Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Giải pháp mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ taị chi nhánh NHNN PTNT huyện thăng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (910.41 KB, 101 trang )

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Anh

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
NHẬN XÉT ĐƠN VỊ THỰC TẬP
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN

SVTH: Dương Thị Tâm – 07TC2

Trang 1


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Anh

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

NHNN&PTNT
DN
DNVVN
PGD


Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Phòng giao dịch

NHTM

Ngân hàng thương mại

ĐCTC

Định chế tài chính

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TS

Tài sản

GD

Giao dịch

NLN&THS
SX
NLN

Nông lâm nghiệp và thủy sản

Sản xuất
Nông lâm nghiệp

CN-SX

Công nghiệp sản xuất

TM-DV

Thương mại dịch vụ

NXBQ

Nợ xấu bình quân

DNBQ

Dư nợ bình quân

CN-XD

Công nghiệp xây dựng

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


NHNN

Ngân hàng nhà nước

DSCV
DSTN

Doanh số cho vay
Doanh số thu nợ

SVTH: Dương Thị Tâm – 07TC2

Trang 2


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Anh

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Tình hình huy động vốn tại chi nhánh NHNN&PTNT huyện Thăng
Bình qua 3 năm 2008, 2009, 2010…………………………………..…………23
Bảng 2: Tình hình cho vay tại chi nhánh NHNN&PTNT huyện Thăng Bình qua
3 năm 2008, 2009, 2010……………………………...…………………….......28
Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh NHNN&PTNT huyện
Thăng Bình qua 3 năm 2008, 2009, 2010……………………………………...31
Bảng 4: Tình hình chung về hoạt động cho vay đối với DNVVN của chi nhánh
qua 3 năm 2008,2009, 2010……………………………………………………40
Bảng 5: Tình hình cho vay đối với DNVVN theo thời hạn vay qua 3 năm 2008,

2009, 2010……………………………………………………………………...44
Bảng 6: Tình hình cho vay đối với DNVVN theo hình thức đảm bảo qua 3 năm
2008, 2009, 2010……………………………………………………………….48
Bảng 7: Tình hình cho vay đối với DNVVN theo Ngành nghề kinh doanh qua 3
năm 2008, 2009, 2010……………………………………………………..…...52

SVTH: Dương Thị Tâm – 07TC2

Trang 3


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Anh

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Cơ cấu về tình hình huy động vốn tại chi nhánh NHNN&PTNT
huyện Thăng Bình……………………………………………………………...24
Biểu đồ 2 : Biểu hiện kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng….……….32
Biểu đồ 3: Biểu hiện doanh số cho vay DNVVN so với tổng doanh số cho vay
tại Ngân hàng…………………………………………………………………..41

SVTH: Dương Thị Tâm – 07TC2

Trang 4


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Anh


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta đang chuyển sang nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần
kinh tế tự do cạnh tranh, cùng với xu thế hội nhập và hợp tác quốc tế diển ra
ngày càng sâu rộng, thành công trong việc gia nhập WTO điều này cũng đem lại
cơ hội cũng như thách thức đối với nước ta, đặc biệt đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ. Doanh nghiệp vừa và nhỏ là loại hình không những thích hợp với nền
kinh tế của những nước có nền công nghiệp phát triển mà còn đặc biệt thích hợp
với nền kinh tế của những nước đang phát triển. Trong điều kiện bước đầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước có thể khẳng định việc đẩy mạnh phát triển
doanh nghiệp vừa và nhỏ là bước đi hợp quy luật đối với nước ta, chính doanh
nghiệp vừa và nhỏ cũng là công cụ khai thác toàn diện nguồn lực kinh tế nhất là
nguồn tìm tàn sẵn có ở mỗi con người, mỗi miền đất nước và khẳng định vai trò
to lớn của mình trong việc giải quyết các mối quan hệ mà quốc gia nào cũng
phải quan tâm đó là “ Tăng trưởng kinh tế - Giải quyết việc làm - Kiềm chế lạm
phát”.
Để thúc đẩy phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta đòi hỏi phải
giải quyết hàng loạt khó khăn mà các doanh nghiệp này đang gặp phải đó là
thiếu vốn trong sản xuất và đổi mới công nghệ lại, vậy các doanh nghiệp phải
tìm vốn ở đâu trong khi các thị trường vốn ở Việt Nam chưa phát triển và nước
ta cũng chưa có chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp một cách hợp lý. Vì
vậy để giải quyết khó khăn về vốn đang là vấn đề cấp bách, thực tế cho thấy
nguồn tín dụng Ngân hàng đầu tư cho việc phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
còn rất hạn chế vì các doanh nghiệp này khó đáp ứng đủ điều kiện vay vốn Ngân
hàng và khi tiếp cận nguồn tín dụng thì các doanh nghiệp lại sử dụng vốn chưa
hợp lý và không hiệu quả. Vì thế việc tìm ra giải pháp mở rộng tín dụng nhằm
phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ là vấn đề bức xúc hiện nay của các Ngân
hàng thương mại. Chính vì lý do này tôi đã chọn đề tài làm luận văn là : “Giải
SVTH: Dương Thị Tâm – 07TC2


Trang 5


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Anh

pháp mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ taị chi nhánh
NHNN&PTNT huyện Thăng Bình”.
BỐ cục luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Ngân hàng thương mại và tín dụng Ngân hàng
đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ .
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại chi nhánh NHNN&PTNT huyện Thăng Bình.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị góp phần mở rộng hoạt động tín
dụng Ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh NHNN&PTNT
huyện Thăng Bình.
2. Mục đích: là để biết được hoạt động cho vay đối với DNVVN trên địa bàn
huyện Thăng Bình tại chi nhánh trong thời gian qua. Qua đó tiếp tục phát huy
những thành công tháo gỡ những hạn chế và đề xuất ra một số giải pháp để hoạt
động cho vay đối với DNVVN ngày càng hoàn thiện và phát triển hơn.
3. Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp phân tích
+ Phương pháp thống kê số liệu .
4. Đối tượng nghiên cứu: là Doanh nghiệp vừa và nhỏ và hoạt động tín dụng
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
5. Phạm vi nghiên cứu : Hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại chi nhánh NHNN&PTNT huyện Thăng Bình trong 3 năm 2008, 2009, 2010.
6. Nội dung nghiên cứu:

+ Cơ sở lý luận về NHTM và tín dụng Ngân hàng đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ .
+ Thực trạng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi
nhánh NHNN&PTNT huyện Thăng Bình.
+ Một số giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng hoạt động tín dụng Ngân
hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh NHNN&PTNT huyện
Thăng Bình.

