MỤC LỤC
1.
2.
3.
4.
Lí do chọn đề tài...................................................................1
Mục đích nghiên cứu............................................................2
Đối tượng nghiên cứu...........................................................3
Phương pháp nghiên cứu......................................................3
4.1. Giáo dục và nhân cách...................................................4
4.2. Hoạt động và nhân cách................................................4
4.3. Giao tiếp và nhân cách..................................................5
4.4. Tập thể và nhân cách.....................................................5
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM................................................6
1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm..............................6
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
.................................................................................................8
2.1. Thực trạng chung...........................................................8
2.2. Thực trạng nhà trường và học sinh................................9
3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.................10
3.1. Tác động của Ban giám hiệu đến tập thể giáo viên.....12
3.2. Tác động tới mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh.. 12
3.3. Tác động của BGH đến phụ huynh học sinh, các tổ chức
xã hội..................................................................................12
3.4. Xây dựng chương trình, kế hoạch................................13
3.5. Tạo môi trường sư phạm lành mạnh............................13
3.6. Công tác điều tra cơ bản..............................................13
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo
dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường......................13
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ..........................................................................14
1. Kết luận..............................................................................14
2. Kiến nghị............................................................................15
I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Chăm lo bồi dưỡng cho thế hệ trẻ là một nhiệm vụ hết sức quan trọng của
các nhà giáo dục. Bởi trong nội dung giáo dục Bác Hồ đã căn dặn rằng: “Cách
dạy trẻ cần làm cho chúng biết: yêu Tổ quốc, thương đồng bào, chuộng lao
động, giữ kỉ luật, biết vệ sinh, học văn hóa”. Đó chính là con đường làm cho con
em chúng ta thành những trò giỏi, con ngoan, bạn tốt và mai sau là những công
dân dũng cảm, cán bộ gương mẫu, người chủ xứng đáng của chủ nghĩa xã hội.
Từ khi thực hiện công cuộc đổi mới, đất nước ta đã đạt được nhiều thành
tựu to lớn. Tuy nhiên, nhiều ý kiến bày tỏ mối quan tâm, bức xúc vấn đề văn hóa
xuống cấp, đạo đức xã hội suy đồi của một số thế hệ trẻ, nhất là những tệ nạn
trong trường học. Có ý kiến cho rằng trách nhiệm này thuộc về gia đình, nhà
trường và xã hội. Về mặt giáo dục, nếu chúng ta chỉ dừng lại ở việc nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài nhằm phát triển vốn con người để
tăng trưởng kinh tế thì chưa đủ. Vì vậy, với giáo dục, mục đích tối hậu phải là
phát triển con người, làm cho mỗi cá nhân đều cảm thấy xứng đáng là giá trị cao
nhất của mọi giá trị.
Nhằm thực hiện mục đích ấy, trong bất kỳ tình huống nào nhà trường vẫn
phải khắc phục các khuyết điểm của mình, tham gia vào cuộc đấu tranh chống
lại những gì đã cũ kỹ, hư hỏng để tạo ra cái mới mẻ, tốt đẹp hơn. Muốn thực
hiện được, nhà trường phải là một cộng đồng văn hóa, việc hình thành các giá trị
đạo đức, luân lý phải là phần quan trọng nhất trong các hoạt động nhà trường.
Như vậy rất cần xác lập một hệ giá trị với tư cách mục tiêu phát triển nhân cách
của người học cũng như Bác luôn nhắc nhở giáo dục toàn diện trên tất cả các
mặt: đức, trí, thể, mĩ cho thế hệ trẻ để trở thành người công dân tốt, người lao
động giỏi, người chiến sĩ tích cực để dân tộc Việt Nam bước tời đài vinh quang
sánh vai với các cường quốc năm châu.
Đạo đức và tài năng là hai nội dung không thể thiếu được trong bồi dưỡng
giáo dục. Trong đó việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh là yếu tố
gốc rễ để phát triển nhân cách cho trẻ.
Nhân cách cũng là một trong những vấn đề quan trọng trong Tâm lý học
được các nhà tâm lý cũng như các tác giả ở các lĩnh vực khoa học khác quan tâm
nghiên cứu. Từ khi sinh ra cho đến khi từ giã cõi đời, con người chúng ta trải
qua những giai đoạn phát triển khác nhau. Ở mỗi giai đoạn, chúng ta đều để lại
những dấu ấn mang tính đặc trưng, khác biệt so với mọi người và được xã hội
nhìn nhận, đánh giá một cách tổng thể. Tổ hợp những đặc trưng đó còn được gọi
là tổ hợp các thuộc tính tâm sinh lý (nhân cách).
Vậy, nhân cách là gì, nhân cách có những đặc điểm nào, nhân cách được
cấu trúc như thế nào, những yếu tố nào ảnh hưởng đến sự hình thành và phát
triển nhân cách? Như vậy, sự hình thành cơ sở ban đầu, cơ bản nhất cho học sinh
đó là sự hình thành phát triển nhân cách học sinh để phát triển toàn diện nhân
cách con người Việt Nam.
Bản thân là một cán bộ quản lí giáo dục ở trường THCS Nga An Tôi đã
nhận thức rõ vị trí, vai trò, tầm quan trọng của việc giáo dục đạo đức học sinh
nói chung và giáo dục đạo đức học sinh cá biệt nói riêng là việc làm thường
xuyên liên tục và cấp bách là một nhu cầu cấp thiết của xã hội trong công cuộc
công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước. Chính vì lí do đó tôi đã chọn đề tài:
“Chỉ đạo công tác hình thành phát triển nhân cách học sinh ở trường
THCS Nga An”.
2. Mục đích nghiên cứu
Giáo dục đạo đức cho học sinh trong nhà trường khác với các hình thức
giáo dục khác ở chỗ là được tiến hành có kế hoạch, dưới sự chỉ đạo của người
thầy. Người thầy giáo là người trực tiếp thực hiện các chủ trương các chương
trình cải cách, đổi mới giáo dục thành hiện thực. Sản phẩm lao động của nhà
giáo là nhân cách học sinh. Vì nhân cách không có sẵn bằng cách bộc lộ dần các
2
bản năng nguyên thủy, mà nhân cách là các cấu tạo tâm lí mới được hình thành
và phát triển trong quá trình sống – giao tiếp, vui chơi, học tập, lao động,…Nhà
tâm lí học Xô viết nổi tiếng A.N. Leeonchiev cũng chỉ ra rằng: “Nhân cách cụ
thể là nhân cách của con người sinh thành và phát triển theo con đường từ bên
ngoài chuyển vào nội tâm, từ các quan hệ với thế giới tự nhiên, thế giới đồ vật,
nền văn hóa xã hội do các thế hệ trước tạo ra, các quan hệ xã hội mà nó gắn bó”.
