2011, chỉ số giá CPI đứng ở mức cao, 18-20%. Tuy nhiên, năm
2012, chỉ số này là 6,81% thấp hơn so với mục tiêu của Quốc hội và Chính phủ là 8%.
Chỉ số CPI giảm thấp so với năm 2011 chịu tác động của nhiều yếu tố như lượng hàng
hoá tồn kho lớn, sức mua giảm bởi hàng chục ngàn doanh nghiệp phải đóng cửa và
5


thu hẹp sản xuất, kinh doanh, mặc dù số doanh nghiệp mới thành lập cũng có con số

gần tương ứng.
Nếu quan sát sự thay đổi của CPI các quý của năm 2012 có thể thấy, chỉ số này
có xu hướng tăng lên từ 4,08% trong Quý II lên 5,05% trong quý III và 5,44% trong
Quý IV. Chỉ số CPI có xu hướng giảm trong Quý II/2012 làm xuất hiện nhận định nền
kinh tế rơi vào giảm phát, song thực tế cho thấy không có tình trạng giảm phát xảy ra
ở Việt Nam trong năm 2012. Trong năm 2013, có nhiều yếu tố chi phối đến chỉ số CPI
ở Việt Nam đến cả từ bên trong và bên ngoài. Đây là những yếu tố được xem xét gắn
với quá trình phục hồi kinh tế Việt Nam từ góc độ các chính sách vĩ mô và những
phản ứng từ phía doanh nghiệp. Các yếu tố này có khả năng gây tăng nhẹ chỉ số CPI
trong năm 2013 so với 2012.
2. Giải pháp kiềm chế, kiểm soát lạm phát ở Việt Nam hiện nay
a. Xây dựng mô hình dự báo lạm phát
- Sự cần thiết phải có mô hình dự báo lạm phát
Việc xây dựng được một mô hình dự báo lạm phát hoàn chỉnh là hoàn toàn
không khả thi bởi vì lạm phát bị tác động bởi nhiều yếu tố. Chúng ta không thể giả
định mọi yếu tố đều biến đổi. Tuy nhiên các nghiên cứu thực nghiệm cho thấy sự tác
động của lạm phát có cả tích cực và tiêu cực theo những cách thức khác nhau tùy
thuộc vào cấu trúc của nền kinh tế, khả năng thích ứng với sự thay đổi liên tục của
lạm phát và mức độ tiên liệu một cách toàn diện về lạm phát. Lạm phát cao có xu
hướng làm thay đổi các cân bằng thực của nền kinh tế làm chệch hướng các nguồn lực
khi thực hiện các giao dịch; giảm tín hiệu thông tin về giá tương đối vì vậy dẫn đến
tình trạng phân bổ nguồn lực không hiệu quả. Khi lạm phát tăng làm giá trị của tiền
giảm khiến chức năng là đơn vị hạch toán của tiền thay đổi, điều này làm cho việc
hạch toán chi phí - lợi nhuận của doanh nghiệp trở nên khó khăn; tác hại của lạm phát
không dự kiến được gia tăng sự bất ổn định, dẫn đến tình trạng tái phân phối thu nhập
một cách tùy tiện.
Vì vậy, dự báo lạm phát bằng các mô hình lạm phát không chỉ có ý nghĩa trong
việc cung cấp các thông tin đối với những nhà hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô
6



