Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

So sánh thu nhập giữa hộ trồng khoai và hộ trồng bắp trên địa bàn xã đăk phơi huyện lăk, tỉnh đăk lăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.89 KB, 47 trang )

Chương 1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Đặt vấn đề
Tây nguyên là vùng có diện tích đất sản xuất nông nghiệp lớn nhất đồng
thời cũng được xem là khu vực trồng cây công nghiệp chính của cả nước. Trong
khoảng 4 triệu ha đất nông nghiệp thì đất trồng cây công nghiệp chiếm diện tích
lớn nhất, đạt khoảng 2,5 triệu ha. Hằng năm, vùng đồng bằng này có thể sản xuất
ra hơn 18 triệu tấn, chiếm 53% sản lượng của cây công nghiệp của cả nước (năm
2016). Nhờ đó, sản lượng cây công nghiệp của vùng Tây Nguyên này đóng góp
đến 90% giá trị xuất khẩu của Việt Nam ra thị trường thế giới và đưa Việt Nam trở
thành quốc gia xuất khẩu nhất lớn trên thế giới về mặt số lượng. Tuy nhiên, trong
những năm trở lại đây (từ năm 2000) dưới áp lực của thị trường và đặc biệt là tình
hình sâu bệnh (bệnh rầy nâu, bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá,..) việc chuyển dịch cơ
cấu cây trồng và đa dạng hóa sản xuất trên đất cây công nghiệp đã được nông dân
vùng Tây Nguyên bắt đầu quan tâm. Bên cạnh đó, tình trạng biến đổi khí hậu đã
làm ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất cây trồng đặc biệt là cây cây trồng quan
trọng của vùng cũng như các hệ thống canh tác ở Tây Nguyên.
Một nghiên cứu về chất hữu cơ trong đất cho thấy, việc canh tác đất đai bất
hợp lý dẫn đến chất lượng chất hữu cơ trong đất ngày càng suy giảm, ảnh hưởng
đến năng suất, chất lượng của cây trồng; dù có bón phân hóa học, cây trồng vẫn
lấy đi khoảng 50-80% đạm từ đất. Do đó, cần phải tăng cường khả năng cung cấp
đạm từ đất bằng các biện pháp: trồng cây cây công nghiệp với cây trồng cạn, bón
phân hữu cơ cho đất,… Ngoài ra, việc trồng cây cây công nghiệp với cây trồng
cạn, phơi đất giữa 2 vụ canh tác sẽ làm chất hữu cơ trong đất chuyển đổi từ dạng
này sang dạng khác theo hướng có lợi cho cây trồng sử dụng, làm tăng lượng đạm
trong đất.
Đăk Lăk là một trong những tỉnh có nền sản xuất nông nghiêp lâu đời ở
Tây Nguyên, cây cây công nghiệp vẫn là cây trồng chiếm diện tích lớn nhất của
tỉnh; kế đến là một số loại cây màu phổ biến như khoai lang, dưa hấu, bắp,…
Nhưng trong giai đoạn hiện nay và tương lai khi mà nguồn tài nguyên đất đai ngày


càng bị giới hạn, độ phì của đất ngày một giảm do canh tác cây trồng chưa hiệu

1


quả. Vì vậy, tỉnh Đăk Lăk đã chủ động hướng đến một nền nông nghiệp phát triển
theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất và chuyển đổi cây trồng - vật nuôi theo
hướng nâng cao giá trị và hiệu quả.
Nói về việc trồng cây cây màu trên đất cây công nghiệp thì huyện Lăk của
tỉnh Đăk Lăk là huyện nghèo trong tỉnh với các loại cây màu chủ lực như khoai
lang, bắp, cà phê,…Mặc dù huyện Lăk là huyện nghèo nhưng địa phương này đã
khá quen thuộc với các chuyên gia, nhà nghiên cứu về lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp cũng như các Viện, Trường trong khu vực. Hiện nay, huyện Lăk phổ biến
nhiều hộ canh tác như: Cây công nghiệp, chuyên canh màu trên đất cây công
nghiệp, trồng cây hoặc kết hợp giữa cây màu và cây cây công nghiệp . Các hộ trên
có những đặc điểm và hiệu quả riêng theo từng hộ canh tác nên việc so sánh và
đánh giá hiệu quả sản xuất giữa các hộ canh tác là cần thiết nhằm tìm ra những hộ
trồng màu trên đất cây công nghiệp có hiệu quả đồng thời có được những cơ sở
khoa học đáp ứng những nhu cầu nghiên cứu về sau. Với lý do đó, nghiên cứu:
“So sánh thu nhập giữa hộ trồng khoai và hộ trồng bắp trên địa bàn Xã Đăk
Phơi huyện Lăk, tỉnh Đăk Lăk” được lựa chọn để thực hiện.
Lợi ích của đề tài
Về hiệu quả đồng vốn thì hộ trồng khoai cao hơn hộ trồng bắp. Về chỉ tiêu
hiệu quả sử dụng ngày công lao động, hộ trồng bắp cao hơn hộ khoai. Đây là cơ sở
để đưa ra sự lựa chọn hộ canh tác phù hợp. Đồng thời, chúng ta cũng có cái nhìn
tổng quát hơn về hiệu quả kinh tế của việc trồng màu tại địa phương mình.
1.2 Mục tiêu và phương pháp nghiên cứu
So sánh hiệu quả kinh tế của trồng màu trên nền đất cây công nghiệp , giữa
hộ trồng cây khoai lang và hộ trồng cây bắp và đề xuất hộ canh tác có hiệu quả về
mặt kinh tế nhằm nâng cao thu nhập cho nông hộ.

- Đánh giá hiện trạng sản xuất hộ trồng cây khoai và hộ trồng cây bắp trên
nền đất cây công nghiệp tại huyện Lăk , tỉnh Đăk Lăk .
- Phân tích và so sánh hiệu quả kinh tế hộ trồng cây khoai và hộ trồng cây
bắp tại huyện Lăk , tỉnh Đăk Lăk .

2


- Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến hộ trồng cây khoai và hộ trồng cây
bắp tại xã Đăk Phơi huyện Lăk, tỉnh Đăk Lăk .
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất.
1.3 Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu
Các nông hộ đang canh tác: hộ trồng cây khoai và hộ trồng cây bắp tại xã
Đăk Phơi huyện Lăk, tỉnh Đăk Lăk năm 2017 .
 Giới hạn nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu của đề tài tập trung vào việc đánh giá, phân tích thực trạng sản
xuất của hộ trồng cây khoai và hộ trồng cây bắp. Nghiên cứu còn phân tích hiệu
quả kinh tế của hai mô hình.
Đề tài không nghiên cứu hiệu quả kĩ thuật cũng như hiệu quả xã hội của hộ
trồng cây khoai và hộ trồng cây bắp.
 Giới hạn vùng nghiên cứu
Nghiên cứu này tập trung ở xã Đăk Phơi của huyện Lăk, Đăk Lăk .
 Thời gian nghiên cứu: tháng 8 đến tháng 12 năm 2017.
1.4 Đơn vị nghiên cứu
Những nông hộ canh tác theo phương thức trồng khoai, bắp trên nền đất
cây công nghiệp tại huyện Lăk nói riêng và vùng Tây Nguyên nói chung.
Kết quả nghiên cứu là cơ sở số liệu thứ cấp cho các nghiên cứu liên quan
đến việc so sánh cây màu trên nền đất cây công nghiệp .
Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở để các phòng nông nghiệp & phát triển nông

thôn, trạm khuyến nông và chính quyền địa phương có những khuyến cáo, chính
sách thích hợp, kịp thời hỗ trợ nông dân trong khâu sản xuất.