Trong quá trình hình thành nhân cách thì giáo dục, hoạt động, giao lưu và
tập thể có vai trò quyết định. Do đó, người thầy giáo có vai trò hết sức quan
trọng trong việc hình thành phát triển nhân cách học sinh. Mục tiêu phát triển
nhân cách người học của hệ thống giáo dục quốc dân cần bảo đảm hài hòa giữa
các đặc tính cá nhân và xã hội, dân tộc và nhân loại, truyền thống và hiện đại,
trong đó các giá trị nền tảng và giá trị cốt lõi với hàm ý các giá trị này tạo thành
chân đế và bộ khung của nhân cách để góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.
3. Đối tượng nghiên cứu
Nhà trường giữ vai trò chủ đạo trong việc xây dựng mục tiêu, nội dung,
phương pháp và hình thức giáo dục phù hợp. Xác định rõ cho giáo viên thấy
được vai trò của nhà trường là một cơ quan giáo dục chịu trách nhiệm chính
trước đảng và nhân dân về việc giáo dục thế hệ trẻ. Chi bộ Đảng, ban giám hiệu
và các tổ chức đoàn thể trong nhà trường, tập thể giáo viên luôn coi trọng công
tác giáo dục hình thành phát triển nhân cách học sinh là nhiệm vụ hàng đầu. Đặc
biệt ban giám hiệu phải có kế hoạch chỉ đạo công tác dạy tốt thì mới thực hiện
tốt nhiệm vụ .
Chỉ đạo tốt công tác cải tiến phương pháp dạy học “Lấy học sinh làm trung
tâm”. Các giáo viên là những người hướng dẫn tổ chức các hoạt động giáo dục
cho từng khối, lớp từng cá nhân học sinh trong đó giáo viên chủ nhiệm đóng vai
trò quan trọng trong việc giáo dục đặc điểm tính cách, năng lực của học sinh.
Chính vì vậy mỗi giáo viên phải là tấm gương sáng cho học sinh noi theo soi
vào để tự điều chỉnh, học tập, phẩm chất, lòng độ lượng vị tha và thái độ yêu
ghét rõ ràng. Bởi con người sinh ra vốn chưa có tính nhân cách. Mà nhân cách
được hình thành trong quá trình sống, học tập, lao động tập thể, hoạt động xã
hội, vui chơi giải trí... Vì vậy việc hình thành phát triên nhân cách có vị trí hàng
đầu trong công tác giáo dục ở nhà trường.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sự hình thành phát triển nhân cách không chỉ phụ thuộc vào chính bản thân
cá nhân mỗi người mà còn phụ thuộc vào quan hệ xã hội, vào điều kiện lịch sử
mà con người đó sống. Cho nên cũng có nhiều phương pháp khác nhau để phát
triển nhân cách và nó chỉ mang tính chất tương đối vì trên thực tế không có
người nào chỉ thuộc về một kiểu nhân cách. Đề tài này được hoàn thiện trên
phương pháp thống kê tổng hợp, quan sát, phân tích nguyên nhân và phương
pháp thực nghiệm sư phạm.
3
4.1. Giáo dục và nhân cách
Giáo dục là một hiện tượng xã hội là quá trình tác động có mục đích, có kế
hoạch ảnh hưởng tự giác chủ động đến con người đưa đến sự hình thành và phát
triển tâm lý, ý thức, nhân cách.
Theo nghĩa rộng giáo dục là toàn bộ tác động của gia đình, nhà trường, xã
hội bao gồm cả dạy học và các tác động giáo dục khác đến con người. Theo
nghĩa hẹp thì giáo dục có thể xem như là quá trình tác động đến tư tưởng, đạo
đức, hành vi của con người.
Trong sự hình thành và phát triển nhân cách thì giáo dục giữ vai trò chủ
đạo, điều đó được thể hiện như sau:
- Giáo dục vạch ra phương hướng cho sự hình thành và phát triển nhân
cách. Vì giáo dục là quá trình tác động có mục tiêu xác định, hình thành một
mẫu người cụ thể cho xã hội- một mô hình nhân cách phát triển, đáp ứng những
yêu cầu của cuộc sống.
- Thông qua giáo dục thế hệ trước truyền lại cho thế hệ sau lĩnh hội tiếp thu
nền văn hóa xã hội – lịch sử để tạo nên nhân cách của mình.
- Giáo dục có thể phát huy tối đa các mặt mạnh của các yếu tố khác chi
phối sự hình thành phát triển nhân cách như các yếu tố: thể chất, hoàn cảnh
sống, xã hội,…
- Giáo dục có thể uốn nắn những sai lệch về một mặt nào đó so với chuẩn
mực, do tác động tự phát của môi trường gây nên và làm cho nó phát triển theo
hướng mong muốn của xã hội.
Giáo dục giữ vai trò chủ đạo quyết định sự hình thành và phát triển nhân
cách, song không nên tuyệt đối hóa vai trò của giáo dục, giáo dục không phải là
vạn năng, cần phải tiến hành giáo dục trong mối quan hệ hữu cơ với việc tổ chức
hoạt động, tổ chức quan hệ giao tiếp, hoạt động cùng nhau trong các mối quan
hệ xã hội, quan hệ nhóm và tập thể. Giáo dục không tách rời với tự giáo dục, tự
rèn luyện, tự hoàn thiện nhân cách ở mỗi học sinh. Nhà trường thực hiện tốt giáo
dục toàn diện. Thông qua giáo dục toàn diện giúp học sinh phát triển sự tự ý
thức, tự hình thành tình cảm cho các em đúng hướng, tích cực có hiệu quả. Vì
giáo dục toàn diện sẽ thực hiện đủ bốn trụ cột trong mục tiêu giáo dục. Đó chính
là mô hình nhân cách mới cho học sinh. Giáo viên cần xác định cho các em thấy
được nhiệm vụ học tập, thái độ đối với mọi người, kính trọng, lễ phép, đó chính
là phẩm chất tốt. Nhưng không nên đánh giá lạc quan, thái quá dễ làm học sinh
thể hiện tính tự thoả mãn, tự phụ, giảm bớt ý chí vươn lên, phải giúp học sinh
hiểu được phẩm chất đạo đức, năng lực học tập chính rèn luyện nhân cách cho
mỗi học sinh.