mà còn đối với cả các nhà kinh doanh trong việc điều chỉnh các chiến lược kinh
doanh.
- Học hỏi kinh nghiệm các nước
Dựa vào các mô hình dự báo lạm phát ở các quốc gia trên thế giới Việt Nam
nên đưa ra một mô hình dự báo cho quốc gia khi mà lạm phát là một vấn đề rất đáng
để lo tâm trong điều kiện thu nhập của người dân còn hạn chế. Mô hình lạm phát đặt
ra cho Việt nam là phải thể hiện được mối quan hệ giữa các biến số kinh tế vĩ mô và
tỷ lệ lạm phát. Nên chăng chúng ta nên dùng mô hình dự báo lạm phát dựa vào mối
quan hệ giữa lạm phát và tỷ lệ thất nghiệp hoặc mối quan hệ giữa lạm phát và cung
tiền để dự báo lạm phát. Điều đặc biệt là chúng ta nên xem xét thêm cách tính tỷ lệ
lạm phát theo lạm phát cơ bản thay vì cứ dựa vào chỉ số giá tiêu dùng CPI.
b. Chính sách về giá
- Thực hiện nhất quán cơ chế chính sách giá thị trường có sự quản lý của nhà
nước. Tránh các hiện tượng “neo giá” để giá cả ở mức cao bất hợp lý bất chấp sự giảm
giá trên thị trường thế giới hoặc “đông giá” quá thấp bất hợp lý khi giá thị trường thế
giới tăng và yếu tố hình thành giá đã thay đổi.
- Điều hành giá phù hợp tín hiệu của thị trường thế giới: có lên có xuống
nhưng không thụ động; không thả nổi hoàn toàn giá trong nước để thị trường trong
nước chịu tác động tự do, tự phát của thị trường thế giới mà cần có những biện pháp
điều hành vĩ mô nhất định.
- Trong điều hành giá sẽ tiếp tục thực hiện nhiều hơn, có hiệu quả hơn việc
kiểm soát giá hàng hóa, dịch vụ độc quyền; khuyến khích cạnh tranh về giá theo pháp
luật, hiện nay đang áp dụng với đại bộ phận hàng hóa, dịch vụ của nền kinh tế, áp
dụng có hiệu quả các biện pháp bình ổn giá khi thị trường có những biến động bất
thường.
- Đồng thời, kiểm soát chặt chẽ các phương án giá, mức giá của các hàng hóa,
dịch vụ thuộc danh mục nhà nước định giá, bình ổn giá, đăng kí giá, kê khai giá;
những hàng hóa, dịch vụ được nhà nước sử dụng ngân sách để đặt hàng phục vụ các
chương trình, mục tiêu quốc gia; hàng hóa,dịch vụ công ích; hàng hoá còn được trợ

7


cước, trợ giá phục vụ đồng bào dân tộc, miển núi, hải đảo, hàng hóa thực hiện chính
sách xã hội.
- Tiếp tục mở rộng cơ chế đấu thầu, đấu giá, thẩm định giá đối với hàng hóa,
dịch vụ mua sắm từ nguồn ngân sách. Nghiên cứu để từng bước chuyển từ hình thức
trợ giá, trợ cước sang đầu tư trực tiếp cho các đối tượng thụ hưởng.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống buôn lậu, gian lận
thương mại. gian lận thuế, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giá, đấu tranh chống
mọi hiện tượng đầu cơ nâng giá bất hợp lý.
c. Chính sách tiền tệ
Để đảm bảo thực hiện kiềm chế lạm phát, vai trò của chính sách tiền tệ là cực
kỳ quan trọng. Trong thời gian tới cần phải điều hành linh họat, thận trọng, điều hành
lãi suất phù hợp với diễn biến của lạm phát, cung cầu vốn trên thị trường. Kiểm soát
chặt chế tốc độ tăng của phương tiện thanh toán và dư nợ tín dụng. Điều hành tỷ giá
linh họat nhưng tương đối bình ổn trên cơ sở can thiệp có hiệu quả vào thị trường
ngoại tệ. Ứng phó có hiệu quả với các biến động của nguồn vốn; giữ ổn định cán cân
thanh toán tổng thể và mức dự trữ ngoại hối cấn thiết. Thực hiện nhanh, có hiệu quả
các biện pháp tăng cường khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng cho các doanh
nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tăng cường thanh tra, giám sát, đảm
bảo an toàn cho hệ thống ngân hàng.
Trong thời gian tới, Ngân hàng nhà nước cần điều hành chính sách tiền tệ hướng vào
các trọng tâm sau:
- Điều hành chính sách tiền tệ linh hoạt, thận trọng
Điều hành các công cụ, chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, thận trọng, bảo
đảm khả năng thanh khoản của nền kinh tế. Kiểm soát chặt chẽ tốc độ tăng tổng
phương tiện thanh toán và dư nợ tín dụng.
- Giảm giá dần USD có kiểm soát
Chính sách này sẽ giúp thúc đẩy xuất khẩu, làm giảm thâm hụt cán cân thương

