ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THỊ THU HÀ
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI
NHÁNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Cao Thịnh
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa công bố
tại bất kỳ nơi nào, mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những thông tin xác thực.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Phú Thọ, ngày 10 tháng 5 năm 2015
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thu Hà
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Cao Thịnh, người đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Kinh tế & Quản trị
Kinh doanh Thái Nguyên - Đại học Thái Nguyên đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp đỡ
tôi trong quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các tới Ban lãnh đạo Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ, các cán bộ trong Chi nhánh đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Do bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, tôi
rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Phú Thọ, ngày 10 tháng 5 năm 2015
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thu Hà
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i LỜI CẢM
ƠN
...........................................................................................................
ii
MỤC
LỤC
................................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC
CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................................. vi DANH MỤC BẢNG
............................................................................................... vii DANH MỤC CÁC HÌNH
.....................................................................................
viii
MỞ
ĐẦU
....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .........................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu ...........................................................................................2
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ..........................................................................3
5. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài nghiên cứu ........................................3
6. Kết cấu của luận văn ...........................................................................................3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ....................................................4
1.1. Cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại ......................4
1.1.1. Ngân hàng thương mại và cho vay của ngân hàng thương mại ...............4
1.1.2. Cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại .......................................15
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại ... 27
1.1.4. Nội dung đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng...................................27
1.2. Cơ sở thực tiễn ...............................................................................................37
1.2.1. Kinh nghiệm cho vay tiêu dùng ở một số ngân hàng trên thế giới ................ 37
1.2.2. Kinh nghiệm của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam .....................41
1.2.3. Một số chủ trương, chính sách của Ngân hàng Nhà nước đối với việc
cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam ........................45
1.2.4. Bài học kinh nghiệm đối với Vietinbank - Chi nhánh Phú Thọ.............45
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................48
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu đặt ra cần giải quyết ................................................48
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................48
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iv
2.2.1. Khung phân tích .....................................................................................48
2.2.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể ......................................................48
2.3. Một số chỉ tiêu phân tích cho vay tiêu dùng ..................................................53
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu định lượng.......................................................................53
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu định tính ..........................................................................54
Chương 3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH
PHÚ THỌ ...............................................................................................56
3.1. Khái quát về Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi
nhánh Phú Thọ ......................................................................................................56
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ..........................................................56
3.1.2. Cơ cấu tổ chức ........................................................................................56
3.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh.............................................................59
3.2. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công
thương Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ................................................................65
3.2.1. Dư nợ cho vay tiêu dùng ........................................................................65
3.2.2. Loại hình sản phẩm chủ yếu và quy trình cho vay tiêu dùng .................66
3.2.3. Đối tượng cho vay tiêu dùng từ Ngân hàng thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ ...........................................................72
3.2.4. Cơ cấu cho vay tiêu dùng .......................................................................72
3.2.5. Hệ số thu hồi nợ và nợ xấu trong cho vay tiêu dùng..............................77
3.2.6. Đánh giá hiệu quả cho vay tiêu dùng .....................................................83
3.3. Đánh giá những nhân tố ảnh hưởng đến cho vay tiêu dùng tại Vietinbank Chi nhánh Phú Thọ ...............................................................................................88
3.3.1. Nhóm nhân tố thuộc về phía ngân hàng .................................................88
3.3.2. Nhóm nhân tố từ phía khách hàng..........................................................90
3.3.3. Các nhân tố từ môi trường kinh tế - văn hóa - xã hội, môi trường pháp lý và
chủ trương chính sách của Nhà nước ......................................................92
3.4. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết trong hoạt động cho vay tiêu dùng
Vietinbank - Chi nhánh Phú Thọ ..........................................................................93
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
v
Chương 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH
PHÚ THỌ ...............................................................................................96
4.1. Định hướng cho vay tiêu dùng của Vietinbank - Chi nhánh Phú Thọ ..........96
4.1.1. Định hướng kinh doanh của Vietinbank - Chi nhánh Phú Thọ ..............96
4.1.2. Định hướng phát triển cho vay tiêu dùng của Vietinbank - Chi nhánh
Phú Thọ, trong thời gian tới .............................................................................97
4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Vietinbank - Chi nhánh
Phú Thọ .................................................................................................................98
4.2.1. Hoàn thiện quy trình cho vay, xây dựng và tổ chức thực hiện thẩm định hồ sơ
khoa học, chắc chắn ................................................................................98
4.2.2. Áp dụng chính sách tín dụng theo hướng thông thoáng hơn ...............100
4.2.3. Xây dựng chiến lược quản trị, giảm thiểu rủi ro và các chế tài đối với những
trường hợp không thu hồi được nợ......................................................101
4.2.4. Nghiên cứu, tìm hiểu, điều tra các yếu tố có liên quan tới cho vay tiêu
dùng dựa trên các kênh thông tin ...................................................................104
4.2.5. Xây dựng chính sách hướng đến nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay
tiêu dùng đối với khách hàng .........................................................................105
4.2.6. Nâng cao năng lực hoạt động của ngân hàng .......................................106
4.2.7. Đa dạng hoá sản phẩm cho vay tiêu dùng ............................................108