4.2. Hoạt động và nhân cách
Hoạt động là phương thức tồn tại của con người, là nhân tố quyết định trực
tiếp sự hình thành và phát triển nhân cách. Hoạt động của mỗi người là hoạt
động có mục đích, mang tính xã hội, cộng đồng được thực hiện bẵng những thao
tác nhất định với những công cụ nhất định.
4
Sự hình thành và phát triển nhân cách mỗi học sinh phụ thuộc vào hoạt
động chủ đạo ở mỗi thời kỳ nhất định. Muốn hình thành phát triển nhân cách
cho học sinh thì mỗi học sinh phải được tham gia vào các dạng hoạt động khác
nhau, trong đó đặc biệt chú ý tới vai trò của hoạt động chủ đạo. Vì thế, nhà
trường, thầy, cô giáo phải lựa chọn, tổ chức và hướng dẫn các hoạt động đảm
bảo tính giáo dục và tính hiệu quả đối với việc hình thành phát triển nhân cách.
Việc đánh giá hoạt động là rất quan trong trong việc hình thành phát triển nhân
cách. Việc đánh giá sẽ chuyển dần thành tự đánh giá giúp học sinh thấm nhuần
những chuẩn mực, những biểu giá trị xã hội trở thành lương tâm của con người.
Hoạt động là phương thức duy nhất để con người tồn tại và phát triển và
cũng là nhân tố quyết định tới sự hình thành và phát triển nhân cách cho học
sinh. Hoạt động giúp học sinh lĩnh hội các tri thức, kinh nghiệm lịch sử hoạt
động bản thân để hình thành và phát triển nhân cách, sự hình thành nhân cách ở
mỗi con người phụ thuộc vào hoạt động chủ đạo ở mỗi thời kỳ nhất định. Do đó,
muốn hình thành nhân cách thì phải tham gia vào các hoạt động.
Tóm lại hoạt động có vai trò quyết định trực tiếp sự hình thành phát triển
nhân cách, nên thầy, cô giáo cần chú ý thay đổi làm phong phú nội dung, hình
thức, cách tổ chức hoạt động sao cho lôi cuốn thực sự học sinh tham gia tích
cực, tự giác vào các hoạt động đó. Hoạt động mang tính xã hội, tính công đồng,
nghĩa là hoạt động luôn đi đôi với giao tiếp. Do đó, giao tiếp là một nhân tố cơ
bản trong sự hình thành phát triển nhân cách của học sinh.
4.3. Giao tiếp và nhân cách
Giao tiếp là điều kiện tồn tại của cá nhân và xã hội loài người. Nhu cầu
giao tiếp là một trong những nhu cầu xã hội cơ bản, xuất hiện sớm nhất ở con
người. Nhờ giao tiếp con người gia nhập vào các mối quan hệ xã hội, lĩnh hội
nền văn hóa xã hội, chuẩn mực xã hội “tổng hòa các quan hệ xã hội” làm thành
bản chất con người, đồng thời thông qua giao tiếp con người đóng góp tài lực
của mình vào kho tàng chung của nhân loại, của xã hội. Thông qua giao tiếp để
nhận thức được các quan hệ xã hội, nhận thức chính bản thân mình, tự đối chiếu
so sánh mình với người khác, với chuẩn mực xã hội, tự đánh giá bản thân mình
như là một nhân cách để hình thành một thái độ giá trị - cảm xúc nhất định đối
với bản thân.
Tóm lại, giao tiếp la hình thức đặc trưng cho mối quan hệ người – người, là
một nhân tố cơ bản của việc hình thành phát triển tâm lý, ý thức, nhân cách.
4.4. Tập thể và nhân cách
Nhân cách con người được hình thành và phát triển trong môi trường xã
hội. Song con người lớn lên và trở thành nhân cách không phải là trong môi
trường xã hội trừu tượng, chung chung mà trong môi trường xã hội cụ thể với nó
là: Gia đình, làng xóm, các tổ chức xã hội và tập thể mà nó là thành viên.
Nhà trường có nhiệm vụ giáo dục toàn diện nhưng còn có tác động của gia
đình xã hội đối với học sinh. Vì vậy trong nhiều năm học qua ban giám hiệu đã
có kế hoạch cụ thể để Hội cha mẹ học sinh hoạt động có hiệu quả. Hội đã hoàn
thành tốt nhiệm vụ là cầu nối giữa nhà trường và gia đình. Phụ huynh đã nhận
5
thức rõ nhiệm vụ giáo dục của mình, không thể khoán trắng cho thầy, không thể
coi trách nhiệm giáo dục của con cái họ hoàn toàn là do nhà trường. Gia đình
phải có trách nhiệm kết hợp chặt chẽ với nhà trường để giáo dục con em.
Vai trò giáo dục của xã hội rất quan trọng. Các đoàn thể Đoàn thanh niên,
Hội phụ nữ, Hội khuyến học, Hội cựu giáo chức…là những tổ chức xã hội giúp
đỡ nhà trường làm tốt nhiệm vụ giáo dục. Đối với các đoàn thể, cá nhân trong
nhà trường như Công đoàn, Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên, giáo viên chủ
nhiệm góp phần không nhỏ vào công tác dạy học để hoàn thành tốt nhiệm vụ
giáo dục.
Đoàn thanh niên chỉ đạo Đội thiếu niên giáo dục học sinh bằng các hoạt
động cụ thể như: hoạt động ngoài giờ, phong trào phát động quyên góp, phòng
chống các tệ nạn xã hội, phòng chống ma túy học đường…. hoạt động đội cờ đỏ
thường xuyên kiểm tra thực hiện nề nếp học tập của học sinh.
Trên đây là những phương pháp đã giúp nhà trường chỉ đạo tốt công tác
hình thành phát triển nhân cách học sinh.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Con người vừa là thực thể tự nhiên, vừa là thực thể xã hội. Bản chất con
người không phải là cái gì có sẵn, trái lại nó được bộc lộ, hình thành trong cuộc
sống, bằng hành động bản thân, con người chịu tác động các quan hệ xã hội và
nhờ vậy con người hoà nhập vào các quan hệ xã hội. Bởi vậy cần phải được giáo
dục, giáo dục là một nhu cầu không thể thiếu được của xã hội loài người.
Chức năng đầu tiên của giáo dục là quá trình hoạt động có ý thức, có mục
đích, có kế hoạch nhằm truyền thụ cho lớp người mới những kiến thức tự nhiên,
xã hội tạo cho con người có nhân cách để họ có thể hoà nhập với cuộc sống xã
hội góp phần tự cải tạo và phát triển cộng đồng xã hội.