mại trong bối cảnh chi tiêu chính phủ đang rất lớn dẫn tới thâm hụt ngân sách nhà
nước và cán cân thương mại cao. Chính sách này trong trường hợp được thực hiện
8


phải được tiến hành song song với kiểm soát chặt chẽ thâm hụt ngân sách nhà nước và
lãi suất tiết kiệm. Cũng cần lưu ý về tác động tiêu cực có thể của chính sách này là:
nguy cơ lạm phát, nợ của một số doanh nghiệp và Chính phủ sẽ tăng tương đối, phản
ứng tiêu cực của người dân với VND.
- Kết hợp hài hòa, linh hoạt điều hành tỷ giá và lãi suất
Cần kết hợp hài hòa, linh hoạt giữa điều hành tỷ giá và lãi suất, sử dụng thích
hợp các công cụ dự trữ bắt buộc, tín phiếu, thị trường mở... trong từng giai đoạn cụ
thể; tăng cường phối hợp giữa các bộ ngành để bảo đảm nhất quán giữa các chính
sách kinh tế vĩ mô.
- Phát huy vai trò quan trọng của toàn hệ thống ngân hàng trong thực thi chính sách
tiền tệ có hiệu quả.
Thứ nhất: Ngân hàng nhà nước cần làm tốt vai trò Ngân hàng trung ương,
ngân hàng của các ngân hàng và thực thi chính sách tiền tệ. Ngân hàng nhà nước cần
điều hành chính sách tiền tệ một cách linh họat, kịp thời và hiệu quả để góp phần đạt
mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát.
Thứ hai: Làm tốt vai trò chức năng quản lý nhà nước của ngân hàng nhà nước.
Rà soát, hoàn thiện thể chế, luật pháp để thực hiện đúng chức năng của mình. Các quy
định của Luật ngân hàng cần tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại họat động
theo các nguyên tắc kinh tế thị trường.
Ngoài ra, ngân hàng nhà nước cần rà soát lại các quy định về quản lý ngoại hối
để đảm bảo quản lý chặt chẽ, phù hợp với điều kiện thực tế, góp phần ổn định kinh tế
đất nước. Đối với hoạt động kinh doanh vàng, ngân hàng nhà nước cần chủ trì dự thảo
nghị định, theo đó ngân hàng nhà nước là cơ quan duy nhất có trách nhiệm quản lý
vàng theo điều 5 của Luật ngân hàng nhà nước.
Thứ ba: Ngân hàng nhà nước cần làm tốt vai trò chủ sở hữu nhà nước đối với

các ngân hàng thương mại nhà nước, có các biện pháp làm cho các ngân hàng thương
mại nhà nước mạnh lên. Các ngân hàng thương mại nhà nước cần phối hợp tốt hơn
nữa để xây dựng một hệ thống ngân hàng mạnh, cùng cạnh tranh, cùng hợp tác.

9


Thứ tư: Ngân hàng nhà nước cần tiếp tục quan tâm kiện toàn tổ chức bộ máy
ngân hàng ở trung ương và địa phương, nâng cao năng lực họat động của các bộ phận
trực thuộc để thực hiện 3 nhiệm vụ nêu trên. Thực hiện tốt cuộc vận động “ Học tập
và làm theo tấm gương đạo đực Hồ Chí Minh” ngăn ngừa tiêu cực, tham nhũng.
Thứ năm: Làm tốt công tác thông tin và giải đáp về chính sách tiền tệ và hoạt
động ngân hàng để các ngành, các doanh nghiệp và mọi người dân biết, cùng chia sẻ
tạo sự đồng thuận của toàn xã hội. Công tác tuyên truyền cũng cần chú trọng nhiều
hình thức, tập trung lực lượng cán bộ và điều kiện cần thiết đáp ứng yêu cầu đặt ra
trong điều kiện bùng nổ thông tin hiện nay.
d. Chính sách tài khóa
Một là: Phối hợp nhịp nhàng với chính sách tiền tệ góp phần ổn định lành
mạnh hóa kinh tế vĩ mô, duy trì tăng trưởng, kiềm chế lạm phát ở mức hợp lý.
Hai là: Điều chỉnh hợp lý chính sách thu phù hợp với yêu cầu phát triển kinh
tế, tăng cường quán lý thu, trong điều hành phấn đấu tăng thu ngân sách.
Thực hiện tiết kiệm chi ngân sách nhà nước cả trong đầu tư phát triển và chi thường
xuyên, phấn đấu giảm bội chi ngân, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực của nhà
nước, đẩy mạnh công cuộc xóa đói, giảm nghèo, thực hiện tốt các chính sách an sinh
xã hội gắn liền với công bằng xã hội.
Ba là: rà soát đầu tư công theo hướng cơ cấu lại đầu tư công, xác định mục tiêu
ưu tiên đầu tư công.
Hiện nay, mức thâm hụt ngân sách của Việt Nam đã ở rất cao. Do vậy, Chính
phủ cần tiếp tục các biện pháp giảm thất thoát, lãng phí trong đầu tư công, cắt giảm
chi phí hành chính. Để nâng cao hiệu quả đầu tư công, chính phủ cần tập trung điều