3


Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Các lý thuyết liên quan
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Hoàng (2017) cho thấy “Mô hình
trồng cây khoai lang có chi phí đầu tư cao hơn hộ độc canh cây công nghiệp
khoảng 11,36 triệu đồng/ha. Tuy nhiên, lợi nhuận cao hơn độc canh cây công
nghiệp khoảng 21,83 triệu đồng/ha. Hiệu quả đồng vốn của hộ khoai cao hơn hộ
độc canh cây công nghiệp khoảng 0,82 đồng và hiệu quả sử dụng lao động cao
hơn khoảng 42.000 đồng/ngày công”.
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Thúy Nga (2016) cho thấy “Nông
hộ sản xuất theo hộ độc canh cây công nghiệp thì lợi nhuận của họ không thay đổi
từ hộ này, ngược lại nhiều hộ canh tác theo hộ bắp - cây công nghiệp cho rằng khi
ứng dụng hộ này thì lợi nhuận của họ đã tăng lên so với trước đây. Đối với hộ độc
canh cây công nghiệp , chi phí đầu tư trên ha khoảng 14,55 triệu đồng/ha, tổng thu
khoảng 21,9 triệu đồng/ha, lợi nhuận trên 10 triệu đồng, hiệu quả sử dụng đồng
vốn là 2,07, hiệu quả sử dụng lao động là 392.000 đồng/ngày công. Mô hình cây
bắp chi phí đầu tư trên ha khoảng 15,68 triệu đồng/ha, tổng thu là khoảng 22,8
triệu đồng/ha, lợi nhuận khoảng 10,54 triệu đồng/ha, hiệu quả sử dụng đồng vốn là
2,66, hiệu quả sử dụng lao động là 385.000 đồng/ngày công. Như vậy, kết quả trên
cho thấy hộ trồng cây bắp là hộ có hiệu quả hơn do có mức lợi nhuận và hiệu quả
sử dụng đồng vốn cao hơn so với hộ còn lại”.
Các khái niệm
Nông hộ
Nông hộ là những gia đình nông dân là nông nghiệp, ngư nghiệp, lâm

nghiệp, dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp,…hoặc kết hợp làm nhiều nghề, sử dụng lao
động, tiền vốn của gia đình là chủ yếu để sản xuất, kinh doanh nông nghiệp.
Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế (HQKT) là chỉ tiêu biểu hiện kết quả hoạt động sản xuất,
rộng hơn của hoạt động kinh tế, hoạt động kinh doanh, phản ánh tương quan giữa
kết quả đạt được so với hao phí lao động, vật tư, tài chính. HQKT là chỉ tiêu phản

4


ánh trình độ và chất lượng sử dụng các yếu tố của sản xuất - kinh doanh, nhằm đạt
được kết quả kinh tế tối đa với chi phí tối thiểu. Tùy theo mục đích đánh giá, có
thể đánh giá HQKT bằng những chỉ tiêu khác nhau như năng suất lao động, hiệu
quả sử dụng vốn, lợi nhuận so với vốn, thời gian thu hồi vốn,.. chỉ tiêu thường
được tổng hợp nhiều nhất là doanh thu và lợi nhuận thu được so với tổng số vốn
bỏ ra. Trong phạm vi nền kinh tế quốc dân, chỉ tiêu HQKT là tỉ trọng thu nhập
quốc dân trong tổng sản phẩm xã hội. Trong nhiều trường hợp, để phân tích các
vấn đề kinh tế có quan hệ chặt chẽ với các vấn đề xã hội, khi tính HQKT, phải
xem trọng về mặt xã hội (như tạo thêm việc làm giảm thất nghiệp, tăng cường an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, củng cố sự đại đoàn kết giữa các dân tộc, các
tầng lớp nhân dân, và công bằng xã hội), từ đó có khái niệm hiệu quả kinh tế - xã
hội.
2.2 Những nghiên cứu liên quan
Địa hình
Tỉnh Đắk Lắk nằm ở trung tâm vùng Tây Nguyên, đầu nguồn của hệ
thống sông Sêrêpôk và một phần của sông Ba, nằm trong khoảng tọa độ địa lý từ
107o28'57"- 108o59'37" độ kinh Đông và từ 12o9'45" - 13o25'06" độ vĩ
Bắc[6]. Độ cao trung bình 400 – 800 mét so với mặt nước biển, cao nhất là đỉnh
núi Chư Yang Sin có độ cao 2442 m so với mực nước biển, đây cũng chính là đỉnh
núi cao nhất ở Đắk lắk.

Phía Đông của Đắk Lắk giáp Phú Yên và Khánh Hoà, phía Nam giáp Lâm
Đồng và Đắk Nông, phía Tây giáp Campuchia với đường biên giới dài
193 km, tỉnh Gia Lai nằm ở phía Bắc.
Khí hậu
Đắk Lắk có địa hình có hướng thấp dần từ đông nam sang tây bắc: nằm ở
phía Tay và cuối dãy Trương Sơn, là một cao nguyên rộng lớn, địa hình dốc thoải,
khá bằng phẳng xen kẽ với các đồng bằng thấp ven các dòng sông chính. Khí
hậu toàn tỉnh được chia thành hai tiểu vùng. Vùng phía tây bắc có khí hậu nắng
nóng, khô hanh về mùa khô, vùng phía đông và phía nam có khí hậu mát mẻ, ôn
hoà. thời tiết chia làm 2 mùa khá rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa thường
bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10 kèm theo gió tây nam thịnh hành, các tháng có

5


lượng mưa lớn nhất là tháng 7,8,9, lượng mưa chiếm 80-90% lượng mưa năm.
Riêng vùng phía đông do chịu ảnh hưởng của đông Trường Sơn nên mùa mưa kéo
dài hơn tới tháng 11. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, trong mùa này độ
ẩm giảm, gió đông bắc thổi mạnh, bốc hơi lớn, gây khô hạn nghiêm trọng. Lượng
mưa trung bình nhiều năm toàn tỉnh đạt từ 1600–1800 mm.
Rừng Đắk Lắk có diện tích và trữ lượng lớn nhất nước với nhiều chủng loại
gỗ quý hiếm, nhiều loại cây đặc sản vừa có giá trị kinh tế vừa có giá trị khoa học,
phân bố trong điều kiện thuận lợi nên tái sinh rừng có mật độ khá lớn. Khoáng sản
với trữ lượng khác nhau, trong đó một số loại khoáng sản đã được xác định là sét
cao lanh, sét gạch ngói, ngoài ra, trên địa bàn tỉnh còn có nhiều loại khoáng
sản khác như vàng, phốt pho, than bùn, đá quý… có trữ lượng không lớn phân bố
ở nhiều nơi trong tỉnh .
Hệ thống sông suối trên địa bàn tỉnh khá phong phú, phân bố tương đối đồng
đều, tuy nhiên do địa hình dốc nên khả năng trữ nước kém, những khe suối nhỏ
hầu như không có nước trong mùa khô. Bên cạnh hệ thống sông suối khá phong