4.2.8. Đẩy mạnh công tác Marketing, quảng bá giới thiệu sản phẩm cho vay
tiêu dùng tới công chúng ................................................................................110
4.3. Một số kiến nghị ..........................................................................................111
4.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ và các cơ quan Nhà nước, các bộ, ngành ... 111
4.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước..................................................... 112
4.3.3. Đối với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam và Chi nhánh
Phú Thọ .............................................................................................. 113
KẾT LUẬN ............................................................................................................115
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................117
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
vi
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
CBCNV
: Cán bộ công nhân viên
CVTD
: Cho vay tiêu dùng
DNNN
: Doanh nghiệp nhà nước
NHNN
: Ngân hàng Nhà nước
NHTM
: Ngân hàng thương mại
NHTƯ
: Ngân hàng Trung ương
QTRR
: Quản trị rủi ro
RRTD
: Rủi ro tín dụng
SXKD
: Sản xuất kinh doanh
TMCP
: Thương mại cổ phần
Vietinbank
: Ngân hàng thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình huy động vốn của Vietinbank - Chi nhánh Phú Thọ 4 năm từ
2010 đến 2013..........................................................................................59
Bảng 3.2: Tình hình dư nợ của Vietinbank - Chi nhánh Phú Thọ ............................62
Bảng 3.3: Doanh thu hoạt động kinh doanh của Vietinbank Phú Thọ .....................64
Bảng 3.4: Tỷ trọng cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ ...........................................65
Bảng 3.5: Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo loại hình khách hàng ....................72
Bảng 3.6: Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời gian vay vốn ..........................73
Bảng 3.7: Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo tài sản bảo đảm .............................74
Bảng 3.8: Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo loại hình sản phẩm........................75
Bảng 3.9: Hệ số thu hồi nợ từ cho vay tiêu dùng......................................................77
Bảng 3.10: Tình hình nợ xấu trong hoạt động cho vay tiêu dùng.............................78
Bảng 3.11: Tình hình nợ xấu trong hoạt động cho vay tiêu dùng theo thời gian .....79
Bảng 3.12: Tỷ trọng nợ xấu cho vay tiêu dùng theo loại hình sản phẩm .................80
Bảng 3.13: Tỷ trọng nợ xấu cho vay tiêu dùng theo đối tượng vay..........................81
Bảng 3.14: Tỷ trọng nợ xấu cho vay tiêu dùng theo tài sản bảo đảm .......................82
Bảng 3.15: Lãi thu từ hoạt động cho vay tiêu dùng trong tổng lợi nhuận từ các hoạt
động cho vay............................................................................................84
Bảng 3.16: Tỷ trọng lợi nhuận của hoạt động cho vay tiêu dùng .............................85
Bảng 3.17: Đánh giá của khách hàng về một số hoạt động cho vay tiêu dùng.........86
Bảng 3.18: Mong muốn của khách hàng về hoạt động cho vay tiêu dùng ...............87
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Sơ đồ cho vay tiêu dùng trực tiếp .............................................................21
Hình 1.2: Sơ đồ cho vay tiêu dùng gián tiếp .............................................................22
Hình 2.1: Khung phân tích nghiên cứu cho vay tiêu dùng .......................................49
Hình 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi
nhánh Phú Thọ .........................................................................................57
Hình 3.2: Biểu đồ về dư nợ cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ .............................66
Hình 3.3: Biểu đồ dư nợ cho vay theo loại hình sản phẩm cho vay tiêu dùng .........75
Hình 3.4: Biểu đồ phản ánh độ hài lòng của khách hàng trong CVTD ....................87
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo đánh giá của một số chuyên gia tín dụng trong và ngoài nước, thì cho vay
tiêu dùng được đánh giá là thị trường đầy tiềm năng hiện nay, bởi “Việt Nam với trên 90
triệu dân có cơ cấu dân số trẻ nên nhu cầu sử dụng các sản phẩm tài chính cho mục đích
tiêu dùng chiếm tỷ trọng lớn. Với mức thu nhập ngày càng được cải thiện của hơn 51%
dân số đang ở độ tuổi “vàng”, thị trường tài chính cá nhân đang thực sự rất nhiều cơ hội”.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam (VietinBank) được thành
lập từ năm 1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, là Ngân hàng
thương mại lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ cột của ngành Ngân hàng Việt Nam. Ngày
03/07/2009, Thủ tướng Chính phủ Quyêt đinh cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho
Ngân hang TMCP Công thương Viêt Nam (theo Quyết định số
142/GP-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam). Vietinbank - Chi nhánh
Phú Thọ là đơn vị thành viên của hệ thống Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, đóng
tại Thành Phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, có vị trí trung tâm vùng là cửa ngõ phía Tây Bắc của
Thủ đô Hà Nội trên trục hành lang kinh tế Hải Phòng - Hà Nội - Côn Minh (Trung Quốc),
nơi ẩn chứa nhiều tiềm năng còn để ngỏ. Chính vì vậy tiềm năng phát triển kinh tế của
tỉnh Phú Thọ nói chung và nhu cầu vay tiêu dùng tại đây là rất lớn. Sự phát triển của nền
kinh tế cũng như nhu cầu tiêu dùng của người dân nhất thiết phải có sự hỗ trợ của các
ngân hàng. Bởi vậy, CVTD là một thị trường cần có chiến lược khai thác đối với các
Ngân hàng TMCP nói chung và Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh
Phú Thọ nói riêng trong thời gian tới.
Đặc biệt trước những yêu cầu mới của cạnh tranh và hội nhập kinh tế, ngành ngân
hàng phải không ngừng phát triển và tìm kiếm những hướng đi mới phù hợp để vừa có
thể đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng vừa đứng vững trong cơ chế thị
trường. Trước thực trạng đó, Vietinbank - Chi nhánh Phú Thọ đã sớm xác định thị trường
tín dụng mục tiêu là thị trường tín dụng tiêu dùng. Cho nên mấu chốt là chiếm lĩnh tối đa
thị trường tín dụng tiêu dùng trước khi có quá nhiều ngân hàng cùng tham gia vào thị
trường tiềm năng này.
Từ những phân tích trên, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu “Giải pháp nâng cao
chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh
Phú Thọ”.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
2
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trước đề tài nghiên cứu này, đã có một số tổ chức cá nhân thực hiện các nghiên
cứu đã công bố có liên quan đến luận văn, cụ thể như:
Năm 2011, Tác giả Huỳnh Thị Hà Phi đã thực hiện nghiên cứu “Giải pháp nâng cao
hiệu quả quản trị rủi ro trong công tác cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Sacombank - Chi
nhánh Đồng Nai”. Cũng năm 2011 trong luận văn Thạc sỹ, Tác giả Nguyễn Thị Hồng
Khánh trong luận văn (2011) đã nghiên cứu: “Nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội”.
Tác giả Nguyễn Thị Hoa, luận văn thạc sĩ (2013) đã tiếp cận nghiên cứu về: “Phát
triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh
Bình Định”.
Nhóm tác giả: Trần Thị Ngọc, Tô Thiên Kim trong đề tài khoa học năm 2011 đã
nghiên cứu về : “Hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại NHTMCP Á Châu (ACB) Chi nhánh
Sài Gòn - Thực trạng và giải pháp”. Năm 2012, Tác giả Ngô Thanh Phúc đã tìm hiểu
nghiên cứu “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại
Ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Tây Đô”...
Có thể thấy đã có khá nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài này. Nhìn
chung các nghiên cứu trước đây đã đề cập đến các vấn đề lý luận và bài học kinh nghiệm
về CVTD. Những kết quả này sẽ được luận văn chọn lọc, kế thừa, đồng thời bổ sung phát
triển thêm. Đối với trường hợp nghiên cứu về CVTD tại Vietinbank - Chi nhánh Phú Thọ,
cho đến thời điểm hiện nay chưa có công trình nghiên cứu nào.
3. Mục têu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu phân tích đánh giá thực trạng, đề tài tiến hành đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng CVTD tại Vietinbank - Chi nhánh Phú
Thọ.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá một số vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn về CVTD của ngân hàng
thương mại.