Giáo dục là một quá trình tác động có định hướng lên ý thức và thể chất
nhằm phát triển nhân cách, chuẩn bị cho từng cá nhân hoà nhập vào cuộc sống
6
lao động sản xuất, văn hoá, cộng đồng xã hội. Nhân cách con người được xem
xét trên nhiều bình diện. Khi xem xét trên bình diện là đại diện cho loài thì con
người được xem là cá thể. Khi được xem xét trên bình diện là thành viên của xã
hội thì con người là cá nhân. Khi được xem xét trên bình diện là chủ thể của
hoạt động thì con người được coi là nhân cách bởi nó thể hiện phẩm chất và
năng lực. Nhân cách phản ánh mức độ chiếm lĩnh của mỗi cá nhân, những sức
mạnh bản chất (tự nhiên và xã hội) của loài người. Bản chất của nhân cách có
liên quan đến xã hội ở mỗi thời đại lại hình thành một kiểu nhân cách đặc trưng
tương ứng phản ánh những nét chung của thời đại cũng như những nét vốn có
của giai cấp.
Vậy nhân cách là một bộ mặt tâm lý của một cá nhân như một thể thống
nhất toàn vẹn với tổ hợp những phẩm chất phù hợp với giá trị và chuẩn mực xã
hội được xã hội thừa nhận. Vì vậy nhân cách được coi như là một hệ thống tự
điều chỉnh, tự hoàn thiện. Nhân tố để ảnh hưởng tới việc hình thành phát triển
nhân cách đó là nhân tố: di truyền, môi trường giáo dục và hoạt động cá nhân.
Di truyền là sự tái tạo các thuộc tính (những phẩm chất, đặc điểm) sinh học
nhất định giống với cha mẹ, những thuộc tính nhất định đã được ghi lại trong
chương trình gen.
Vậy tính di truyền trước hết là đảm bảo cho loài người tiếp tục tồn tại và
đồng thời phát triển những, giúp cho cơ thể con người thích ứng được những
biến đổi của những điều kiện của nó. Do đó tính di truyền là điều kiện, là tiền đề
cho việc hình thành và phát triển nhân cách.
Nhân tố môi trường ảnh hưởng đến sự phát triển nhân cách con người. Vì
môi trường góp phần tạo nên động cơ, mục đích, cung cấp điều kiện, phương
tiện cho hoạt động giao lưu của cá nhân, chiếm lĩnh những sức mạnh bản chất
của loài người để hình thành, hoàn thiện để phát triển nhân cách. Song mức độ
ảnh hưởng của môi trường đối với sự phát triển nhân cách còn tuỳ thuộc vào lập
trường, quan điểm, thái độ của mỗi cá nhân đối với các ảnh hưởng có thể tiếp
thu, tiếp nhận hay phủ nhận phản đối tuỳ thuộc vào năng lực của cá nhân tham
gia vào cải tiến môi trường theo hướng tích cực hoặc tiêu cực. Đúng như Mác đã
nhận định: “Những hoàn cảnh sáng tạo ra con người cũng theo mức độ mà
những con người đã sáng tạo ra hoàn cảnh”. Yếu tố khách quan và chủ quan đã
có những ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách của học sinh.
Giáo dục đóng vai trò định hướng cho sự hình thành và phát triển nhân
cách theo mô hình nhân cách đã được định hướng giáo dục phát hiện, khai thác
và tận dụng những yếu tố thuận lợi, hạn chế những yếu tố không thuận lợi của
môi trường, di truyền. Song để phát huy được vai trò của giáo dục thì giáo dục
phải được diễn ra trong một quá trình, trong đó có sự vận động và phát triển
đồng bộ của các thành tố của mục đích, nhiệm vụ, phương pháp, nội dung,
phương tiện, người giáo dục, người được giáo dục. Giáo dục phải đi trước và
kéo theo sự phát triển của người được giáo dục.
7
Như vậy, giáo dục không chỉ quan tâm đến trình độ, đặc điểm tâm lý chung
mà còn quan tâm đến mức độ tâm sinh lý của mỗi cá nhân được giáo dục nên
giáo dục đóng vai trò chủ đạo trong việc hình thành và phát triển nhân cách.
Đối với lứa tuổi học sinh THCS đặc trưng nổi bật nhất của lứa tuổi này là
sự “nhảy vọt” về tâm sinh lý liên quan đến sự dạy thì khiến cho sự thay đổi từ
trẻ nhỏ thành người lớn. Các em cảm thấy sự phát triển mạnh mẽ và đột ngột đã
gây sự chú ý về cơ thể, vẻ bên ngoài của bản thân, khuyến khích các em tham
gia ngày càng nhiều vào các hoạt động của người lớn, bước đầu đảm nhiệm một
số công việc của người lớn, có ý thức trách nhiệm hơn đối với gia đình, thái độ
đối với những người xung quanh cũng có sự thay đổi. Vì ý thức được sự phát
triển về thể lực của mình, các em mong muốn khẳng định giá trị phẩm chất và
năng lực của bản thân, mong muốn tự lập làm những việc có ý nghĩa. Tất cả
những điều này có tác dụng làm tăng thêm tính tích cực hoạt động của các em,
phát triển óc sáng tạo, thu hút các em vào đời sống xã hội nâng cao tinh thần,
trách nhiệm, tình cảm, nghĩa vụ của các em.
Tuy vậy, lứa tuổi này cũng gây không ít bận tâm cho giáo viên và cha mẹ.
Lứa tuổi này đổi khác về tính cách bất thường, vô cớ, tính tình như e lệ, thẹn
thùng, nhút nhát đến khoe khoang, có nhiệt tình hăng hái đến lạnh nhạt thờ ơ...
sự thay đổi nhân cách đó có liên quan đến sự mất thăng bằng tạm thời về sinh lý
do sự diễn biến nhanh không đồng đều của thời kỳ dậy thì.