phú, trên địa bàn tỉnh hiện nay còn có rất nhiều hồ tự nhiên và hồ nhân tạo như hồ
Lắk, Ea Kao, Buôn Triết, Ea sô…
Tài nguyên đất
Một trong những tài nguyên lớn được thiên nhiên ưu đãi cho Đắk Lắk đó là
tài nguyên đất. Toàn tỉnh có diện tích tự nhiên là 13.085 km2, trong đó chủ yếu là
nhóm đất xám, đất đỏ bazan và một số nhóm khác như: đất phù sa, đất gley, đất
đen.
Các đất hình thành từ đá bazan có độ phì khá cao (pH/H2O từ trung tính đến chua,
đạm và lân tổng số khá). Sự đồng nhất cao giữa độ phì nhiêu tự nhiên và độ phì
nhiêu thực tế của các nhóm đất và loại đất, được phân bố trên cao nguyên Buôn
Ma Thuột trải dài khoảng 90 km theo hướng đông bắc - tây nam và rộng khoảng
70 km. Phía bắc cao nguyên này (Ea H’Leo) cao gần 800 m, phía nam cao 400 m,
càng về phía tây chỉ còn 300 m, bề mặt cao nguyên rất bằng phẳng chỉ còn điểm
một vài đồi núi.
- Nhóm đất phù sa (Fuvisols):
Được hình thành và phân bố tập trung ven các sông suối trong tỉnh. Tính chất của
6


loại đất này phụ thuộc vào sản phẩm phong hoá của mẫu chất..
- Nhóm đất Gley (Gleysols):
Phân bố tập trung ở các khu vực thấp trũng thuộc các huyện Lắk, Krông Ana và
Krông Bông.
- Nhóm đất xám (Acrisols):
Là nhóm lớn nhất trong số các nhóm đất có mặt tại Đắk Lắk, phân bố ở hầu hết
các huyện.
- Nhóm đất đỏ (Ferrasol, trong đó chủ yếu là đất đỏ bazan).
Là nhóm đất chiếm diện tích lớn thứ hai (sau đất xám) chiếm tới 55,6% diện tích
đất đỏ bazan toàn Tây Nguyên. Đất đỏ bazan còn có tính chất cơ lý tốt, kết cấu
viên cục độ xốp bình quân 62 - 65%, khả năng giữ nước và hấp thu dinh dưỡng

cao... rất thích hợp với các loại cây công nghiệp có giá trị kinh tế như cà phê, cao
su, chè, hồ tiêu... và nhiều loại cây ăn quả, cây công nghiệp ngắn ngày khác. Đây
là một lợi thế rất quan trọng về điều kiện phát triển nông nghiệp của tỉnh Đắk Lắk.
Tài nguyên nước
a) Nguồn nước mặt
Với những đặc điểm về khí hậu-thủy văn và với 3 hệ thống sông ngòi phân bố
tương đối đều trên lãnh thổ (hệ thống sông Srepok; hệ thống sông Ba, hệ thống
sông Đồng Nai) cùng với hàng trăm hồ chứa và 833 con suối có độ dài trên 10 km,
đã tạo cho Đắk Lắk một mạng lưới sông hồ khá dày đặc.
b) Nguồn nước ngầm
Tập trung chủ yếu trong các thành tạo Bazan & Trầm tích Neogen đệ tứ, tồn tại
chủ yếu dưới 2 dạng: Nước lỗ hổng và nước khe nứt. Tổng trữ lượng ước tính:
Chất lượng nước thuộc loại nước siêu nhạt, độ khoáng hoá M= 0,1 - 0,5, pH = 7-9.
Loại hình hoá học thường là Bicacbonat Clorua - Magie, Can xi hay Natri.
Câu hỏi nghiên cứu:
- Hiện trạng sản xuất hộ trồng cây khoai và trồng cây bắp tại huyện Lăk
như thế nào? Có những thay đổi gì về diện tích và năng suất của 2 mô hình?
- Hiệu quả sản xuất của 2 hộ này như thế nào? Việc sản xuất của hộ nào sẽ
mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn?
- Những yếu tố nào tác động đến hiệu quả kinh tế của 2 hộ sản xuất?

7


Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thu thập số liệu
Phương pháp phân tích số liệu
Mô hình nghiên cứu:
Mô hình trồng cây khoai lang
Mô hình trồng cây bắp

Kết luận nghiên cứu:
Đánh giá được hộ hiệu quả về mặt kinh tế cũng như việc canh tác loại cây
màu thích hợp trên nền đất cây công nghiệp ở huyện Lăk , tỉnh Đăk Lăk . Đồng
thời, thông qua nghiên cứu này sẽ làm cơ sở cho chính quyền địa phương có cách
nhìn tổng quát hơn về lĩnh vực sản xuất nông nghiệp ở địa phương mình đặt biệt là
các hộ canh tác cây màu trên nền đất cây công nghiệp .
Bài học kinh nghiệm:
- Công tác chuẩn bị đất: cày ải, phơi đất, tốt nhất nên đốt ra vì một phần
làm tăng luợng phân hữu cơ cho đất, một phần làm giảm nguy cơ mầm móng gây
hại và hạn chế cỏ dại
- Giống: chọn lựa các nguồn giống có xác nhận, chất lựong cao, kháng sâu
bệnh.
- Chăm sóc: đây cũng là khâu quan trọng, cần phải thường xuyên theo dõi
diễn biến của ruộng màu để kịp thời phát hiện và có biện pháp xử lý loại sâu bệnh
cũng như các phát sinh khác.

8


Chương 3
PHƯƠNG PHÁP THU THẬP VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
3.1 Phương pháp thu thập số liệu:
3.1.1 Số liệu thứ cấp
Các thông tin thứ cấp thu thập từ các báo cáo hàng năm của phòng Nông
nghiệp, niên giám của Cục thống kê, Chi cục thống kê của huyện, tỉnh và các luận
văn tốt nghiệp đại học, cao học, các website về kinh tế, nông nghiệp,...
Tổng quan về tình hình kinh tế - xã hội của huyện Lăk , tỉnh Đăk Lăk năm
2016, đầu năm 2017 .
Các kết quả nghiên cứu về các hộ trồng cây cây màu trên đất cây công
nghiệp đã được thực hiện.

3.1.2 Số liệu sơ cấp
Nghiên cứu sử dụng số liệu sơ cấp từ việc trực tiếp điều tra 40 hộ sản xuất
thuộc xã Đăk Phơi, huyện Lăk (20 hộ trồng cây khoai, 20 hộ trồng cây bắp) bằng
bản câu hỏi soạn sẵn.
Sử dụng phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia - PRA
(Participatory Rural Appraisal) với sự tham gia của nông dân, cán bộ khuyến nông
cơ sở để đánh giá thực trạng canh tác.
3.2 Phương pháp phân tích số liệu

Sử dụng phần mềm Excel và SPSS làm công cụ nhập và phân tích số liệu.
3.2.1 Phương pháp hạch toán kinh tế toàn phần
Khác với phương pháp phân tích kinh tế từng phần chỉ có một thành phần
nào đó được đánh giá. Phương pháp hạch toán kinh tế toàn phần được sử dụng
trong trường hợp nhiều loại cây trồng, vật nuôi hay hộ nằm trong hoặc kết hợp
trong toàn hệ thống.
Trường hợp cần so sánh hiệu quả kinh tế giữa hai nhóm hộ canh tác trong
cùng điều kiện sinh thái nông nghiệp thì phân tích kinh tế toàn phần sẽ được áp
dụng.

