Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CHO TỔ CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN GIAI ĐOẠN 2006 ĐẾN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 80 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT CHO TỔ CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH PHÚ YÊN GIAI ĐOẠN 2006 ĐẾN NAY

Sinh viên thực hiện: Phạm Thùy Pha Lê
Mã số sinh viên: 08124039
Lớp: DH08QL
Ngành: Quản lý đất đai

-Tp.Hồ Chí Minh tháng 07 năm 2012-


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ ĐỊA CHÍNH

PHẠM THÙY PHA LÊ

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT CHO TỔ CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH PHÚ YÊN GIAI ĐOẠN 2006 ĐẾN NAY

Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Ngọc Thy


(Địa chỉ cơ quan: Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh)

(Ký tên: ………………………………)

- Tp.Hồ Chí Minh tháng 07 năm 2012


LỜI CẢM ƠN

Chân thành cảm ơn đến các Thầy Cô trong khoa Quản lí Đất Đai & BĐS đã
tận tình giảng dạy và truyền đạt những kiến thức quý báu. Đặc biệt tôi muốn gửi lời
cảm ơn sâu sắc nhất đến Thạc sĩ Nguyễn Ngọc Thy, người đã chỉ bảo, hướng dẫn
tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu để tôi có thể hoàn thành khóa luận này một
cách tốt nhất.
Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo, các cô,chú
và anh, chị của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Yên đã giúp đỡ tôi tham
khảo những tài liệu cần thiết để hoàn thành khóa luận này.
Và lời cảm ơn cuối cùng tôi xin gửi đến Ba, Mẹ, Anh, Chị và Bạn bè đã quan
tâm, ủng hộ và tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu
này.
Trong quá trình hoàn thành khóa luận, do hạn chế về trình độ lí luận và kinh
nghiệm thực tế, cùng những khó khăn về thời gian và tài liệu tham khảo… nên
khóa luận chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót về nội dung và hình thức
trình bày. Tôi rất mong nhận được sự góp ý quý báu, chỉ bảo chân tình của Quý
Thầy Cô và những người quan tâm để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày… tháng… năm 2012
Sinh viên

Phạm Thùy Pha Lê



TÓM TẮT
Sinh viên thực hiện: Phạm Thùy Pha Lê, Khoa Quản lý Đất đai & BĐS, Trường
Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh, tháng 07/2012.
Đề tài: “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác Cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức trên địa bàn tỉnh Phú Yên giai đoạn năm 2006
đến nay”.
Giáo viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Ngọc Thy, Bộ môn công nghệ địa chính,
Khoa Quản lý Đất đai & BĐS, Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là cơ sở để Nhà nước nắm chắc và quản lý chặt
chẽ toàn bộ quỹ đất, đồng thời cũng là cơ sở để người sử dụng đất thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật đất đai. Vì thế, hoàn thành tốt công tác cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là yêu cầu của cả các cơ quan quản lý đất đai và
người sử dụng đất.
Phú Yên là một tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ, có vị trí khá thuận lợi trong phát
triển kinh tế-xã hội, nên nhu cầu sử dụng đất để xây dựng các công trình là rất lớn.
Thực tế hiện nay thì tình hình sử dụng đất đai ở Phú Yên diễn ra hết sức phức tạp,
biến động đất đai ngày càng nhiều. Do đó, công tác đăng ký cấp GCNQSDĐ trên địa bàn
vẫn còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc cần được khắc phục như: sức ép về sử dụng đất
đai của người dân ngày càng cao, sự chồng chéo của các Văn bản luật có liên quan đến
cấp giấy, thiếu độ ngũ chuyên môn trong quản lý Nhà nước về đất đai đã ảnh hưởng trực
tiếp công tác thẩm tra hồ sơ, tiến độ cấp giấy bị ảnh hưởng…
Từ thực tế đó, đề tài được thực hiện nhằm mục tiêu tìm hiểu thực trạng của công
tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn tỉnh; đề cập đến những mặt được và những mặt tồn tại,
hạn chế trong công tác quản lý nhà nước về đất đai để từ đó đề xuất được những giải
pháp, phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả của công tác này.
Bằng các phương pháp là thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp và đánh giá, đề
tài đã tập trung nghiên cứu tình hình quản lý và sử dụng đất của tổ chức trên địa bàn tỉnh,
đánh giá thực trạng của công tác cấp GCN cho tổ chức giai đoạn từ năm 2006 đến nay,

cũng như phân tích kết quả công tác này trong những năm qua. Bên cạnh đó, đề tài cũng
đề xuất giải pháp, phương hướng hoàn thành công tác cấp GCN và một số kiến nghị nhằm
nâng cao hiệu quả, đẩy nhanh tiến độ của việc cấp GCNQSDĐ trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Trong quá trình tìm hiểu thực trạng cấp GCN, toàn tỉnh đã cấp được 349.575 giấy
với diện tích 257.240,05 ha đạt 90,18% so với diện tích cần cấp theo kế hoạch. Trong đó,
cấp cho tổ chức là 3.342 GCN tương ứng với 6.041,98 ha.
Từ nghiên cứu thực tiễn cho thấy, cần nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho cán bộ địa
chính đặc biệt là cán bộ địa chính xã. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền thông tin, giáo dục
ý thức chấp hành pháp luật của nhân dân, quan tâm đến chính sách thuế, có biện pháp xử
lý nghiêm túc đối với những trường hợp vi phạm pháp luật.