chỉnh ưu tiên cho hoạt động đầu tư theo hướng dành cho các dự án trong nước, cơ cấu
lại chương trình đầu tư công theo hướng giãn tiến độ các dự án sử dụng nhiều vốn và
thay vào đó là các dự án sử dụng nhiều lao động, ít nhập khẩu, tạo ra nhiều việc làm
và khuyến khích sản xuất trong nước, xuất khẩu. Đầu tư công của chính phủ cần được
cơ quan có thẩm quyền rà soát một cách thận trọng. Các dự án có đầu tư công cần
được thẩm định bởi cơ quan thẩm định đầu tư độc lập thuộc chính phủ và công khai
10


tới người dân để đảm bảo tính hiệu quả và khả thi của dự án. Cơ cấu lại đầu tư công
theo hướng: nâng tỷ lệ đầu tư nhà nước cho nông nghiệp, nông thôn; tăng đầu tư nhà
nước cho các lĩnh vực giáo dục, y tế, nghiên cứu phát triển công nghệ và chuyển giao
công nghệ, thiết lập cơ chế hợp tác “công-tư” trong đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật
theo cơ chế thị trường.
Xem xét các khoản thu, chi trong cân đối ngân sách nhà nước để ngân sách
đảm bảo thực chát và đúng đắn hơn, như: thu, chi trái phiếu Chính phủ, các khoản ghi
thu – ghi chi…; nghiên cứu bỏ quy định về chi chuyển nguồn để tránh trùng lặp, tạo
“hư số” trong tổng thu, chi ngân sách, bảo đảm tính chính xác, minh bạch của ngân
sách nhà nước. Trường hợp cần thiết phải duy trì khoản chi này thì cần có quy định
chặt chẽ về thẩm quyền, thủ tục để kiểm soát các khoản chi chuyển nguồn.
Phân cấp ngân sách rõ ràng, khắc phục sự lồng ghép quá lớn giữa các cấp
ngân sách, bảo đảm quyền và trách nhiệm của mỗi cấp ngân sách trong tổng thể chế
ngân sách: làm rõ quyền và trách nhiệm của các cơ quan thu, quản lý ngân sách nhà
nước, của các bộ, ngành và đơn vị thụ hưởng ngân sách.
Hoàn thiện hệ thống chính sách, chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi ngân sách
phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội từng thời kỳ; xây dựng các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả chính sách thu, chi ngân sách nhà nước gắn với việc giao, phân phối dư toán
thu, chi ngân sách nhà nước.
Nghiên cứu điều chỉnh lại cách tính, phạm vi tính mức bội chi ngân sách nhà
nước bảo đảm phản ánh đúng thực trạng bội chi ngân sách nhà nước.