9


Hạch toán kinh tế toàn phần RAVCs (Return Above Variable Costs)
RAVCs còn gọi là Gross Margin (GM) giúp phân tích nguyên nhân nào của
chi phí ảnh hưởng đến mức độ thu nhập của hộ canh tác, để suy xét giải pháp kĩ
thuật làm giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận mô hình. Nên cũng được gọi là
phân tích chi phí và lợi nhuận.
Chi phí biến động: bao gồm các chi phí tiền mặt mà người sản xuất phải chi
trả trong quá trình sản xuất như vật tư, thuê mướn lao động, thuế, lãi vay,...
Chi phí kinh tế là bao gồm chi phí kế toán và chi phí cơ hội.

Chi phí kế toán là chi chí bằng tiền mặt chi ra cho hoạt động nào đó và
được ghi chép trong sổ sách kế toán.
Chi phí bằng tiền mặt trong nghiên cứu này bao gồm các khoản: chi phí
giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, chi phí công lao động, công thu hoạch.
Chi phí cơ hội được hiểu là những lợi ích mất đi khi chọn phương án này
mà không chọn phương án khác.
Trong nghiên cứu này, khi phân tích không đề cập đến chi phí cơ hội.
Tổng chi phí = Tổng chi phí tiền mặt
Tổng thu = Doanh thu * Giá bán + Phụ phẩm (nếu có)
Lãi thuần (ròng) = Tổng thu – Tổng chi
Hiệu quả đồng vốn (HQĐV) cho biết khi bỏ ra một đồng đầu tư thì thu về
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
HQĐV = Lãi thuần/ Tổng chi
Tổng ngày công lao động (NCLĐ) là số ngày công (lao động thuê và lao
động mướn) cần thiết phục vụ cho tất cả các khâu trong sản xuất.
Hiệu quả lao động (HQLĐ): cho biết khi bỏ ra một ngày công lao động thì
thu về bao nhiêu tiền.
HQLĐ = lãi thuần/ tổng ngày công lao động

10


3.2.2 Phương pháp thông kê mô tả
Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng trong nghiên cứu nhằm mô tả
đặc điểm của nông hộ sản xuất, thực trạng sản xuất của hai hộ nghiên cứu.
Thống kê mô tả là phương pháp đo lượng và trình bày số liệu trong lĩnh vực
kinh tế - xã hội bằng những biểu bảng hoặc đồ thị,…
Bảng thống kê là hình thức trình bày số liệu và thông tin sau khi đã được xử
lý và phân tích. Nhờ đó, mà người nghiên cứu và người đọc có thể nhận xét tổng
quan về vấn đề nghiên cứu.

3.2.3 Phương pháp kiểm định T
Kiểm định T (Wilcoxon) được dùng để so sánh trị trung bình về một chỉ
tiêu nghiên cứu nào đó của hai tổng thể khác nhau.
Đặt giả thuyết H0: không có sự khác nhau về phương sai của 2 tổng thể
H1: có sự khác nhau về phương sai của 2 tổng thể
Cơ sở kiểm định giả thuyết:
Nếu Sig. >= 0,05, chấp nhận H0, bác bỏ H1
Nếu Sig. < 0,05, chấp nhập H1, bác bỏ H0
3.2.4 Phương pháp hồi quy tương quan
Phương pháp hồi quy không chỉ mô tả các dữ liệu quan sát được mà còn
dùng để phân tích một hay nhiều biến độc lập ảnh hưởng đến biến phụ thuộc.
Phương trình hồi quy đa biến có dạng
Y = β0 + β1*X1 + β2*X2 +…….. + βi*Xi
Trong đó: Y là biến phụ thuộc, Xi là biến thứ i, βi là hệ số riêng phần biến thứ i.
Hệ số hồi quy riêng (βi) cho biết ảnh hưởng từng biến độc lập lên giá trị trung bình
của biến phụ thuộc khi các yếu tố khác không đổi. Hệ số này cho biết khi Xi tăng
hay giảm 1 đơn vị thì biến Y sẽ tăng hay giảm bao nhiêu đơn vị.
Để biết hộ hồi quy tuyến tính được xây dựng trên cơ sở dữ liệu mẫu phù
hợp đến mức độ nào thì chúng ta cần dùng hệ số xác định R2 (coefficient of
11


determination). R2 càng lớn chứng tỏ biến phụ thuộc Y giải thích hoặc quyết định
bởi các biến độc lập Xi càng lớn, nói cách khác là R2 càng gần 1 thì hộ được xây
dựng càng thích hợp.
Kiểm định giả thuyết hồi quy
Đặt giả thuyết:
H0 : βi = 0, tức là các biến độc lập không ảnh hưởng đến biến phụ thuộc.
H1 : βi ≠ 0, tức là các biến độc lập có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc.
Cơ sở kiểm định:

Kiểm định với độ tin cậy 95% tương ứng với mức ý nghĩa 1 – 0,95 = 0,05 = 5%
Bác bỏ giả thuyết H0 khi: Sig.t ≥ α, chấp nhận H1
Chấp nhận giả thuyết H0 khi: Sig.t < α, bác bỏ H1
Kiểm định giả thuyết về độ phù hợp mô hình
Kiểm định F sử dụng trong bảng phân tích phương sai là phép kiểm định giả
thuyết về độ phù hợp của hộ hồi quy tuyến tính tổng thể. Kiểm định mối quan hệ
tuyến tính giữa biến phụ thuộc và biến độc lập. Nếu giá trị khác biệt rất nhỏ thì hộ
hồi quy tuyến tính được xây dựng phù hợp với tổng thể.
Hệ số tương quan R dùng để lượng hóa mức độ chặt chẽ của mối quan hệ
tuyến tính giữa hai biến định lượng, được xác định ở bảng tương quan (corelation).
Trị tuyệt đối của R cho biết mức độ chặt chẽ của mối quan hệ tuyến tính. Giá trị
tuyêt đối của R tiến gần đến 1 khi hai biến có mối tương quan tuyến tính chặt chẽ
(khi các điểm phân tán xếp thành một đường thẳng thì trị tuỵệt đối của R = 1).
Kiểm định t được sử dụng để kiệm định sự sai khác các trung bình tổng thể.