- Đánh giá thực trạng CVTD tại Vietinbank - Chi nhánh Phú Thọ.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng CVTD tại Vietinbank Chi nhánh Phú Thọ
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
3
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động CVTD (không bao gồm thẻ tín dụng)
đối với cá nhân, hộ gia đình tại Vietinbank - Chi nhánh Phú Thọ. Ngoài ra trong một số
trường hợp, đề tài sẽ tiếp cận một số đối tượng (tổ chức và cá nhân) vay vốn tín dụng
để nghiên cứu, phân tích sâu.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt không gian: Nghiên cứu trên địa bàn Tỉnh Phú Thọ
- Về mặt thời gian: Sử dụng dữ liệu 2011 - 2013, một số số liệu có thể lấy trong
phạm vi thời gian xa hơn (từ những năm 2008 và 2010).
- Nội dung nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu trong pham vi nội dung về
thực trạng CVTD tại Vietinbank - Chi nhánh Phú Thọ từ năm 2011 đến năm 2013.
5. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa thiết thực về mặt lý luận cũng như thực
tiễn. Về mặt lý luận, đề tài sẽ hình thành một hệ thống lý luận liên quan đến CVTD (khái
niệm, nội hàm của các thuật ngữ liên quan; đặc điểm nhận dạng và các nội dung lý thuyết
liên quan đến CVTD…). Tổng kết những bài học kinh nghiệm của các ngân hàng trong và
ngoài nước về CVTD.
Về mặt thực tiễn, đề tài sẽ cung cấp cơ sở khoa học cho nhà quản trị ngân hàng
nhất là Vietinbank - Chi nhánh Phú Thọ, các thông tin một cách sát thực về vấn đề
CVTD. Đồng thời tham khảo một số các giải pháp do đề tài đề xuất để nâng cao chất
lượng CVTD tại ngân hàng.
Kết quả thực hiện của Đề tài không chỉ cung cấp cho các ngân hàng những thông
tin quan trọng về lý thuyết, kỹ năng quản trị mà còn là tài liệu tham khảo cho các tổ chức,
cá nhân nghiên cứu khoa học… liên quan đến CVTD tại các ngân hàng ở Việt Nam.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm bốn chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về CVTD của Ngân hàng thương mại
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng hoạt động CVTD tại Vietinbank - Chi nhánh Phú Thọ
Chương 4: Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng CVTD tại
Vietinbank - Chi nhánh Phú Thọ.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận về cho vay têu dùng của ngân hàng thương mại
1.1.1. Ngân hàng thương mại và cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm và chức năng, vai trò của Ngân hàng thương mại
Khái niệm: Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức trung gian tài chính có vị trí
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân và hoạt động theo định hướng trung gian mang
tính chất tổng hợp. Các nhà nghiên cứu ghi nhận rằng, NHTM hình thành trên cơ sở
của sự phát triển sản xuất, trao đổi hàng hóa và lịch sử phát triển của tiền tệ. Khi sản
xuất phát triển thì nhu cầu trao đổi mở rộng sản xuất giữa các vùng lãnh thổ, giữa các
quốc gia tăng lên, để khắc phục sự khác biệt về tiền tệ giữa các quốc gia, khu vực thì xuất
hiện các thương gia làm nghề đổi tiền. Khi trao đổi hàng hóa phát triển quay trở lại kích
thích sản xuất hàng hóa. Cùng sự phát triển đó, các nghiệp vụ được phát triển dần như
giữ tiền hộ, chi trả hộ… trên cơ sở đó thực hiện các hoạt động tín dụng.
Tại Khoản 2 Điều 4 Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 được Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa 12, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày
16/6/2010, quy định: Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng coa thể được thực hiện
tất cả các hoạt động ngân hang theo quy định của Luật Các Tổ chức tín dụng. Theo tính
chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm: NHTM, ngân hàng chính
sách, ngân hàng hợp tác xã.
Cúng tại Khoản 3, Điều này NHTM được định nghĩa: là loại hình ngân hàng được
thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy
định của Luật Các Tổ chức tín dụng nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Khoản 1, Điều 4 cũng quy định: Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện
một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng,
tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.
Như vậy, có thể hiểu chung nhất NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh
vực tiền tệ - tín dụng, với hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi, cho vay và cung cấp
các dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế quốc dân.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
5
Vị trí, chức năng của ngân hàng thương mại: Bất kỳ một quốc gia nào có nền kinh
tế phát triển, đang phát triển, thậm chí chưa phát triển thì hoạt động NHTM cũng
có tác dụng to lớn đến hoạt động của nền kinh tế vì nó có chức năng sau đây:
Một là: Chức năng làm trung gian tín dụng
Đây là chức năng cơ bản và đặc trưng nhất của NHTM và có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển.Trong nền kinh tế thị trường các
giao dịch kinh tế diễn ra rất sôi động đã tạo ra những khoản thu nhập, chi tiêu và tích
luỹ bằng tiền của các tầng lớp trong xã hội. Quá trình đó làm hình thành nên những người
có tiền tích luỹ có khả năng cung cấp tín dụng và những người có nhu cầu tín dụng để đáp
ứng cho nhu cầu đầu tư phát triển. Nhưng làm thế nào để họ tìm gặp được nhau và làm
sao có thể cùng thoả mãn những nhu cầu vốn đa dạng và to lớn trong khi các nguồn tiền
tiết kiệm đang nằm phân tán trong xã hội mà mỗi khoản tiết kiệm lại theo đuổi một mục
đích riêng.
Nhờ có thị trường tài chính và cơ chế chuyển giao vốn năng động của thị trường
tài chính mà trong đó hệ thống NHTM giữ vai trò chủ đạo, NHTM hoạt động như một
cầu nối giữa khả năng cung ứng vốn và nhu cầu về vốn tiền tệ trong xã hội. Là trung gian
tín dụng, Ngân hàng đóng vai trò là người môi giới giữa một bên là người có tiền cho vay
và một bên là những người có nhu cầu chi tiêu cần đi vay vốn. Thông qua cơ chế thị
trường, bằng những biện pháp, chính sách và áp dụng những phương pháp kỹ thuật
theo hướng hiện đại ngân hàng có khả năng thu hút hầu hết những nguồn tiền tệ nhàn rỗi
trong xã hội để phân bổ vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Như vậy có nghĩa là ngân
hàng đã biến những đồng tiền tạm thời nhàn rỗi thành những đồng tiền hoạt động, biến
những đồng tiền tệ nằm phân tán thành nguồn tiền tệ tập trung phục vụ cho nhu cầu sản
xuất kinh doanh, qua dó phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Hai là: Chức năng làm trung gian thanh toán
Theo Mác “Công việc của người thủ quỹ chính là ở chỗ làm trung gian để thanh
toán. Khi ngân hàng xuất hiện thì chức năng này được chuyển giao sang cho ngân hàng”.