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BTNMT

:

Bộ Tài Nguyên Môi Trường

UBND

:

Uỷ ban nhân dân

GCNQSDĐ

:


Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GCN

:

Giấy chứng nhận

CMĐSDĐ

:

Chuyển mục đích sử dụng đất

CSD

:

Chưa sử dụng

KT-XH

:

Kinh tế-xã hội

VPĐKQSDĐ

:


Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất

QH-KHSDĐ

:

Quy hoạch-kế hoạch sử dụng đất

GCNQSHNƠ

:

Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở

ĐVHC

:

Đơn vị hành chính

DTTN

:

Diện tích tự nhiên

QHSDĐ

:


Quy hoạch sử dụng đất

KHSDĐ

:

Kế hoạch sử dụng đất

BĐ HTSDĐ

:

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất

BĐ QHSDĐ

:

Bản đồ quy hoạch sử dụng đất


DANH MỤC BẢNG BIỂU – BIỂU ĐỒ
Bảng 01 : Các đơn vị hành chính trực thuộc Tỉnh................................................................. 9
B ng 02: Khí h u, th i ti t .................................................................................... 10
Bảng 03: Các nhóm đất và loại đất tỉnh Phú Yên ................................................................. 11
Bảng 04: Kết quả đo đạc bản đồ địa chính mới theo đơn vị hành chính .................................. 20
Bảng 05 : Thống kê tình hình cấp GCNQSDĐ theo đơn vị hành chính ................................... 22
Bảng 06 : Thống kê tình hình cấp GCNQSDĐ theo mục đích sử dụng đất ............................. 23
Bảng 07 : Diện tích , cơ cấu các loại đất chính năm 2010 ....................................................... 25
các năm

Bảng 08: Tình hình thanh tra việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của NSDĐ qua
......................................................................................................................... 27
Bảng 09 : Hiện trạng sử dụng các loại đất chính năm 2010 ...................................................... 30
Bảng 10: Diện tích đất theo loại hình tổ chức của tỉnh Phú Yên .............................................. 32
Bảng 11: Diện tích đất tổ chức theo ĐVHC tỉnh Phú Yên năm 2010 ................................... 33
Bảng 12: Kết quả cấp GCN cho tổ chức các loại đất của tỉnh năm 2004 ............................. 39
Bảng 13: Kết quả cấp GCN cho tổ chức các loại đất của tỉnh năm 2006 ............................. 40
Bảng 14: Số GCN và diện tích được cấp GCN cho tổ chức giai đoạn 2006-2008
theo đơn
vị hành chính ........................................................................................................ 42
Bảng 15: Kết quả giải quyết việc cấp GCN cho tổ chức giai đoạn năm 2006-2008 theo đơn vị
hành chính ............................................................................................................ 43
Bảng 16: Kết quả các loại đất được cấp GCN cho tổ chức giai đoạn năm 2006-2008 theo đơn
vị hành chính ........................................................................................................ 44
Bảng 17: Số GCN và diện tích được cấp GCN cho tổ chức giai đoạn 2009-2011 theo đơn vị
hành chính ............................................................................................................ 45
Bảng 18: Kết quả giải quyết việc cấp GCN cho tổ chức giai đoạn năm 2009-2011 theo đơn vị
hành chính ............................................................................................................ 46
Bảng 19: Kết quả các loại đất được cấp GCN cho tổ chức giai đoạn năm 2009-2011 theo đơn
vị hành chính ........................................................................................................ 47
Bảng 20: Số lượng và diện tích được cấp GCN đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp cho
tổ chức theo ĐVHC giai đoạn 2006-2011 ....................................................... 49
Bảng 21: Kết quả giải quyết việc cấp GCN qua các năm ................................................... 52
Biểu đồ 01: Cơ cấu tỷ lệ lao động trong nền kinh tế tỉnh Phú Yên năm 2011 ...................... 15


Biểu đồ 02 : Cơ cấu các loại đất tỉnh Phú Yên năm 2010 ..................................................... 26
Biểu đồ 03: Diện tích được cấp GCN các loại đất cho tổ chức theo đơn vị hành chính ....... 50
Biểu đồ 04: Kết quả giải quyết việc cấp GCN qua các năm ................................................. 53


DANH MỤC HÌNH ẢNH – SƠ ĐỒ
Hình 01: Vị trí địa lý tỉnh Phú Yên ................................................................................. 8
Sơ đồ 01: Quy trình cấp GCNQSDĐ cho tổ chức trên địa bàn tỉnh Phú Yên ................ 36


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài .................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 2
PHẦN I: TỔNG QUAN .......................................................................................... 3
I.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ......................................................................... 3
I.1.1. Cơ sở khoa học .................................................................................................. 3
I.1.2. Cơ sở pháp lý ..................................................................................................... 6
I.1.3. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 7
I.2. Khái quát địa bàn nghiên cứu.................................................................................... 8
I.2.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên ..................................................... 8
I.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế-xã hội.............................................................. 15
I.3. Nội dung, phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 18
I.3.1. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 18
I.3.2. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 18

PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 19
II.1. Một số nội dung quản lý nhà nước về đất đai có liên quan ................................. 19
II.1.1. Công tác quản lý đất đai theo ranh giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa
giới hành chính, lập bản đồ hành chính ............................................................................. 19
II.1.2. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện
trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất ......................................................... 19
II.1.3. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất .................................................. 21
II.1.4. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng

đất ...................................................................................................................................... 21


II.1.5. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, Cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ................. 22
II.1.6. Thống kê, kiểm kê đất đai............................................................................ 24
II.1.7. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động
sản ...................................................................................................................................... 26
II.1.8. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
........................................................................................................................................... 27
II.1.9. Công tác giải quyết tranh chấp; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong việc quản
lý sử dụng đất đai............................................................................................................... 27
II.1.10. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai ......................................... 28
II.2. Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên.............................................. 29
II.3. Tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức trên địa bàn tỉnh ..................... 30
II.3.1. Các đối tượng sử dụng đất trên địa bàn nghiên cứu .................................... 30
II.3.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức trên dịa bàn tỉnh ............... 31
II.3.2.1.Tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức theo loại hình
tổ chức....................................................................................................................... 31
II.3.2.2.Tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức theo đơn vị
hành chính ................................................................................................................. 33
II.3.2.3.Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức ................... 34
II.4. Thực trạng cấp GCNQSDĐ trên địa bàn tỉnh Phú Yên giai đoạn từ năm 2006
đến nay .............................................................................................................................. 36
II.4.1. Quy trình cấp GCNQSDĐ được áp dụng trên địa bàn tỉnh theo Nghị định số
181/2004/NĐ-CP......................................................................................................................... 36
II.4.2. Đánh giá thực trạng cấp GCNQSDĐ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2006 đến nay
.................................................................................................................................................38
II.4.2.1. Công tác cấp GCN từ khi có Luật Đất đai năm 2003 đến năm 2006 ........38
II.4.2.2. Công tác cấp GCN giai đoạn từ năm 2006 đến nay ...................................41