12


Chương 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1 TỔNG QUAN VỀ HỘ SẢN XUẤT
4.1.1 Thông tin về chủ hộ

4.1.1.1 Tuổi chủ hộ
Qua kết quả điều tra 40 hộ ở hộ trồng cây khoai và hộ trồng cây bắp, cho
thấy tuổi chủ hộ dao động từ khoảng 27 – 63 tuổi, trung bình tuổi chủ hộ là 47,3
tuổi. Phần lớn tuổi chủ hộ vào khoảng 40 – 60, có 23 hộ (chiếm 57,5%). Còn lại là
ở độ tuổi dưới 40 (chiếm 27,5%) và trên 60 (chiếm 15%).
Đối với hộ khoai có 5 chủ hộ trên 60 tuổi (chiếm 25%), có 9 chủ hộ từ 40 –

60 tuổi (chiếm 45%), còn lại là dưới 40 tuổi (chiếm 30%). Ở hộ bắp, số chủ hộ ở
độ tuổi từ 40 – 60 cao hơn, có 14 chủ hộ (chiếm 70%), còn lại là trên 60 tuổi có 1
chủ hộ (chiếm 5%) và duới 40 tuổi có 5 chủ hộ (chiếm 25%).
Bảng 4.1 Tuổi chủ hộ theo hai nhóm hộ canh tác
Tuổi chủ hộ

Nhóm trồng
khoai

Nhóm trồng bắp

Tổng

Tần số

%

Tần số

%

Tần số

%

<40 tuổi

6

30,0


5

25,0

11

27,5

40 – 60 tuổi

9

45,0

14

70,0

23

57,5

>60 tuổi

5

25,0

1


5,0

15

15,0

Tổng

20

100,0

20

100,0

40

100,0

Trung bình (tuổi)

48

47

47,23

Độ lệch chuẩn (tuổi)


12

12

11,93

Khoảng biến động (tuổi)

27 - 63

28 - 63

27 - 63

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2017

4.1.1.2 Trình độ học vấn chủ hộ
Về trình độ học vấn của chủ hộ, Bảng 4.2 cho thấy, không có chủ hộ nào có
trình độ Đại học - Cao Đẳng, mà phân bố chủ yếu là cấp 1, cấp 2, cấp 3 và không
đi học. Trong 40 hộ điều tra có 10 hộ có trình độ cấp 1 (chiếm 25%), có đến 12 hộ
13


có trình độ là cấp 2 (chiếm 30%) và trình độ cấp 3 có 9 hộ (chiếm 22,5%), còn lại
là 9 hộ không biết chữ (chiếm 22,5%).
Ở cả hai nhóm hộ canh tác, sự phân bố trình độ học vấn tương đối đồng đều
nhau. Mô hình khoai có 4 chủ hộ có trình độ học vấn là cấp 3 (chiếm 20%) thì ở
hộ bắp có 5 chủ hộ trình độ cấp 3 (chiếm 25%). Trình độ học vấn cấp 2, ở hộ
khoai có 6 chủ hộ (chiếm 30%), hộ bắp có 6 chủ hộ (chiếm 30%). Trình độ cấp 1,

hộ khoai có 5 chủ hộ (chiếm 25%), hộ bắp có 5 chủ hộ (chiếm 25%). Còn lại
không biết chữ, hộ khoai có 5 chủ hộ (chiếm 25%), hộ bắp có 4 chủ hộ (chiếm
20%).
Bảng 4.2 Trình độ học vấn của chủ hộ theo hai nhóm hộ canh tác
Trình độ học vấn

Nhóm trồng khoai

Nhóm trồng bắp

Tổng

Tần số

%

Tần số

%

Tần số

%

Không biết chữ

5

25,0


4

20,0

9

22,5

Cấp 1

5

25,0

5

25,0

10

25,0

Cấp 2

6

30,0

6


30,0

12

30,0

Cấp 3

4

20,0

5

25,0

9

22,5

Tổng

20

100,0

20

100,0


40

100,0

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2017
4.1.2 Thông tin về nông hộ
4.1.2.1 Số nhân khẩu trong gia đình

Qua Bảng 4.3 cho thấy, số nhân khẩu trong một nông hộ dao động từ 3 - 8
người. Phần lớn nông hộ có số nhân khẩu từ từ 4 - 6 người (18 hộ, chiếm 45%), kế
đến là các hộ có số nhân khẩu trên 6 người (14 hộ, chiếm 35%), còn lại là các hộ
có số nhân khẩu dưới 4 người (8 hộ, chiếm 20%).
Đối với hộ khoai có 9 hộ có số nhân khẩu trên 6 người (chiếm 45%), kế
tiếp là có 8 hộ có số nhân khẩu từ 4 - 6 người (chiếm 40%), còn lại là 3 hộ có số
nhân khẩu dưới 4 người (chiếm 15%). Mô hình bắp, sự phân bố số nhân khẩu ở
các chủ hộ không có sự khác biệt lớn so với hộ khoai; số nhân khẩu từ 4 – 6 có 10
hộ (chiếm 50%), dưới 4 nhân khẩu có 5 hộ (chiếm 25%), còn lại trên 6 nhân khẩu
có 5 hộ (chiếm 25%).

14


Bảng 4.3 Số nhân khẩu trong nông hộ của hai nhóm hộ canh tác
Nhóm trồng
khoai

Nhóm trồng
bắp

Tần số


%

Tần số

%

Tần số

%

<4 người

3

15,0

5

25,0

8

20,0

4-6 người

8

40,0


10

50,0

18

45,0

>6 người

9

45,0

5

25,0

14

35,0

20 100,0

20

100,0

40


100,0

Số nhân khẩu

Tổng

Tổng

Trung bình (người)

6

5

5,05

Độ lệch chuẩn (người)

2

1

1,57

Khoảng biến động (người)

3-8

3-7


3-8

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2017

4.1.2.2 Trình độ học vấn các thành viên
Tất cả các thành viên trong tổng số hộ điều tra đều được đi học, một số
thành viên còn nhỏ chưa đủ tuổi đến trường. Bên cạnh đó, có một số thành viên có
trình độ Đại Học - Cao Đẳng (ĐH - CĐ). Bảng 4.4 cho thấy, có 19 thành viên
trong 40 hộ điều tra có trình độ ĐH - CĐ (chiếm 11,2%), cấp 3 có 60 thành viên
(chiếm 35,5%), cấp 2 có 49 thành viên (chiếm 29%), cấp 1 có 28 thành viên
(chiếm 16,6%), còn lại các thành viên còn nhỏ (chưa đi học).
Nhìn chung, trình độ học vấn của các thành viên ở cả hai nhóm hộ canh tác
tương đối khá vì đời sống nông hộ được cải thiện nhiều hơn so với trước kia và
điều kiện học tập cũng tốt hơn nên đa số chủ hộ đều quan tâm đến trình độ học vấn
các thành viên trong hộ.
Bảng 4.4 Trình độ học vấn các thành viên trong hộ gia đình

Trình độ học
vấn
Còn nhỏ

Nhóm trồng
khoai

Nhóm trồng bắp

Tổng

Tần số


%

Tần số

%

Tần số

%

8

8,4

5

6,8

13

7,7

15


Cấp 1

15


15,8

13

17,6

28

16,6

Cấp 2

25

26,3

24

32,4

49

29,0

Cấp 3

34

35,8


26

35,0

60

35,5

ĐH - CĐ

13

13,7

6

8,2

19

11,2

Tổng

95

100,0

74


100,0

169

100,0

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2017

4.1.2.3 Số người tham gia sản xuất trong nông hộ
Bảng 4.5 cho thấy, số người tham gia sản xuất nông nghiệp bình quân ở
nông hộ tương đối thấp, qua 40 hộ được khảo sát có 11 hộ là có số người tham gia
sản xuất nông nghiệp trên 4 người (chiếm 27,5%), 18 hộ có số người tham gia sản
xuất nông nghiệp từ 2 – 4 người (chiếm 45%), còn lại là dưới 2 người (11 hộ,
chiếm 27,5%). Đây là thực trạng chung (thiếu lực lượng lao động tham gia sản
xuất nông nghiệp) ở Tây Nguyên với nhiều lý do khác nhau như sản xuất nông
nghiệp vất vả, mang tính thời vụ,... nên nhiều người trong độ tuổi lao động tản cư
lên các thành phố lớn tìm kiếm việc làm.
Đối với hộ trồng khoai 9 hộ có số người tham gia sản xuất nông nghiệp trên
4 người (chiếm 45%), ở hộ bắp số con số này chỉ là 2 hộ (chiếm 10%). Số người
tham gia sản xuất từ 2 - 4 người chiếm số lượng nhiều nhất, hộ khoai (6 hộ, chiếm
30%), hộ bắp (12 hộ, chiếm 60%). Còn lại là dưới 2 người tham gia sản xuất nông
nghiệp, hộ khoai có 5 hộ (chiếm 25%), hộ bắp có 6 hộ (chiếm 30%).
Bảng 4.5 Số người tham gia sản xuất nông nghiệp trong nông hộ
Số người

khoai

bắp

Tổng


Tần số

%

Tần số

%

Tần số

%

<2 người

5

25,0

6

30,0

11

27,5

2-4 người

6


30,0

12

60,0

18

45,0

>4 người

9

45,0

2

10,0

11

27,5

Tổng

20

100,0


20

100,0

40

100,0

Trung bình (người)