SVTH: Dương Thị Tâm – 07TC2

Trang 6


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Anh

7. Ý nghĩa thực tiễn:
Từ việc nghiên cứu thực trạng về tình hình cho vay đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ nhằm đưa ra các giải pháp mở rộng hoạt động cho vay đối với
DNVVN để góp phần vào việc phát triển kinh tế xã hội của huyện Thăng Bình
nói riêng và đất nước nói chung.
Nhân đây em xin chân thành cảm ơn thầy cô khoa kinh tế đã tạo điều kiện
cho em có cơ hội tiếp xúc với thực tế tại Ngân hàng và truyền đạt cho em những
kiến thức bổ ích nhất trong suốt 4 năm nghiên cứu trên giảng đường đại học.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy hướng dẫn Nguyễn Ngọc Anh đã
tận tình chỉ bảo cho em trong suốt quá trình thực hiện đề tài này, đồng thời em
xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của cán bộ lãnh đạo, cùng các anh
chi ở phòng tín dụng NHNN&PTNT huyện Thăng Bình đã tạo điều kiện cho em
hoàn thành đề tài này.

Do thời gian hạn hẹp, vốn kiến thức còn hạn chế nên trong quá trình
nghiên cứu đề tài này bài viết của em không thể tránh những sai sót. Kính mong
các thầy cô cùng các anh chị tại chi nhánh NHNN&PTNT huyện Thăng Bình
đóng góp ý kiến và chỉ bảo cho em thêm.

SVTH: Dương Thị Tâm – 07TC2

Trang 7


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Anh

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại
Điều 20 Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam (Luật số 02/1997/QH 10 ban
hành ngày 26/12/1997) có nêu rõ: “ Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng
được thực hiện toàn bộ hoạt động Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác
có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình Ngân hàng
gồm Ngân hàng thương mại, Ngân hàng phát triển, Ngân hàng đầu tư, Ngân
hàng chính sách, Ngân hàng hợp tác, và các loại hình Ngân hàng khác”.
Trong đó, NHTM là loại hình doanh nghiệp được thành lập theo quy định
của luật tổ chức tín dụng và các quy định của pháp luật để hoạt động kinh doanh
tiền tệ, làm các dịch vụ ngân hàng như trực tiếp giao dịch với các công ty, xí
nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức đoàn thể và cá nhân, bằng việc nhận tiền gửi,
tiền tiết kiệm, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán cho các đối tượng nói

trên.
1.1.2 Đặc điểm kinh doanh của NHTM
Qua khái niệm trên ta có thể rút ra một số đặc trưng của NHTM như sau:
- NHTM là một tổ chức được phép nhận ký thác của công chúng với trách
nhiệm hoàn trả. Và là một tổ chức được phép sử dụng ký thác của công chúng
để cho vay, chiết khấu và thực hiện các dịch vụ thanh toán.
- Vốn bằng tiền vừa là phương tiện kinh doanh, mục đích kinh doanh, vừa
là đối tượng kinh doanh.
- Nguồn vốn kinh doanh của Ngân hàng gồm vốn tự có và chủ yếu là vốn
bổ sung, song vốn tự có của Ngân hàng chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng nguồn
vốn kinh doanh. Vì vậy Ngân hàng kinh doanh chủ yếu bằng vốn của người
khác. Đặc điểm này làm Ngân hàng kém chủ động trong quá trình kinh doanh và
xác suất rủi ro cao, khả năng chịu đựng rủi ro thấp.
- Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thì hoạt động cho vay chiếm
SVTH: Dương Thị Tâm – 07TC2

Trang 8


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Anh

một tỷ lệ khá cao. Hoạt động này rất dễ đem lại rủi ro cho Ngân hàng bởi vì sự
kiểm soát của Ngân hàng đối với khách hàng của mình về việc sử dụng tiền vay
là không thể bao quát hết được.
- Một trong những sản phẩm chủ yếu của Ngân hàng và tín dụng thể hiện
dưới dạng quan hệ mua bán quyền sử dụng vốn, trong đó lãi suất được xem là
giá cả của hàng hoá tín dụng.
- Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng có tính thống nhất và có tính liên

kết cao trong hệ thống Ngân hàng trong nước và trên phạm vị quốc tế, đồng thời
tính cạnh tranh và hợp tác giữa các Ngân hàng cũng rất cao.
1.1.3. Các nghiệp vụ cơ bản của NHTM
1.1.3.1. Nghiệp vụ huy động vốn
- Nghiệp vụ huy động vốn có một vai trò quan trọng vì thực hiện nghiệp
vụ này Ngân hàng sẽ huy động được một lượng vốn là nguồn để Ngân hàng hoạt
động, thực hiện nghiệp vụ cho vay, hoạt động đầu tư, dự trữ,... Đồng thời, nguồn
vốn huy động được qua việc thực hiện công việc này có quy mô lớn sẽ tạo điều
kiện cho Ngân hàng mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao uy tín và năng lực
cạnh tranh cho Ngân hàng.
- Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ huy động vốn dưới các hình thức như
nhận tiền gửi từ khách hàng (bao gồm tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ
hạn và các loại tiền gửi khác), phát hành chứng chỉ tiền gửi (kỳ phiếu, trái phiếu)
và đi vay vốn (như vay của NHTM, NHNN, TCTD)
1.1.3.2. Nghiệp vụ cho vay
- Với nguồn vốn huy động được, sau khi đã thực hiện dự trữ bắt buộc và
trích lập quỹ an toàn thanh khoản thì phần còn lại Ngân hàng dùng để cho vay.
Việc thực hiện nghiệp vụ này sẽ giúp Ngân hàng sử dụng số vốn đã huy động
được để cho vay đến các khách hàng có nhu cầu vay vốn. Ngoài ra, thực hiện
nghiệp vụ cho vay còn có một vai trò khác là giúp cho Ngân hàng sử dụng vốn
một cách hợp lý tránh tình trạng tồn đọng vốn tại các Ngân hàng.
- Đồng thời thực hiện nghiệp vụ cho vay có ý nghĩa là hoạt động đem lại
lợi nhuận lớn nhất cho Ngân hàng mà chỉ có lãi thu từ hoạt động cho vay mới bù
SVTH: Dương Thị Tâm – 07TC2