II.4.2.2.1. Kết quả cấp GCN giai đoạn năm 2006-2008 .....................................41
II.4.2.2.1. Kết quả cấp GCN giai đoạn năm 2009-2011 .....................................44
II.5. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2006 đến nay .. 48
II.6. Những mặt được và những mặt tồn tại, hạn chế trong công tác cấp GCNQSDĐ
trên địa bàn tỉnh .............................................................................................................. 54
II.5.1. Những mặt được ........................................................................................... 54


II.5.2. Những mặt tồn tại, hạn chế ........................................................................... 55
II.7. Một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ của công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn
tỉnh .................................................................................................................................... 56

PHẦN III: KẾT LUẬN -- KIẾN NGHỊ .............................................................. 58
1. Kết luận ............................................................................................................. 58
2. Kiến nghị ........................................................................................................... 59
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 60


Ngành Quản lý đất đai

SVTH : Phạm Thùy Pha Lê

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là một tài nguyên vô giá mà tự nhiên đã ban tặng cho con người để sinh
tồn. Nó cũng là một tài sản sở hữu quan trọng của bất kỳ quốc gia nào.Nếu không có đất
thì không có quốc gia. Trên quan điểm sinh thái và môi trường, đất được xem là một vật
thể sống động, một “ vật mang” của các hệ sinh thái tồn tại trên trái đất. Do đo, con người
tác động vào đất cũng chính là tác động vào tất cả các hệ sinh thái mà đất đang “mang”
trên mình nó. Đất là tư liệu sản xuất, là đối tượng lao động, là vật mang được đặc trưng

bởi tính chất độc đáo mà không vật thể tự nhiên nào có được. Vai trò của đất đai càng lớn
khi dân số càng đông, nhu cầu dùng đất làm nơi cư trú, làm tư liệu sản xuất… ngày càng
tăng và nông nghiệp phát triển, trở thành ngành kinh tế chủ đạo.
Ngày nay, hòa vào quỹ đạo chung của thế giới, nước ta đã mở cửa nền kinh tế để
giao lưu hội nhập với các nước. Năm 2007, nước ta đã chính thức gia nhập tổ chức
thương mại thế giới WTO. Đây là một bước ngoặt lớn làm thay đổi khá toàn diện bộ mặt
của nền kinh tế Việt Nam, đã đem đến một sức sống mới, một luồng khí mới với nhiều cơ
hội và thách thức lớn cho đất nước ta.
Chính tình hình trên đã đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước,
làm cho sự đô thị hóa ngày càng diễn ra mạnh mẽ và sâu sắc. Điều này đã làm nảy sinh
nhiều vấn đề mới cần phải giải quyết, trong đó nổi bật lên một vấn đề đó là: việc quản lý,
khai thác sử dụng đất đai sao cho tiết kiệm, hợp lý, hiệu quả và bền vững.
Phú Yên- một tỉnh thuộc miền Trung Việt Nam đã có những ảnh hưởng lớn đến
những dự án: quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia… không những thế, tình hình sử dụng
đất đai diễn ra hết sức phức tạp, biến động đất đai rất thường xuyên: chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, tranh chấp đất đai… là vấn đề vô cùng
nóng bỏng luôn được mọi ngành, mọi người quan tâm, đã gây không ít khó khăn cho công
tác quản lý nhà nước về đất đai nói chung và công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất nói riêng. Vì vậy, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là đòi hỏi khách quan và vô
cùng cấp bách.
Chính những lý do trên và xuất phát từ tình hình thực tế, chúng tôi thực hiện đề tài:
“Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho tổ chức trên địa bàn tỉnh Phú Yên giai đoạn năm 2006 đến nay”.

-Trang 1-


Ngành Quản lý đất đai

SVTH : Phạm Thùy Pha Lê


2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài:
Tìm hiểu thực trạng của công tác cấp GCNQSDĐ cho tổ chức trên địa bàn nghiên
cứu, rút ra những kết quả đạt được, những vướng mắc, bất cập để từ đó đề xuất được
những giải pháp, phương hướng có cơ sở khoa học góp phần hoàn thiện, nâng cao hiệu
quả công tác này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu:


Điều kiện tự nhiên-kinh tế-xã hội ảnh hưởng đến công tác cấp giấy.



Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, loại đất.



Các văn bản luật có hiệu lực liên quan đến việc cấp giấy.



Quy trình cấp GCNQSDĐ trên địa bàn tỉnh Phú Yên.



Hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.


Các yếu tố khác ảnh hưởng đến công tác này.

3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu: số liệu của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho tổ chức trên địa bàn tỉnh Phú Yên; tập trung cho các vấn đề khác có liên quan đến
công tác này: kinh tế-xã hội, công tác quản lý nhà nước về đất đai… giai đoạn năm 2006
đến nay”.

-Trang 2-


Ngành Quản lý đất đai

SVTH : Phạm Thùy Pha Lê

PHẦN I
TỔNG QUAN
I.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu:
I.1.1. Cơ sở khoa học:
Những khái niệm cơ bản:
 Quyền sở hữu và quyền sử dụng đất đai:
Từ sau ngày Quốc hội ban hành Hiến pháp năm 1980 (ngày18/12/1980), đất đai ở
nước ta thuộc sở hữu toàn dân, Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Như
vậy, quyền sở hữu này là tuyệt đối và duy nhất. Duy nhất vì chỉ có một Nhà nước, tuyệt
đối vì các quyền năng của Nhà nước bao trùm lên tất cả đất đai dù đất đó do ai sử dụng và
sử dụng vào bất kỳ mục đích gì thì cũng phải tuân theo các quy định của Nhà nước.
Nhưng Nhà nước không trực tiếp sử dụng đất mà giao cho các tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân sử dụng. Người sử dụng đất được hưởng các quyền trong việc sử dụng đất của
mình, đồng thời phải thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước theo quy định của pháp
luật đất đai.
Tóm lại, Quyền sử dụng đất đai được hiểu là những quyền năng sử dụng đất cụ thể
được pháp luật quy định và bảo đảm thực hiện đối với các chủ thể sử dụng đất trong quá