Trong chức năng này, xuất phát từ việc ngân hàng là người thủ quỹ của các doanh nghiệp,
khiến cho ngân hàng có thể thực hiện các dịch vụ thanh toán theo sự ủy nhiệm của khách
hàng.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
6
Trong một nền kinh tế phát triển, quy mô thanh toán, số lượng các khoản thanh
toán và khoảng cách giữa khách hàng với nhau ngày càng tăng lên nhanh
chóng. Việc thanh toán trực tiếp giữa các khách hàng sẽ không thể nào thỏa mãn được
yêu cầu của nền kinh tế nếu không có hệ thống ngân hàng thương mại làm chức năng
trung gian thanh toán cho các chủ thể của nền kinh tế. Khi NHTM ra đời và phát triển,
trong quá trình làm trung gian tín dụng ngân hàng đã thu hút được hầu hết các nhà kinh
doanh có quan hệ buôn bán với nhau mở tài khoản tại Ngân hàng tạo cơ sở cho các Ngân
hàng đứng ra làm trung gian thanh toán theo lệnh của chủ tài khoản bằng cách trích số
dư tiền gửi trên tài khoản của người mua chuyển sang tài khoản của người bán, tiến hành
các nghiệp vụ này Ngân hàng trở thành là người thủ quỹ và là bộ máy kế toán đáng tin
cậy của các nhà kinh doanh trong việc làm trung gian nhận và trả tiền theo yêu cầu của
họ, kế toán và kết toán tài khoản cho họ. Do đó, quá trình thực hiện chức năng này hệ
thống NHTM đã góp phần quan trọng làm giảm bớt khối lượng lưu thông tiền mặt, tiết
kiệm chi phí lưu thông thuần tuý, giúp cho việc thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ được
thuận lợi, nhanh chóng, an toàn: tạo cho ngân hàng có thể duy trì và nâng cao khả năng
thanh toán, quản lý được tình hình thu chi của các đơn vị qua đó có các quyết định kịp
thời nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và an toàn tài sản cho khách hàng và Ngân
hàng.
Ba là: Chức năng tạo phương tiện thanh toán
Quá trình tạo tiền của NHTM bắt nguồn từ quá trình phát triển hoạt động tín dụng
gắn liền với việc mở rộng thanh toán qua ngân hàng. Qua việc thực hiện hai chức năng
trên ngân hàng đã thu hút được một lượng khách hàng và số lượng tiền gửi khá lớn tại
ngân hàng, bằng cách dùng tiền gửi của người này để cho người khác vay và người này
lại tạo nên tiền gửi của người khác nằm trong cùng hệ thống ngân hàng. Quá trình đó
NHTM đã tự tạo được khối lượng tiền gửi tăng thêm nhiều lần từ số tiền gửi đầu tiên
(Tiền gửi sử dụng Sec), khối lượng tiền đó sẵn sàng cung ứng cho nhu cầu thanh toán vì
người ta có thể viết Sec để rút tiền từ tài khoản tiền gửi của họ, được sử dụng làm
phương tiện thanh toán thay thế cho tiền trong mua bán hàng hoá và chi trả dịch vụ khác.
Vai trò của Ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế: Cùng với sự phát triển
của nhiều ngành nghề khác, từ khi ra đời và phát triển, NHTM đã đóng góp vai trò rất quan
trọng trong việc xây dựng và phát triển nền kinh tế thế giới. Ở tất cả các nước, hệ thống
NHTM đã không ngừng phát triển, đóng vai trò tập trung những
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
7
khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế để cung ứng vốn cho các nhà đầu tư cần vốn. Đó
chính là quá trình huy động vốn và sử dụng vốn của các NHTM. Bằng hoạt động của
mình NHTM đã đóng góp một lượng vốn đáng kể và hàng loạt các dịch vụ ngân hàng
khác cho nền kinh tế. Như vậy có thể thấy vai trò của NHTM là rất quan trọng, thể hiện:
Một là: Ngân hàng thương mại là nơi cung cấp tín dụng cho nền kinh tế, là
cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư.
Là một trung gian tín dụng NHTM đã tích tụ và tập trung được một khối lượng lớn
tiền tạm thời nhàn rỗi thông qua nghiệp vụ huy động vốn và thực hiện các dịch vụ ngân
hàng cho khách hàng. Từ nguồn tiền đó tiến hành cấp phát tín dụng cho các thành phần
kinh tế, những tổ chức và cá nhân cần vốn để phục vụ cho nhu cầu chi tiêu của mình. Tức
là ngân hàng đóng vai trò là người môi giới giữa một bên là những người có tiền nhàn
rỗi có thể cho vay và một bên là những người cần vay vốn. Thực hiện chức năng này tức
là ngân hàng đã trở thành người khơi thông và kích hoạt các nguồn vốn, làm cho
nguồn tiền tệ luôn hoạt động và sinh lãi. Những hoạt động đó của NHTM đã thực sự
tác động điều hoà cung cầu tiền tệ, biến những đồng tiền nhàn rỗi thành những đồng tiền
hoạt động có ích, tập trung vốn vào việc tài trợ cho các ngành kinh tế khác phát triển, tạo
thêm việc làm cho người lao động và bằng những khoản tín dụng nhỏ thích hợp giúp
người lao động có thêm điều kiện ổn đinh và cải thiện đời sống.
Hai là: Ngân hàng giúp cho các nhà kinh doanh trong việc nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn.
Ngân hàng tài trợ vốn cho các doanh nghiệp trên cơ sở phải tuân thủ các điều kiện
do ngân hàng đặt ra. Trong đó các khoản tín dụng mà doanh nghiệp nhận được đều phải
trả lãi và khi hết thời gian sử dụng phải hoàn trả gốc. Vì vậy để đảm bảo an toàn tài sản
cho ngân hàng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp thì trước khi cho vay,
ngân hàng cần phải thẩm định phương án sử dụng vốn vay của doanh nghiệp, thẩm
định tính khả thi của dự án, thẩm định các yếu tố liên quan đến doanh nghiệp (Uy tín,
trình độ nhân viên, tài sản bảo đảm…) một cách chính xác rõ ràng, chi tiết, qua đó cán bộ
tín dụng giúp doanh nghiệp xây dựng phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Sau khi
cho doanh nghiệp vay vốn, ngân hàng vẫn tiếp tục tiến hành giám sát quá trình sử dụng
vốn vay của doanh nghiệp và thông
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
8
qua hoạt động thanh toán hộ thì ngân hàng có thể giúp doanh nghiệp quản lý tốt hơn
về vốn và sử dụng vốn.