Trang 9


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Anh

đắp nỗi chi phí huy động chi phí dự trữ và các khoản chi phí khác. Mặt khác,
thông qua hoạt động cho vay Ngân hàng truyền tải vốn vào nền kinh tế đáp ứng
nhu cầu vốn để sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng của các chủ thể, thúc đẩy
kinh tế phát triển.
1.1.3.3 Nghiệp vụ thanh toán trung gian.
Đây là nghiệp vụ mà việc thanh toán giữa các khách hàng là được thực hiện
qua trung gian ngân hàng. Có các phương tiện thanh toán trung gian như sau:
Sec, Ủy nhiệm chi, Ủy nhiệm thu, Thẻ thanh toán. Còn phương thức thanh toán
gồm: thanh toán liên hàng, thanh toán bù trừ, thanh toán qua tiền gởi tại ngân
hàng đại lý, thanh toán qua tài khoản thu chi hộ, thanh toán qua tài khoản tiền
gởi tại NH.
1.1.3.4 Nghiệp vụ bảo lãnh.
Là sự cam kết bằng văn bản của Ngân hàng đối với bên thứ ba rằng nếu như
người được bảo lãnh không hoàn thành nhiệm vụ của mình thì Ngân hàng sẽ
đứng ra thực hiện thay hoặc sẽ bồi thường thiệt hại bằng một số tiền nhất định.
Gồm bảo lãnh vay vốn; bảo lãnh dự thầu; bảo lãnh về chất lượng hàng hóa,
công trình …
1.1.3.5 Nghiệp vụ tư vấn, môi giới.
- Tư vấn và môi giới trong kinh doanh bất động sản, nhà đất
- Tư vấn và môi giới trong đầu tư, đặt biệt là trong đầu tư chứng khóan
- Tư vấn và môi giới trong kinh doanh, trong việc ký kết các hợp đồng
1.2 TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.2.1 Những vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng.
1.2.1.1 Khái niệm tín dụng Ngân hàng.
Tín dụng Ngân hàng là một giao dịch về tài sản (hữu hình hoặc vô hình)
giữa bên cấp tín dụng (NH và các ĐCTC khác) và bên được cấp tín dụng (cá
nhân,doanh nghiệp và các chủ thể khác). Trong đó, dựa vào sự tin tưởng về ý chí
trả nợ và khả năng trả nợ của bên được cấp tín dụng, bên cấp tín dụng chuyển

giao tài sản cho bên đi vay sử dụng có mục đích nhất định trong thời gian nhất
định theo thỏa thuận, bên được cấp tín dụng có trách nhiệm hoàn trả vô điều
SVTH: Dương Thị Tâm – 07TC2

Trang 10


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Anh

kiện gốc và lãi khi đến hạn thanh toán.
1.2.1.2 Nguyên tắc của tín dụng Ngân hàng.
Trong quá trình cho vay Ngân hàng đòi hỏi ngừoi đi vay phải tuân thủ các
nguyên tắc sau:
1.2.1.2.1 Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng:
Việc sử dụng vốn vay vào mục đích gì là do hai bên, Ngân hàng và khách
hàng thỏa thuận và ghi vào trong hợp đồng tín dụng. Đảm bảo sử dụng vốn vay
đúng mục đích đã thỏa thuận nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn vay và khả
năng thu hồi nợ vay sau này. Do vậy về phía Ngân hàng trước khi cho vay cần
tìm hiểu rõ mục đích vay vốn của khách hàng đồng thời phải kiểm tra xem
khách hàng có sử dụng vốn vay đúng mục đích như đã cam kết hay không. Điều
này rất quan trọng vì việc sử dụng vốn vay đúng mục đích hay không thì nó ảnh
hưởng rất lớn đến khả năng thu hồi nợ vay sau này. Về phía khách hàng, việc sử
dụng vốn vay đúng mục đích góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đồng thời
giúp doanh nghiệp đảm bảo khả năng hoàn trả nợ cho Ngân hàng. Từ đó nâng
cao uy tín của khách hàng đối với Ngân hàng và cũng cố quan hệ vay vốn giữa
khách hàng và Ngân hàng.
1.2.1.2.2 Nguyên tắc cho vay phải hoàn trả gốc và lãi đầy đủ, đúng

hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng là mối quan tâm hàng đầu của bất
cứ chủ thể nào khi cho vay, Đây cũng chính là nguyên tắc không thể thiếu trong
hoạt động cho vay. Điều này xuất phát từ tính chất tạm thời nhàn rỗi của nguồn
vốn mà Ngân hàng sử dụng để cho vay, đại đa số nguồn vốn mà Ngân hàng sử
dụng để cho vay là vốn huy động từ khách hàng gửi tiền, do đó khi cho vay
trong một thời gian nhất định khách hàng vay tiền phải trả lại cho Ngân hàng để
Ngân hàng hoàn trả lại cho khách hàng gửi tiền. Hơn nữa bản chất của quan hệ
tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn vay nên sau một
thời gian nhất định vốn vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi.
1.2.1.2.3 Vốn vay phải được đảm bảo: Vốn vay phải có đảm bảo vì nền
kinh tế thị trường là nền kinh tế năng động, chúng ta khó có thể dự báo chính
SVTH: Dương Thị Tâm – 07TC2

Trang 11


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Anh

xác các sự kiện xảy ra trong tương lai, do đó chúng ta cũng khó mà xác định một
cách chính xác người sử dụng vốn vay có thể trả nợ trong tương lai hay không,
cho nên để đảm bảo thì bắt buộc khách hàng phải tuân thủ nguyên tắc này giúp
NH thu lại vốn khi khách hàng không tuân thủ hợp đồng, mặt khác nâng cao
được trách nhiệm trả nợ của khách hàng.
1.2.1.3 Phân loại tín dụng Ngân hàng:
1.2.1.3.1 Căn cứ vào thời hạn hoàn trả chia thành:
Tín dụng ngắn hạn: là tín dụng có thời hạn dưới 12 tháng. Các khoản tín
dụng này thường được sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động tạm thời thiếu
hụt của doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Đây là loại tín

dụng có mức độ rủi ro thấp, vì thời gian hoàn vốn nhanh tránh được rủi ro về lãi
suất, lạm phát…Vì thế lãi suất thường thấp hơn các loại tín dụng khác.
Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 12 tháng đến 60
tháng. Các khoản tín dụng này thừơng sử dụng để mua tài sản cố định, cải tiến
hoặc đổi mới thiết bi công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự
án có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, mục đích của
loại cho vay này là để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, mua
sắm các thiết bị phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới
và có nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp.Vì thời hạn sử
dụng vốn dài và hiệu quả đầu tư thường là dự tính nên các khoản tín dụng chứa
đựng nhiều rủi ro, vì vậy lãi suất thường cao hơn các loại tín dụng khác.
1.2.1.3.2 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng chia thành:
Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay dựa trên cơ sở có bảo đảm như thế
chấp, cầm cố hoặc phải có sự bảo lãnh của bên thứ ba. Đối với các khách hàng
không có uy tín cao đối với Ngân hàng khi vay vốn phải có tài sản đảm bảo. Sự
đảm bảo này là căn cứ pháp lý để NH có thêm nguồn thu nợ thứ hai bổ sung khi
nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
Cho vay không có đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thuế chấp,
cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của
SVTH: Dương Thị Tâm – 07TC2