trình khai thác và sử dụng.
 Đăng ký đất đai:
Đăng ký đất đai là một thủ tục hành chính để thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ và
cấp GCNQSDĐ cho người sử dụng đất đủ điều kiện, nhằm xác lập mối quan hệ pháp lý
giữa Nhà nước với người sử dụng đất, làm cơ sở để Nhà nước quản lý chặt chẽ đất đai
theo pháp luật; đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. Đăng
ký đất đai gồm hai giai đoạn:
+ Đăng ký lần đầu: được tổ chức thực hiện lần đầu trên phạm vi cả nước để thiết
lập hồ sơ địa chính ban đầu cho toàn bộ đất đai và cấp GCNQSDĐ cho tất cả các chủ sử
dụng đất đủ điều kiện (bao gồm: người được nhà nước giao đất, cho thuê đất; người đang
sử dụng đất mà thửa đất đó chưa được cấp GCNQSDĐ);
+Đăng ký biến động: được thực hiện cho mọi trường hợp có nhu cầu thay đổi nội
dung của hồ sơ địa chính đã được thiết lập (bao gồm: chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa
kế, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại QSDĐ; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng QSDĐ; đổi
tên, thay đổi đường ranh giới thửa đất, CMĐSDĐ, thay đổi thời hạn sử dụng đất, chuyển
từ hình thức Nhà nước cho thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thay
đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất, Nhà nước thu hồi đất).

-Trang 3-


Ngành Quản lý đất đai

SVTH : Phạm Thùy Pha Lê

 Hồ sơ địa chính:
Hồ sơ địa chính là hệ thống tài liệu, số liệu, bản đồ, sổ sách… chứa đựng những
thông tin cần thiết về các mặt tự nhiên, kinh tế - xã hội và pháp lý của thửa đất được thiết
lập trong quá trình đo đạc bản đồ địa chính; đăng ký đất ban đầu, đăng ký biến động đất
đai; cấp GCNQSDĐ. Các tài liệu của hồ sơ địa chính gồm có:

+ Bản đồ địa chính;
+ Sổ địa chính;
+ Sổ mục kê đất đai;
+ Sổ theo dõi biến động đất đai.
 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
GCNQSDĐ là chứng thư pháp lý xác định quyền sử dụng đất hợp pháp của người
sử dụng đất để họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
Điều 48 của Luật Đất đai năm 2003 quy định GCNQSDĐ như sau:
- GCNQSDĐ được cấp cho người sử dụng đất theo một mẫu thống nhất trong cả
nước đối với mọi loại đất.
Trường hợp có tài sản gắn liền với đất thì tài sản đó được ghi nhận trên GCNQSDĐ;
chủ sở hữu tài sản phải đăng ký quyền sở hữu tài sản theo quy định của pháp luật về đăng
ký bất động sản.
- GCNQSDĐ do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành.
- GCNQSDĐ được cấp theo từng thửa đất.
 Trường hợp QSDĐ là tài sản chung của vợ và chồng thì GCNQSDĐ phải ghi cả
họ, tên vợ và họ, tên chồng.
 Trường hợp thửa đất có nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức cùng sử dụng thì
GCNQSDĐ được cấp cho từng cá nhân, từng hộ gia đình, từng tổ chức đồng quyền sử
dụng.
 Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cộng đồng dân cư thì
GCNQSDĐ được cấp cho cộng đồng dân cư và trao cho người đại diện hợp pháp của
cộng đồng dân cư đó.
 Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cơ sở tôn giáo thì
GCNQSDĐ được cấp cho cơ sở tôn giáo và trao cho người có trách nhiệm cao nhất của
cơ sở tôn giáo đó.
+ Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp GCNQSDĐ, GCNQSHNƠ và
QSDĐƠ tại đô thị thì không phải đổi GCN đó sang GCNQSDĐ theo quy định của Luật
Đất đai năm 2003. Khi chuyển quyền sử dụng đất thì người nhận quyền sử dụng đất đó
được cấp GCNQSDĐ theo quy định của Luật Đất đai năm 2003.


-Trang 4-


Ngành Quản lý đất đai

SVTH : Phạm Thùy Pha Lê

 Những trường hợp được Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Điều 49 của Luật Đất đai năm 2003 quy định việc Nhà nước cấp GCNQSDĐ cho
những trường hợp sau:
+ Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất (trừ trường hợp thuê đất nông
nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn);
+ Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày
Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp GCNQSDĐ;
+ Người đang sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 và Điều 51 của Luật này mà
chưa được cấp GCNQSDĐ (bao gồm: hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư và tổ chức,
cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất);
+ Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho
QSDĐ; người nhận QSDĐ khi xử lý hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng QSDĐ để thu hồi
nợ; tổ chức sử dụng đất là pháp nhân mới được hình thành do các bên góp vốn bằng
QSDĐ;
+ Người sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định
thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
+ Người trúng đấu giá QSDĐ, đấu thầu dự án có sử dụng đất;
+ Người sử dụng đất quy định tại các Điều 90, 91 và 92 của Luật này (bao gồm:
đất khu công nghiệp, khu công nghệ cao và khu kinh tế);
+ Người mua nhà ở gắn liền với đất ở;
+ Người được Nhà nước thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở.

 Những trường hợp không được Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Khoản 2 Điều 41 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP quy định việc Nhà nước
không cấp GCNQSDĐ cho những trường hợp sau:
+ Đất do Nhà nước giao để quản lý;
+ Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích do UBND xã, phường, thị trấn quản lý
sử dụng;
+ Người sử dụng đất do thuê, thuê lại của người khác mà không phải là đất thuê,
thuê lại trong khu công nghiệp;
+ Người đang sử dụng đất mà không đủ điều kiện để được cấp GCNQSDĐ theo
quy định tại Điều 50 và Điều 51 của Luật Đất đai;
+ Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường.
-Trang 5-


Ngành Quản lý đất đai

SVTH : Phạm Thùy Pha Lê

 Thẩm quyền Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Điều 52 của Luật Đất đai năm 2003 quy định về thẩm quyền cấp GCNQSDĐ như
sau:
+ UBND Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp GCNQSDĐ cho tổ chức, cơ
sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài (trừ
trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền với QSDĐƠ);
+ UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp GCNQSDĐ cho hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn
liền với QSDĐƠ.
UBND cấp tỉnh được uỷ quyền cho cơ quan quản lý đất đai cùng cấp (Sở Tài
nguyên - Môi trường) thực hiện cấp GCNQSDĐ. Chính phủ quy định điều kiện được uỷ
quyền cấp GCNQSD

I.1.2. Cơ sở pháp lý:
+ Luật đất đai năm 2003 được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003 và có hiệu lực
thi hành ngày 01/7/2004;
+ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ Về thi hành Luật
Đất đai năm 2003;
+ Nghị định số 182/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về sử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực đất đai.
+ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ Về thu tiền sử
dụng đất;
+ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ Về sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số
187/2004/NĐ-CP Về việc chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần;
+ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ Quy định bổ sung
về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; thu hồi đất; thực hiện quyền sử dụng đất;
trình tự, thủ tục bồi thường, hổ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết
khiếu nại về đất đai;
+Nghị định số 69/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy
hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
+ Nghị định 88/2009/NĐ-CP về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
+ Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính Hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP;
+ Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/4/2005 của Bộ Tài nguyên - Môi
trường Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP;

-Trang 6-


Ngành Quản lý đất đai


SVTH : Phạm Thùy Pha Lê

+ Thông tư liên tịch số 14/TTLT/BTC-BTNMT ngày 31/01/2008 Hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP…
+Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
+Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT ngày 02/11/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
+ Thông tư 16/2011/TT-BTNVMT của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường quy định
sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai.
+ Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên - Môi
trường Ban hành quy định về GCNQSDĐ;
+ Quyết định số 25/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên - Môi
trường Ban hành kế hoạch triển khai thi hành Luật Đất đai năm 2003;
+ Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21/7/2006 của Bộ Tài nguyên - Môi
trường Ban hành quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để thay thế Quyết định
số 24/2004/QĐ-BTNMT;
I.1.3. Cơ sở thực tiễn:
Công tác cấp giấy là một trong những nhiệm vụ cơ bản của quản lý nhà nước về đất
đai. Đặc biệt trong những năm qua, thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khoá IX, công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn tỉnh Phú Yên được
đẩy mạnh giúp cho công tác quản lý đất đai đi vào nề nếp và làm cho người sử dụng đất yên
tâm đầu tư trên mảnh đất đã được xác lập quyền sử dụng của mình, góp phần phát triển kinh
tế - xã hội, an ninh - quốc phòng trên toàn tỉnh.
Tỉnh Phú Yên đang trên đà phát triển, quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa
đang được đẩy mạnh hơn bao giờ hết cho nên nhu cầu về đất ở và đất để sản xuất kinh
doanh ngày một tăng cao.
Xu thế đất nông nghiệp của tỉnh ngày một giảm dần, đất chưa sử dụng cũng được
quan tâm khai thác (đặc biệt là chuyển sang đất ở và đất trồng rừng để sản xuất).
Đời sống tinh thần của người dân ngày một tăng cao nên nhu cầu về các công trình

công cộng và phúc lợi xã hội được quan tâm hơn, cần nhiều diện tích đất công cộng hơn
để phục vụ nhu cầu ngày càng cao của người dân.
Các dự án, nhiều công trình hình thành trên tỉnh ngày càng nhiều vì vậy cần nhu
cầu về đất để xây dựng các nhà xưởng, nhà sản xuất ngày một tăng cao.
Đất phi nông nghiệp những năm qua có xu hướng tăng lên đặc biệt là đất ở và đất
chuyên dùng.
Chính những vấn đề trên nên nhu cầu về đất ở, đất sản xuất kinh doanh… ngày
một tăng cao dẫn đến giá cả về những loại đất ngày càng biến động nhiều hơn để phù hợp

-Trang 7-


Ngành Quản lý đất đai

SVTH : Phạm Thùy Pha Lê

với nhu cầu sử dụng đất. Mặt khác, tình trạng sử dụng đất chưa sử dụng cũng đang được
quan tâm, dần khai thác triệt để phục vụ nhu cầu ngày càng cao của người dân.
I.2. Khái quát địa bàn nghiên cứu.
I.2.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên.
I.2.1.1. Điều kiện tự nhiên.
1. Vị trí địa lý: đây là yếu tố quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội

của tỉnh.
Phú Yên trải dài từ 12039’10’’ đến 13045’20’’ vĩ độ Bắc; từ 108039’45’’ đến
109029’20’’ kinh độ Đông. Vị trí của tỉnh tiếp giáp với các tỉnh sau:
- Phía Bắc giáp tỉnh Bình Định.
- Phía Nam giáp tỉnh Khánh Hoà.
- Phía Tây giáp tỉnh Đắk Lắk và Gia Lai.
- Phía Đông giáp biển Đông.


Hình 01: Vị trí địa lý tỉnh Phú Yên

-Trang 8-


Ngành Quản lý đất đai

SVTH : Phạm Thùy Pha Lê

Phú Yên là một tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ,cách Hà Nội 1.160 km về phía
Bắc, cách TP. Hồ chí Minh 561 km về phía Nam theo tuyến quốc lộ 1A.
Diện tích tự nhiên toàn tỉnh 506.057,23 ha, chiếm 1,53% DTTN cả nước, chiều dài
bờ biển 189km, có 9 đơn vị hành chính gồm 7 huyện, 1 thị xã và 1 thành phố. Thành phố
Tuy Hoà là tỉnh lị và cũng là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá, khoa học, kỹ thuật của
tỉnh và 112 đơn vị hành chính cấp xã. Tỉnh nằm trên trục giao thông Bắc - Nam, có cả
đường sắt, đường bộ, đường biển, đường hàng không (có sân bay Ðông Tác ) và cảng biển,
là điều kiện thuận lợi thu hút đầu tư trong và ngoài nước để phát triển kinh tế - xã hội toàn
tỉnh.
Bảng 01 : Các đơn vị hành chính trực thuộc Tỉnh
Đvt: ha
STT
1
2
3
4
5
6
7
8

9

Tên huyện
TP Tuy Hòa
Thị Xã Sông Cầu
Huyện Đồng Xuân
Huyện Tuy An
Huyện Sơn Hòa
Huyện Sông Hinh
Huyện Tây Hòa
Huyện Phú Hòa
Huyện Đông Hòa

Diện tích
10.703,06
48.928,48
106.866,12
41.499,98
95.231,14
88.663,97
60.945,06
26.390,96
26.828,46

Toàn Tỉnh

Tỷ lệ (%)
2,11
9,67
21,12

8,2
18,82
17,52
12,04
5,22
5,3

506.057,23
100
( Nguồn: VPĐKQSDĐ Tỉnh Phú Yên)

2. Địa hình, địa mạo:
Khá đa dạng, gồm đồng bằng, đồi núi, cao nguyên, thung lũng xen kẽ nhau và thấp
dần từ Tây sang Đông, trong đó đất có địa hình tương đối bằng phẳng chiếm 14% diện
tích, đất có độ dốc từ 0 đến trên 250 chiếm 86%. Vùng trung du có những cao nguyên
rộng, tương đối bằng phẳng ở huyện sông Hinh, Sơn Hoà rất thuận lợi cho việc phát triển
các cây công nghiệp, chăn nuôi đại gia súc.
Rải rác có núi đá chạy sát ra biển đã chia cắt dải đồng bằng ven biển của tỉnh thành
nhiều đồng bằng nhỏ, lớn nhất là đồng bằng thuộc hạ lưu sông Ba với diện tích 500 km2.
Đây là vựa lúa lớn của miền Trung.

-Trang 9-


Ngành Quản lý đất đai

SVTH : Phạm Thùy Pha Lê

3. Khí hậu:
Phú Yên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, đồng thời chịu ảnh

hưởng của khí hậu đại dương nên có hai mùa rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 12
(tổng lượng mưa từ 900mm đến 1.600mm), mùa khô từ tháng 1 đến tháng 8 (tổng lượng
mưa từ 300mm đến 600mm). Tổng lượng nước mưa trên địa bàn tỉnh tương đối lớn,
lượng mưa, cường độ mưa phân bố không đều giữa các vùng và giữa các mùa.
Như vậy có thể đánh giá Phú Yên là tỉnh có lượng mưa lớn, nhưng tập trung chủ
yếu vào các tháng mùa mưa và phân bố không đồng đều giữa các vùng, tăng dần từ các
thung lũng, sông và đồng bằng ven biển đến các vùng núi cao và núi cao đón gió.
Bảng 02: Khí hậu, thời tiết
STT
Yếu tố khí hậu
Trị số
1
Nhiệt độ
+ Nhiệt độ trung bình năm
23-27˚C
2
Lượng mưa
+ Lượng mưa trung bình năm
1.200 – 2.300 mm/năm
+ Lượng mưa lớn nhất
2.000 mm
+ Lượng mưa thấp nhất
1.200 mm
3
Nắng
+ Số giờ nắng trung bình năm
2.300 - 2.600 h/năm
+ Số giờ nắng vào mùa khô
200 h nắng/tháng
+ Số giờ nắng vào mùa mưa

100 h nắng/tháng
4
Độ ẩm
+ Độ ẩm tương đối của không khí trung
80-85%
bình năm
(Nguồn:VPĐKQSDĐ tỉnh Phú Yên)
Tóm lại: Khí hậu tỉnh Phú Yên khá thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp
và đời sống nhân dân. Khí hậu các tiểu vùng miền núi mưa nhiều, nhiệt độ thấp thích hợp
phát triển các loại cây công nghiệp như cao su, cà phê, tiêu, mía,… còn tiểu vùng đồng
bằng thì mưa ít hơn, nhiệt độ cao hơn thích hợp trồng lúa, rau màu, nuôi trồng thủy sản,…
4. Thủy văn:
Hệ thống sông ngòi phân bố tương đối đều trên toàn tỉnh và có một số đặc điểm
chung: các sông đều bắt nguồn từ phía Đông của dãy Trường Sơn, chảy trên địa hình đồi
núi ở trung và thượng lưu, đồng bằng nhỏ hẹp ở hạ lưu rồi đổ ra biển. Trừ sông Ba, các
sông còn lại đều ngắn và dốc, cửa sông đều có xu hướng lệch về hướng Bắc, thường bị

-Trang 10-


Ngành Quản lý đất đai

SVTH : Phạm Thùy Pha Lê

bồi lấp và bị ảnh hưởng chế độ triều mặn. Phú Yên có 50 con sông lớn, nhỏ. Lớn nhất là 3
con sông: sông Kỳ Lộ, sông Ba và sông Bàn Thạch.
I.2.1.2. Tài nguyên thiên nhiên:
1. Tài nguyên đất:
Trên cơ sở tài liệu điều tra, phân loại đất toàn Tỉnh trước đây và điều tra, bổ sung
phân loại đất năm 2008 của Phân viện QH & TK Nông nghiệp miền Trung trên bản đồ tỷ

lệ 1/100.000, toàn tỉnh có 10 nhóm đất với 24 loại đất như sau (không tính diện tích
không điều tra: sông, hồ,..):
Bảng 03: Các nhóm đất và loại đất tỉnh Phú Yên
Đvt:ha
Loại đất


hiệu

I. NHÓM ĐẤT CÁT
1. Đất cát điển hình
2. Đất cồn cát trắng
II. NHÓM ĐẤT MẶN
3. Đất mặn trung bình và ít
4. Đất mặn nhiều
III. NHÓM ĐẤT PHÈN
5. Đất phèn hoạt động

V. NHÓM ĐẤT XÁM
10. Đất xám bạc màu trên macma acid
11. Đất xám trên phù sa cổ
12. Đất xám trên macma acid và đá cát
13. Đất xám glây
VI. NHÓM ĐẤT ĐEN
14. Đất đen trên sản phẩm bồi tụ của đá bazan
-Trang 11-

Tỷ lệ
(%)


15.046

2,97

C

7.131

1,41

Cc

7.915

1,56

9.034

1,79

M

6.092

1,20

Mn

2.942


0,58

1.068

0,21

1.068

0,21

53.396

10,55

P

10.449

2,06

Pc

13.389

2,65

Pb

1.625


0,32

Pg

27.933

5,52

43.460

8,59

Ba

871

0,17

X

2.433

0,48

Xa

38.851

7,68


Xg

1.305

0,26

28.644

5,66

2.798

0,55

S

IV. NHÓM ĐẤT PHÙ SA
6. Đất phù sa trung tính ít chua
7. Đất phù sa chua
8. Đất phù sa có tầng đốm gỉ
9. Đất phù sa glây

Diện tích

Rk


Ngành Quản lý đất đai

SVTH : Phạm Thùy Pha Lê


15. Đất nâu thẫm trên đá phonghoá của đábọt và đá
bazan
VII. NHÓM ĐẤT ĐỎ VÀNG
16. Đất đỏ vàng đá macma acid
17. Đất nâu đỏ trên đá macma bazơ và trung tính
18. Đất nâu vàng trên phù sa cổ
18. Đất vàng nhạt trên đá cát
20. Đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất
21. Đất nâu vàng trên đá macma bazơ và trung tính
VIII. NHÓM ĐẤT MÙN VÀNG ĐỎ TRÊN NÚI
22. Đất mùn vàng đỏ trên đá macma acid
IX. NHÓM ĐẤT DỐC TỤ
23. Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ
X. NHÓM ĐẤT XÓI MÒN TRƠ SỎI ĐÁ
24. Đất xói mòn trơ sỏi đá
XI. ĐẤT KHÁC (không điều tra:sông, suối, hồ,…)

Ru

25.846

5,11

315.538

62,35

Fa


255.716

50,53

Fk

2.739

0,54

Fp

747

0,15

Fq

4.091

0,81

Fs

19.572

3,87

Fu


32.673

6,46

11.279

2,23

11.279

2,23

1.842

0,36

1.842

0,36

2.528,46

0,50

2.528,46

0,50

24.221,77


4,79

Ha
D
E

TỔNG CỘNG
506.057,23 100,00
( Nguồn: Phân viện QH & TK Nông nghiệp miền Trung,năm 2008)
Qua bảng trên ta thấy: Nhóm đất đỏ vàng có diện tích lớn nhất tỉnh Phú Yên với
tổng diện tích là 315.538 ha, chiếm 62,35% tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh.
Phân bố: ở hầu hết các địa phương trong tỉnh; trong đó: huyện Đồng Xuân có diện
tích lớn nhất 85.798 ha; tiếp đến là Sơn Hoà 62.327 ha; Sông Hinh 45.156 ha; Tây Hoà
37.119 ha; Sông Cầu 36.454 ha; Tuy An 19.983 ha; Phú Hoà 13.714 ha; Đông Hoà 12.038
ha và TP. Tuy Hoà có diện tích ít nhất 2.949 ha.
Nhìn chung tài nguyên đất Phú Yên khá đa dạng về nhóm, các loại đất phân bố
trên nhiều dạng địa hình khác nhau tạo ra những tiểu vùng sinh thái nông - lâm nghiệp
thích hợp với nhiều loại cây trồng, đặc biệt là cây lâu năm vùng đồi núi. Tuy nhiên quá
trình khai thác, sử dụng trong nhiều năm chưa thật hợp lý do sức ép về dân số, tập quán
canh tác chạy theo thị trường (phá rừng trồng sắn,…) nên nhiều nơi tình trạng xói mòn,
rửa trôi và suy thoái chất lượng đất vẫn đang xảy ra.
2. Tài nguyên nước:
a. Nguồn nước mặt
Nguồn nước mặt do các sông suối, hồ chứa nước, mặt nước chuyên dùng cung cấp
cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.
-Trang 12-


Ngành Quản lý đất đai


SVTH : Phạm Thùy Pha Lê

* Chất lượng nước mặt: Nước các sông có chất lượng tốt, chưa bị ô nhiễm có thể
sử dụng cho nhiều mục đích: Cung cấp cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và sinh
hoạt. Đây là nguồn nước sạch quý giá nên trong quá trình khai thác sử dụng cần có các
biện pháp bảo vệ để tránh làm ô nhiễm nguồn nước.
Tuy nguồn nước mặt của Phú Yên rất phong phú, chất lượng tốt, trữ lượng lớn
nhưng phân bố không đều theo không gian và thời gian. Về mùa khô, ít nước dẫn đến
hiện tượng một số vùng bị thiếu nước.
b. Nguồn nước ngầm
Nguồn nước ngầm của Phú Yên khá dồi dào, chất lượng còn tương đối tốt, qua xử
lý sơ bộ có thể dùng phục vụ cho nhu cầu ăn uống, sinh hoạt của người dân, đặc biệt là ở
huyện Đông Hòa và TP Tuy Hòa trừ một số vùng ven biển và gần các cửa sông lớn bị
nhiễm mặn, nhiễm phèn khá nghiêm trọng.
3. Tài nguyên rừng:
Các nhân tố địa hình, khí hậu, thủy văn và đất đai đã có ảnh hưởng và quyết định
đến sự phân bố động vật và thực vật rừng, đặc biệt là sự hình thành các khu sinh trưởng
khác nhau của nhiều loại cây và nhiều chủng động vật.
Theo thống kê sơ bộ có 43 họ chim với 114 loài, có 20 họ thú với 51 loài, có 3 họ bò
sát với 22 loài, trong đó có nhiều loại chim quý hiếm như: công, trĩ, gà lôi trắng, gà lôi
hồng tía… thú quý có khỉ mặt đỏ, chà vá, gấu chó, gấu ngựa, hổ, báo hoa mai, hươu… lớp
bò sát có cá sấu và rái cá.
Hiện nay, thực vật rừng của tỉnh tồn tại ở 3 kiểu rừng chính: Rừng kín lá rộng
thường xanh, Rừng khộp (rụng lá), Rừng trồng.
4. Tài nguyên biển:
Bờ biển Phú Yên dài gần 190 km, khúc khuỷu, có nhiều dải núi ăn lan ra biển hình
thành các eo vịnh, đầm phá.
Kết quả khảo sát cho thấy có trên dưới 500 loài cá, 38 loài tôm, 15 loài mực.
Trong đó có 35 loài cá, tôm có giá trị kinh tế cao. Bên cạnh đó vùng biển còn có các loại
hải sản khác cũng rất phong phú không những có giá trị xuất khẩu mà còn là những mặt

hàng cao cấp ưa thích dùng trong nước như: cua huỳnh đế, tôm hùm, ghẹ, sò, điệp, ...
Ven bờ biển Phú Yên có một số hòn đảo lớn nhỏ, đáng kể là: Đảo hòn Lao, hòn
Yến, hòn Chùa, hòn Than... Quanh các đảo là nơi cá đẻ và sinh trưởng cá con và các loài
hải sản khác.
5. Tài nguyên khoáng sản:
Kết quả các cuộc nghiên cứu, thăm dò địa chất cho thấy Phú Yên là tỉnh có nguồn
khoáng sản phong phú với nhiều loại khác nhau: Diatomit, Đá granit, Vàng sa khoáng,
Nhôm (Bauxít), Sắt, Fluorit, Titan, Nước khoáng…

-Trang 13-


Ngành Quản lý đất đai

SVTH : Phạm Thùy Pha Lê

6. Thực trạng môi trường
Phú Yên là tỉnh nằm dọc theo bờ biển, có nhiều đầm, vịnh và hầu hết dân cư sinh
sống dọc theo đới bờ, trên hạ lưu các con sông. Như vậy tất yếu các hoạt động sản xuất kinh doanh, du lịch, sinh hoạt của cư dân đã và sẽ làm ô nhiễm các vùng cửa sông, nước
biển ven bờ.
Tỉnh có nền kinh tế chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp, sản xuất CN và TTCN
hiện nay đang trên đà phát triển, do vậy đã có dấu hiệu ô nhiễm môi trường do các hoạt
động công nghiệp gây ra tuy ở phạm vi và mức độ hạn chế.
Tuy vậy, hiện nay trong quá trình đô thị hóa, phát triển công nghiệp, nông nghiệp,
nuôi trồng thủy sản và du lịch Phú Yên cũng đang phải đương đầu với một loạt vấn đề
môi trường như: Sự gia tăng dân số làm ô nhiễm về rác thải, sự suy giảm nhanh chóng tài
nguyên rừng, tài nguyên sinh vật vùng biển, ô nhiễm nước, nạn thiếu nước sạch nông
thôn, suy thoái tài nguyên đất, không khí...
Từ những vấn đề nêu trên cho thấy cùng với việc tăng cường khai thác các nguồn
lợi một cách tối đa nhằm phát triển kinh tế - xã hội thì việc đầu tư tái tạo, bảo vệ cảnh

quan môi trường tương xứng với mức độ đầu tư khai thác và yêu cầu đảm bảo cho phát
triển bền vững là điều hết sức cần thiết.
 Đánh giá về ĐKTN-TNTN ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
 Lợi thế :
Phú Yên là tỉnh ven biển Nam Trung bộ, đồi núi chiếm 70% diện tích, địa hình
dốc từ Tây sang Đông và bị chia cắt mạnh. Bờ biển dài gần 190 km, có nhiều dãy núi
nhô ra biển hình thành các vịnh, đầm, vũng, là điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch,
nuôi trồng, đánh bắt hải sản và vận tải biển.
Đặc điểm đất đai và khí hậu Phú Yên thích hợp nhiều loại cây lương thực và hoa
màu như: lúa, bắp, đậu, rau, dưa, bầu, bí, khoai, sắn, mía…
Với lợi thế về tài nguyên rừng và biển đã tạo cho Phú Yên nguồn ẩm thực khá
phong phú, các món đặc sản như : Cá ngừ đại dương (món ăn ưa chuộng của nhiều nước
Châu Á), tôm hấp nước dừa, sò huyết Ô Loan, ốc nhảy Sông Cầu, cua huỳnh đế, ghẹ đầm
Cù Mông, gà nướng Sông Cầu…
Thiên nhiên tươi đẹp, giao thông thuận tiện, người dân hiền hậu.... tất cả các yếu tố
đó sẽ giúp Phú Yên nay mai sẽ trở thành một trong những điểm đến hấp dẫn nhất với du
khách trong và ngoài nước.
 Hạn chế:
Trong những năm gần đây, việc thực thi công tác quản lý tài nguyên nước còn
nhiều hạn chế, nhất là việc quản lý hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên
nước, xả nước thải vào nguồn nước với mục đích sản xuất kinh doanh. Hạn chế này, làm
thất thoát tài nguyên, thất thu ngân sách và khó khăn trong việc quản lý.

-Trang 14-


Ngành Quản lý đất đai

SVTH : Phạm Thùy Pha Lê


Nếu nhìn tổng thể, Phú Yên như là một thung lũng của Nam Trung Bộ. Chính vì
vậy, khi có bão, áp thấp nhiệt đới hoạt động ở nam biển Đông hoặc đổ bộ vào miền Trung
cho dù Phú Yên nằm rìa bão cũng bị mưa, lũ. Không chỉ có mưa tại địa bàn gây lũ mà
mưa lớn ở các tỉnh Đắk Lắk, Gia Lai, tây nam Bình Định thì Phú Yên cũng bị ảnh hưởng
rất lớn. Mặt khác, đất đai thổ nhưỡng Phú Yên chủ yếu núi đá, khô cằn, đồi trọc, thảm
thực vật mỏng (chưa đề cập đến rừng bị phá), với đặc điểm này khi mưa xuống đất không
giữ được nước, cho nên tạo lũ rất nhanh.
I.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế-xã hội:
I.2.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế :
Từ nền kinh tế tự cấp tự túc với nông nghiệp chiếm hơn 80%, đến nay Phú Yên đã
vươn lên với nền kinh tế phát triển theo hướng Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa.
Giai đoạn 2006 - 2011 cơ cấu kinh tế của tỉnh Phú Yên chuyển dịch đúng hướng, tỉ
trọng ngành công nghiệp, dịch vụ ngày càng tăng.
Tốc độ GDP tăng bình quân 12,3%; riêng công nghiệp - xây dựng tăng nhanh nhất
17,4%; dịch vụ tăng 13,6%.Tốc độ GDP bình quân đầu người hàng năm tăng nhanh. Giai
đoạn 1990 - 2005 GDP bình quân đầu người tăng 16,6%; đến giai đoạn 2006 - 2011 tăng
bình quân 19,7%.
Như vậy hiện nay đời sống nhân dân trong tỉnh đựơc cải thiện rõ rệt, đưa thu nhập
bình quân đầu người đạt 13 triệu đồng/người năm 2009 lên 15 triệu đồng/người năm
2011.

Biểu đồ 01: Cơ cấu tỉ lệ lao động ở
tỉnh Phú Yên năm 2011

22%
13%

Nông, lâm, ngư nghiệp
65%


Công nghiệp - xây dựng
Dịch vụ

Tổng số lao động làm việc trong nền kinh tế quốc dân toàn tỉnh Phú Yên đến năm
2011 là 486.690 người. Tỷ lệ lao động trong khu vực nông, lâm, ngư nghiệp là 315.862
người (chiếm 64,9%), khu vực công nghiệp - xây dựng là 65.216 người (chiếm 13,4%),
khu vực dịch vụ là 94.539 người (chiếm 21,7% tổng số lao động làm việc trong các ngành
kinh tế quốc dân xã hội).
-Trang 15-


×