Xây dựng chính sách tài khóa trung hạn và khuôn khổ chi tiêu trung hạn nhằm
bảo đảm tính cân đối, bền vững của ngân sách trong tầm nhìn dài hạn.
e. Chính sách thương mại
- Tăng cường phát triển thương mại nội địa
Biện pháp chủ yếu để tăng cường thương mại nội địa là thúc đẩy sản xuất hàng
hóa trong nước, nâng cao chất lượng hàng hóa để tăng giá trị và tăng nhanh sản xuất
các mặt hàng thay thế hàng nhập khẩu, hàng tiêu dùng cao cấp, hàng lắp ráp như ô tô,
xe máy, điện tử…đẩy nhanh sản xuất các loại vật liệu xây dựng, trang thiết bị nội thất
11


cao cấp...Đồng thời đảm bảo điều hành thị trường hàng hóa ở các vùng trong cả nước,
xử lý tốt mối quan hệ nội tiêu và ngoại tiêu, giữ hàng sản xuất trong nước và hàng
nhập khẩu từng thời điểm, tránh gây ứ đọng cũng như thiếu hàng cục bộ, đặc biệt là
đối với các vùng xa xôi hẻo lánh, miền núi trước hết là đối với các mặt hàng thiết yếu.
- Tăng cường dự trữ quốc gia và dự trữ lưu thông để có đủ khả năng can thiệt
và thị trường, bình ổn giá cả trong mọi lúc, mọi nơi khi có biến động giá cả trên thị
trường.
- Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, chú trọng giới thiệu hàng hóa Việt
Nam trên thị trường khu vực và thế giới. Xây dựng và củng cố thương hiệu sản phẩm,
các doanh nghiệp phải tiến hành đăng kí nhãn hiệu, loại sản phẩm, nhất là sự chuẩn bị
đầu tư nguồn lực cho các hoạt động đăng ký bảo hộ thương hiệu và bảo hộ nhãn hiệu
hàng hóa tại nước ngoài. Kết hợp chặt chẽ xúc tiến thương mại ở tầm vĩ mô và vi mô,
trong đó xúc tiến ở tầm vĩ mô đi trước, có tác dụng mở đường thâm nhập thị trường,
xúc tiến thương mại vi mô là để phát triển thị trường, mở rộng kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Tăng cường cung cấp thông tin về thị trường và môi trường kinh doanh cho
người dân và doanh nghiệp.
Để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, doanh nghiệp cần tăng
cường công tác thu thập thông tin bằng nhiều hình thức để đảm bảo tính cập nhật.

Thông tin cần cụ thể như tập quán, phong tục từng nơi, tiêu chuẩn và môi trường kinh
doanh từng thị trường. Đặc biệt nghiên cứu quy định pháp luật về nhập khẩu hàng hóa
của những thị trường mà doanh nghiệp đang quan tâm xuất khẩu.
Nhà nước cần thường xuyên cung cấp thông tin dự báo về diễn biến thị trường,
giá cả và những thay đổi về pháp luật liên quan đến nhập khẩu các mặt hàng đồ gỗ,
thủ công mỹ nghệ, thủy hải sản... của các nước nhằm tránh rủi ro cho doanh nghiệp
khi thâm nhập thị trường quốc tế. Nhà nước cần có chính sách tài trợ cho các sáng tác
mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm để khuyến khích phong trào sáng tác mẫu mã hàng xuất
khẩu.

12


Để tăng xuất khẩu cần chuyển hướng xuất khẩu, trước hết là xuất khẩu ra các
thị trường mới và tìm kiếm những nhu cầu mới nảy sinh trong những thời gian gần
đây. Đẩy mạnh xuất khẩu, đặc biệt là xuất khẩu ra thị trường mới vô cùng quan trọng.
f. Chính sách đầu tư
- Huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Cải thiện môi trường đầu tư nhằm tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích các
nhà đầu tư trong và ngoài nước bỏ vốn đầu tư kinh doanh. Chính phủ cũng yêu cầu
các bộ, ngành, địa phương tiếp tục chỉ đạo quyết liệt giải phóng mặt bằng, đẩy nhanh
tiến độ thi công và giải ngân vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ
và vốn ODA; đẩy mạnh thu hút các nguồn lực ngoài khu vực Nhà nước cho đầu tư
phát triển. Thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất
kinh doanh, hỗ trợ phát triển thị trường, xử lý nợ xấu; tạo điều kiện thuận lợi để doanh
nghiệp tiếp cận vốn; đẩy mạnh đơn giản hóa thủ tục hành chính, kinh doanh, đất đai,
thuế, hải quan. Tập trung đẩy nhanh việc thực hiện tái cơ cấu ngành, lĩnh vực, nhất là
tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước. Triển khai có hiệu quả Đề án tái cơ cấu nông
nghiệp; đẩy mạnh phát triển sản xuất, hỗ trợ tiêu thụ nông sản.Tăng cường các hoạt
động xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước. Tiến hành đồng bộ sáu nhóm giải pháp cấp