Trang 12


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Anh

bản thân khách hàng. Đối với những khách hàng tốt trung thực trong kinh

doanh, có khả năng tài chính lành mạnh, quản trị có hiệu quả thì Ngân hàng có
thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của bản thân khách hàng mà không cần đến
nguồn thu nợ thứ hai bổ sung.
1.2.1.3.3 Căn cứ vào mục đích vay vốn chia thành:
Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây
dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong công nghiệp, thương mại và
dịch vụ.
Cho vay sản xuất nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí sản
xuất như phân bón, thuốc sâu, giống cây trồng, thức ăn gía súc, lao động, nhiên
liệu…
Cho vay các ĐCTC: bao gồm cấp tín dụng cho công ty tài chính, các
Ngân hàng, công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng và các
định chế tài chính khác.
Cho vay tiêu dùng: là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như mua
sắm các vật dụng đắt tiền và các khoản vay để trang trải các chi phí thông
thường của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng.
Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu: là loại cho vay để phục vụ cho việc
xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài hoặc để nhập khẩu hàng hóa về trong nước.
1.2.1.3.4 Căn cứ vào phương thức hoàn trả chia thành:
+ Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ là loại cho vay thanh toán một lần
theo thời hạn đã thỏa thuận.
+ Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ cụ thể hay còn gọi cho vay trả góp
+ Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy khả
năng tài chính của mình mà người đi vay có thể trả bất cứ lúc nào.
1.2.1.3.5 Căn cứ vào phương thức cho vay:
Tiêu thức này tín dụng có thể phân chia thành các loại sau:
+ Cho vay theo món: là loại cho vay khi khách hàng xin vay món nào thì
phải làm hồ sơ xin vay món đó, như vây nếu trong một quý khách hàng vay bao
nhiêu vốn thì khách hàng phải làm bấy nhiêu hồ sơ xin vay.
SVTH: Dương Thị Tâm – 07TC2


Trang 13


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Anh

+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: là loại cho vay khách hàng chỉ làm một
bộ hồ sơ xin vay dùng để xin vay cho nhiều món vay. Cụ thể khách hàng nộp hồ
sơ vay vốn một lần vào đầu quý, dù trong quý khách hàng có nhiều món vay
cũng chỉ cần một hồ sơ duy nhất.
1.2.1.4 Vai trò của tín dụng Ngân hàng
1.2.2.4.1 Tín dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy lực lượng sản xuất
phát triển
Nhờ có nguồn vốn tín dụng mà hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được đảm bảo và mở rộng,đảm bảo khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Ngoài ra, tín dụng ngân hàng còn góp phần đẩy mạnh việc tiêu thụ sản
phẩm của các doanh nghiệp. Nó tạo điều kiện để duy trì mối quan hệ thường
xuyên giữa sản xuất, lưu thông và tiêu dùng xã hội. Như vậy, hoạt động của tín
dụng ngân hàng đã làm cho lưu thông hàng hóa không những mở rộng ở trong
nước mà còn ra cả thị trường nước ngoài.
1.2.1.4.2 Tín dụng Ngân hàng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định tỷ giá
Với chức năng tập trung và tận dụng những nguồn vốn nhàn rỗi trong xã
hội, tín dụng ngân hàng đã trực tiếp làm giảm khối lượng tiền mặt tồn đọng
trong lưu thông. Trong nền kinh tế luôn luôn tồn tại các hoạt động tín dụng nên
các khoản tiền tệ nhàn rỗi đó bằng nhiều hình thức đã được huy động lại để đầu
tư cho nền kinh tế và phục vụ cho các nhu cầu khác của xã hội và dân cư. Thông
qua việc cung ứng vốn cho nền kinh tế, nhà nước có thể điều chỉnh quan hệ cung
cầu tiền tệ hoặc làm thay đổi quy mô, hướng vận động của nguồn vốn cho vay từ

đó ảnh hưởng đến quy mô cơ cấu đầu tư qua đó đạt được các mục tiêu vĩ mô.
Các mục tiêu vĩ mô như ổn định giá trị tiền tệ, thúc đẩy kinh tế tăng trưởng, tạo
được công ăn việc làm cho xã hội.
1.2.1.4.3 Tín dụng Ngân hàng là công cụ thực hiện chính sách xã hội
của Nhà nước ta
Thông qua việc nối lỏng các điều kiện tiếp cận cho vay cũng như ưu đãi
về mặt lãi suất, thời hạn cho vay cho các đối tượng cần hưởng chính sách xã hội,
từ đó nâng cao hiệu quả trong việc thực hiện chính sách xã hội của Nhà nước.
SVTH: Dương Thị Tâm – 07TC2

Trang 14


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Anh

1.2.1.4.4 Tín dụng Ngân hàng còn tạo điều kiện để phát triển các
quan hệ kinh tế với nước ngoài
Trong điều kiện ngày nay phát triển kinh tế của một nước luôn gắn liền
với thị trường thế giới, kinh tế đóng đã nhường chỗ cho kinh tế mở tiến lên. Vì
vậy cho vay của Ngân hàng đã trở thành một trong những phương tiện nối liền
các nền kinh tế các nước với nhau. Đối với các nước đang phát triển nói chung
và nước ta nói riêng cho vay đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng xuất
khẩu hàng hóa, đồng thời nhờ nguồn cho vay bên ngoài mà để công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
1.2.2 Những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.2.1 Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Hiện nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường các DNVVN là
loại hình doanh nghiệp ngày càng phổ biến ở hầu hết các nước. Tuy nhiên không

có một tiêu chuẩn chung cho việc phân định ranh gới quy mô doanh nghiệp giữa
các nước. Ở nhiều nước trên thế giới, người ta dựa vào hai tiêu thức chủ yếu là
quy mô về vốn và lao động để phân loại doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp vừa
và nhỏ. Tuy nhiên việc lượng hoa quy mô vừa và nhỏ theo tiêu thức vốn và lao
động chỉ mang tính tương đối, bởi hai tiêu thức này phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như: trình độ phat triển của mỗi nước, tính chất từng Ngành nghề, tính chất vùng
lãnh thổ, tính chất lịch sử…
Để hoàn thiện các văn bản pháp luật về DNVVN, nghị định số 90/2001/NĐ-CP
của chính phủ ban hành ngày 23/11/2001 quy định về việc trợ giúp phát triển
DNVVN đã có khái niệm: DNVVN là cơ sở sản xuất kinh doanh đã đăng ký
kinh doanh theo quy định của pháp luật được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ và
vừa nó phân theo quy mô nguồn vốn và số lao động bình quân năm cụ thể như
sau:

Quy mô

DN siêu

SVTH: Dương Thị Tâm – 07TC2

DN nhỏ

DN vừa
Trang 15


Luận văn tốt nghiệp

khu vực
NLN


nhỏ
Số lao

Tổng

Số lao

động

nguồn vốn

động

& 10

THS

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Anh

người 20 tỷ đồng Từ 10 đến

trở xuống

CN & XD

TM &DV

10


200 người

người 20 tỷ đồng Từ 10 đến

trở xuống
10

trở xuống

trở xuống

200 người

người 10 tỷ đồng Từ 10 đến

trở xuống

trở xuống

50 người

Tổng

Số lao

nguồn vốn
động
Trên 20 tỷ Từ
trên
đến 100 tỷ 200


đến

đồng
300 người
Trên 20 tỷ Từ
trên
đến 100 tỷ 200

đến

đồng
300 người
Trên 10 tỷ Trên 10 tỷ
đến 50 tỷ đến 50 tỷ
đồng

đồng

1.2.2.2 Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ
+ Đặc điễm về vốn:
DNVVN có nguồn vốn hạn chế, bởi việc khởi sự kinh doanh và mở rộng
quy mô đầu tư, đổi mới công nghệ thiết bị được thực hiện chủ yếu bằng một
phần vốn tự có và tín dụng không chính thức như vay, mượn bạn bè, người thân
hay từ các tổ chức tài chính và phi tài chính trong xã hội.
DNVVN thường hướng vào lĩnh vực phục vụ trực tiếp đời sống, những
sản phẩm có sức mua cao, dung lượng thị trường lớn, nên huy động từ các
nguồn lực xã hội, các nguồn vốn còn tiềm ẩn trong dân cư.
+ Đặc điễm về lao động:
Phần lớn các DNVVN sử dụng nhiều lao động đơn giản, trình độ tay nghề

chưa cao, đa số sử dụng lao động hộ gia đình, thuê và tuyển dụng ở các tỉnh.
Đội ngũ quản lý còn thiếu trình độ, thiếu kỹ năng quản lý, thiếu chuyên
môn, sử dụng kinh nghiệm là chủ yếu.
Quy mô lao động nhỏ. Lực lượng lao động của nước ta dồi dào tuy nhiên
số lao động được tập trung ở các doanh nghiệp rải rác, mang tính chất nhỏ lẻ,
kinh tế tập thể, hộ gia đình tự sản xuất kinh doanh.
+ Đặc điễm về công nghệ máy móc thiết bị:
SVTH: Dương Thị Tâm – 07TC2

Trang 16


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Anh

Công nghệ máy móc thiết bị của các DNVVN thường lạc hậu do chi phí
đầu tư công nghệ mới và kỹ thuật hiện đại cao nên thương vượt quá khả năng
của DNVVN với quy mô vốn hạn chế.
1.2.2.3 Vai trò của DNVVN trong nền kinh tế
Ở mỗi nền kinh tế quốc gia hay lãnh thổ, các DNVVN có thể giữ vai trò với
mức độ khác nhau, song nhìn chung có một số vai trò sau:
+ Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế: các DNVVN thường chiếm tỷ
trọng lớn, thậm chí áp đảo trong tổng số DN ( ở Việt Nam chỉ xét các doanh
nghiệp có đăng ký thì tỷ lệ này là trên 95%) và nó sử dụng nhiều lao động có tay
nghề thấp. Vì thế nó đòng góp một vai trò quan trọng là giải quyết được vấn đề
việc làm cho xã hội.
+ Làm cho nền kinh tế năng động: Vì DNVVN có quy mô nhỏ nên dể
điều chỉnh (xét về mặt lý thuyết) hoạt động cho nên làm cho nền kinh tế năng
động hơn.

+ Tạo nên nền công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng: DNVVN
thường đi vào chuyên môn hóa sản xuất một vài chi tiết đựơc dùng cung cấp cho
các doanh nghiệp lớn để lắp ráp thành một sản phẩm hoàn chỉnh.
+ Là trụ cột của kinh tế địa phương: nếu doanh nghiệp lớn thường đặt trụ
sở ở những trung tâm kinh tế của đất nước, DNVVN lại có mặt ở khắp địa
phương và là người đóng góp quan trọng vào nguồn thu ngân sách, vào sản
lượng và tạo được công việc làm ở địa phương.
1.2.2.4 Những lợi thế và hạn chế của DNVVN
1.2.2.4.1 Những lợi thế của DNVVN: Với lợi thế đặc trưng như cần ít
vốn đầu tư và sử dụng số lao động không nhiều,các doanh nghiệp vừa và nhỏ có
một số lợi thế nhất định sau:
+ Thành lập dễ dàng, bên cạnh các điều kiện về môi trường đầu tư ngày
càng thông thoáng cũng như quy định nối lỏng và khuyến khích của các văn bản
pháp lý được ban hành theo thời gian gần đây, việc cần ít vốn đã tạo điều kiện
cho các DNVVN được thành lập dễ dàng và khá thuận lợi, điều này đã tạo nhiều
cơ hội đầu tư trong dân chúng. Thêm vào đó diện tích xây dựng và cơ sở hạ tầng
SVTH: Dương Thị Tâm – 07TC2

Trang 17


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Anh

yêu cầu không cao nhờ đó các DNVVN dễ dàng được xây dựng ở các thị trấn,
đô thị và ngay ở một số vùng nông thôn, thường là những DN sản xuất các sản
phẩm tiêu dùng cá nhân, có thị trường rộng. Huy động được các nguồn lực xã
hội, đặc biệt là nguồn vốn có tiềm ẩn trong dân chúng.
+ Thuận lợi trong quản lý điều hành: do quy mô nhỏ nên chi phí quản lý

thấp và quan hệ giữa nhà quản trị và người lao động thường gần gũi hơn các DN
lớn. Nhà quản trị dễ dàng nắm bắt được tình hình thực tế về môi trường lao động
cũng như điều kiện sinh hoạt của người lao động. Điều này rất hữu ích với việc
tạo lập môi trường làm việc tốt nhất cho người lao động và cũng giúp phát huy
tối đa năng suất máy móc thiết bị. Hơn nữa do đặc trưng về quy mô nên các
DNVVN có điều kiện giao tiếp tốt hơn, đặc biệt là các bộ phận trong nội bộ DN
và điều này giúp tránh được sự sai lệch do thông tin không phải truyền đi qua
các kênh “phi chính thức và quan liêu” thường thấy trong các DN lớn.
+ Nhạy cảm và thích ứng nhanh với sự biến động thị trường: thông
thường các DNVVN có tính năng động, linh hoạt hơn so với các DN lớn trong
sản xuất kinh doanh. Ở các nước phát triển phần lớn DN có khả năng đổi mới
trang thiết bị nhanh hơn mà không cần nhiều chi phí bổ sung với yêu cầu mới
của thị trường. thực tế cho thấy các DN nhỏ ở nước này chỉ cần 1 dến 2 năm là
có thể đổi mới toàn bộ hệ thống máy móc, ở các nước đang phát triển khả năng
này còn thấp hơn, nhưng đối với các DNVVN khả năng thay đổi đối tượng sản
xuất vẫn dễ dàng hơn so với doanh nghiệp có quy mô lớn, nhờ nhạy cảm với
những biến động của thi trường và khả năng chuyển đổi mặt hàng nhanh, các
DNVVN có thể tận dụng được cơ hội kinh doanh tốt, đáp ứng nhanh nhất nhu
cầu của thi trường.
+ Không đòi hỏi công nghệ cao: các DNVVN có thể sử dụng máy móc
thiết bị, công nghệ tương đối “bình dân”, dễ dàng thay đổi đổi mới trang thiết bị
kỹ thuật có thể kết hợp công nghệ hiện đại. Thêm vào đó việc sử dụng các yếu
tố đầu vào như: vốn, lao động, các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là các
nguồn tài nguyên tại chỗ có hiệu quả hơn và khả năng tận dụg các nguồn lực mà
các DN khác bỏ qua cũng là một trong những lợi thế của DNVVN.
SVTH: Dương Thị Tâm – 07TC2

Trang 18



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Anh

1.2.2.4.2 Những hạn chế cơ bản của DNVVN: Bên cạnh những lợi thế
nhất định và riêng có như trên DNVVN cũng có một số hạn chế như sau:
+ Khó khăn về tài chính: tuy có uy thế tạo lập dễ dàng nhưng do vốn tự có
không lớn, nên hầu hêt các DNVVN thường gặp phải khó khăn là năng lực tài
chính thấp, vì thế thiếu vốn luôn là vấn đề thường xuyên và phổ biến đối với DN
thuộc loại hình này. Đây là một trở ngại rất lớn cho các DNVVN trong quá trình
phát triển sản xuất kinh doanh. Thêm vào đó các DN thuộc loại hình này thường
thiếu các chiến lược, các kế hoạch lâu dài, đặc biệt là chiến lược về tài chính nên
thường thụ động trước những đồi hỏi trong sản xuất kinh doanh.
+ Hạn chế trình độ quản lý, thiếu lao động có kỹ thuật: một trong những
nguyên nhân là các DNVVN không thể phát triển nhanh được là thiếu lao động
giỏi và đặc biệt là thiếu nhân lực giỏi hoặc bộ quản trị. Theo nghiên cứu thì cho
thấy trình độ quản lý và tay nghề lao động, đa số cán bộ quản lý doanh nghiệp
trưởng thành từ thực tiễn và học hỏi kinh nghiệm từ bạn hàng (ước tính hơn 80%
trưởng thành tư kinh nghiệm thực tế), chỉ có một số ít người đào tạo qua trường
lớp chính quy về quản trị DN hoặc quản lý kinh tế nói chung.
+ Khó khăn trong việc tiếp cận công nghệ tiên tiến: tuy không đòi hỏi
công nghệ cao là lợi thế của DNVVN nhưng các DNVVN thường bị hạn chế
trước yêu cầu phải đổi mới trang thiết bị trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Thiếu thông tin về thị trường và khả năng cạnh tranh chưa cao: Một vấn
đề thường gặp khác của DNVVN là thiếu thông tin thị trường, cùng với đó khả
năng dự báo cũng như xúc tiến thương mại còn hạn chế. Việc ngày càng nhiều
DN tham gia vào sản xuất kinh doanh đã góp phần tạo ra môi trường cạnh tranh
cao hơn tuy nhiên năng lực cạnh tranh phần lớn các DNVVN chưa cao, đa số
các DNVVN chưa tạo được danh tiếng và thương hiệu trên thị trường. Việc hạn
chế về mặt thông tin, đặc biệt là những thông tin cập nhập về sự biến động của

thi trường đã khiến cho các DN nhiều khi bỏ lở cơ hội kinh doanh. Đây là một
hạn chế cần sớm khắc phục của DNVVN.
1.2.3 Sự cần thiết của tín dụng Ngân hàng đối với việc phát triển DNVVN ở
nước ta
SVTH: Dương Thị Tâm – 07TC2

Trang 19


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Anh

Tín dụng Ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ là hoạt động cho
vay nhằm tài trợ cho nhu cầu cần vốn của các doanh nghiệp. Ở các nước nói
chung và Việt Nam nói riêng cho vay đối với DNVVN của Ngân hàng là sản
phẩm tín dụng rất hữu ích.
Ngày nay với cơ chế mở cửa nên nhu cầu cần vốn của các doanh nghiệp
thì nhiều nhưng nguồn vốn thì khan hiếm. Các doanh nghiệp cần vốn để sản
xuất kinh doanh, cải tiến kỹ thuật để cạnh tranh với các đối thủ khác. Chính vì
vậy các doanh nghiệp đi vay để bổ sung thêm vốn cho hoạt động kinh doanh của
mình, mà nguồn vốn vay đó chủ yếu ở NHTM. Các NHTM chính là tổ chức
đúng ra để thu hút vốn của các thành phần kinh tế xã hội, tiết kiệm của dân cư
một mặt vừa sinh lời cho người thừa vốn, mặt khác tạo dòng chu chuyển liên tục
thu hút tiền nhàn rỗi đến nơi thiếu vốn. Đồng thời thông qua hoạt động tín dụng
mà nó cung ứng vốn kịp thời cho các doanh nghiệp giúp cho các doanh nghiệp
chủ động trong hoạt động kinh doanh hơn. Chính nhờ vào nguồn vốn này mà
các doanh nghiệp vừa và nhỏ này có cơ hội để khai thác, nắm bắt các thời cơ
trong kinh doanh và mở rộng thêm quy mô sản xuât, góp phần thúc đẩy đầu tư,
đa dạng hóa Ngành nghề kinh doanh, đẩy mạnh được hoạt động xuất khẩu, làm

tăng thêm thu nhập cho các doanh nghiệp …để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của xã
hội.
Đối với nền kinh tế thì nó có một vai trò rất lớn trong việc kích thích đầu
tư cho các doanh nghiệp và nó nhằm tạo được việc làm, giải quyết được tình
trạng thất nghiệp mà đất nước nào cũng mong muốn, từ đó thúc đẩy cho nền
kinh tế nước nhà phát triển hơn.
Đối với Ngân hàng thì nó góp phần đa dạng hóa hoạt động tín dụng, phân
tán rủi ro và tăng thêm thu nhập cho Ngân hàng. Ngoài ra thông qua cho vay đối
với DNVVN Ngân hàng có thể thiết lập mối quan hệ mật thiết với các doanh
nghiệp tạo thuận lợi mở rộng thị phần phát triển dịch vụ Ngân hàng và khả năng
huy động vốn từ các doanh nghiêp. Đó là sự cần thiết khi thiết lập mối quan hệ
tín dụng đối với các doanh nghiệp,đặc biệt là các DNVVN ở nước ta

SVTH: Dương Thị Tâm – 07TC2

Trang 20


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Anh

1.3 NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
DNVVN
Bao gồm 2 nhóm nhân tố ảnh hưởng:
- Nhóm nhân tố nội tại là Ngân hàng
- Nhóm nhân tố bên ngoài là môi trường, chính sách, khách hàng, công nghệ,
thông tin
1.3.1 Nhóm nhân tố thuộc môi trường
Tình hình lạm phát ở mức vừa phải, tình hình kinh tế tăng trưởng ổn định, chính

trị xã hội không có sự biến động là điều kiện để sản xuất kinh doanh phát triển
cũng tạo thuận lợi cho việc mở rộng tín dụng đối với DNVVN. Ngược lại, nếu
lạm phát cao, kinh tế suy thoái, chính trị xã hội có sự biến động sẽ gây khó khăn
cho việc mở rộng tín dụng đối với DNVVN.
Môi trường chính trị: Với một môi trường chính trị không ổn định thì Ngân
hàng không thể nào hoạt động kinh doanh tốt được. Tâm lý của Ngân hàng sẽ lo
sợ và luôn lo ngại trước việc mở rộng tín dụng khi chính trị của đất nước không
ổn định. Bởi vậy cần phải đảm bảo một môi trường chính trị ổn định đem lại sự
an toàn cho các doanh nghiệp, đem lại sự ổn định cho nền kinh tế nói chung và
Ngành Ngân hàng nói riêng. Từ đó Ngân hàng có thể tăng cường mở rộng tín
dụng cho các chủ thể đặc biệt là các DNVVN để đáp ứng nhu cầu vốn của trong
sự nghiệp phát triển của đất nước.
Trong môi trường cạnh tranh ngày nay ảnh hưởng rất lớn đến hoạt cho vay
của Ngân hàng, giữa các Ngân hàng luôn cạnh tranh với nhau về mọi mặt. Đặc
biệt là cạnh tranh về lãi suất, nó trở nên rất quan trọng trong việc thu hút các
khách hàng mới và duy trì các khách hàng cũ. Trong giai đoạn cạnh tranh như
hiện nay dù có khác biệt nhỏ so với Ngân hàng khác cũng làm cho người đi vay
chuyển sang vay ở ngân hàng khác..
1.3.2 Nhóm nhân tố thuộc chính sách Nhà nước
Nền kinh tế hiện nay là nền kinh tế tự do theo những quy luật của thị trường
đồng thời có sự quản lý của Nhà nước. Bất kỳ một cá nhân hay đơn vị kinh
doanh nào cũng ít nhiều đều chịu sự quản lý của pháp luật và Ngân hàng cũng
SVTH: Dương Thị Tâm – 07TC2

Trang 21


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Anh


không loại trừ. Các chính sách ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động cho vay của
Ngân hàng:
+ Chính sách về lãi suất: nếu Ngân hàng Trung ương đưa ra một mức lãi
suất cùng với biên độ biến động phù hợp với tình hình kinh tế thì các NHTM
trên cơ sở đó sẽ đưa ra mức lãi suất linh hoạt hấp dẫn thu hút nhiều khách hàng
hơn.
+ Chính sách đầu tư: Chính phủ cần phải có chính sách khuyến khích đầu
tư, mở rộng sản xuất kinh doanh để thúc đẩy nền kinh tế phát triển, từ đó tạo
điều kiện cho việc mở rộng cho vay của các Ngân hàng cho việc đầu tư phát
triển kinh tế.
+ Chính sách thuế: Chính sách thuế cũng ảnh hưởng đến việc mở rộng tín
dụng nếu như chính phủ áp dụng thuế quá cao thì làm cho các doanh nghiệp khó
có thể nào mở rộng kinh doanh nữa nên Ngân hàng không có cơ hội mở rộng tín
dụng.
1.3.3 Nhóm nhân tố thuộc khách hàng
Để thu hút được mọi đối tượng trong nền kinh tế, đặc biệt DNVVN thì
Ngân hàng cần phải hiểu rõ những khách hàng của mình để có những hình thức
cho vay, đồng thời từng bước tạo được sự hài lòng khi khách hàng đến với Ngân
hàng từ đó nâng cao được uy tín đối với khách hàng để tạo sự trung thành của
khách hàng trong lâu dài.
Tâm lý của khách hàng là một nhân tố ảnh hưởng lớn đến việc đi vay tiền
ở Ngân hàng vì nếu Ngân hàng mà quá khắt khe và làm việc chậm trể khiến họ
phải chờ lâu thì dẫn đến lần sau những khách hàng này sẽ không còn muốn đến
Ngân hàng này nữa.
Còn thủ tục cho vay của Ngân hàng quá nhiều và phức tạp thì sẽ gây nên
sự khó khăn trong quá trình vay vốn của khách hàng nên cũng làm cho khách
hàng ngần ngại đến Ngân hàng để vay vốn.
1.3.4 Nhóm nhân tố công nghệ thông tin
Nhân tố này đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc quyết định sự lớn

mạnh của toàn hệ thống Ngân hàng cũng như bản thân từng Ngân hàng dựa vào
SVTH: Dương Thị Tâm – 07TC2