4

3

4,00

Độ lệch chuẩn (người)

1

1

2,00

Khoảng biến động (người)

2-6

2-5


2-6

16


Nguồn: Kết quả khảo sát, 2017

4.1.2.4 Kinh nghiệm sản xuất
Kinh nghiệm trồng khoai
Bảng 4.7 Kinh nghiệm trồng khoai
Số năm

Tần số

%

<10

6

30,0

10-20

6

30,0

>20


8

40,0

Tổng

20

100,0

Trung bình (năm)

20,4

Độ lệch chuẩn (năm)

12,6

Khoảng biến động (năm)

3- 42

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2017

Kinh nghiệm trồng bắp
Bảng 4.8 Kinh nghiệm trồng bắp
Số năm

Tần số


%

<10 năm

10

50,0

10-20 năm

6

30,0

>20 năm

4

20,0

Tổng

20

100,0

Trung bình (năm)

15,0


Độ lệch chuẩn (năm)

9,1

Khoảng biến động (năm)

3 - 30

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2017

4.2 THÔNG TIN SẢN XUẤT
4.2.1 Diện tích đất canh tác
Qua khảo sát thực tế 40 hộ, có sự khác biệt không lớn về diện tích canh tác
của hai mô hình. Ở hộ khoai, diện tích canh tác cao nhất là 15 công, thấp nhất là 3

17


công, trung bình là 8 công. Mô hình bắp có diện tích canh tác cao nhất là 8 công
và thấp nhất là 2 công, trung bình là 5 công. Diện tích đất canh tác trung bình của
hai hộ là 6,7 công.
Bảng 4.9 Diện tích đất canh tác của hai hộ (công)
Mô hình

Thấp nhất

Cao nhất

Trung bình


khoai

3

15

8

4

bắp

2

8

5

2

2

15

6,7

3,4

Tổng


Độ lệch chuẩn

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2017

4.2.2 Nguồn vốn sản xuất
Có nhiều nguồn vốn khác nhau phục vụ cho sản xuất nông nghiệp như vốn
nhà, vốn vay, mua vật tư trả chậm hay mua mua vật tư bằng tiền mặt. Bảng 4.11
cho thấy, nguồn vốn phục vụ sản xuất phần lớn là vốn tự có (16 hộ, chiếm 40%),
kế đến là vốn vay (11 hộ, chiếm 27,5%), mua vật tư trả chậm (8 hộ, chiếm 20%),
còn lại 5 hộ là mua vật tư trả chậm (chiếm 12,5%).
Ở hộ khoai có đến 50% số hộ (10 hộ) sử dụng nguồn vốn nhà để phục vụ
sản xuất. Trong khi đó, hộ bắp con số này là 30% (6 hộ). Về nguồn vốn vay, hộ
bắp có 35% số hộ (7 hộ), hộ khoai có 20% (4 hộ). Về việc mua vật tư trả chậm và
mua vật tư bằng tiền mặt ở cả hai hộ tương đối như nhau. Cụ thể, mua vật tư trả
chậm ở hộ khoai là 20% (4 hộ) và bắp cũng là 20% (4 hộ) còn mua vật tư bằng
tiền mặt ở hộ khoai là 10% (2 hộ), hộ bắp là 15% (3 hộ).
Bảng 4.10 Nguồn vốn phục vụ sản xuất

Nguồn vốn

Nhóm trồng
khoai

Nhóm trồng
bắp

Tổng

Tần số


%

Tần số

%

Tần
số

%

Vốn tự có

10

50,0

6

30,0

16

40,0

Vốn vay

4


20,0

7

35,0

11

27,5

Mua vật tư trả chậm

4

20,0

4

20,0

8

20,0

Mua vật tư bằng tiền mặt

2

10,0


3

15,0

5

12,5

18


Tổng

20

100,0

20

100,0

40 100,0

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2017

4.2.3 Lý do lựa chọn trồng khoai hoặc trồng bắp
Qua kết quả khảo sát thực tế, có nhiều lý do để nông hộ đưa ra lựa chọn hộ
sản xuất. Bảng 4.12 cho thấy, dễ bán sản phẩm là lý do được lựa chọn nhiều nhất
chiếm 85% (số ý kiến), kế đến là có sẵn giống (chiếm 75% số ý kiến đồng ý), điều
kiện tự nhiên (chiếm 67,5% số ý kiến), có vốn (chiếm 67,5%), kinh nghiệm sản

xuất (chiếm 60%), còn lại là các lý do khác (giá cao, có hợp đồng, có hỗ trợ đầu
tư) chiếm thiểu số.
Đối với hộ trồng khoai, các lý do như điều kiện tự nhiên, có vốn, dễ bán,
kinh nghiệm sản xuất, có sẵn giống chiếm đa số. Ở hộ bắp các lý do giống như hộ
khoai cũng chiếm đa số.
Bảng 4.11: Lý do chọn hộ sản xuất
Lý do
Dễ bán
Giá cao
Có sẵn giống
Có hợp đồng
Kinh nghiệm sản xuất
Điều kiện tự nhiên
Có hỗ trợ đầu tư
Có vốn

khoai

bắp

Tổng

Tần số

%

Tần số

%


Tần số

%

16
4
14
4
12
14
6
14

80,0
20,0
70,0
20,0
60,0
70,0
30,0
70,0

18
1
16
6
12
13
11
13


90,0
5,0
80,0
30,0
60,0
65,0
55,0
65,0

34
5
30
10
24
27
17
27

85,0
12,5
75,0
25,0
60,0
67,5
42,5
67,5

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2017


4.2.4 Những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất
Qua kết quả điều tra thực tế, có 30 hộ (chiếm 75%) cho rằng là thuận lợi về
giống và 10 hộ (chiếm 25%) cho rằng khó khăn về yếu tố giống. Về kĩ thuật sản