bách chính phủ đã thông qua để thu hút và quản lý tốt hơn nguồn vốn FDI trong thời
gian tới.
Chú trọng khâu giải phóng mặt bằng, đền bù và tái định cư cho người dân đang
sinh sống trong vùng dự án đầu tư. Phải đảm bảo sự thống nhất, công bằng và kiên
quyết trong việc thực hiện luật pháp và chính sách đền bù, tái định cư cho người dân.
Đẩy nhanh tiến độ giải ngân các nguồn vốn, đặc biệt là các nguồn vốn FDI,
ODA cho các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng, các dự án đầu tư sản xuất sản phẩm
công nghệ cao…
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra đầu tư. Triển khai thực hiện
giám sát đầu tư ngay từ khâu quy hoạch, lập dự án, thẩm định, bố trí vốn đầu tư phải
tuân thủ các quy hoạch và kế hoạch được duyệt.
- Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch
13


Rà soát lại tất cả các quy hoạch ngành, vùng trên cơ sở đó có những điều chỉnh
và bổ sung cho phù hợp với tình hình mới theo hướng tăng cường quy hoạch liên
ngành, liên vùng, và tầm dài hạn trong quy hoạch; tiến hành tổng rà soát, điều chỉnh,
phê duyệt và công bố các quy hoạch và kết cầu hạ tầng đến năm 2020 làm cơ sở thu
hút đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng. Mở rộng hình thức cho thuê cảng biển, đặc biệt
dịch vụ hậu cần (Logistics) để tăng cường năng lực cạnh tranh của hệ thống cảng biển
Việt Nam, chấm dứt quy hoạch treo, với các ràng buộc về luật pháp và chế tài chặt
chẽ hơn.
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống luật pháp, chính sách theo hướng:
Phù hợp với thông lệ quốc tế và có tính cạnh tranh so với các quốc gia, đảm
bảo thực hiện các cam kết trong lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam; các
văn bản ban hành sau phải nhất quán, dễ hiểu, không mập mờ và phải thuận lợi hơn so
với các văn bản ban hành trước đó. cần thường xuyên tham khảo ý kiến của cộng
đồng nhà đầu tư nước ngoài trong quá trình soạn thảo, bổ sung và sửa đổi các văn bản
luật pháp. Cho phép việc mua bán quyền sử dụng đất giữa các doanh nghiệp có vốn

FDI trong phạm vi quy định, cùng với các điều kiện nhất định mà không cần phải qua
các thủ tục chấp nhận trước của cơ quan nhà nước.
g. Chính sách khác
Tiếp theo các giải pháp trên đòi hỏi phải có các giải pháp huy động triệt để cơ
sở vật chất và lao động hiện có. Huy động thêm nguồn vốn, tăng nhanh khả năng đầu
tư, tăng tiêu dùng hợp lý hàng hóa và dịch vụ của các tầng lớp dân cư.
Cụ thể những chủ trương lớn trên là: Giải phóng và nâng cao hiệu quả của các
nhân tố sản xuất. Nâng cao hiệu quả sử dụng đất, làm cho đất đai có giá trị thật sự,
phải hạch toán đầy đủ chi phí sử dụng đất vào chi phí sản xuất kinh doanh, đảm bảo
đất là một trong những nhân tố phát triển kinh tế. Tạo công ăn việc làm, nâng cao tay
nghề, nâng cao trình độ và năng lực của người lao động. Nâng cao công suất sử dụng
kết cấu cơ sở hạ tầng và hiệu quả sử dụng các năng lực sản xuất hiện có bảo vệ, phát
triển và khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên rừng, biển. Nâng cao hiệu quả sử dụng
năng lực sản xuất của các doanh nghiệp. Mở rộng thị trường, nâng cao tính canh tranh
14


trên thị trường trong nước và thúc đẩy hội nhập quốc tế. Thúc đẩy phát triển đồng bộ
hệ thống thị trường và tăng cường hiệu quả các công cụ chính sách kinh tế vĩ mô. Đẩy
mạnh thu hút tối đa nguồn lực bên ngoài. Thực hiện tốt cải cách hành chính.
Để đảm bảo tăng trưởng cao và lạm phát ở mức hợp lý đòi hỏi phải có một hệ
thống biện pháp hài hòa thống nhất, không chỉ đơn giản bất kỳ một nhóm biện pháp
nào. Để kiểm soát lạm phát phải thực hiện đồng bộ các nhóm giải pháp, từ đẩy mạnh
sản xuất, mở rộng, phát triển mạnh thương mại và dịch vụ, đẩy mạnh xuất khẩu, hạn
chế chi tiêu ngân sách nhà nước, thận trọng trong điều hành chính sách tiền tệ, tín
dụng, nâng cao hiệu quả đầu tư, chống đầu cơ, tham nhũng, điều hành nhịp nhàng và
hài hóa kinh tế vĩ mô.

15



KẾT LUẬN
Có thể khẳng định rằng lạm phát là hiện tượng rất nhạy cảm với trạng thái của
nền kinh tế, nó do rất nhiều nguyên nhân tác động ở các thời điểm khác nhau gây nên.
Lạm phát xảy ra không phải chỉ ở các nước kém phát triển mà ngay trong nền kinh tế
công nghiệp phát triển cũng chứa đựng những mầm móng của lạm phát. Có thể nói sự
tác động của lạm phát tới nền kinh tế và các mặt chính trị xã hội, mâu thuẫn giữa các
tầng lớp là rất lớn đòi hỏi nếu không có biện pháp phòng và chống thì nguy cơ khủng
hoảng là điều tất yếu mà việc khắc phục lạm phát. Vì thế việc đưa ra một số biện pháp
kiểm soát có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Để chống lạm phát không thể áp dụng đơn
lẻ từng giải pháp mà phải có một hệ thống các giải pháp thì mới tạo ra hiệu quả rõ rệt.
Các nhóm giải pháp phải đi từ đẩy mạnh sản xuất đến các giải pháp phát triển lưu
thông hàng hóa, chống đầu cơ lũng đoạn thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa và
dịch vụ, tiếp đến là các giải pháp về chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ, chính sách
thị trường cần phối hợp chặt chẽ để ngăn ngừa lạm phát. Thế nên mới cần phải có
những giải pháp linh hoạt, kịp thời để kiểm soát tốc độ lạm phát khi có những dấu
hiệu manh nha. Nhờ vào sự lãnh đạo của Chính phủ, mỗi ngành kinh tế, mỗi doanh
nghiệp, mỗi cá nhân đầu đặt lòng tin và cố gắng chấp hành nghiêm túc nhũng giải
pháp bình ổn giá cả thò nhất định lạm phát sẽ bị kiềm chế và đẩy lùi.

16


MỤC LỤC
Lời nói đầu.....................................................................................................................
1
Nội dung..........................................................................................................................
2
I. Khái niệm và phân loại lạm phát..................................................................................
2

1. Khái niệm lạm phát......................................................................................................
2
2. Phân loại lạm phát........................................................................................................
4
II. Diễn biến lạm phát và một vài giải pháp kiềm chế, kiểm soát lạm phát ở Việt Nam
hiện nay...........................................................................................................................
5
1. Diễn biến lạm phát nước ta thời gian qua.....................................................................
5
2. Giải pháp kiềm chế, kiểm soát lạm phát ở Việt Nam hiện nay.....................................
6
a. Xây dựng mô hình dự báo lạm phát.............................................................................
6
b. Chính sách về giá.........................................................................................................
7
c. Chính sách tiền tệ.........................................................................................................
8
d. Chính sách tài khóa......................................................................................................
10
e. Chính sách thương mại.................................................................................................
11

17


f. Chính sách đầu tư.........................................................................................................
13
g. Chính sách khác...........................................................................................................
14
Kết luận..........................................................................................................................

16
Mục lục............................................................................................................................
17
Tài liệu tham khảo...........................................................................................................
17
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nhập môn tài chính tiền tệ NXB lao động xã hội – 2008
2. Tạp chí ngân hàng
3. Tạp chí thông tin tài chính
4. www.dantri.com.vn
5. www.chinhphu.vn

18



×