Trang 22


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Anh

những tiên tiến của công nghệ, Các Ngân hàng sẽ dễ dàng trong việc liên kết với
nhau trên phạm vi rộng cả về quốc gia cũng như quốc tế, từ đó Ngân hàng sẽ dễ
dàng nắm bắt thông tin, mở rộng các loại hình và nâng cao chất lượng dịch vụ,
cũng là điều kiện cần thiết cho sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng, những thông
tin chính xác sẽ giúp cho các nhà quản trị có những quyết định nhanh chóng và
giảm thiểu sai sót. Điều này lại rất đặc biệt với Ngân hàng vì Ngân hàng có thể
tránh được những rủi ro có thể xảy ra trong tương lai. Có được những thông tin
từ bên ngoài về chính sách, môi trường, đối thủ cạnh tranh sẽ giúp cho Ngân
hàng dự đoán tốt những diễn biến xảy ra trong tương lai để có những cách giải
quyết hợp lý mang lại niềm tin cho khách hàng. Tuy nhiên, không những công
nghệ hiện đại Ngân hàng cần có một hệ thống thông tin tốt kể cả bên trong lẫn
bên ngoài để qua những luồn thông tin mà khách hàng nhận được từ phía Ngân
hàng và ngược lại được tiến triển một cách nhanh nhất chính xác nhất.
1.3.5 Nhóm nhân tố thuộc Ngân hàng
Nhóm nhân tố này được Ngân hàng rất quan tâm vì đây là nhân tố thuộc bản
thân Ngân hàng. Có nhiều nhân tố thuộc bản thân Ngân hàng mà nó tạo thuận
lợi hoặc khó khăn đến hoạt động cho vay của Ngân hàng. Bao gồm các nhân tố
như: Mạng lưới, địa điểm trụ sở của Ngân hàng, cơ sở vật chất kỹ thuật, đặc
điểm về nguồn nhân lực, lãi suất và giá phí, chính sách cho vay, chính sách huy
động, chính sách giao tiếp các tiện ích mà Ngân hàng cung cấp cho khách hàng,

số lượng và chất lượng dịch vụ. Cụ thể như:
+ Đội ngũ nhân sự: với một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, dễ mến, thân
thiện thì Ngân hàng sẽ tạo được một quan hệ dài lâu với khách hàng, bởi vì
khách hàng luôn muốn thấy thoải mái và hài lòng khi giao dịch với những nhân
viên dễ mến, vui vẻ. Do đó nhiều Ngân hàng nên xem đây là một yếu tố quan
trọng, và thực hiện nhiều cải tiến quan trọng như: đội ngũ nhân viên được huấn
luyện về giao tiếp, cách xử lý các tình huống có thể xảy ra.
+ Mạng lưới tổ chức của ngân hàng: Ngân hàng nào có một mạng lưới tổ
chức phân bổ hợp lý, gần các khu dân cư, các công ty, các cơ quan, thỏa mãn
nhu cầu về tiện lợi trong giao dịch thì sẽ thu hút được nhiều khách hàng. Với
SVTH: Dương Thị Tâm – 07TC2

Trang 23


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Anh

một mạng lưới chi nhánh đến tận xã phường thường có nhiều lợi thế trong đi vay
của dân cư hơn.
+ Lịch sử và truyền thống của Ngân hàng: Một Ngân hàng có quá trình lịch
sử lâu dài, thương hiệu đã được nhiều người biết đến, đồng thời đã tạo được ấn
tượng thân quen đối với khách hàng. Nhờ vậy mà khách hàng tìm đến vay nhiều
hơn so với các Ngân hàng mới thành lập.
+ Thông tin đối với Ngân hàng là rất cần thiết. Những thông tin chính xác sẽ
giúp nhà quản trị có những quyết định đúng đắn, nhanh và có thể giảm thiểu
được những rủi ro có thể xảy ra. Có những luồng thông tin sau: Những thông tin
từ bên ngoài về chính sách, môi trường, đối thủ cạnh tranh sẽ giúp ngân hàng có
những nhận định tốt về những diễn biến có thể sẽ xảy ra trong tương lai. Từ đó

có những cách giải quyết hợp lý, mang lại sự ổn định cho Ngân hàng và sự yên
tâm cho khách hàng của mình. Ngoài ra, những thông tin về chính sách cho vay
của các đối thủ cạnh tranh sẽ giúp Ngân hàng có những quyết định phù hợp để
vẫn giữ chân được khách hàng.

CHƯƠNG 2
SVTH: Dương Thị Tâm – 07TC2

Trang 24


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Anh

THỰC TRẠNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH NHNN&PTNT
HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM
2.1 Khái quát về chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.
2.1.1 Sự hình thành và phát triển của NHNN&PTNT huyện Thăng Bình.
NHNN&PTNT huyện Thăng Bình là một chi nhánh cấp 2 trực thuộc
NHNN&PTNT tỉnh Quảng Nam, được thành lập từ năm 1997 đến nay NH hoạt
động trên 22 xã, thị trấn. Thực hiện nhiệm vụ và chức năng của một NHTM “ đi
vay để cho vay”. Từ một NH có doanh số hoạt động nhỏ bé đến nay chi nhánh
đã phấn đấu vươn lên trở thành một trong những chi nhánh có nguồn vốn hoạt
động, dư nợ tăng trưởng khá cao trong toàn hệ thống NHNN&PTNT tỉnh Quảng
Nam. Nguồn vốn tăng trưởng vững chắc, năm sau cao hơn năm trước, mỗi năm
tăng trưởng từ 20%-25%. Nguồn vốn tăng trưởng đã góp phần đắc lực vào nhịp
điệu tăng trưởng kinh tế địa phương, phục vụ chương trình xóa đóa giảm nghèo

và phát triển nông nghiệp – nông thôn. Trong công tác đầu tư tín dụng hơn 10
năm qua, chi nhánh NHNN&PTNT huyện Thăng Bình đã bám sát chương trình
phát triển kinh tế địa phương ở từng thời kỳ và đầu tư tín dụng đúng hướng nhất
là từ khi thực hiện quyết định 67/1999/QĐTTG của thủ tướng chính phủ về
“một số chính sách tín dụng của Ngân hàng phục vụ cho phát triển nông nghiệp
và nông thôn”, Nghị định đại hội đảng bộ huyện và định hướng hoạt động kinh
doanh của Ngành. Kết quả đồng vốn của Ngân hàng đã góp phần tạo điều kiện
cho nông dân chuyển dịch cơ cấu cây trồng, con vật nuôi phát triển đàn bò lai,
lợn siêu nạc, vịt siêu trứng…đầu tư sản xuất giống lúa mới cho năng suất cao
phù hợp với đất thảo nhưỡng, hình thành những vùng chuyên canh tập trung
chuyên trồng cây đậu phụng, bông vải và các loại cây xen canh phù hợp góp
phần thay đổi bộ mặt kinh tế địa phương.
Với lợi thế các xã vùng đông của huyện có sông Trường Giang chảy qua,
thích nghi cho môi trường nuôi trồng thủy sản, hằng năm chi nhánh đã đầu tư
SVTH: Dương Thị Tâm – 07TC2

Trang 25


×