Trong công tác giáo dục học sinh ở lứa tuổi này, nếu thầy cô giáo biết đi
sâu vào thế giới nội tâm của các em, hiểu thấu đáo những nhu cầu mới có và
đang có, tìm được những phương thức đúng đắn để thoả mãn những nhu cầu đó
thì sự “khủng hoảng” của lứa tuổi này không gây tác hại mà là động lực để thúc
đẩy sự phát triển nhân cách cho các em. Đặc trưng tâm lý nổi bật ở lứa tuổi này
là sự hình thành tự ý thức và sự hình thành tình cảm. Đặc điểm của lứa tuổi này
hình như các em nhận xét mình bằng con mắt của người khác, lứa tuổi của các
em thường thể hiện thái độ đối với người khác với tình đồng chí, tình bạn, thể
hiện tính vị tha... sau đó thể hiện thái độ của bản thân: tính khiêm tốn, tự cao,
tính tự phê... cuối cùng là thể hiện tính cách tổng hợp: thể hiện tình cảm, trách
nhiệm, lòng tự trọng, danh dự... tiếp đến là sự hình thành tình cảm của lứa tuổi
học sinh THCS. Lứa tuổi này các em thật hăng hái nên cần lôi cuốn các em vào
hoạt động đa dạng: học tập, lao động, hoạt động xã hội, TDTT, văn hoá, văn
nghệ để phát huy tính sáng tạo. Tổ chức giao lưu để tạo không khí vui tươi, sôi
nổi, đoàn kết thân ái, tinh thần học tập tốt đó chính là thể hịên sự phát triển nhân
cách của học sinh THCS.
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Thực trạng chung.
Ngày nay, khi mà trí tuệ đã trở thành yếu tố hàng đầu thể hiện quyền lực và
sức mạnh của một quốc gia, thì các nước đầu tiên trên thế giới đều ý thức được
rằng giáo dục không chỉ là phúc lợi xã hội, mà thực sự là đòn bẩy quan trọng để
phát triển kinh tế, phát triển xã hội. Các nước chậm tiến muốn phát triển phải hết
sức quan tâm đến giáo dục và đầu tư cho giáo dục chính là đầu tư cho phát triển.
8
Vì vậy, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng và trọng dụng nhân tài là vấn đề có tầm
chiến lược, là yếu tố quyết định tương lai của đất nước.
Nga An là một xã có điều kiện tự nhiên thuận lợi, đất rộng người đông,
nhân dân cần cù, siêng năng, chịu khó. Đời sống kinh tế ổn định, Đảng, chính
quyền và nhân dân rất chăm lo đến sự nghiệp giáo dục, coi đầu tư cho giáo dục
là động lực phát triển kinh tế, chính trị, xã hội, là con đường công nghiệp hoá
hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.
Nga An là xã đầu tiên trong huyện được công nhận xã đạt chuẩn nông thôn
mới. Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển giáo dục nói riêng, phát triển kinh
tế chính trị - xã hội nói chung.
Xã được công nhận hoàn thành phổ cập TH đúng độ tuổi từ năm 2001 và
hoàn thành phổ cập THCS từ năm 2002. Đây là yếu tố thuận lợi để xây dựng xã
hội học tập nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho quê
hương.
Xã hội hoá giáo dục đang được toàn Đảng, toàn dân quan tâm, là động lực
thúc đẩy phong trào nâng cao chất lượng đào tạo, là cơ hội cho đối tượng có
hoàn cảnh khó khăn được tham gia học tập. Đặc biệt là phong trào khuyến học,
khuyến tài được phát triển đồng đều từ gia đình, dòng họ, làng xã và cả xã hội.
Hiện nay đời sống nhân dân từng bước được cải thiện, chất lượng cuộc
sống đã và đang được nâng lên, phong trào xã hội hoá giáo dục đang được nhân
rộng, nhiều gia đình, dòng họ thực sự quan tâm đến việc học tập của con em
mình.
Đảng, chính quyền địa phương và nhân dân Nga An luôn quan tâm đến sự
nghiệp giáo dục, đây là điều kiện thuận lợi tạo bước phát triển vững chắc cho
nhà trường trong giai đoạn mới.
2.2. Thực trạng nhà trường và học sinh.
Trường THCS Nga An là cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục của cả
nước, do đó nhà trường có đầy đủ các điều kiện thuận lợi cũng như khó khăn
chung.
Với đặc điểm đất rộng, người đông, một số ít học sinh còn có hoàn cảnh
kinh tế khó khăn, một số gia đình bố, mẹ đi làm ăn xa nên không có điều kiện
quan tâm đến việc học của con em, một số ít em có những biểu hiện chơi bời lêu
lổng, ít chú ý đến việc học tập.
Tuy gặp những khó khăn như vậy nhưng Đảng uỷ, chính quyền và các tổ
chức đoàn thể rất quan tâm chăm lo cho công tác giáo dục đạo đức cho học sinh.
Nhà trường có bề dày truyền thống, đội ngũ cán bộ giáo viên có năng lực, yêu
nghề đã tạo nên sức mạnh tập thể cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ, đặc biệt là
làm tốt công tác giáo dục hình thành phát triển nhân cách học sinh.
Ngoài ra nhà trường luôn nhận được sự quan tâm của các cấp, các ngành về
mọi mặt. Do đó hiệu quả công tác giáo dục hình thành phát triên nhân cách học
sinh đạt kết quả cao. Chi bộ Đảng, BGH, các tổ chức đoàn thể Công đoàn, Đoàn
thanh niên, Đội thiếu niên, Hội chữ thập đỏ luôn có chủ trương đúng đắn chỉ đạo
9
thực hiện có hiệu quả trong giáo dục cho học sinh để nâng cao chất lượng dạy
học.
Kết quả đạt được trong năm học 2014-2015: Tổng số học sinh là: 351.
2 mặt
giáo dục
Học lực
Hạnh kiểm
Giỏi (Tốt)
SL
%
40
11,4
319
90,9
Khá
SL
161
22
%
45,9
6,2
Trung bình
SL
%
134
38,1
7
2,0
Yếu
SL
16
3
%
4,6
0,9
Nhà trường có 16 học sinh xếp loại học lực yếu trong đó có 3 học sinh
hạnh kiểm yếu, không có học sinh vi phạm pháp luật, các tệ nạn xã hội đến mức
phải kỷ luật. So với các trường khác, chất lượng trên là tương đối cao nhưng so
với trường đạt chuẩn trong huyện nhất là sự quan tâm của Đảng, chính quyền
địa phương và nhân dân trong xã thì chất lượng ấy chưa xứng với tiềm năng và
nguyện vọng của nhân dân. Chính vì vậy cần có biện pháp giáo dục kịp thời để
nâng cao chất lượng giáo dục nhân cách học sinh.
3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
Trước hết các cấp Đảng và chính quyền địa phương phải thấm nhuần các
quan điểm giáo dục của Đảng, thực sự coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu
tư cho giáo dục, phải chú trọng công tác hình thành phát triển nhân cách cho học
sinh ở trong nhà trường và ngoài xã hội. Phải xem giáo dục không chỉ là công
việc của nhà trường, thầy cô giáo mà giáo dục là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn
dân từ xã đến các xóm, các gia đình đều phải có trách nhiệm giáo dục đạo đức
học sinh.