19


xuất có 16 hộ (chiếm 40%) cho rằng thuận lợi và 24 hộ (chiếm 60%) cho rằng là
khó khăn.
Bảng 4.12 Thuận lợi và khó khăn trong sản xuất
Yếu tố
Giống
Thuận lợi
Khó khăn
Kĩ thuật
Thuận lợi
Khó khăn
Thủy lợi
Thuận lợi
Khó khăn
Thị trường đầu vào
Thuận lợi
Khó khăn
Thị trường đầu ra
Thuận lợi
Khó khăn

khoai
Tần số


%

bắp
Tần số

%

Tổng
Tần số

%

18
2

90,0
10,0

12
8

60,0
40,0

30
10

75,0
25,0


6
14

30,0
70,0

10
10

50,0
50,0

16
24

40,0
60,0

10
10

50,0
50,0

5
15

25,0
75,0


15
25

37,5
62,5

13
7

65,0
35,0

13
7

65,0
35,0

26
14

65,0
35,0

13
7

65,0
35,0


5
15

25,0
75,0

18
22

45,0
55,0

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2017

4.2.5 Sự thay đổi thu nhập khi áp dụng hộ (năm 2017 so với năm 2016)
Qua khảo sát 40 hộ thì có 22 hộ cho rằng thu nhập tăng khi áp dụng hộ
canh tác (chiếm 55,0%), trong khi đó có 17,5% (chiếm 7 hộ) cho rằng thu nhập
giảm khi áp dụng mô hình, còn lại thì cho rằng thu nhập không đổi khi áp dụng
mô hình.
Ở hộ khoai có 60% số hộ cho rằng thu nhập tăng khi áp dụng hộ (chiếm 12
hộ), ở hộ bắp thì có 10 hộ (chiếm 50%). Có 10% (chiếm 2 hộ) ở hộ khoai cho rằng
thu nhập giảm khi áp dụng mô hình, còn hộ bắp thì có 25% (chiếm 5 hộ) cho rằng
thu nhập giảm khi áp dụng mô hình. Ở hộ khoai có 30% (chiếm 6 hộ) cho rằng thu
nhập không đổi khi áp dụng mô hình, còn hộ bắp có 5 hộ (chiếm 25%).
Nguyên nhân dẫn đến việc cùng hộ canh tác nhưng thu nhập tăng, giảm
hoặc không đổi khác nhau là do giá bán từng thời điểm khác nhau, giá cả vật tư
lên xuống bất thường, ứng dụng khoa học kĩ thuật ở mức độ khác nhau,…
Bảng 4.13 Thay đổi thu nhập khi áp dụng hộ (năm 2017 so với năm 2016)

20



Thu nhập

khoai

bắp

Tổng

Tần số

%

Tần số

%

Tần số

%

Tăng

12

60,0

10


50,0

22

55,0

Giảm

2

10,0

5

25,0

7

17,5

Không đổi

6

30,0

5

25,0


11

27,5

Tổng

20

100,0

20

100,0

40

100,0

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2017

4.2.6 Định hướng sản xuất của nông hộ
Đa số chủ hộ được khảo sát đồng ý tiếp tục duy trì hộ đang canh tác (33 hộ,
chiếm 82,5%), một số ít muốn thay đổi hộ canh tác khác (7 hộ, chiếm 17,5%).
Ở cả hai mô hình, tỷ lệ đồng ý tiếp tục duy trì hộ đang canh tác khá cao, hộ
khoai có 18 hộ (chiếm 90%), bắp có 15 hộ (chiếm 75%).
Nguyên nhân dẫn đến sự đồng ý của đa số chủ hộ là điều kiện tự nhiên
thích hợp để trồng các loại cây màu (khoai lang, bắp, đậu,…), lợi nhuận cao, cải
thiện độ phì cho đất,...
Bảng 4.14 Định hướng sản xuất trong thời gian tới
Nhóm trồng

khoai

Kế hoạch

Nhóm trồng
bắp

Tổng

Tần số

%

Tần số

%

Tần số

%

18

90,0

15

75,0

33


82,5

2

10,0

5

25,0

7

17,5

20

100,0

20

100,0

Tiếp tục duy trì mô hình
Thay đổi hộ khác
Tổng

40 100,0

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2017


4.2.7 Tình hình áp dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất
Qua Bảng 4.16 cho thấy, hộ khoai có 18 hộ (chiếm 90%) là có áp dụng tiến
bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất, chỉ có 2 hộ (chiếm 10%) không áp dụng kĩ
thuật vào sản xuất. Mô hình bắp có 16 hộ (chiếm 80%) áp dụng khoa học kĩ thuật
vào xản xuất, còn lại là không áp dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất.
Bảng 4.15 Tình hình áp dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất
21


Nhóm trồng
khoai

Kĩ thuật sản xuất

Nhóm trồng
bắp

Tổng

Tần số

%

Tần số

%

Tần số


%

18

90,0

16

80,0

34

85,0

Không áp dụng

2

10,0

4

20,0

6

15,0

Tổng


20

100,0

20

100,0

Có áp dụng

40 100,0

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2017

4.3 SO SÁNH HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA MÔ HÌNH TRỒNG CÂY KHOAI
VÀ MÔ HÌNH TRỒNG CÂY BẮP
4.3.1 Hạch toán kinh tế nhóm hộ khoai trên hộ
Bảng 4.16: Chi phí và lợi nhuận nhóm hộ khoai trên hộ năm 2017
ĐVT: đồng/hộ
Chỉ tiêu

Trồng Khoai

Tổng chi

35.971.625,00

Tổng thu

100.580.000,00


Lãi thuần

64.608.375,00

HQĐV (đồng)

1,81

Tổng NCLĐ (ngày)

201,31

HQLĐ (đồng/ngày)

323.063,99

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2017
HQĐV: hiệu quả đồng vốn, tổng NCLĐ: tổng ngày công lao động, HQLĐ: hiệu quả lao
động.

4.3.2 Hạch toán kinh tế hộ bắp trên hộ năm 2017
Bảng 4.17: Chi phí và lợi nhuận hộ bắp trên hộ năm 2017
ĐVT: đồng/hộ
Chỉ tiêu
Tổng chi
Tổng thu
Lãi thuần
HQĐV (đồng)
Tổng NCLĐ (ngày)


Trồng Bắp
11.667.800,00
19.211.900,00
7.544.100,00
0,67
22,11
22


HQLĐ (đồng/ngày)

368.010,15

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2017
HQĐV: hiệu quả đồng vốn, tổng NCLĐ: tổng ngày công lao động, HQLĐ: hiệu quả lao
động.

4.3.3 Hạch toán kinh tế nhóm hộ trồng cây khoai và nhóm hộ trồng cây bắp
trên hộ năm 2017
Qua Bảng 4.19 chỉ ra rằng, trung bình tổng chi phí trên hộ của nhóm hộ
trồng cây khoai là gần 50 triệu đồng/hộ, còn ở nhóm hộ trồng cây bắp con số này
là gần 20 triệu đồng/hộ. Tổng thu trung bình trên hộ của hộ trồng cây khoai là
khoảng 126,5 triệu đồng/hộ, còn ở hộ trồng cây bắp trung bình tổng thu trên hộ
gần 35,4 triệu đồng (chỉ bằng hơn 1/3 của hộ khoai). Trung bình lãi thuần trên hộ
của hộ trồng cây khoai là khoảng 76,7 triệu đồng, hộ trồng cây bắp là khoảng 16,2
triệu, ít hơn nhiều so với hộ trồng cây khoai. Về hiệu quả sử dụng đồng vốn, trung
bình 1 đồng bỏ ra để đầu tư cho hộ trồng cây khoai thu về được 1,54 đồng lời, 1
đồng bỏ ra để đầu tư cho hộ bắp thu về được 0,85 đồng lời. Trung bình tổng ngày
công lao động của hộ trồng cây khoai là khoảng 205,14 ngày, con số này ở hộ

trồng cây bắp là 41,39 ngày. Về hiệu quả lao động, trung bình hiệu quả lao động
của hộ trồng cây bắp (403,2 ngàn đồng/ngày công) cao hơn trung bình hiệu quả
lao động của hộ trồng cây khoai (379,1 ngàn đồng/ngày công). Qua phép kiểm
định T, các chỉ tiêu tổng chi, tổng thu, lãi thuần, hiệu quả đồng vốn, tổng ngày
công lao động có sự khác biệt ở mức ý nghĩa 1% và chỉ tiêu hiệu quả lao động thì
không có sự khác biệt.
Bảng 4.18 Chi phí và lợi nhuận của hộ trồng cây khoai và hộ trồng cây bắp
trên hộ
ĐVT: đồng/hộ
Chỉ tiêu