Ba là: Ngân hàng khuyến khích tiết kiệm trong nền kinh tế.
Bất kỳ đối tượng nào trong nền kinh tế gửi tiền vào ngân hàng đều được hưởng
lãi, điều đó có nghĩa là thu nhập của người gửi tiền sẽ tăng lên. Người gửi tiền có thể
gửi theo bất kỳ phương thức nào, bất kỳ thời hạn nào, Các cá nhân có số tiền nhàn rỗi
chưa sử dụng đến thì có thể gửi vào ngân hàng khi cần thì có thể rút ra bất cứ lúc nào.
Thông qua chính sách lãi suất ngân hàng đã khuyến khích khách hàng tiết kiệm tiêu
dùng hiện tại để có thể tăng tiêu dùng trong tương lai.
Bốn là: Hoạt động ngân hàng có tác dụng điều tiết sự dịch chuyển của vốn đầu tư
dẫn đến bình quân hoá tỷ suất lợi nhuận, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát
triển vùng.
Trong hoạt động tài trợ của mình, ngân hàng có thể tài trợ đối với tất cả các đơn vị
và cá nhân trong nền kinh tế dưới các hình thức khác nhau. Với hệ thống các ngân hàng
chuyên doanh cùng với mạng lưới chân rết của mình, NHTM có mặt ở hầu hết các địa
bàn trong phạm vi cả nước. Thông qua đó ngân hàng sẽ tiến hành cho vay đối với
những ai cần vốn mà đáp ứng được các điều kiện của ngân hàng thì ngân hàng sẽ tiến
hành cho vay. Ngoài ra khi có sự ưu tiên của Nhà nước về phát triển ngành nghề hoặc
vùng kinh tế nào đó thì Chính phủ đưa ra những chính sách riêng cho từng vùng và thông
qua hệ thống NHTM sẽ tiến hành cung ứng vốn cho những vùng đó. Hoạt động tín dụng
ngân hàng ngày càng phát triển đã làm cho việc di chuyển vốn diễn ra một cách dễ dàng,
tập trung duy trì lực lượng bình quân từ tất cả các ngành. Đồng thời với sự tác động của
ngân hàng vốn được dịch chuyển từ vùng thừa vốn sang vùng thiếu vốn đảm bảo cho sự
phát triển đồng đều giữa các ngành, xoá dần sự khác biệt, thúc đẩy nền kinh tế phát triển
ổn định.
Năm là: Hoạt động của Ngân hàng góp phần chống lạm phát.
Với đặc điểm của NHTM là một tổ chức trung gian tài chính với các hoạt động chủ
yếu là huy dộng vốn, cho vay và thực hiện chức năng trung gian thanh toán. Lượng tiền
trong lưu thông được ngân hàng kiểm soát. Thông qua các khoản mục của NHTM, NHTƯ
sẽ xác định được lượng tiền mặt đang lưu thông trong nền kinh tế, từ đó để có các biện
pháp kiểm soát nhằm đề phòng và hạn chế những ảnh hưởng xấu có thể xảy ra. Trường
hợp nếu xảy ra lạm phát thì bằng các nghiệp vụ của mình, NHTƯ sẽ tiến hành điều
chỉnh tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tăng lãi suất
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
9
chiết khấu hoặc tái chiết khấu, tham gia vào thị trường mở để tác động tới NHTM
để qua đó làm thay đổi lượng tiền trong lưu thông.
Sáu là: Ngân hàng tài trợ cho các hoạt động xuất nhập khẩu- thúc đẩy phát
triển thương mại quốc tế.
Thương mại quốc tế ngày càng phát triển, cùng với xu thế khu vực hoá và toàn
cầu hoá thì các mối quan hệ kinh tế quốc tế giữa các quốc gia đóng vai trò ngày càng
quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Cùng hoà chung
với xu thế đó NHTM cũng đóng vai trò rất quan trọng trong việc đưa nền kinh tế của quốc
gia mình hội nhập vời nền kinh tế thế giới. Bằng các hoạt động của mình như tài trợ xuất
nhập khẩu, thực hiện các hình thức thanh toán, bảo lãnh… đã góp phần thúc đẩy việc chu
chuyển hàng hoá dịch vụ giữa các quốc gia với nhau một cách thuận lợi và nhanh chóng.
1.1.1.2. Khái quát hoạt động kinh doanh cơ bản của Ngân hàng thương mại
Xuất phát từ những đặc trưng của nền kinh tế, từ đặc điểm kinh doanh tiền tệ
cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật mà các NHTM hiện nay đang thực hiện
theo hướng đa năng tập trung vào ba hướng hoạt động sau:
Hoạt động huy động vốn: Hoạt động huy động vốn là một hoạt động quan trọng
của các doanh nghiệp nói chung và đặc biệt là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh
doanh tiền tệ như ngân hàng. Hoạt động này bao gồm huy động các nguồn vốn tiền gửi
(tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi giao dịch và phi giao dịch), các khoản đi vay (vay từ dân
cư, từ các tổ chức kinh tế, từ các NHTM và các tổ chức tín dụng khác), tiền ủy thác đầu tư,
tiền góp vốn kinh doanh.
Ngoài ra NHTM còn huy động vốn từ việc cho vay của Ngân hàng Nhà nước,
vay trên thị trường liên ngân hàng hoặc vay từ các thị trường vốn lớn trên thế giới.
Hoạt động huy động vốn có vai trò cung cấp đầy đủ và kịp thời các nguồn vốn
phục vụ cho các hoạt động khác của ngân hàng.
Hoạt động tín dụng: Đây là hoạt động chủ yếu và quan trọng của các NHTM, nó
thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản Có của ngân hàng và là thành phần tài sản
sinh lời nhiều nhất cho NHTM.
Hoạt động tín dụng giúp ngân hàng cung ứng vốn cho nền kinh tế thúc đẩy mở
rộng sản xuất kinh doanh. Các NHTM luôn phấn đấu để đạt mức dư nợ cao nhất bởi thu
lãi cho vay là nguồn thu chính, tuy nhiên bên cạnh đó nghiệp vụ này cũng
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
10
chứa đựng nhiều rủi ro. Các NHTM thường thực hiện nghiệp vụ này thông qua các hình
thức phổ biến sau:
- Hoạt động tín dụng ngắn hạn, trong đó bao gồm:
+ Cho vay chiết khấu: là hoạt động mà trong đó khách hàng phải chuyển giao
cho ngân hàng những giấy tờ có giá còn thời hạn thanh toán và số tiền được vay sẽ
bằng mệnh giá trừ đi lãi suất chiết khấu và hoa hồng phí.