Từ khi sinh ra, lớn lên và trưởng thành, con người luôn được sống trong ba
môi trường: giáo dục, gia đình và xã hội. Để hòa nhập cùng phát triển, ngoài tri
thức, con người còn phải có đạo đức để điều chỉnh mọi hành vi của mình sao
cho phù hợp với tồn tại xã hội và ý thức xã hội trong hình thái kinh tế - xã hội
hiện nay.
Quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh được bắt đầu từ khi các em cắp
sách đến trường, bước chân vào lớp một đúng như quan điểm của Bác Hồ: “Trẻ
em như búp trên cành” cần được nâng niu, quan tâm chăm sóc tỉ mỉ và chu đáo.
Việc trau dồi cho các em những tri thức và kĩ năng cần thiết hữu ích cho cuộc
sống cũng như những người nghệ sĩ chơi cây cảnh phải uốn nó theo hình thế từ
khi chúng còn non, mấy ai đợi đến khi cây trưởng thành rồi mới uốn nắn theo tư
duy của mình. Tâm hồn trẻ thơ như tờ giấy trắng, trải qua năm tháng được giáo
dục trong nhà trường, gia đình và xã hội quan tâm chăm sóc, đạo đức nhân cách
dần được hình thành và phát triển hoàn thiện.
Giáo dục đạo đức – vấn đề cốt lõi của việc hình thành nhân cách cho học
sinh THCS là cả một quá trình được chuẩn bị đầy đủ về tri thức khoa học và
chiến lược đào tạo từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ cụ thể đến trừu
tượng. Không chỉ dừng lại ở bồi dưỡng nhận thức về chuẩn mực đạo đức xã hội
mà giáo dục còn góp phần định hình và phát huy những phẩm chất cần thiết của
10
nhân cách con người với những hành vi cao đẹp đầy tính nhân văn cùng hệ
thống chuẩn mực hành vi đạo đức, chuẩn mực tri thức và niềm tin, chuẩn mực
về tình cảm, thái độ hình thành cho học sinh những kĩ năng, hành vi phù hợp với
các chuẩn mực và trên cơ sở đó rèn luyện thói quen đạo đức tích cực.
Đạo đức là gốc rễ của nhân cách con người. Nếu đức cao sẽ được mọi
người kính nể, trong lòng sẵn có giá trị nhân văn, nhân đạo. Sinh thời Chủ tịch
Hồ Chí Minh luôn coi trọng việc giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ, điều này thể
hiện rõ trong câu: “Hiền dữ phải đâu là tính sẵn/ Phần nhiều do giáo dục mà
nên” (Nửa đêm). Quá trình hình thành và phát triển nhân cách con người chịu sự
ảnh hưởng của nhiều yếu tố: bẩm sinh, di truyền, hoàn cảnh sống, việc giáo dục
và tự giáo dục.
Quan điểm duy vật biện chứng khẳng định tính chất quan trọng của các yếu
tố bẩm sinh di truyền và hoàn cảnh sống với sự hình thành và phát triển tâm lý.
Yếu tố bẩm sinh – di truyền được coi là tiền đề vật chất có ảnh hưởng nhất định
đến các yếu tố tâm lý như tính cách, năng lực, trí nhớ,… Yếu tố môi trường và
hoàn cảnh sống có những ảnh hưởng quan trọng tới việc hình thành nhân cách
con người. Theo quan điểm của Người thì nhân cách được hình thành trong quá
trình giáo dục. Chẳng thế mà khi đứa trẻ sinh ra bị lạc trong rừng sống cùng bầy
sói thì nó không thể thành người được. Vậy, môi trường giáo dục quyết định
việc hình thành nhân cách cho học sinh phải đảm bảo những điều kiện như: chế
độ chính sách ưu việt trong giáo dục; việc tích hợp lồng ghép chương trình đào
tạo phù hợp; người thầy là tấm gương sáng về đạo đức và nhân cách; học sinh
thân thiện, chủ động tích cực; cơ sở vật chất được trang bị đầy đủ và đáp ứng
được nhu cầu học tập trong thời đại mới.
Theo quan điểm duy vật biện chứng, Bác Hồ không tuyệt đối hóa vai trò
của giáo dục nhưng giáo dục đóng vai trò quyết định việc hình thành nhân cách
con người. Quan điểm này có sự kế thừa và phát triển từ những bậc tiền nhân
trong lịch sử, Khổng Tử quan niệm tiến bộ đúng đắn về đạo học: “Học cho
rộng, hỏi cho kỹ; nghỉ cho cẩn thận, phân biệt cho sáng tỏ, làm cho hết sức. Có
điều không học nhưng đã học điều gì thì phải học cho kỳ được. Có điều không
hỏi, nhưng khi đã hỏi điều gì thì phải hỏi cho thật hiểu. Có điều không nghĩ
nhưng đã nghĩ điều gì thì phải nghĩ cho ra. Có điều không phân biệt nhưng đã
phân biệt điều gì thì phải phân biệt cho minh bạch. Có điều không làm nhưng
đã làm điều gì thì phải cố hết sức mà làm cho bằng được,… Nếu quả theo được
đạo ấy thì tuy ngu mà cũng thành sáng, yếu đuối rồi cũng thành ra khỏe mạnh”.
Giáo dục là hoạt động chủ đạo nên cần coi trọng việc hình thành, phát triển, tổ
chức và hướng dẫn hoạt động cho các em. Các em càng được hoạt động hết
mình với thế giới khách quan thì càng nâng cao chất lượng quá trình xã hội hóa
cá nhân của chúng.
Xây dựng môi trường giáo dục tốt là tạo ra những ảnh hưởng tích cực đối
với sự hình thành phát triển nhân cách, bởi “con người tạo ra hoàn cảnh tới mức
nào thì hoàn cảnh cũng tạo con người mức ấy” (K.Marx). Việc cần giáo dục cho
các em ở độ tuổi THCS tự ý thức về những hoạt động của bản thân, yếu tố tự
11
giáo dục ở các em càng cao bao nhiêu càng có ý nghĩa quyết định tới sự phát
triển nhân cách của các em bấy nhiêu.
