Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

ĐÁNH GIÁ SỰ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TẬP ĐOÀN GIỐNG LÚA MIẾN TẠI VÙNG ĐẤT XÁM TRẠI THỰC NGHIỆM, KHOA NÔNG HỌC ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.15 MB, 93 trang )

i

ĐÁNH GIÁ SỰ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
TẬP ĐOÀN GIỐNG LÚA MIẾN TẠI VÙNG ĐẤT XÁM
TRẠI THỰC NGHIỆM, KHOA NÔNG HỌCĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HCM

Tác giả
Phan Hải Văn

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng kỹ sư ngành Nông học

Giáo viên hướng dẫn
ThS. Hồ Tấn Quốc
ThS. Nguyễn Phương

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 07/2012


ii

LỜI CẢM ƠN
Con xin chân thành ghi ơn sâu sắc đến cha mẹ đã sinh thành, dưỡng dục và đã
tạo mọi điều kiện tốt nhất để con có được ngày hôm nay.
Em xin trân trọng cảm ơn Th.S Hồ Tấn Quốc và Th.S Nguyễn Phương giảng
viên bộ môn Giống cây trồng – khoa Nông học – trường Đại học Nông Lâm Tp. HCM
đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn quý thầy cô khoa Nông học nói riêng và quý
thầy cô trường Đại học Nông lâm Tp. HCM nói chung, PGS.TS Phạm Văn Hiền đã
giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt thời gian em học tập đến khi hoàn thành khóa luận
tốt nghiệp tại trường.
Cảm ơn tập thể lớp nông học 34, bạn bè thân hữu đã chia sẽ, động viên và giúp


đỡ trong suốt thời gian học tập và thực hiên khóa luận tốt nghiệp.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng
Phan Hải Văn

năm


iii

TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu: “Đánh giá sự sinh trưởng và và phát triển của tập đoàn 50
dòng lúa miến tại vùng đất xám tại trại Thực nghiệm – khoa Nông học, trường Đại học
Nông Lâm Tp. HCM”. Thí nghiệm được tiến hành từ tháng 10/2011 đến tháng 2/2012
tại trại thực nghiệm khoa Nông học - trường Đại học Nông Lâm Tp. HCM, tham gia
thí nghiệm gồm 50 dòng lúa miến triển vọng ICRISAT được bố trí theo kiểu tuần tự 4
lần lặp lại nhằm mục đích: khảo sát một số đặc trưng hình thái chủ yếu, khả năng sinh
trưởng, phát triển nhằm đánh giá đa dạng di truyền trong tập đoàn 50 dòng lúa miến;
xác định giống có năng suất cao, thời gian sinh trưởng ngắn, ít đổ ngã và sâu bệnh phù
hợp với điều kiện sinh thái phục vụ cho công tác chọn tạo giống của vùng.
Kết quả đạt được như sau:
50 dòng lúa miến có đặc trưng hình thái giống nhau về một số tính trạng: màu
sắc lá, chiều dài lá, hình dạng hạt, mức độ dích dắc của thân, và không xuất hiện râu
cờ, còn một số tính trạng màu sắc hạt góc lá, thế phiến lá, chiều dài mày, hình dạng
chùy và màu sắc mày của các dòng trong tập đoàn khá đa dạng.
Các giống có thời gian sinh trưởng tương đối ngắn dao động trong khoảng
70,56 ngày – 100,08 ngày. Có 8 dòng có thời gian sinh trưởng rất ngắn (< x − 2S x ),
hai dòng RIL20 (7) và RIL56 (25) có thời gian sinh trưởng dài (> x + 2Sx ) các dòng
còn lại có thời gian sinh trưởng trung bình.
Chiều cao cây thấp (81,7cm – 160,1cm) thích hợp cho việc chống đổ ngã. Các
dòng RIL5 (3) và RIL31 (13) có chiều cao cây cao nhất so với các dòng còn lại trong

tập đoàn. Số lá của 50 dòng trong tập đoàn dao động trong khoảng từ 12 – 16 lá.
Trọng lượng 1000 hạt của 50 dòng trong tập đoàn dao động trong khoảng 16,3
g – 36,1 g. dòng RIL5 (3) có trọng lượng 1000 hạt cao nhất (32,7 g), dòng RIL30 (12)
có trọng lượng thấp nhất (16,2 g).
Về năng suất: 50 dòng trong tập đoàn có năng suất thực thu dao động trong
khoảng 1,64 tấn/ha – 4,22 tấn/ha. Dòng RIL53 (23) có năng suất thực thu vượt trội so


iv

với các dòng trong tập đoàn (4,2 tấn/ha). Dòng RIL88 (50) có năng suất thấp nhất (2
tấn/ha).
Tập đoàn gồm 50 dòng lúa miến thí nghiệm có một số dòng có năng suất cao
năng thời gian sinh trưởng dài, một số dòng có thời gian sinh trưởng ngắn lại có năng
suất thấp, vì vậy tùy vào mục tiêu canh tác mà chọn các dòng có các đặc tính phù hợp.


v

MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ................................................................................................................. ii
Tóm tắt ......................................................................................................................iii
Mục lục ...................................................................................................................... v
Danh sách các bảng ................................................................................................. viii
Danh sách các biểu đồ và hình ................................................................................... ix
Danh sách các chữ viết tắt........................................................................................... x
Chương 1 GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề .............................................................................................................. 1
1.2 Mục đích – yêu cầu ................................................................................................ 2

1.2.1 Mục đích ............................................................................................................. 2
1.2.2 Yêu cầu ............................................................................................................... 2
1.3 Giới hạn đề tài ....................................................................................................... 2
Chương 2 TỔNG QUAN
2.1 Giới thiệu khái quát về cây lúa miến ...................................................................... 3
2.1.1 Vị trí phân loại .................................................................................................... 3
2.1.2 Nguồn gốc .......................................................................................................... 4
2.1.3 Phân bố ............................................................................................................... 5
2.1.4 Yêu cầu điều kiện sinh thái cây lúa miến............................................................. 5
2.2 Giá trị kinh tế và thành phần dinh dưỡng cây lúa miến ........................................... 6
2.2.1 Giá trị kinh tế ...................................................................................................... 6
2.2.2 Thành phần dinh dưỡng ...................................................................................... 7
2.3 Hiện trạng sản xuất, tiêu thụ lúa miến trên thế giới và Việt Nam ............................ 8
2.3.1 Hiện trạng sản xuất, tiêu thụ lúa miến trên thế giới.............................................. 8
2.3.2 Hiện trạng sản xuất và tiêu thụ lúa miến tại Việt Nam ....................................... 11
2.4 Giống lúa miến và phương pháp chọn tạo giống lúa miến .................................... 12
2.4.1 Nguồn gen lúa miến trên thế giới và Việt Nam.................................................. 12
2.4.2 Phương pháp chọn tạo giống lúa miến ............................................................... 14


vi

2.5 Một số giống lúa miến tốt phổ biến trên thế giới và Việt Nam ............................. 14
2.6 Đặc điểm của cây lúa miến lý tưởng và các giai đoạn phát triển của cây lúa miến 14
2.6.1 Các giai đoạn phát triển của cây lúa miến.......................................................... 14
2.6.2 Đặc tính của cây lúa miến lý tưởng ................................................................... 16
Chương 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3. 1 Vật liệu nghiên cứu ............................................................................................. 18
3.2 Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 19
3.2.1 Địa điểm và thời gian thực hiện thí nghiệm ....................................................... 19

3.2.2 Đặc điểm thời tiết và đất đai khu thí nghiệm ..................................................... 19
3.2.2.1 Điều kiện thời tiết .......................................................................................... 19
3.2.2.2 Đặc điểm đất đai khu thí nghiệm .................................................................... 20
3.2.3 Bố trí thí nghiệm ............................................................................................... 20
3.2.4 Quy trình kỹ thuật canh tác ............................................................................... 22
3.2.5 Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi................................................................ 22
3.2.5.1 Chỉ tiêu sinh trưởng phát triển ........................................................................ 22
3.2.5.2 Chỉ tiêu hình thái cây lúa miến ...................................................................... 24
3.2.5.3 Tình hình sâu bệnh và đổ ngã ......................................................................... 26
3.2.5.4 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất .................................................. 26
3.2.6 Phương pháp xử lý và thống kê số liệu .............................................................. 27
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Đặc trưng hình thái .............................................................................................. 28
4.2 Thời gian sinh trưởng và phát triển của các giống ................................................ 33
4.2.1 Thời gian nảy mầm ........................................................................................... 34
4.2.1.1 Tỉ lệ nảy mầm ................................................................................................ 34
4.2.1.2 Ngày mọc mầm .............................................................................................. 35
4.2.1.3 Cường lực nảy mầm ....................................................................................... 35
4.2.2 Thời gian từ gieo đến khi nở hoa – tung phấn.................................................... 36
4.2.3 Thời gian từ gieo đến chín sinh lý ..................................................................... 37
4.3 Các chỉ tiêu sinh trưởng ....................................................................................... 40
4.3.1 Động thái và tốc độ tăng trưởng chiều cao cây .................................................. 40
4.3.2 Số lá, tốc độ tăng trưởng số lá và diện tích lá (cm/cây/4 ngày) .......................... 42


vii

4.4 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất ........................................................ 46
4.4.1 Số nhánh cấp 1 .................................................................................................. 47
4.4.2 Trọng lượng 1000 hạt ........................................................................................ 48

4.4.3 Năng suất lý thuyết ........................................................................................... 48
4.4.4 Năng suất thực thu ............................................................................................ 49
4.5 Sâu bệnh hại lúa miến .......................................................................................... 51
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1 Kết luận ............................................................................................................... 52
5.2 Đề nghị ................................................................................................................ 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 54
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 56
Phụ lục 1: Hình ảnh thí nghiệm .................................................................................. 56
Phụ lục 2: Tình hình khí tượng nông nghiệp thời gian thí nghiệm .............................. 58
Phụ lục 3: Quy trình kỹ thuật canh tác lúa miến ......................................................... 58


viii

DANH SÁCH CÁC BẢNG
trang
Bảng 2.1 Sử dụng hạt và thân cây lúa miến ở châu Á............................................... 6
Bảng 2.2 Diện tích, năng suất và sản lượng lúa miến thế giới (2003 – 2009)............ 8
Bảng 2.3 Diện tích, năng suất và sản lượng các cây lương thực năm 2009 ............... 9
Bảng 2.4 Diện tích, năng suất và sản lượng lúa miến các châu lục năm 2009 .......... 9
Bảng 2.5 Các quốc gia có diện tích canh tác lúa miến cao nhất thế giới (1000 ha) . 10
Bảng 2.6 Các quốc gia có năng suất lúa miến (tấn/ha) cao nhất thế giới ................. 10
Bang 3.1 Nguồn gốc 50 dòng lúa miến thí nghiệm ................................................. 18
Bảng 3.2 Đặc tính lý hóa đất khu thí nghiệm ......................................................... 20
Bảng 3.3 Tiêu chuẩn đánh giá đặc trưng hình thái lúa miến ................................... 24
Bảng 4.1 Đánh giá đặc trưng hình thái tập đoàn gồm 50 dòng lúa miến ................. 30
Bảng 4.2 Phân loại đặc trưng hình thái của 50 giống lúa miến ............................... 31
Bảng 4.3 Thời gian sinh trưởng và phát triển của 50 dòng lúa miến ....................... 33
Bảng 4.4 Phân loại thời gian sinh trưởng của 50 giống lúa miến ............................ 38

Bảng 4.5 Động thái tăng trưởng chiều cao cây (cm/cây) 50 dòng lúa miến ............ 40
Bảng 4.6 Số lá, tốc độ ra lá (lá/cây/ngày) và diện tích lá của 50 dòng lúa miến ...... 43
Bảng 4.7 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của 50 giống Lúa miến ...... 46
Bảng 4.8 Phân loại các chỉ tiêu năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất .......... 50


ix

DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH
Biểu đồ 3.1 Diễn biến thời tiết thời gian thí nghiệm ................................................... 19
Biểu đồ 4.1 Phân nhóm ngày mọc mầm 50 dòng lúa miến thí nghiệm ....................... 35
Biểu đồ 4.2 Phân nhóm ngày ra hoa của 50 dòng lúa miến thí nghiệm ....................... 36
Biểu đồ 4.3 Phân nhóm ngày tung phấn của 50 dòng lúa miến thí nghiệm ................. 37
Biểu đồ 4.4 Phân nhóm ngày chín sinh lý của 50 dòng lúa miến thí nghiệm .............. 38
Biểu đồ 4.5 Phân nhóm chiều cao cây của 50 dòng lúa miến thí nghiệm .................... 42
Biểu đồ 4.6 Phân nhóm tổng số lá của 50 dòng lúa miến thí nghiệm .......................... 45
Biểu đồ 4.7 Phân nhóm diện tích lá của 50 dòng lúa miến thí nghiệm ........................ 45
Biểu đồ 4.8 Phân nhóm số nhánh cấp 1 của 50 dòng lúa miến thí nghiệm .................. 47
Biểu đồ 4.9 Trọng lượng 1000 hạt của 50 dòng lúa miến ........................................... 48
Biểu đồ 4.10 Năng suất lý thuyết của 50 dòng Lúa miến ............................................ 49
Biểu đồ 4.11 Năng suất thực thu của 50 dòng lúa miến .............................................. 50
Hình 2.1 Các giai đoạn sinh trưởng cây lúa miến ....................................................... 16
Hình 3.1: Toàn cảnh khu thí nghiệm .......................................................................... 22
Hình 1 Khu thí nghiệm ............................................................................................. 56
Hình 2 Lúa miến 10 ngày sau gieo ............................................................................. 56
Hình 3 Lúa miến chuẩn bị ra hoa ............................................................................... 57
Hình 4 Hình ảnh thu hoạch ........................................................................................ 57


x


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ nghĩa

DT

Diện tích

FAO

Food and Agriculture Organization (Tổ chức Lương thực
và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc)

ICRISAT

International Crops Research Institute for the Semi-Arid
Tropics (Viện nghiên cứu Cây trồng Quốc tế vùng Nhiệt
đới bán khô hạn)

KHNNVN

Khoa Học Nông Nghiệp Việt Nam

LLL

Lần lặp lại

NHTN


Nông hóa thổ nhưỡng

NSLT

Năng suất lý thuyết

NSTT

Năng suất thực tế

NSG

Ngày sau gieo

TL

Trọng lượng

TLMM

Tỉ lệ mọc mầm


1

Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Lúa miến (Sorghum bicolor) hay còn gọi là cây cao lương là cây lương thực

quan trọng thứ tám trên thế giới sau ngô, lúa mì, lúa gạo, khoai tây, sắn, đại mạch và
khoai lang. Sản lượng lúa miến toàn cầu năm 2006 đạt 56.525.765 tấn, so với năm
2005 đạt 59.214.205 tấn và năm 1961 đạt 40.931.625 tấn. Lúa miến là cây lương thực
ở châu Á, châu Phi và sử dụng khắp thế giới để nuôi gia cầm, gia súc. Hiện nay cây
lúa miến còn được biết đến với một công dụng quan trọng là làm nguyên liệu sinh học.
Với tình hình khủng hoảng lương thực, khủng hoảng năng lượng và ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng do khí thải công nghiệp thì cây lúa miến được các nước trên thế
giới nói chung và Việt Nam nói riêng rất chú tâm nghiên cứu.
Ở nước ta, trước đây cây lúa miến được trồng rất phổ biến. Tuy nhiên, vì năng
suất của cây giảm đồng thời xuất hiện nhiều loại cây trồng năng suất cao hơn nên diện
tích lúa miến giảm đáng kể, dẫn đến nguồn giống bị thất thoát nhiều. Hiện nay trước
nhu cầu thị trường ngày càng cao nhằm phục vụ cho việc sản xuất thức ăn gia súc và
nhất là sản xuất nhiên liệu sinh học thì việc nghiên cứu và phát triển nguồn giống lúa
miến là rất cần thiết. Muốn công tác nghiên cứu và phát triển nguồn giống có hiệu quả
phải nguồn vật liệu khởi đầu đóng một vai trò rất quan trọng. Trong đó việc đánh giá
tập đoàn là một công việc không thể thiếu để tạo ra nguồn vật liệu khởi đầu tốt.
Trước thực tế đó, đề tài “Đánh giá sự sinh trưởng và phát triển của tập đoàn
giống lúa miến tại vùng đát xám Trại thực nghiệm – khoa Nông học – Đại học Nông
Lâm Tp. HCM” được tiến hành nhằm tuyển chọn được dòng lúa miến có khả năng
sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất cao phục vụ cho công tác chọn tạo giống.


2

1.2 Mục đích – yêu cầu
1.2.1 Mục đích
Khảo sát một số đặc trưng hình thái chủ yếu, khả năng sinh trưởng phát triển
nhằm đánh giá sự đa dạng di truyền trong tập đoàn 50 dòng lúa miến.
Xác định giống có năng suất cao, thời gian sinh trưởng ngắn, ít đổ ngã và sâu
bệnh phù hợp với điều kiện sinh thái phục vụ cho công tác chọn giống của vùng.

1.2.2 Yêu cầu
Bố trí thí nghiệm chính quy.
Theo dõi các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển qua các thời kì.
Mô tả đặc điểm hình thái của các mẫu giống lúa miến.
Phân nhóm di truyền dòng lúa miến theo dữ liệu thu được.
Theo dõi các chỉ tiêu nông học, đặc điểm sinh trưởng, các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất của các dòng thí nghiệm. Từ đó chọn ra dòng tốt nhất để tiếp
tục nghiên cứu tìm ra được các giống phù hợp năng suất cao khuyến cáo trong sản
xuất.
1.3 Giới hạn đề tài
Đề tài được thực hiện một lần từ tháng 10/2011 đến tháng 2/2012 tại trại thực
nghiệm khoa Nông học trường Đại học Nông Lâm Tp. HCM, nên kết quả còn hạn chế.


3

Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Giới thiệu khái quát về cây lúa miến
Lúa miến (Sorghum bicolor L. Moench) là cây tự thụ phấn, 2n = 20. Nó là một
trong năm cây ngũ cốc quan trọng trên thế giới và là khẩu phần ăn chính của hơn 500
triệu người ở hơn 30 nước. Lúa miến là thực vật C4 nên sử dụng hiệu quả bức xạ mặt
trời, có thể sinh trưởng phát triển trên đất nghèo dinh dưỡng, pH từ 5 – 8,5, nhu cầu
nước thấp, có khả năng chịu hạn, úng, đất mặn hoặc kiềm. Hạt lúa miến có hàm lượng
tinh bột cao thích hợp làm lương thực thực phẩm, thức ăn gia súc, làm nguyên liệu sản
xuất ethanol và làm giống. Thân lúa miến ngọt có hàm lượng đường cao 16 – 23 %
brix, là nguồn nguyên liệu tốt để sản xuất ethanol nhiên liệu.
2.1.1 Vị trí phân loại
Theo Kimber (2000), có thể phân loại cây lúa miến như sau:
Plantae

Angiosperms
Poales
Poaceae
Tộc

Andropogoneae
Sorghinae

Chi

Sorghum moench
Sorghum
Sorghum bicolor

Theo Bantilan và ctv (2004), sưu tập cây lúa miến đã được miêu tả đầu tiên bởi
Linne năm 1753 với tên gọi là Holcus. Tuy nhiên, năm 1794 Moench đã phân loại lại
bộ sưu tập này như một chi riêng biệt Sorghum (Celarier, 1959). Chi Sorghum thuộc
tộc Andropogoneae, và phân ra thành ba loài (De Wet, 1978): Sorghum halepense (L.)


4

Pers. sống lâu năm phía đông nam Eurasia đến Ấn Độ. Sorghum propinquum (K.)
Hitch. sống lâu năm ở Srilanka và nam Ấn Độ và từ phía đông Burma đến các đảo
phía đông nam châu Á. Shorghum. bicolor (L.) Moench (Plate) gồm tất cả cây hàng
năm trong phân loại cây lúa miến đã công nhận bởi Snowden (1936 và 1955).
Sorghum. bicolor bao gồm tất cả cây hoang dại thuần hóa, phân bố rộng và phức hợp
sinh thái biến thiên ở châu phi và có nguồn gốc từ sự xen giống giữa cây lúa miến và
các loài có quan hệ gần với chúng.
2.1.2 Nguồn gốc

Theo Bantilan và ctv (2004) (trích dẫn bởi Võ Văn Quang, 2011), cây lúa miến
được thuần hóa đầu tiên ở Savanna giữa tây Ethiopia và phía đông Chad cách nay
5000 – 7000 năm (Doggett và Prasada Rao, 1995). Các dòng hoang dại của Sorghum
bicolor ssp. verticilliflorum được cho là tổ tiên của cây lúa miến trồng ngày nay
(Harlan, 1972). Từ điểm phát sinh cây lúa miến được đưa đến các vùng khác (chủ yếu
là thông qua tàu buôn): đến Ấn Độ, Trung Quốc, Nam Á, Trung Đông, châu Mỹ, Tây,
Bắc và Nam Phi.
Ở châu Phi, cây lúa miến được biết đến với nhiều tên gọi khác nhau như
guinea-corn, dawa hay sorgho ở Tây Phi, durra ở Sudan, mshelida ở Ethiopia và
eritrea, mtama ở Đông Phi, kafffircorn ở Nam Phi, mabele hay amabele ở các quốc gia
Nam Phi. Ở Ấn Độ, nó được biết đến với tên gọi như jowar (Hindi), jonna (Andhra
Pradesh), cholam (Tamil Nadu) và jola (Karnataka)
Năm chủng lúa miến canh tác cơ bản - Bicolor, Kafir, Guinea, Caudatum và
Durra - đã được công nhận (Harlan và De Wet, 1972). Chủng Bicolor được miêu tả là
khoảng trống và chiều dài cụm hoa, mày hoa thường xuyên kèm theo hạt khi chín.
Kafir được tìm thấy nam xích đạo châu Phi, biểu hiện cân đối và sát góc cầu hạt với
mày ngắn hơn hạt. Guinea chiếm ưu thế ở Tây Phi và dễ nhận ra bởi chiều dài và sự
không cân xứng, mày mở ra nhìn thấy khi hạt chín. Hạt của dòng caudatum thì phồng
lên không cân xứng. Chủng này tìm thấy ở Trung Phi và là gần nơi phát sinh. Dura
biểu hiện hạt dạng trứng ngược và có dạng hình V tại đáy (Bantilan và ctv, 2004).


5

2.1.3 Phân bố
Theo Bantilan và ctv (2004) (trích dẫn theo Võ Văn Quang, 2011), ngày nay,
cây lúa miến được phân bố từ mực nước biển đến độ cao 2200 m so với mực nước
biển và từ 500N ở Nga đến 400S ở Argentina. Trong khi cải thiện giống chiếm ưu thế ở
châu Mỹ, Trung Quốc và Australia, các phương pháp chọn lọc truyền thống ở châu Phi
và một số quốc gia ở châu Á. Năm 2004, khoảng 75% vùng trồng lúa miến ở Ấn Độ là

các giống lai so với 1% ở năm 1960.
2.1.4 Yêu cầu điều kiện sinh thái cây lúa miến
Theo Dar (trích dẫn bởi Võ Văn Quang, 2011), đặc điểm thích nghi của cây lúa
miến ngọt như sau: Vĩ độ: 400B - 400N. Độ cao so với mặt nước biển: lúa miến ngọt có
thể tìm thấy ở độ cao từ mực nước biển đến 1500 m, hầu hết lúa miến ở các nước
Đông phi thì sinh trưởng giữa độ cao 900 đến 1500 m, và các loài chịu lạnh có thể sinh
trưởng ở độ cao 1600 đến 2500 m.
Nhiệt độ: có thể sinh trưởng từ 15 – 450C và thích hợp ở 23 – 400C. Độ dài
ngày: 10 – 14 giờ.
Lượng mưa thích hợp 800 – 1200 mm, ẩm độ 50%. Bức xạ: lúa miến ngọt là
thực vật C4 nên bức xạ cao sử dụng hiệu quả.
Quang kỳ: hầu hết các giống lúa miến ngọt lai rất nhạy cảm với quang kỳ.
Đất: thịt đỏ hoặc đen với pH 6,5 – 7,5, OM >0,6%, độ sâu >80 cm, tỷ trọng
<1,4 gcc, khả năng giữ nước >20%, N= >260 kg/ha, P = > 12 kg/ha, K = > 120kg/ha.
Đặc điểm thích nghi: lúa miến ngọt có khả năng thích nghi rộng. Nó có tính
kháng hạn, ngập lụt và mặn tốt. Nước: mặc dù lúa miến ngọt sẽ sống được với sự cung
cấp ít hơn 300 mm/mùa. Lúa miến ngọt cần lượng nước tưới tiêu hoặc mưa từ 500 –
1000 mm để đạt năng suất cao 50 – 70 tấn sinh khối (khối lượng chất tươi). Khô hạn:
thuận lợi quan trọng của cây lúa miến ngọt là tính kháng các điều kiện bất lợi. Thụ
phấn: thụ phấn nhờ gió và côn trùng. (trích dẫn bởi Võ Văn Quang, 2011)


6

2.2 Giá trị kinh tế và thành phần dinh dưỡng cây lúa miến
2.2.1 Giá trị kinh tế
Trong nhiều thế kỷ, lúa miến là một trong những loại lương thực quan trọng
nhất cho hàng triệu người nghèo nông thôn ở các vùng nhiệt đới bán khô cằn của châu
Á và châu Phi. Đối với một số khu vực nghèo trên thế giới, lúa miến vẫn là một nguồn
chính của năng lượng, protein, vitamin và khoáng chất. Lúa miến phát triển trong môi

trường khắc nghiệt mà các loại cây trồng khác không phát triển tốt, giống như thực
phẩm lương thực khác, chẳng hạn như sắn, được phổ biến ở các vùng quê nghèo khó
của thế giới. Nó thường được trồng mà không áp dụng bất kỳ loại phân bón hoặc các
đầu vào khác bởi vô số các chủ nông dân nhỏ ở nhiều quốc gia.
Hạt lúa miến là cây ngũ cốc quan trọng nhất thứ ba ở Hoa Kỳ và là cây ngũ cốc
quan trọng thứ 5 trên thế giới. Trong năm 2010, Nigeria là nhà sản xuất lớn nhất thế
giới của lúa miến tiếp theo là Hoa Kỳ và Ấn Độ. Ở các nước phát triển và các nước
đang phát triển như Ấn Độ, chủ yếu sử dụng của cây lúa miến như thức ăn gia cầm và
gia súc. Xuất khẩu hàng đầu trong năm 2010 là Hoa Kỳ, Australia và Argentina, với
Mexico là nước nhập khẩu lúa miến lớn nhất.
Bảng 2.1 Sử dụng hạt và thân cây lúa miến ở châu Á
Nước

Hạt

Thân

Ấn Độ (vụ mùa mưa)

Thực phẩm, cồn

Thức ăn khô, cỏ cho bò, cồn

Pakistan (vụ mùa mưa)

Thức ăn cho vật nuôi

Thức ăn khô, cỏ cho bò

Thái Lan (vụ mùa mưa)


Thức ăn cho vật nuôi

Thức ăn khô cho

Ấn Độ (vụ cuối mưa)

Thực phẩm

Thức ăn khô cho vật nuôi

Ấn Độ (vụ mùa mưa)

Thức ăn

Thức ăn khô (gia súc)

Trung Quốc

Thức ăn gia súc, cồn

Cồn

Philippines (sau vụ lúa gạo) Thức ăn gia súc

Cồn
(Nguồn: ICRISAT, 2010)

Cây lúa miến có nhiều mục đích sử dụng như là cây trồng làm thức ăn chính
cho hàng triệu người vùng nhiệt đới bán khô hạn của châu Phi và châu Á. Hạt lúa miến

được dùng làm bánh mì, bánh ngọt, bột, đường, sy rô, cồn, bia, sản xuất men và thức


7

ăn cho động vật ở Thái Lan, Australia. Thân lúa miến ngọt được dùng làm nhiên liệu
và làm xi rô. Cây lúa miến cũng được trồng làm cỏ tươi (Bantilan và ctv, 2004) (bảng
2.1).
Công dụng quan trọng của lúa miến hiện giờ là dùng làm thức ăn gia súc và
dùng để sản xuất ethanol.
Lúa miến có ưu thế cạnh tranh cao để sản xuất ethanol vì nó có thể trồng tại các
vùng bán khô hạn, gần hoang hóa, nơi không thể trồng lúa gạo. Lúa miến ngọt sử dụng
làm nhiên liệu sản xuất ethanol có lợi hơn so với sử dụng mía, ngô bởi vì lúa miến
ngọt sử dụng nước bằng 1/2 so với ngô và 1/8 so với mía và giá đầu tư canh tác của
lúa miến ngọt thấp hơn mía. Hãng Rusni Distilleries (Ấn Độ) cho biết, để chạy một
nhà máy ethanol sinh học công suất 40 tấn/ngày, cần 6.800 hecta lúa miến ngọt giống
bình thường hoặc 4.500 ha nếu giống tốt (William Dar).
2.2.2 Thành phần dinh dưỡng
Cây lúa miến chứa khoảng 70% tinh bột và một nguồn năng lượng tốt. Tinh bột
lúa miến bao gồm 70 đến 80% amylopectin, một nhánh chuỗi polymer của glucose,
20-30% lượng amylose, một polymer chuỗi thẳng. Ở những bộ phận khác nhau của
cây lúa miến (thân, hạt, lá) có hàm lượng các chất dinh dưỡng khác nhau. Hạt lúa miến
có hàm lượng tinh bột, protein, lipit cao, xenlulose, nước thấp.
Trong thành phần dinh dưỡng của lúa miến bao gồm một số khoáng chất, nó
phân bố không đều và tập trung hơn trong mầm và hạt giống. Trong bột lúa miến xay,
khoáng chất như phốt pho, kẽm, sắt và đồng giảm. Tương tự như vậy, vảy ngọc trai hạt
để loại bỏ các hạt xơ-lông dẫn đến giảm đáng kể lượng khoáng chất trong hạt của cây
lúa miến. Sự hiện diện của các yếu tố dinh dưỡng như tannin trong lúa miến giảm
khoáng chất sẵn có như là thực phẩm. Điều quan trọng là xử lý và chuẩn bị lúa miến
đúng cách để cải thiện giá trị dinh dưỡng của lúa miến.

Cây lúa miến chứa một lượng lớn vitamin B phức tạp. Một số giống lúa miến
có chứa beta-carotene có thể được chuyển đổi thành vitamin A của cơ thể con người,
do tính chất quang của carotenes và biến đổi do các yếu tố môi trường. Một số vitamin


8

tan trong chất béo, cụ thể là D, E và K, cũng đã được tìm thấy trong hạt lúa miến
nhưng với lượng rất ít.
2.3 Hiện trạng sản xuất, tiêu thụ lúa miến trên thế giới và Việt Nam
2.3.1 Hiện trạng sản xuất, tiêu thụ lúa miến trên thế giới
Theo FAO (2011), diện tích, năng suất và sản lượng lúa miến chênh lệch không
nhiều giữa các năm. Diện tích lúa miến đạt mức cao nhất vào năm 2005 (46.545630
ha), năng suất đạt mức cao nhất vào năm 2008 (1,46 tấn/ha), và sản lượng cao nhất vào
năm 2008 (65.534.273).
Bảng 2.2 Diện tích, năng suất và sản lượng lúa miến thế giới (2003 – 2009)
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(1000 ha)

(tấn/ha)

(tấn)

2003


44.471,63

1,32

58.910.570

2004

40.669,23

1,43

58.053.559

2005

46.545,63

1,28

59.734.069

2006

43.071,43

1,33

57.186.680


2007

44.528,64

1,40

62.487.149

2008

44.911,88

1,46

65.534.273

2009

39.969,62

1,40

56.098.260

Năm

(Nguồn: FAO, 2011)
Năm 2009, thế giới có 105 nước trồng lúa miến, diện tích canh tác cây lúa miến
là 39,97 triệu ha, năng suất trung bình đạt 1,40 tấn/ha, sản lượng đạt 56,10 triệu tấn.