+ Cho vay ứng trước: là hoạt động mà ngân hàng cho khách hàng vay bằng cách
mở cho khách hàng một tài khoản và chuyển số tiền vay vào tài khoản tiền gửi của họ.
Khách hàng có thể phát hành séc, ủy nhiệm chi để mua hàng hóa dịch vụ.
+ Cho vay thấu chi: là hoạt động ngân hàng cho phép khách hàng chi tiêu vượt
quá số dư trên tài khoản vãng lai .
+ Ngoài ra, hoạt động tín dụng còn có các loại hình khác như tín dụng ngân quỹ,
tín dụng bằng chữ ký …rất phong phú và đa dạng. Qua đó ngân hàng có thể đáp ứng
được đầy đủ nhu cầu vốn của các đối tượng khách hàng .
- Hoạt động tín dụng trung và dài hạn, bao gồm:
+ Cho vay theo dự án: là một trong những phương pháp tài trợ cho dự án đã
được xây dựng trước. Trong đó, việc cho vay được tiến hành trên một văn bản hoàn chỉnh
về việc vay và trả nợ đã được nghiên cứu, soạn thảo, được ký kết giữa các chủ dự án
và ngân hàng, đồng thời cũng dựa trên các căn cứ khoa học kỹ thuật phù hợp với đường
lối phát triển kinh tế của nhà nuớc .
+ Cho vay thuê mua: là hình thức tín dụng trung-dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho
thuê tài sản giữa bên cho thuê là Tổ chức tín dụng với khách hàng thuê. Khi kết thúc thời
hạn thuê, khách hàng được quyền mua lại hoặc tiếp tục thuê các tài sản đó theo các điều
kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê . Trong thời hạn thuê, các bên không được đơn
phương từ bỏ hợp đồng .
+ Cho vay hợp vốn: là nghiệp vụ mà một nhóm ngân hàng sẽ cùng cho vay đối với
một dự án vay vốn, trong đó sẽ có một tổ chức đứng ra làm đầu mối để dàn xếp theo quy
định.
Việc phân bổ nguồn vốn huy động vào nghiệp vụ cho vay ngắn hạn và cho vay
trung dài hạn sao cho có hiệu quả nhất luôn chiếm được sự quan tâm lớn của ngân hàng.
Nói như vậy bởi tín dụng là nghiệp vụ chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng tài sản có sinh
lời của ngân hàng thương mại nên nó mang vai trò quyết định đến một bộ phận thu
nhập của ngân hàng.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
11
Hoạt động đầu tư tài chính: Bên cạnh hoạt động tín dụng - công cụ sinh lời chủ
yếu của NHTM thì hoạt động đầu tư Tài chính cũng là hoạt động sinh lời và phân tán rủi ro
cho NHTM.
Đầu tư tài chính là hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng, đầu tư vào các Tài sản
Tài chính như: giấy tờ có giá của Nhà nước, chứng khoán của công ty, các công cụ phái
sinh.
Thực hiện hoạt động này, các NHTM chủ yếu nhằm mục đích sinh lời, kế đến là
để đa dạng hoá các khoản mục bên Tài sản có nhằm hạn chế rủi ro, nâng cao khả năng
thanh khoản và đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Tuy nhiên, khi tham gia vào lĩnh vực này, các NHTM phải tuân theo các quy định
rất chặt chẽ, chỉ được dùng vốn tự có để đầu tư tài chính và chịu giới hạn mức đầu tư tối
đa. Thu nhập từ khoản vốn đầu tư có thể do chứng khoán mang lại do chênh lệch giá trên
thị trường chứng khoán. Điều hiển nhiên là ngân hàng phải chịu thua lỗ nếu các chứng
khoán, các khoản đầu tư mất giá.
1.1.1.3. Đặc điểm cơ bản hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
- Tính pháp lý của nghiệp vụ cho vay: Cho vay của ngân hàng là một khái niệm kinh
tế hơn là pháp lý. Các hành vi cho vay của ngân hàng có cùng một logíc kinh tế, hứng chịu
rủi ro cho một người mà ngân hàng tin tưởng ứng vốn cho vay, nhưng nó không chỉ gồm
một giao dịch pháp lý mà nhiều loại (cho vay, bảo lãnh , cầm cố…).
Luật ngân hàng các nước định nghĩa tín dụng như sau: “Cấu thành một
nghiệp vụ tín dụng bất cứ tác động nào, qua đó một người đưa hoặc hứa đưa vốn cho
một người khác dùng, hoặc cam kết bằng chữ ký cho người này nhưng đảm bảo, bảo
trứng hay bảo lãnh mà có thu tiền”. Định nghĩa này nêu ra 3 trường hợp xét về tính
chất pháp lý, các nghiệp vụ cho vay ngân hàng về cơ bản là:
+ Cho vay ứng trước (cho vay trực tiếp).
+ Cho vay dựa trên việc chuyển nhượng trái quyền.
+ Cho vay qua chữ ký (cho vay qua việc cam kết bằng chữ ký).
- Quy trình cho vay, thu nợ: Các khoản vay đều phải theo một quy trình cho
vay, thu nợ nhất định. Thông thường gồm 5 bước:
Bước 1: Lập hồ sơ đề nghị vay.
Bước 2: Phân tích tín dụng.
Bước 3: Quyết định cấp tín dụng cho vay.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
12
Bước 4: Giải ngân.
Bước 5: Giám sát thu nợ và thanh lý hợp đồng cho vay.
- Lãi suất trong hợp đồng cho vay: Lãi suất trong hợp đồng cho vay theo thoả
thuận giữa khách hàng và ngân hàng cho vay. (Ví dụ: Lãi suất cố định, lãi suất thả nổi…).
- Đánh giá và xếp hạng khách hàng: Các khoản cho vay có hoặc không có tài
sản bảo đảm tuỳ vào việc đánh giá và xếp hạng khách hàng của ngân hàng cho vay.
- Nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi hoặc một số thoả thuận khác: Khi kết thúc hợp đồng
khách hàng có nghĩa vụ trả gốc và lãi hoặc một số thoả thuận khác nếu được ngân hàng
cho vay chấp nhận. Trường hợp khách hàng không thực hiện hợp đồng hay không có một
điều khoản nào khác thì tài sản bảo đảm thuộc quyền quyết định của ngân hàng cho vay.