Giáo dục toàn diện học sinh từ khi trẻ thơ cho đến khi trưởng thành phải
đảm bảo hội tụ được trong một con người những yếu tố đức (đạo đức, ngoan, lễ
phép, thân thiện, hòa nhã), trí (kiến thức, trí tuệ, sự hiểu biết – thông thái), thể
(sức khỏe, thể dục – thể thao, năng khiếu), mĩ (đẹp trong trang phục, quan niệm
về cái đẹp) và văn (con người hoàn thiện về nhân cách và thể hiện là người có
văn hóa). Vì vậy, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn có quan điểm biện chứng về tài và
đức: “Có tài mà không có đức là người vô dụng. Có đức mà không có tài thì
làm việc gì cũng khó”. Đây là một minh chứng cho việc giáo dục toàn diện con
người mới trong thời đại ngày nay.
3.1. Tác động của Ban giám hiệu đến tập thể giáo viên.
Giáo viên là người trực tiếp hướng dẫn động viên học sinh thực hiện tốt các
yêu cầu giáo dục và giảng dạy trong nhà trường. Là người cố vấn phát hiện
năng khiếu trong học sinh. Người thầy không chỉ truyền thụ tri thức mà còn hình
thành phát triển nhân cách học sinh. Là người chuẩn bị cho các em hành trang
bước vào cuộc sống tập thể, cuộc sống gia đình, hòa nhập xã hội chính vì vậy
giáo viên cần chuẩn bị tốt về mọi phương diện để hoàn thành nhiệm vụ được
giao.
Ban giám hiệu cần có kế hoạch, có những biện pháp chỉ đạo bồi dưỡng cho
học sinh. Bên cạnh đó phải tạo mọi điều kiện để giáo viên thường xuyên tự học,
tự bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ để làm tốt công tác giáo
dục học sinh, nâng cao chất lượng dạy học qua việc dự giờ thao giảng trao đổi
kinh nghiệm.
3.2. Tác động tới mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh.
Đây chính là tác động tới quá trình dạy học. Việc học ngày nay bao gồm
học chữ, học nghề và học làm người. Hay nói cách khác mỗi học sinh phải phát
triển toàn diện: đức-trí-thể-mĩ thì mới đáp ứng được yêu cầu của xã hội ở lứa
tuổi học sinh THCS các em biết quan tâm đến bản thân, nhân cách của mình,
biết xem mình vạch cho mình một nhân cách tương lai nên giáo viên cần giúp
các em nhận thức rõ những chuẩn mực đạo đức đó là giáo dục các em có tình
cảm, trách nhiệm, lòng tự trọng không được khoe khoang, tự cao, tự đại.
Qua các buổi sinh hoạt, các hoạt động ngoài giờ lên lớp, ngoại khóa thầy
giáo phải khen chê kịp thời uốn nắn những sai lệch. Do đó đánh giá phải công
bằng khách quan. Giáo viên phải là chỗ dựa về tinh thần, tạo điều kiện giúp đỡ
vật chất cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn để các em không chán nản, hư
hỏng, tự ti.
3.3. Tác động của BGH đến phụ huynh học sinh, các tổ chức xã hội
Nhà trường có nhiệm vụ giáo dục toàn diện nhưng còn có tác động của gia
đình xã hội đối với học sinh. Vì vậy trong nhiều năm học qua ban giám hiệu đã
có kế hoạch cụ thể để hội cha mẹ học sinh hoạt động có hiệu quả. Hội đã hoàn
thành tốt nhiệm vụ là cầu nối giữa nhà trường và gia đình. Phụ huynh đã nhận
12
thức rõ nhiệm vụ giáo dục của mình, không thể khoán trắng cho thầy, không thể
coi trách nhiệm giáo dục của con cái họ hoàn toàn là do nhà trường. Gia đình
phải có trách nhiệm kết hợp chặt chẽ với nhà trường để giáo dục con em.
Vai trò giáo dục của xã hội rất quan trọng. Các đoàn thể: Đoàn thanh niên,
Hội phụ nữ, hội khuyến học, hội cựu giáo chức…Là những tổ chức xã hội giúp
đỡ nhà trường làm tốt nhiệm vụ giáo dục học sinh. Đối với các đoàn thể, cá nhân
trong nhà trường như Công đoàn, Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên, giáo viên chủ
nhiệm góp phần vào công tác dạy học.
Đoàn thanh niên chỉ đạo đội thiếu niên giáo dục học sinh bằng các hoạt
động cụ thể. Đó là hoạt động ngoài giờ, phong trào phát động quyên góp, phòng
chống các tệ nạn xã hội, phòng chống ma túy học đường…. hoạt động đội cờ đỏ
thường xuyên kiểm tra thực hiện nề nếp học tập của học sinh.
3.4. Xây dựng chương trình, kế hoạch.
Cần xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động cụ thể từng tháng từng
tuần nhất là các hoạt động ngoài giờ lên lớp thật bổ ích cho học sinh theo chủ
đề. Giúp học sinh nhận thức được những cái hay cái đẹp để định hướng cho
tương lai.
3.5. Tạo môi trường sư phạm lành mạnh.
Xây dựng môi trường xanh sạch đẹp, tạo ra sức cuốn hút cho học sinh.
Chú trọng vấn đề trang phục (đồng phục của học sinh để tạo cho học sinh tính
cẩn thận, nề nếp).
3.6. Công tác điều tra cơ bản.
Chú ý công tác điều tra cơ bản về tình hình học sinh. Bởi tính cách học
sinh rất đa dạng, việc hình thành phát triển nhân cách học sinh chịu ảnh hưởng
của nhiều yếu tố nên điều tra môi trường giáo dục là vấn đề quan trọng để kịp
thời có phương pháp giáo dục học sinh đạt hiệu quả cao.
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Những kết quả đã đạt được của nhà trường sau một năm thực hiện các biện
pháp trên là:
Kết quả số liệu đến học kỳ I năm học 2015-2016 như sau:
Kết quả 2 mặt giáo dục khối 7,8,9: Tổng số học sinh: 261 (Ghi chú: Không
tính sĩ số học sinh lớp 6 Vnen).
2 mặt
Giỏi (Tốt)
Khá
Trung bình
giáo dục
SL
%
SL
%
SL
%
Học lực
31
11,9
131
50,2
92
35,2
Hạnh kiểm
232
88,8
24
9,1
3
1,4
Kết quả kiểm tra cuối học kỳ I lớp 6 trường học mới:
Môn
Toán
Yếu
SL
7
2
Số
HS
Giỏi
SL %
Khá
SL %
T.Bình
SL %
Yếu
SL %
84
17
22
31
13
20,
26,
37,
15,
%
2,7
0,7
Kém
SL %
1
1,1
13
Ngữ Văn
84
3
2
3,6
Khoa học TN
84
10
11,9
43
Khoa học XH
84
8
9,5
34
Công Nghệ
84
20
50
Tin học
84
25
Giáo dục CD
84
18
Tiếng Anh
84
10
23,
8
29,
8
21,
4
11,9
38
56
50
29
2
44,
1
51,
2
28,
6
59,
5
66,
6
59,
5
34,
5
35
27
25
14
3
16
41
0
41,
7
32,
1
29,
8
16,
7
3,6
19,
1
48,
8
8
5
9,5
1
1,1
4
4,8
0
0
27
0
0
0
32,
1
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
4
4,8
0
0
HĐGD
84
Đạt 100%
So với năm học 2014-2015 chất lượng đạo đức học sinh tính đến học kỳ I
năm học 2015-2016 xếp loại trung bình giảm 0,6%; loại yếu giảm 0,2%; số học
sinh bỏ học ham chơi, vi phạm nề nếp giảm hẳn. Mối quan hệ thầy trò ngày càng
thân thiện tạo nên không khí vui tươi. Các em yên tâm học tập, gia đình không
còn lo lắng nhiều khi các em đến trường.
Tóm lại, giáo dục giữ vai trò chủ đạo đối với sự hình thành và phát triển
nhân cách, nhưng giáo dục không phải là yếu tố “vạn năng”, giáo dục không thể
thay thế được cách mạng xã hội. Do đó, cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa giáo
dục và tự giáo dục; giáo dục phải phù hợp với phương thức, nội dung, phương
pháp, hình thức tổ chức phù hợp đặc điểm tâm sinh lý của đối tượng giáo dục.
Đồng thời phải đưa học sinh vào những hoạt động giao lưu phong phú, đa dạng
để từ đó hình thành phát triển nhân cách.
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Sự phát triển nhân cách của con người là toàn bộ sự phát triển hoàn thiện
về thể chất và tinh thần, nó bị chi phối bởi hàng loạt những yếu tố chủ quan và
khách quan. Nhân cách con người là tổ hợp những phẩm chất tâm lý của cá
nhân. Sự phát triển nhân cách được thực hiện dưới ảnh hưởng của hệ thống quan
hệ xã hội mà con người sống, hoạt động và giao lưu. Giáo dục với tư cách là một
hoạt động đặc biệt có vai trò chủ đạo, có ảnh hưởng quyết định đối với sự phát
triển nhân cách. Một nhân cách tốt đẹp không thể phát triển ngoài giáo dục và
một nền giáo dục tiên tiến không thể tạo ra những con người hư hỏng.
14
Trong hệ thống giá trị văn hóa tinh thần của nhân loại, đứng trên quan
điểm, lý và phương pháp của chủ nghĩa Mác – Lê nin để nghiên cứu vấn đề con
người cũng như vấn đề nhân cách ta thấy con người được sinh ra nhưng nhân
cách được xây dựng và phát triển nhờ giáo dục. Đòi hỏi người quản lý phải hiểu
rõ những yếu tổ ảnh hưởng đến quá trình xây dựng và phát triển nhân cách học
sinh THCS. Nắm vững những đặc điểm, tâm sinh lý của các em trường THCS
Nga An đã thực hiện thành công, công tác hình thành và phát triển nhân cách
học sinh. Đó là do nhà trường có kế hoạch khoa học sát thực phù hợp với hoàn
cảnh nhà trường, hoàn cảnh địa phương và sự lãnh đạo sáng suốt của ban giám
hiệu nhà trường cùng với sự phối kết hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và
các tổ chức xã hội, các nhóm bạn bè lành mạnh là cơ sở, nền tảng tích cực để
hình thành và phát triển nhân cách. Chính vì vậy công tác giáo dục phát triển
nhân cách học sinh của trường THCS Nga An không chỉ đạt chất lượng cao mà
là một trong số những trường tiêu biểu về giáo dục học sinh toàn diện.
Có được kết quả đạt được như vậy là do ngay từ đầu năm học kế hoạch
phát triển nhân cách học sinh được nhà trường đặc biệt quan tâm và coi đây là
nhiệm vụ trọng tâm trong quá trình giáo dục. Nhiệm vụ đó được nhà trường xây
dựng kế hoạch cụ thể. Bên cạnh đó nhà trường đã phát động nhiều đợt thi đua
nhằm thực hiện tốt mục tiêu giáo dục. Do đó trong năm học này, đối tượng học
sinh hư hỏng, trộm cắp, đánh nhau, tỷ lệ học sinh yếu hạn chế, chất lượng học
sinh giỏi tăng vượt bậc.
2. Kiến nghị
Để làm tốt công tác hình thành phát triển nhân cách học sinh ở trường
THCS Nga An đáp ứng yêu cầu giáo dục của địa phương và của xã hội. Tôi xin
đề xuất một số vấn đề sau.
- Đối với Đảng, chính quyền và nhân dân: Cần làm tốt công tác an ninh
trật tự, ngăn chặn các tệ nạn xã hội, kiểm tra giám sát hoạt động của các quán
Internet, Bi- a…
- Các bậc phụ huynh ngoài việc quan tâm đến con em về giờ giấc đến
trường cũng cần phải tìm hiểu tâm lí lứa tuổi để có biệt pháp giáo dục phù hợp.
Cần tạo mọi thời gian để các em vừa học vừa vui chơi nhằm phát triển toàn diện.
Tránh ép con em học quá nhiều, quá căng thẳng.
- Đối với nhà trường cần phối hợp tốt giáo dục giữa gia đình-nhà trườngxã hội. Thông tin kịp thời những trường hợp học sinh vi phạm nội quy về các
xóm để phụ huynh phối hợp giải quyết và uốn nắn kịp thời; bố trí cho học sinh
được sử dụng thư viện điện tử để học tập, tham khảo đồng thời giám sát để hoạt
động của các em đạt hiệu quả tôt nhất.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Nga Sơn, ngày 10 tháng 4 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN
của mình viết, không sao chép nội
dung của người khác.
15
Mai Chấn Thanh
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Mỹ Lộc – Đinh Thị Kim Thoa, “Hoạt động giáo dục giá trị
sống và kỹ năng sống cho học sinh trung học”, Nhà xuất bản Hà Nội.
2. Phạm Viết Vượng, “Tâm lý học lứa tuổi”, Nhà xuất bản Giáo dục.
3. Nguyễn Xuân Thức, “Tâm lý học đại cương”, Nhà xuất bản
4. Trần Trong Thủy, “Giá trị, định hướng giá trị và nhân cách”, Tạp chí
Nghiên cứu giáo dục.
16