9

Bảng 2.3 Diện tích, năng suất và sản lượng các cây lương thực năm 2009
Cây lương thực

Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(triệu ha)

(tấn/ha)

(triệu tấn)

Ngô

158,63

5,16

818,82

Lúa gạo

158,30


4,33

685,24

Lúa mì

225,62

3,04

685,61

Khoai tây

18,65

17,67

329,58

Sắn

18,92

12,36

233,80

Lúa mạch


54,06

2,81

152,13

8,22

12,45

102,30

39,97

1,40

56,10

Khoai lang
Lúa miến

(Nguồn: FAO, 2011)
Trên thế giới, năm 2009 lúa miến có sản lượng đạt 56,10 triệu tấn đứng thứ 8
trong các cây lương thực chính, xếp sau ngô (818,82 triệu tấn), lúa gạo (685,24 triệu
tấn), lúa mì (685,61 triệu tấn), khoai tây (329,58 triệu tấn), sắn (233,80 triệu tấn), lúa
mạch (152,13 triệu tấn) và khoai lang (102,30 triệu tấn) (bảng 2.3).
Bảng 2.4 Diện tích, năng suất và sản lượng lúa miến các châu lục năm 2009
Châu lục

Năng suất


Sản lượng

(tấn/ha)

(nghìn/ha)

24226,76

0,90

21903,22

Châu Á

8910,47

1,10

9768,97

Châu Mỹ

5912,83

3,56

21056,19

Châu Úc


768,04

3,51

2695,38

Châu Âu

151,53

4,45

674,50

Châu Phi

Diện tích (nghìn ha)

(Nguồn: FAO, 2011)
Năm 2009, Châu Phi có diện tích canh tác cây lúa miến lớn nhất thế giới
(24226,76 nghìn ha) nhưng năng suất lại thấp nhất chính vì vậy sản lượng lúa miến tại
đây cao nhất so với các châu lục khác (21903,22). Châu Âu có năng suất lúa miến cao
nhất (4,45 tấn/ha) nhưng vì diện tích lại thấp nhất nên sản lượng lúa miến của Châu Âu
lại thấp nhất (bảng 2.4).


10

Bảng 2.5 Các quốc gia có diện tích canh tác lúa miến cao nhất thế giới (1000 ha)

Quốc gia

1995

2000

2005

11.326,00

9.865,400

9.092,300

7.764,00

7530,00

1.445,69

1.225,223

1.422,27

1.901,77

1653,12

Ethiopia


919,83

1.011,15

1.512,18

1.533,54

1618,68

Mali

852,73

674,77

744,17

986,37

1091,04

Mê hi cô

1.372,35

1.899,20

1.599,24


1.838,13

1690,52

Mỹ

3.340,00

3.126,63

2.321,30

2.942,17

2233,89

Niger

1.934,93

2.155,56

2.476,60

3.055,25

2544,72

Nigeria


6.095,00

6.885,00

7.284,00

7.617,00

4736,73

Sudan

5.045,00

4.195,00

9.864,96

6.619,33

6652,50

Ấn Độ
Burkinafaso

2008

2009

(Nguồn: FAO, 2011)

Ấn Độ luôn đứng đầu trên thế giới về diện tích canh tác lúa miến qua các năm
từ 1995 đến 2009. Hai nước Sudan và Nigeria thay nhau ở vị trí thứ 2 và thứ 3 về diện
tích lúa miến, đến năm 2009 Sudan đứng vị trí thứ 2.
Từ năm 1995 đến 2009 diện tích lúa miến có xu hướng giảm ở các nước Ấn Độ,
Sudan, Nigeria, các nước còn lại có chiều hướng tăng nhẹ. (bảng 2.5)
Bảng 2.6 Các quốc gia có năng suất lúa miến (tấn/ha) cao nhất thế giới
Nước

1995

2000

2005

2008

2009

Ai Cập

4,48

5,79

5,61

5,68

5,57


Algeria

1,27

6,95

3,35

5,00

9,04

Israel

4,01

6,40

6,31

6,67

6,25

Italia

6,24

6,34


5,86

5,80

6,10

Jordan

15,14

6,53

14,42

13,73

13,77

Oman

3,79

4,09

4,66

4,45

4.41


Pháp

5,57

6,23

5,15

6,23

5.39

Thổ Nhĩ Kỳ

3,49

3,82

4,30

4,08

5,13

Uruguay

3,19

1,60


4,46

4,01

4,76

Uzbekistan

1,80

2,73

1,63

4,29

4,44

(Nguồn: FAO, 2011)


11

Năng suất lúa miến của các nước đều có xu hướng tăng từ năm 1995 đến 2009,
nước tăng mạnh nhất là Algeria từ nước có năng suất lúa miến thấp nhất năm 1995 lên
vị trí thứ 2 năm 2009. Năm 2009, nước có năng suất cao nhất là Jordan (13,77 tấn/ha),
kế đến là Algeria (9,04 tấn/ha), Israel (6,25 tấn/ha), các nước còn lại có năng suất lúa
miến trong khoảng 4 – 6 tấn/ha
2.3.2 Hiện trạng sản xuất và tiêu thụ lúa miến tại Việt Nam
Lúa miến đã được nghiên cứu thử nghiệm tại Viện cây lương thực thực phẩm,

Viện Nghiên cứu Ngô, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Miền Nam trong khoảng
mười năm (1976-1986) sau ngày Việt Nam thống nhất. Lúa miến dễ trồng, ít kén đất,
sinh trưởng khỏe, canh tác tương tự như sản xuất ngô nhưng chưa được trồng phổ biến
tại Việt Nam. Nguyên nhân chính là do lúa miến năng suất hạt thấp (1,5 - 2,5 tấn/ha) ở
những giống lúa miến ăn hạt chưa được cải thiện, trong khi chương trình ngô lai đã đạt
được bước tiến vượt bậc với năng suất hạt (5,0 – 7,5 tấn/ ha) cao gấp hai đến ba lần so
với lúa miến.
Hướng sử dụng lúa miến ngọt làm nhiên liệu sinh học đang mở ra triển vọng
cho cây trồng này nhưng trở ngại nhất vẫn là nguồn giống tốt. Hiện nay đã có nhiều
nghiên cứu về việc chọn tạo các dòng lúa miến tốt và khả năng thích nghi cao. Theo
Hồng Hạnh (2006) năm 2005, tỉnh Bình Thuận đã tiến hành trồng thí điểm hai giống
lúa miến là Pacific 99 và Pacific 80 tại ba huyện Tuy Phong, Bắc Bình, và Hàm Thuận
Bắc năng suất thu được còn thấp. Theo Phan Thị Phương Dung (2009), từ ngày
28/02/2009 đến ngày 20/05/2009, công ty Secoin đã tiến hành trồng thử nghiệm ba
mẫu lúa miến nhập nội. Kết quả đã cho thấy mẫu có nguồn gốc từ Pakistan có thân
nhỏ nhưng có hàm lượng dịch đường nhiều nhất và hàm lượng đường trong thân cũng
nhiều nhất.
Đề tài “Tuyển chọn một số giống cao lương ngọt triển vọng để sản xuất ethanol
nhiên liệu” do TS. Nguyễn Thị Phượng làm chủ nhiệm (Viện Môi trường Nông
nghiệp, thuộc Viện KHNNVN) thực hiện 2009-2011 theo đặt hàng của Bộ Công
thương đã tuyển chọn được 2 giống triển vọng đặt tên là C4 và C7 tại một số tỉnh như
Phú Thọ, Bắc Giang và Hòa Bình (Viện KHNNVN, 2011).


12

Trong thời gian gần đây dự án sinh học thực vật ứng dụng, mà công ty Secoin
đang triển khai ở giai đoạn nghiên cứu định hướng để phát triển đại trà trên thực địa,
sẽ được thực hiện trên 4 ha, gồm 2 phòng thí nghiệm và một số vườn ươm, các kết quả
thực nghiệm tại đây sẽ được áp dụng thử trên 170 ha thực địa thuộc 2 trang trại của

công ty tại Quảng Ninh và Hà Tĩnh.
Trong thực tế những năm gần đây diện tích canh tác lúa miến càng thu hẹp do
năng suất thấp chưa có giống mới để thay thế. Nông dân trồng chủ yếu để bổ sung
thêm thức ăn cho gia súc ở một số tỉnh như Bình Phước, Bình Thuận, Tp. HCM…. Vì
vậy, hiện nay chưa đủ nguyên liệu cung cấp cho thị trường và xuất khẩu. Theo cơ quan
thống kê của liên hợp quốc COMTRADE, trong 3 năm 2004 – 2006, mỗi năm Việt
Nam nhập khoảng 142,584 tấn hạt nguyên liệu lúa miến với giá trung bình chưa thuế
là 400 USD/tấn. Cũng trong thời gian đó, mỗi năm việt nam nhập khoảng 10,536 tấn
mạch nha và bột thực phẩm ít ca cao với tốc độ tăng trung bình về nhập khẩu hàng
năm là 36%. Với một nước tiêu thụ bia lớn như Việt Nam, việc bổ sung thêm nguồn
nguyên liệu tốt như lúa miến là một hướng đột phá nhiều hứa hẹn.
2.4 Giống lúa miến và phương pháp chọn tạo giống lúa miến
2.4.1 Nguồn gen lúa miến trên thế giới và Việt Nam
Theo Rosenow và Dalhberg (2000), bộ sưu tập nguồn gen lúa miến của thế giới
chủ yếu tại ICRISAT ở Ấn Độ, Mỹ, châu Phi và Trung Quốc. Năm 2008, ICRISAT
lưu trữ 36,774 nguồn gen đã được sưu tập cất giữ từ 91 quốc gia trên thế giới. Bộ sưu
tập này ước chừng đại diện khoảng 80% nguồn gen lúa miến trên thế giới. Nguồn gen
thuần chủng khoảng 85,3%, nguồn gen lai tạo khoảng 13,2%, nguồn gen hoang dại
khoảng 1,2% và giống canh tác khoảng 0,3% của tổng số bộ sưu tập. Nguồn gen được
duy trì tại ICRISAT thuộc năm chủng canh tác cơ bản là bicolor, guinea, caudatum,
kafir, durra và khoảng 10 chủng lai tạo của chúng. Tuy nhiên bộ sưu tập chủ yếu từ ba
chủng durra (21,8%), caudatum (20,9%), guinea (13,4%). Trong 10 chủng lai, chỉ có
ba, durra-caudatum (11,5%), guinea-caudatum (9,2%) và durra-bicolor (7,1%) là phổ
biến. Khoảng 90% của bộ sưu tập có được từ các quốc gia đang phát triển vùng nhiệt
đới bán khô hạn, khoảng 60% nguồn gen có được từ sáu nước Ấn Độ, Ethiopia,
Sudan, Cameroon, Swaziland và Yemen. 63% tổng số nguồn gen có được từ các nước