1.1.1.4. Các loại hình cho vay của Ngân hàng thương mại
- Dựa theo mục đích sử dụng tiền vay có 2 hình thức cho vay là cho vay tiêu dùng
và cho vay để kinh doanh.
+ Cho vay tiêu dùng: Mục đích của loại cho vay này là người đi vay phải sử dụng
tiền vay vào việc tiêu dùng, mua sắm tài sản cố định nhằm mục đích phục vụ lợi ích cá
nhân. Khi thực hiện hình thức cho vay này, cán bộ tín dụng đã phải tính đến nguồn tiền
được dùng trả nợ ngân hàng chính là thu nhập cá nhân của người vay tiền. Hình thức
phổ biến nhất của loại hình này là cho vay trả góp, một loại hình đã được áp dụng rất
thành công ở các nước phát triển. Ngân hàng có thể cho các
công chức vay để họ mua sắm ô tô, xe máy, trả góp nhà.
+ Cho vay để kinh doanh: Mục đích của loại cho vay này là ngân hàng cho các
doanh nghiệp vay để phục vụ hoạt động kinh doanh của mình, nhằm mở rộng sản xuất
hay đáp ứng một nhu cầu nào đó về tiền của doanh nghiệp. Dựa vào đặc điểm của từng
ngành mà ngân hàng sẽ thiết lập các điều kiện, phương thức cho vay, cách thức trả nợ
dựa trên nguồn thu tiền bán hàng của doanh nghiệp. Có thể phân chia loại hình này theo
tiêu thức cho vay doanh nghiệp sản xuất và cho vay thương mại; hay có thể cho vay theo
các ngành nghề kinh tế: Cho vay ngành công nghiệp, ngành nông nghiệp, cho vay ngành
dịch vụ.
- Dựa theo thời hạn cho vay có 2 hình thức là cho vay ngắn hạn và cho vay
trung - dài hạn.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
13
+ Cho vay ngắn hạn: Hình thức cho vay này nhằm tài trợ cho tài sản lưu động
hoặc nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn của Nhà nước, doanh nghiệp, hộ sản xuất. Cho vay
ngắn hạn trong những trường hợp sau:
(i) NHTM cho Nhà nước vay để tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
Hình thức phổ biến hiện nay là ngân hàng mua trái phiếu do kho bạc phát hành. Khả năng
hoàn trả của Nhà nước rất cao, song cũng không loại trừ có những trường hợp
Nhà nước mất khả năng chi trả khi đến hạn.
(ii) NHTM cho vay đối với các tổ chức tài chính như các ngân hàng, các công ty
tài chính, quỹ tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Một số công ty chứng khoán
vay vốn ngắn hạn của NHTM trong quá trình bảo lãnh và phân phối chứng khoán cho
công ty phát hành. Phần lớn các khoản cho vay này đều dựa trên uy tín của người vay.
(iii) NHTM cho vay đối với doanh nghiệp nhằm tài trợ nhu cầu vốn tăng thêm
cho sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp là khách hàng chiếm số lượng đông nhất
của các NHTM. Phần lớn các khoản cho vay này có thế chấp hoặc cầm cố tài sản.
Các doanh nghiệp bán lẻ, chế biến thực phẩm, sản xuất hàng theo thời vụ là khách
hàng chủ yếu của ngân hàng.
Các doanh nghiệp cần vay ngân hàng để xây dựng, mở rộng cải tiến sửa chữa
tài sản cố định. Các khoản vay này có thời hạn dưới một năm.
Ngân hàng tài trợ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Ngân hàng cho vay để phát triển đất đối với các công trình xây dựng và phát
triển đô thị.
Ngân hàng cho vay đối với người tiêu dùng.
+ Cho vay trung và dài hạn:
Doanh nghiệp có nhu cầu vay trung, dài hạn để mua trang thiết bị, xây dựng, cải
tiến kỹ thuật, mua công nghệ với sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ, để
tồn tại, phát triển, nhu cầu vốn trung, dài hạn ngày càng cao.
Nhà nước vay trung và dài hạn để đầu tư phát triển. Ngân hàng mua các trái
phiếu trung và dài hạn doanh nghiệp nhằm tài trợ cho các quá trình hình thành tài sản
cố định. Kỳ hạn và khả năng chuyển đổi của trái phiếu, lãi suất trái phiếu, tình hình tài
chính doanh nghiệp, các kế hoạch tương lai đều được ngân hàng tính toán khi mua trái
phiếu.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
14
Khi khách hàng có kế hoạch mua sắm, xây dựng tài sản cố định, nhằm thực hiện
dự án nhất định, có thể xin vay ngân hàng. Một trong những yêu cầu cho vay của ngân
hàng là người vay phải xây dựng dự án, thể hiện mục đích, kế hoạch đầu tư, cũng như
quá trình thực hiện dự án (sản xuất kinh doanh). Thẩm định dự án là điều kiện để ngân
hàng quyết định phần vốn cho vay và xác định khả năng hoàn trả của doanh nghiệp.
- Dựa theo hình thức đảm bảo của các khoản vay có 2 hình thức cho vay là cho
vay có đảm bảo và cho vay không có đảm bảo.
+ Cho vay có đảm bảo: Đây là những khoản cho vay mà bên cạnh việc cho khách
hàng vay vốn, ngân hàng còn nắm giữ tài sản của người vay với mục đích xử lý tài sản đó
để thu hồi vốn vay khi người đi vay vi phạm hợp đồng tín dụng. Quá trình cung ứng vốn
của NHTM, không kể dưới hình thức nào đều làm tăng khối lượng tiền vào nền kinh tế,
làm tăng khối lượng hàng hoá trên thị trường. Ngoài ra khi thực hiện việc cho vay ngân
hàng không trực tiếp quản lý nguồn vốn của mình vì thế có rất nhiều rủi ro xảy ra, nguy
cơ không thu hồi đủ vốn vay là rất cao vì thế
các ngân hàng khi cho vay thường yêu cầu người vay phải có tài sản bảo đảm cho khoản
vay.
Trong cho vay kinh doanh nguồn thu lợi thứ nhất là doanh thu đối với vay vốn
lưu động, hoặc là khấu hao, lợi nhuận đối với những khoản vay trung và dài hạn. Cho
vay tiêu dùng nguồn thu nợ thứ nhất của ngân hàng là thu nhập cá nhân như tiền
lương, các khoản thu nhập tài chính và các khoản thu nhập khác. Khi đánh giá các
hoạt động của khách hàng, nếu ngân hàng nhận thấy là nguồn thu nhập thứ nhất
không có cơ sở chắc chắn thì ngân hàng phải yêu cầu thiết lập thêm chính sách
pháp lý để có thêm nguồn thu nợ thứ hai, chính là tài sản bảo đảm cho khoản vay
đó.