Nhóm trồng khoai

Nhóm trồng bắp

Giá trị t

Tổng chi

49.781.234,50

19.243.125,00

5,98**

Tổng thu

126.505.450,00

35.362.900,00


6,77**

Lãi thuần

76.724.215,50

16.119.775,00

7,01**

1,54

0,85

8,80**

205,14

41,39

7,99**

HQĐV
Tổng NCLĐ (ngày)

23


HQLĐ


379.101,85

403.213,31

-0,82ns

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2017
Ghi chú: ns = không khác biệt, * và ** lần lượt khác biệt ở mức độ 5% và 1% qua kiểm
định T
HQĐV: hiệu quả đồng vốn, tổng NCLĐ: tổng ngày công lao động, HQLĐ: hiệu quả lao
động.

4.3.4 Hạch toán kinh tế hộ khoai trên ha năm 2017
Qua bảng số liệu về chi phí và lợi nhuận hộ khoai trên ha (Bảng 4.20) cho
thấy, trung bình tổng chi phí cho 1 ha cây công nghiệp khoảng 16,8 triệu đồng và
trung bình tổng chi phí 1 ha khoai lang là khoảng 44,3 triệu đồng. tổng chi phí của
1 ha khoai lang cao hơn nhiều so với tổng chi phí của 1 ha cây công nghiệp. Về
tổng thu nhập, 1 ha khoai lang trung bình có mức tổng thu nhập khoảng 123,1
triệu, 1 ha cây công nghiệp có mức tổng thu nhập trung bình khoảng 31,4 triệu
đồng. Như vậy, thu nhập của 1 ha khoai lang cao khoảng 4 lần so với thu nhập cảu
1 ha cây công nghiệp. Lãi thuần trung bình của 1 ha cây công nghiệp khoảng 15,6
triệu đồng, còn lãi thuần trung bình của 1 ha khoai lang cao hơn nhiều khoảng
78,8 triệu đồng. Về hiệu quả sử dụng đồng vốn, 1 đồng bỏ ra để đầu tư cho 1 ha
khoai lang sẽ thu về 1,81 đồng (hiệu quả đồng vốn của khoai lang là 1,81), đối với
1 ha sản xuất cây công nghiệp thì 1 đồng vốn bỏ ra thu về được 0,9 đồng lời.
Trung bình tổng ngày công lao động của 1 ha trồng khoai khoảng 248,68 ngày, cao
gần 4 lần so với trung bình tổng ngày công lao động của 1 ha trồng cây công
nghiệp (65,68 ngày). Tuy tổng ngày công lao động của 1 ha trồng khoai là nhiều
nhưng lợi nhuận đạt được cũng khá cao, dẫn đến hiệu quả lao động cũng ở mức

tương đối khoảng 323 ngàn đồng; trung bình 1 ngày công lao động của 1 ha trồng
cây công nghiệp bỏ ra mang về khoảng 239 ngàn đồng. Qua phép kiểm định T,
các chỉ tiêu tổng chi phí, tổng thu nhập, lãi thuần, hiệu quả đồng vốn, tổng ngày
công lao động, hiệu quả lao động không có sự khác biệt nhau.
Bảng 4.19: Chi phí và lợi nhuận hộ trồng cây khoai trên ha năm 2017
ĐVT: đồng/ha
Chỉ tiêu
Tổng chi

Trồng Khoai
44.289.190,48
24


Tổng thu

123.120.494,51

Lãi thuần

78.831.304,03

HQĐV
Tổng NCLĐ (ngày)
HQLĐ

1,81
248,68
323.063,99


Nguồn: Kết quả khảo sát, 2017
HQĐV: hiệu quả đồng vốn, tổng NCLĐ: tổng ngày công lao động, HQLĐ: hiệu quả lao
động.
4.3.5 Hạch toán kinh tế hộ trồng bắp trên ha năm 2017

Từ Bảng 4.21 cho thấy, trung bình tổng chi phí cho 1 ha trồng cây công
nghiệp là khoảng 15,1 triệu đồng, trung bình tổng chi phí cho 1 ha trồng bắp
khoảng 23,3 triệu đồng. Không có sự chênh lệch lớn giữa trung bình tổng chi phí
của 1 ha cây công nghiệp ở hộ khoai (khoảng 16,8 triệu đồng) và 1 ha cây công
nghiệp ở hộ bắp (khoảng 15,1 triệu đồng). Tổng thu trung bình trên 1 ha trồng cây
công nghiệp gần 32 triệu đồng và 1 ha trồng bắp là khoảng 38,5 triệu đồng. Trung
bình tổng thu của cây công nghiệp trên ha ở hộ bắp (khoảng 32 triệu đồng) cao
hơn tương đối ít so với trung bình tổng thu trên 1 ha cây công nghiệp ở hộ khoai
(khoảng 31,4 triệu đồng). Về trung bình lãi thuần trên ha, 1 ha trồng cây công
nghiệp thu về khoảng 16,9 triệu đồng, 1 ha trồng bắp thu về trung bình khoảng
15,3 triệu đồng. So với trung bình lãi thuần trên 1 ha cây công nghiệp ở hộ khoai
(khoảng 14,6 triệu đồng), thì con số này ở hộ bắp là cao hơn (khoảng 16,9 triệu
đồng). Hiệu quả đồng vốn, 1 đồng bỏ ra đầu tư cho 1 ha cây công nghiệp thu về
được 1,15 đồng lời (hiệu quả đồng vốn của cây công nghiệp là 1,15 đồng), 1 đồng
bỏ ra đầu tư cho 1 ha bắp thu về được 0,67 đồng lời. So sánh về 2 con số hiệu quả
đồng vốn trên ha của cây công nghiệp, thì ở hộ khoai là 0,90 thấp hơn ở hộ bắp là
1,15. Trung bình tổng ngày công lao động đầu tư cho 1 ha cây công nghiệp là
khoảng 58,83 ngày, cho 1 ha bắp khoảng 43,49 ngày. So với trung bình tổng lao
động đầu tư trên 1 ha cây công nghiệp ở hộ khoai (65,68 ngày), thì ở hộ bắp con
số này nhỏ hơn (58,83 ngày). Hiệu quả lao động xét trên 1 ha trồng cây công
nghiệp , 1 ngày công lao động bỏ ra bỏ ra thu về khoảng 300,8 ngàn đồng, xét trên
1 ha trồng bắp, 1 ngày công lao động bỏ ra thu về được khoảng 368 ngàn đồng.
Hiệu quả sử dụng lao động trên 1 ha cây công nghiệp của hộ bắp (300,8 ngàn
25



×