13


châu Phi, 30% có được từ châu Á. Chủng guinea đã được sưu tập chủ yếu ở Benin,
Burkina Faso, Gambia, India, Malawi, Mali, Mozambique, Senegal, Sierra Leone,
Tanzania, Togo và Zambia. Chủng kafir và các chủng lai của nó đã được sưu tập chủ
yếu ở Botswana, Lesotho, South Africa, Swaziland và Zimbabwe. Chủng caudatumn
đã được sưu tập chủ yếu ở Burundi, Kenya, Rwanda, Sudan, Uganda, Cameroon,
Central African Republic, Namibia và Sri Lanka. Chủng durras sưu tập từ Ethiopia,
Niger, Somalia, India, Cameroon, Pakistan, Russia và Yemen. Tại ICRISAT Ấn Độ,
trong số các mẫu giống sưu tập, lưu trữ có 23 đặc điểm hình thái, nông học quan trọng.
các đặc điểm đặc trưng như ngày ra hoa, chiều cao cây, chiều dài và chiều rộng chùy,
kích thước hạt, trọng lượng 100 hạt, màu sắc và độ bao phủ của mày, màu sắc hạt, độ
khó đập hạt. Ngày có ra hoa biến động từ 33 đến 199 ngày trong mùa mưa và từ 36
đến 154 ngày sau mùa mưa. Chiều cao cây biến động từ 55 cm đến 655 cm trong mùa
mưa và từ 50 – 580 cm trong mùa sau mùa mưa. Trong mùa sau mùa mưa, chiều dài
chùy biến động từ 2,5 cm đến 90 cm, chiều rộng chùy biến động từ 1cm – 80 cm, kích
thước hạt từ 0,8 mm – 6 mm, trọng lượng 100 hạt từ 0,29 g đến 8,92 g, màu sắc mày
từ vàng rơm đến đen, mày bao phủ hoàn toàn đến không bao phủ hạt, màu sắc hạt từ
trắng đến đen, hạt đập từ dễ đến khó.
Ethiopia đến năm 2000 đã sưu tập được 8000 mẫu lúa miến. Sudan đã sưu tập
từ những năm 1950 và thuần hóa các chủng caudatum và sudanese làm nguồn gen
kháng hạn. Mỹ đến năm 1995 có khoảng 42,221 mẫu giống. Trung Quốc đến năm
2001 đã sưu tập được 12,836 mẫu giống. Tại Ấn Độ đến năm 2008 đã thu thập và cất
giữ 20,812 mẫu (Reddy và ctv, 2008).
Theo Reddy và ctv (2004), tổ chức ICRISAT, Patancheru, Ấn Độ đã cung cấp
hạt giống lúa miến cho Việt Nam từ 1986 đến 1999 tổng cộng 1038 giống. cụ thể là 24
giống (năm 1986), 24 giống (năm 1987), 30 giống (năm 1988), 25 giống (năm 1989),
127 giống (năm 1990), 127 giống (năm 1991), 26 giống (năm 1992), 26 giống (năm
1993), 63 giống (năm 1994), 659 giống (năm 1995) và 34 giống (năm 1999).


14


2.4.2 Phương pháp chọn tạo giống lúa miến
Lúa miến là cây tự thụ phấn, khả năng giao phấn 5 – 25%. Các phương pháp
chọn giống để cải thiện nguồn gen gồm chọn lọc cá thể để tạo dòng thuần, chọn lọc
quần thể và lai hữu tính. Phương pháp lai là phổ biến nhất để tái tổ hợp gen tạo giống
mới. Lai giống lúa miến gồm phương pháp phả hệ, phương pháp khối, phương pháp
hồi giao (Audilakshmi và Aruna, 2008).
Theo Phan Thanh Kiếm (2006), phương pháp phả hệ: bắt đầu chọn cá thể tốt ở
các dòng để gieo lại vụ sau. Việc chọn cá thể kết thúc khi đã hình thành các dòng tốt.
Phương pháp hồi giao: là phương pháp có hiệu quả để tăng cường sức đề kháng cho
quần thể lai. Trong phương pháp này có thể tiến hành hồi giao một số thế hệ với giống
có gen cần tăng cường, sau đó thực hiện việc chọn lọc cá thể theo phả hệ.
2.5 Một số giống lúa miến tốt phổ biến trên thế giới và Việt Nam
Theo ICRISAT (2004), các giống lúa miến ngọt hứa hẹn gồm ICSV574, ICSR
93034, NTJ2, ICSV700, ICSV 93046, S 35, E 36-1 với hàm lượng đường trong thân
cao, tỷ lệ phần trăm đường trong thân biến động từ 16,8% - 21,6%. Những giống triển
vọng nhất đã được nhập nội và khảo nghiệm trong đề tài này.
Theo kết quả đề tài“ Tuyển chọn một số giống cao lương ngọt triển vọng để sản
xuất ethanol nhiên liệu” giai đoạn 2009 – 2011 đã được thực hiện tại một số tỉnh như
Phú Thọ, Bắc Giang và Hòa Bình, giống C4 là giống cao lương thuần, cây cao 3,5 – 4
m, đường kính thân 3 – 3,5 cm, hàm lượng đường trong thân 12 – 16 độ Brix, thời gian
sinh trưởng 150 ngày, năng suất đạt 50 tấn/ha. Giống C7 là giống lai F1, cây cao 2,5 –
3 cm, đường kính thân 2 – 2,5 cm, hàm lượng đường trong thân 15 – 17 độ Brix, thời
gian sinh trưởng 120 ngày, năng suất đạt 30 – 35 tấn/ha, có khả năng chịu hạn.
2.6 Đặc điểm của cây lúa miến lý tưởng và các giai đoạn phát triển của cây lúa
miến
2.6.1 Các giai đoạn phát triển của cây lúa miến
Theo Vanderlip (1972), chia sự sinh trưởng của lúa miến làm 8 giai đoạn:



15

- Giai đoạn nảy mầm: xuất hiện lá mầm trên mặt đất và thường xảy ra 3 – 10
ngày sau khi trồng. Thời gian nảy mầm và tỉ lệ nảy mầm phụ thuộc vào nhiệt độ và độ
ẩm đất, độ sâu trồng, và sức mạnh hạt giống.
- Giai đoạn nảy mầm đến 3 lá: khi thấy rõ cổ lá thứ 3, khoảng 10 ngày sau nảy
mầm và phụ thuộc vào nhiệt độ, giai đoạn này phát triển kém vì còn phụ thuộc vào
dinh dưỡng hạt.
- Giai đoạn 3 đến 5 lá: khoảng 3 tuần sau khi hạt giống nảy mầm, rễ phát triển
mạnh, giai đoạn này cây gặp điều kiện bất lợi sẽ ảnh hưởng đến năng suất.
- Giai đoạn 5 đến 10 lá: cây phát triển mạnh, hấp thu dinh dưỡng, khoảng 30
ngày sau khi hạt nảy mầm.
- Giai đoạn 10 lá đến khi xuất hiện lá cờ: cây tăng trưởng nhanh, hấp thu dinh
dưỡng mạnh các lá hoàn toàn mở rộng, diện tích lá tối đa, xuất hiện lá cờ.
- Giai đoạn lá cờ đến nở hoa: hoa vươn khỏi lá cờ khoảng 4 – 9 ngày tùy giống
và nở hoa từ đầu hoa xuống.
- Giai đoạn nở hoa đến vào chắc: tích lũy vật chất và hạt cứng dần.
- Giai đoạn vào chắc đến chín sinh lý: hạt cứng và thời điểm này cơ bản đã
hoàn thành hấp thu dinh dưỡng đến khi xuất hiện các đốm màu đen dưới rốn hạt và độ
ẩm hạt giảm còn khoảng 25 – 35% thì có thể thu hoạch.


×