+ Các khoản cho vay không có đảm bảo: Là khoản cho vay mà ngân hàng
không nắm giữ tài sản của người đi vay để xử lý nhằm thu hồi nợ mà thay vào đó là
điều kiện ràng buộc khác khi ký hợp đồng tín dụng. Những điều kiện này có thể là:
người đi vay không được giao dịch với ngân hàng nào khác, hoạt động kinh doanh
của người đi vay phải được ngân hàng quản lý. Có như vậy ngân hàng mới quản lý
được tình hình tài chính của người đi vay. Thông thường chỉ có những khách hàng có
quan hệ lâu năm với ngân hàng hoặc những khách hàng
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
15
có uy tín, hay những khách hàng mà ngân hàng có tham gia góp vốn vào thì mới
được cho vay không có đảm bảo.
- Dựa theo hình thức hình thành khoản vay có hai hình thức cho vay là cho
vay trực tiếp và cho vay gián tiếp.
+ Cho vay trực tiếp: Phần lớn cho vay của ngân hàng là cho vay trực tiếp. Đây là
các khoản cho vay khi khách hàng trực tiếp đến ngân hàng và xin vay vốn. Ngân hàng trực
tiếp chuyển giao tiền cho khách hàng sử dụng trên cơ sở những điều kiện mà hai bên thoả
thuận.
Khi khách hàng có tài sản thế chấp, có uy tín cao mà không cần phải thông qua
trung gian nào thì họ thường vay trực tiếp ngân hàng.
+ Cho vay gián tiếp: Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian.
Ngân hàng cho vay qua các tổ, đội, hội, nhóm, như nhóm sản xuất hội nông dân, hội cựu
chiến binh, hội phụ nữ ... Các tổ chức này thường xuyên liên kết các thành viên theo
một mục đích riêng, song chủ yếu đều hỗ trợ lẫn nhau, bảo vệ quyền lợi cho mỗi
thành viên. Vì vậy việc phát triển kinh tế, làm giầu, xoá đói giản nghèo luôn được các
trung gian rất quan tâm.
Ngân hàng cũng có thể cho vay thông qua người bán lẻ các sản phẩm đầu vào
của quá trìmh sản xuất. Việc cho vay theo cách này sẽ hạn chế người vay sử dụng tiền sai
mục đích.
Cho vay gián tiếp thường được áp dụng đối với thị trường có nhiều món vay nhỏ,
người vay phân tán, cách xa ngân hàng. Trong trường hợp như vậy cho vay trung gian có
thể tiết kiệm chi phí cho vay ( phân tích, giám sát, thu nợ...)
Cho vay trung gian đều nhằm giảm bớt rủi ro chi phí của ngân hàng. Tuy nhiên nó
cũng bộc lộ các khiếm khuyết. Nhiều trung gian đã lợi dụng vị thế của mình và nếu ngân
hàng không kiểm soát tốt sẽ tăng lãi suất để cho vay lại hoặc giữ lấy số tiền của các thành
viên khác cho riêng mình. Các nhà bán lẻ có thể lợi dụng để bán hàng kém chất lượng
hoặc với giá cho người vay vốn.
1.1.2. Cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm cho vay tiêu dùng
- Khái niệm cho vay tiêu dùng: Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm
tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là
một nguồn tài chính quan trọng giúp người tiêu dùng có thể trang trải các nhu cầu trong
cuộc sống như nhà ở, phương tiện, đồ dùng gia đình... Bên cạnh
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
16
đó, những chi tiêu cho nhu cầu giáo dục, y tế và du lịch... cũng có thể được tài trợ
bởi cho vay tiêu dùng.
Tại Khoản 16, Điều 4 Luật Các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 định nghĩa:
“Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách
hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định
theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi” [15]. Căn cứ vào bảng tổng kết
tài sản của các NHTM, chúng ta thấy rằng cho vay luôn là khoản mục chiếm tỷ lệ lớn nhất
trong tổng tài sản của ngân hàng và là khoản mục đem lại thu nhập cao nhất cho ngân
hàng. Tuy nhiên rủi ro trong hoạt động ngân hàng có xu hướng tập trung vào danh mục
các khoản cho vay. Tiền cho vay là một món nợ đối với cá nhân hay doanh nghiệp đi vay
nhưng lại là một tài sản đối với ngân hàng. So sánh với các tài sản khác khoản mục, cho
vay có tính lỏng kém hơn vì thông thường chúng không thể chuyển thành tiền mặt
trước khi các khoản cho vay đó đến hạn thanh toán. Khi một khoản vay được NHTM cấp
cho người vay thì người vay mới là bên chủ động: có thể trả ngân hàng tiền vay trước hạn,
đúng hạn thậm chí có thể xin gia hạn thêm thời gian trả nợ. Còn các NHTM chỉ được phép
quản lý các khoản vay đó tuân theo hợp đồng đã ký, ngân hàng phải thực hiện theo đúng
hợp đồng đã ký trừ khi có những sai phạm của khách hàng khi thực hiện hợp đồng.
- Đặc điểm của cho vay tiêu dùng:
+ Đặc điểm về khách hàng vay: Khách hàng mục tiêu của NHTM đối với loại
CVTD là các cá nhân và hộ gia đình. Đối tượng của CVTD rất đa dạng, bên cạnh đó mức
thu nhập và trình độ dân trí cũng có tác động rất lớn đến việc sử dụng các khoản tiền vay
của người tiêu dùng. Có thể khái quát thành các nhóm đối tượng khách hàng vay như sau:
(i) Nhóm đối tượng có thu nhập thấp: Những người có thu nhập thấp thì thông thường
nhu cầu vay để tiêu dùng không cao và bị giới hạn bởi thu nhập, việc vay vốn chỉ nhằm
cân đối giữa thu nhập và chi tiêu. (ii) Nhóm đối tượng có thu nhập trung bình: Nhóm đối
tượng này muốn vay để tiêu dùng hơn là dùng chính tiền tích luỹ, dự phòng của mình để
chi tiêu. Do đó nhóm đối tượng này có nhu cầu vay vốn tăng mạnh so với nhóm đối
tượng có thu nhập thấp. (iii) Nhóm đối tượng có thu nhập cao: Nhóm đối tượng này vay
tiêu dùng nhằm tăng khả năng thanh toán và coi đó như một khoản linh hoạt để chi tiêu
khi mà tiền tích luỹ của họ chưa cao hay lợi nhuận do đầu tư mang lại chưa thu được.
Đây là nhóm đối tượng
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN